Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế theo luật quản lý thuế ở huyện nho quan, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 125 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, tồn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thơng tin trích dẫn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Ninh Bình, ngày 20 tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn

Trần Minh Thành


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học, các cơ
quan, đơn vị, tập thể, cá nhân trong và ngồi trường.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Phúc Thọ người
thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn khoa Sau đại học trường Đại học Lâm Nghiệp đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và công chức Chi cục thuế huyện Nho
Quan, Cục thuế Ninh Bình, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình, Phịng TCKH
huyện Nho Quan, các phịng thuộc Cục thuế tỉnh Ninh Bình, các doanh nghiệp và
hộ kinh doanh thuộc huyện Nho Quan đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cung cấp
những thông tin cần thiết để tôi nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Qua đây, tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích
lệ, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.


Xin trân trọng cảm ơn !
Ninh Bình, ngày 20 tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn

Trần Minh Thành


iii

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ VÀ TÍNH TUÂN THỦ
PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ ...................................................................4
1.1. Những vấn đề chung về thuế ............................................................................4
1.1.1. Khái niệm thuế ...........................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của thuế .....................................................................................4
1.1.3 Chức năng của thuế.....................................................................................6
1.1.4. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế.............................................................8
1.2. Người nộp thuế và tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế .....................10
1.2.1. Người nộp thuế ........................................................................................10
1.2.2. Tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế ............................................11
1.2.3. Các nhân tố tác động đến tính tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế ...16
1.3. Kinh nghiệm một số nước trong việc nâng cao tính tuân thủ pháp luật của

người nộp thuế .......................................................................................................21
1.3.1. Kinh nghiệm của Cơ quan thu nội địa Vương quốc Anh ........................21
1.3.2. Kinh nghiệm của Cục thu nội địa Singapo (IRAS) .................................23
1.3.3. Kinh nghiệm của các quốc gia trong hiệp hội nghiên cứu và quản lý thuế
châu Á (SGATAR) ............................................................................................23
1.3.4. Một số kinh nghiệm khác ........................................................................24
1.4. Thực tiễn về công tác quản lý thuế ở Việt Nam trong thời gian qua .............26
1.4.1. Những thành tựu của công tác quản lý thuế ............................................26


iv

1.4.2. Những hạn chế, yếu kém của công tác quản lý thuế ...............................27
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............29
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình ....29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................29
...........................................................................................................................29
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ...........................................................................29
2.1.3. Đặc điểm của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn ...................30
2.2. Đặc điểm của Chi cục thuế huyện Nho Quan ................................................32
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ ...............................................................................32
2.2.2. Cơ cấu tổ chức .........................................................................................33
2.2.3. Lao động ..................................................................................................34
2.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị ......................................................35
2.2.5. Kết quả hoạt động ....................................................................................38
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................39
2.3.1. Thu thập tài liệu .......................................................................................39
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu: ......................................................................41
2.3.3. Phương pháp phân tích ...........................................................................41
2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu .....................................................................................42

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN .............................................46
3.1. Thực trạng việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế theo Luật quản lý thuế
hiện hành ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình ......................................................46
3.1.1. Thực trạng việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế ..........................46
3.1.2. Các nhân tố tác động đến tính tuân thủ của người nộp thuế ....................63
3.2. Thực trạng việc thực hiện các giải pháp nâng cao tính tuân thủ pháp luật của
người nộp thuế theo Luật quản lý thuế hiện hành của Chi cục thuế Nho Quan ..........69
3.2.1. Thực trạng các giải pháp đã thực hiện của Chi cục thuế Nho Quan nhằm
nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế ........................................69
3.2.2. Những nguyên nhân hạn chế trong việc thực hiện các giải pháp của Chi
cục thuế huyện Nho Quan..................................................................................87


v

3.3. Định hướng và các giải pháp nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp
thuế theo Luật Quản lý thuế hiện nay ở huyện Nho Quan ....................................92
3.3.1. Định hướng thực hiện việc nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người
nộp thuế theo Luật Quản lý thuế hiện nay ở huyện Nho Quan .........................92
3.3.2. Giải pháp nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế ở huyện
Nho Quan theo Luật Quản lý thuế hiện nay ......................................................94
KẾT LUẬN .............................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Viết tắt

Viết đầy đủ

BCTC

Ứng dụng Báo cáo tài chính doanh nghiệp

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

HTKK

Ứng dụng Hỗ trợ kê khai thuế bằng mã vạch

IRAS

Cục thu nội địa Singapo

KIOSK


Ứng dụng tra cứu thông tin thuế

NNT

Ứng dụng Nhận tờ khai mã vạch

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NTK

Người nộp thuế

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

QHS

Ứng dụng Trao đổi số thu Kho bạc - Thuế

QLT_TKN

Ứng dụng Nhận trả hồ sơ thuế theo cơ chế “Một cửa”

QTN

Ứng dụng Quản lý thuế doanh nghiệp


TDTT

Ứng dụng Quản lý thu nợ

TINC

Ứng dụng Đăng ký thuế

TINCC_TT

Ứng dụng Đăng ký thuế hộ cá thể

TK-TN

Tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật

TNCN

Thu nhập doanh nghiệp

TNDN

Thu nhập cá nhân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTR


Ứng dụng Hỗ trợ thanh tra, kiểm tra


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

TT

Trang

2.1

Số lượng, chất lượng lao động

35

2.2

Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quản lý thuế

37

2.3

Số lượng mẫu điều tra

40


3.1

Số lượng người nộp thuế ở Nho Quan (2010-2013)

46

3.2

Tình hình tuân thủ đăng ký thuế (2011-2013)

48

3.3

Tình hình tn thủ đăng ký thay đổi thơng tin (2011-2013)

50

3.4

Tình hình nộp hồ sơ khai thuế

52

3.5

Tình hình hồ sơ khai thuế nộp quá hạn

53


3.6

Tình hình nợ thuế thời điểm 31/12 hàng năm

55

3.7

Số lượt người nộp thuế nợ thuế

58

3.8

Số thuế truy thu bình quân đối với doanh nghiệp

59

3.9

Tỷ lệ truy thu bình quân đối với doanh nghiệp

60

3.10

Kết quả kiểm tra thuế đối với hộ kinh doanh

61


3.11

Tỷ lệ hồ sơ khai thuế phải điều chỉnh

62

3.12

Kết quả trả lời nhận thức về thuế và nghĩa vụ tuân thủ pháp luật thuế

65

3.13

Tỷ lệ người nộp thuế tham gia tập huấn về thuế

67

3.14

Nhận thức của người nộp thuế về tuân thủ pháp luật thuế

68

3.15

Kết quả hoạt động tuyên truyền

70


3.16

Kết quả hoạt động hỗ trợ năm 2013

71

3.17

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính

74

3.18

Kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế

76

3.19

Số cuộc thanh tra, kiểm tra có thuế truy thu

78

3.20

Tình hình xử lý vi phạm về đăng ký, khai thuế

80


3.21

Tình hình xử lý vi phạm qua thanh tra, kiểm tra

82

3.22

Kết quả quản lý nợ thuế

85

3.23

Các biện pháp đôn đốc thu nợ đã áp dụng

86

3.24

Số lượng công chức ở các chức năng

89


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình


TT

Trang

1.1 Sơ đồ mơ hình quản lý tính tuân thủ của người nộp thuế

16

2.1 Sơ đồ cơ cấu loại hình doanh nghiệp năm 2013

31

2.2 Đồ thị cơ cấu lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp năm 2013

31

2.3 Số lượng mẫu điều tra

40

2.4 Đồ thị kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách (2009 - 2013)

38

3.1 Đồ thị tỷ trọng các khoản nợ thuế theo tuổi nợ

56

3.2


Đồ thị tỷ trọng các khoản nợ thuế

84


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, khơng mang tính chất hồn
trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích cơng cộng. Ở nước ta, Luật thuế do Quốc
hội ban hành và được đảm bảo thực hiện thông qua các biện pháp giáo dục, thuyết
phục, cưỡng chế bằng bộ máy nhà nước. Luật quản lý thuế hiện hành đã góp phần
làm minh bạch thêm cơng tác quản lý thuế ở Việt Nam. Nhìn chung, pháp luật thuế
của nước ta nhận được sự đồng thuận của đa số quần chúng nhân dân và được đông
đảo người dân nghiêm chỉnh thực hiện.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn một số người nộp thuế (NNT) chưa chấp
hành tốt pháp luật về thuế như: Kinh doanh nhưng không tiến hành thủ tục đăng ký
thuế; Không nộp hoặc nộp không đúng hạn hồ sơ khai thuế, nộp không đủ các thông
tin cần thiết liên quan đến thuế; Báo cáo các thơng tin khơng đầy đủ và chính xác;
Khơng nộp hoặc nộp không đúng hạn tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước (NSNN);
Cố tình trốn thuế, gian lận thuế... Tình trạng trên hiện đang diễn ra khá phổ biến.
Những năm qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức nhưng
kinh tế của huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình vẫn giữ được ổn định với mức tăng
trưởng bình quân trên 10%. Sự tăng trưởng kinh tế, cùng với ý thức chấp hành pháp
luật thuế của người nộp thuế ngày càng cao nên đóng góp vào NSNN ngày càng
nhiều, năm sau có tốc độ tăng cao hơn năm trước. Nhờ tăng trưởng về thu ngân sách

mà tỉnh có thêm nguồn vốn để chi cho đầu tư phát triển và giải quyết nhiều vấn đề
về giáo dục, y tế, xố đói giảm nghèo, phịng chống thiên tai, dịch bệnh...Nhưng
bên cạnh đó cũng cịn một bộ phận doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh chưa chấp
hành tốt các quy định về đăng ký thuế, kê khai thuế, chây ỳ, trốn tránh nghĩa vụ nộp
thuế với Nhà nước. Đặc biệt có trường hợp cố tình vi phạm pháp luật để chiếm đoạt
tiền thuế của nhà nước, trốn thuế, thể hiện tính tuân thủ pháp luật thấp.


2

Tình trạng này đã gây ra nhiều tác động tiêu cực như làm mất kỷ cương,
phép nước; gây thất thu cho ngân sách nhà nước; làm mất bình đẳng trong cạnh
tranh và hoạt động kinh doanh; ảnh hưởng tới vai trị điều tiết vĩ mơ của Nhà nước
thơng qua cơng cụ thuế,....Vậy mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế ra
sao? Những nguyên nhân nào liên quan đến hành vi không tuân thủ pháp luật thuế
của họ? Cần thực hiện những giải pháp gì để nâng cao tính tuân thủ của người nộp
thuế? Đó là những câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu trong công tác quản lý thuế ở
Huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình hiện nay.
Để góp phần trả lời những câu hỏi trên đây, học viên tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế theo luật Quản lý
thuế ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng việc chấp hành pháp luật của
người nộp thuế theo Luật Quản lý thuế ở Huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình, đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế theo luật Quản
lý thuế hiện hành.
2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và tính tuân thủ
pháp luật của người nộp thuế theo luật Quản lý thuế.

(2) Đánh giá thực trạng việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế theo luật
Quản lý thuế ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình thời gian qua.
(3) Đề xuất các giải pháp nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp
thuế theo luật Quản lý thuế áp dụng trong hoàn cảnh thực tế ở huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Luật quản lý thuế hiện hành và các nhân tố liên quan đến việc tuân thủ theo
luật Quản lý thuế như người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, chính sách thuế.


3

3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu tính tuân thủ pháp luật của người nộp
thuế tập trung vào hai sắc thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và thuế Thu nhập doanh
nghiệp (TNDN); Các nhân tố chủ yếu liên quan đến việc tuân thủ pháp luật thuế
như người nộp thuế (chỉ nghiên cứu trong phạm vi là các doanh nghiệp và hộ kinh
doanh cá thể), quản lý của cơ quan thuế và nội dung cơ bản của các Luật thuế
GTGT và thuế TNDN; Các giải pháp nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người
nộp thuế trong điều kiện thực hiện Luật Quản lý thuế hiện nay.
Về không gian: Luận văn được nghiên cứu trên địa bàn huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình.
Về thời gian: Số liệu được công bố và thu thập trong 3 năm từ năm 2011 đến
năm 2013 ( Khi đã thực hiện Luật Quản lý thuế)
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về thuế và tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế theo
luật Quản lý thuế ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
- Thực trạng về việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế theo luật Quản lý
thuế ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.

- Giải pháp đề xuất nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế theo luật
Quản lý thuế áp dụng trong hoàn cảnh thực tế ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ
VÀ TÍNH TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
1.1. Những vấn đề chung về thuế
1.1.1. Khái niệm thuế
Lịch sử phát triển cả xã hội loài người đã chứng minh thuế ra đời là cần thiết
khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Tuy nhiên cho
đến nay, vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế. Mặc dù còn nhiều
khái niệm khác nhau nhưng các nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được
bản chất của thuế thì khái niệm về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa
Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hồn trả trực tiếp;
Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất
bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước;
Thứ ba, các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản đã
được pháp luật quy định.
Từ những nội dung trên, có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về thuế phù
hợp với giai đoạn hiện nay như sau:
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; khơng mang tính chất đối
khoản, khơng hồn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các
nhu cầu chi tiêu công cộng.
1.1.2. Đặc điểm của thuế

1.1.2.1. Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền
Theo phương thức đánh thuế trong nền kinh tế thị trường, về nguyên tắc,
thuế là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp thuế bằng
hiện vật đã tồn tại từ thời xa xưa hoặc khác với chế độ giao nộp sản phẩm trong nền


5

kinh tế phi thị trường. Chính sự phát triển của hoạt động trao đổi hàng hoá bằng tiền
đã làm cho thuế phát triển, và ngược lại, việc bắt buộc nộp các khoản thuế bằng tiền
đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường bằng cách địi hỏi
người nộp thuế trong trường hợp khơng có tiền phải đổi những tài sản hiện vật của
mình ra thành tiền để thanh tốn nợ thuế.
Tuy nhiên, hình thức trả thuế bằng hiện vật cũng khơng hồn tồn mất đi
trong hệ thống chính sách thuế đương đại.
1.1.2.2. Thuế ln ln gắn liền với quyền lực Nhà nước
Đặc điểm này thể hiện tính pháp lý tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ cơ bản
của công dân đã được quy định trong Hiến Pháp - Đạo luật gốc của một quốc gia.
Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, hay bãi bỏ bất kỳ một thứ thuế nào cũng chỉ có
một cơ quan duy nhất có thẩm quyền, đó là Quốc Hội - Cơ quan quyền lực Nhà
nước tối cao. Mặt khác tính quyền lực Nhà nước cũng thể hiện ở chỗ Nhà nước
không thể thực hiện thu thuế một cách tuỳ tiện mà phải dựa trên những cơ sở pháp
luật nhất định đã được xác định trong các văn bản pháp luật do các cơ quan quyền
lực Nhà nước ban hành.
Đây là đặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các hình
thức động viên tài chính cho NSNN khác.
1.1.2.3. Thuế luôn gắn liền với thu nhập
Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Nhà nước thực hiện
phương thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
dưới hình thức thuế, mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của người nộp thuế

được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp
phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế. Với đặc điểm này, thuế
khơng giống như các hình thức huy động tài chính tự nguyện hoặc hình thức phạt
tiền tuy có tính chất bắt buộc, nhưng chỉ áp dụng đối với những tổ chức cá nhân có
hành vi vi phạm pháp luật.
1.1.2.4. Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập khơng mang tính chất hoàn trả trực
tiếp và được sử dụng để đáp ứng chi tiêu cơng cộng
Tính chất này được thể hiện trên các khía cạnh:


6

Thứ nhất, Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế khơng mang tính chất đối
giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước
khơng hồn tồn dựa trên mức độ người nộp thuế (NNT) thừa hưởng những dịch vụ
và hàng hố cơng cộng do Nhà nước cung cấp. Người nộp thuế khơng có quyền địi
hỏi Nhà nước cung cấp hàng hố, dịch vụ cơng cộng trực tiếp cho mình mới nộp
thuế cho Nhà nước.
Thứ hai, Các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ khơng được hồn trả trực
tiếp cho NNT. Người nộp thuế sẽ nhận được một phần các hàng hoá, dịch vụ công
cộng mà Nhà nước đã cung cấp cho cả cộng đồng, phần giá trị mà NNT được
hưởng thụ không nhất thiết tương đồng với khoản thuế mà họ đã nộp cho Nhà nước.
Đặc điểm này của thuế giúp ta phân định rõ thuế với các khoản phí, lệ phí và giá cả.
Khái niệm chi tiêu công cộng ngày nay khơng chỉ được hiểu theo nghĩa bó
hẹp trong các khoản chi tiêu cho việc duy trì bộ máy nhà nước. Trên thực tế, nhà
nước hiện nay còn thực hiện nhiều chức năng kinh tế, xã hội, văn hoá... và tất yếu
các hoạt động này cũng chỉ được chi trả bằng thuế.
1.1.3 Chức năng của thuế
1.1.3.1. Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng phân
phối thu nhập

Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng Nhà
nước, trong tiến trình phát triển của xã hội. Về mặt lịch sử, chức năng huy động tập
trung nguồn lực tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân sự ra đời
của thuế.
Thông qua chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế mà
các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành, để đảm bảo cơ sở vật chất
cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Chính chức năng này đã tạo ra những
tiền đề để Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm
xã hội và thu nhập quốc dân. Do đó chức năng này cịn được gọi là chức năng phân
phối của thuế.


7

Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề
khách quan cho sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế. Trong quá trình thực
hiện chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế đã tự động làm xuất
hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế.
1.1.3.2. Chức năng điều tiết
Điều tiết kinh tế: Nhà nước thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã
hội bằng nhiều biện pháp, trong đó biện pháp kinh tế làm gốc. Nhà nước cũng sử
dụng nhiều công cụ để quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế như các cơng cụ tài chính,
tiền tệ, tín dụng. Trong đó thuế là một cơng cụ thuộc lĩnh vực tài chính sắc bén nhất
được Nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bằng việc ban hành hệ thống
pháp luật về thuế, Nhà nước quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế
với thuế suất cao hoặc thuế suất thấp, có chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế. Thơng
qua đó mà tác động và làm thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường
góp phần thực hiện điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, đảm bảo sự cân đối trong cơ cấu
kinh tế giữa các ngành nghề và vùng lãnh thổ.
Ngoài ra, Nhà nước còn sử dụng thuế để tác động trực tiếp lên các yếu tố đầu

vào của sản xuất như lao động, vật tư, tiền vốn nhằm điều tiết hoạt động kinh tế
trong cả nước. Nhà nước cũng sử dụng thuế để tác động vào hoạt động xuất nhập
khẩu nhằm thực hiện chính sách thương mại quốc tế và hội nhập kinh tế.
Điều tiết tiêu dùng: Nhà nước hướng dẫn tiêu dùng có thể bằng nhiều biện
pháp kể cả hành chính, xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, giải pháp hữu hiệu nhất có thể
áp dụng trong một đất nước cởi mở, dân chủ theo nền kinh tế thị trường là áp dụng
chính sách thuế. Việc áp dụng các mức thuế gián thu phân tầng như thuế nhập khẩu,
thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt... sẽ làm giảm cầu với những hàng hoá,
dịch vụ mà nhà nước cho là cần hạn chế hoặc nên ưu đãi. Điều cần chú ý là tránh
phân biệt đối xử với hàng hoá, dịch vụ trong và ngoài nước kể cả trên việc áp dụng
thuế suất nhập khẩu hay thuế nội địa, vì việc này vi phạm các cam kết quốc tế khi
đã tham gia hội nhập.


8

Điều tiết xã hội: Sự phân hoá giàu nghèo trong một nền kinh tế hội nhập sẽ
có nguy cơ diễn ra cao hơn, sự phân hoá này về lâu dài vẫn duy trì và mở rộng, cho
dù thu nhập tuyệt đối của tồn xã hội được nâng cao. Đây chính là động lực để
người lao động cải thiện kỹ năng và nâng cao trình độ tay nghề, nhưng cũng chính
là nguyên nhân tạo ra những hố ngăn cách xã hội. Thực hiện chính sách cơng bằng
theo quan điểm cào bằng sẽ làm triệt tiêu động lực làm việc của người lao động,
ngược lại sẽ làm cho mâu thuẫn xã hội ngày càng tăng cao, ảnh hưởng đến sự phát
triển bền vững của đất nước. Trong bối cảnh đó, thuế, đặc biệt là các loại thuế thu
nhập giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng và làm giảm khoảng
cách phân hoá giàu nghèo.
1.1.4. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
1.1.4.1. Tên gọi của sắc thuế
Mỗi sắc thuế đều có một tên gọi nhằm phân biệt giữa các hình thức thuế khác
nhau, đồng thời phản ánh những tính chất chung nhất của hình thức thuế đó. Trong

nhiều trường hợp, tên gọi của sắc thuế đã hàm chứa nội dung, mục đích và phạm vi
điều chỉnh của sắc thuế đó.
1.1.4.2. Đối tượng nộp thuế
Trong một luật thuế bao giờ cũng quy định cụ thể ai phải nộp thuế, và người
đó được gọi là đối tượng nộp thuế.
Đối tượng nộp thuế có thể là thể nhân hoặc pháp nhân mà được pháp luật xác
định có trách nhiệm phải nộp thuế cho cho Nhà nước. Người có trách nhiệm trả thuế
theo pháp luật quy định không nhất thiết là người phải chịu thuế. Trong nhiều
trường hợp người có trách nhiệm trả thuế cũng chính là người chịu thuế.
1.1.4.3. Đối tượng chịu thuế
Khách thể chịu sự điều chỉnh của một sắc thuế chính là đối tượng được đưa
ra để đánh thuế. Nói một cách khác, khách thể của một sắc thuế chính là cơ sở tính
thuế hay đối tượng chịu thuế.
Cần phân biệt giữa đối tượng chịu thuế và đối tượng bị đánh thuế. Đối tượng
chịu thuế của một loại thuế là người phải trả khoản thuế đó. Cịn đối tượng bị đánh


9

thuế là cơ sở để áp dụng và tính thuế đó. Luật thuế hiện hành của Việt Nam thường
đồng nhất giữa đối tượng chịu thuế và đối tượng bị đánh thuế. Vì vậy, đối tượng
chịu thuế thường được xác định là thu nhập, hàng hố hay tài sản. Do đó, tuỳ theo
mục đích và tính chất của từng sắc thuế mà đối tượng chịu thuế cũng có thể là thu
nhập, giá trị của hàng hoá hoặc giá trị của tài sản. Mỗi một sắc thuế có một đối
tượng chịu thuế riêng. Đối tượng chịu thuế thường được tính trên một đơn vị giá trị
hoặc một đơn vị vật lý.
1.1.4.4. Cơ sở tính thuế
Luật thuế quy định thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước được xác định
trên các căn cứ nhất định. Những căn cứ dùng để xác định số thuế phải nộp của một
loại thuế cho từng đối tượng nộp thuế được gọi là cơ sở thuế hoặc căn cứ tính thuế

của loại thuế đó. Cơ sở thuế của một loại thuế thường gồm các yếu tố sau:
Đối tượng tính thuế: Đối tượng tính thuế là loại hàng hố, dịch vụ hoặc một
yếu tố khác có thể đo lường được như: độ ồn, độ ô nhiễm.... Mỗi loại thuế có một
đối tượng tính thuế riêng.
Giá tính thuế: Trong việc xác định cơ sở thuế, giá tính thuế cũng được quy
định cụ thể. Giá tính thuế được quy định để xác định giá trị tính thuế của hàng hố,
dịch vụ. Thơng thường giá tính thuế được quy định là giá chưa có loại thuế đó của
hàng hố, dịch vụ. Tuy nhiên, tùy theo tính chất của từng loại thuế mà trong giá tính
thuế của loại này có thuế của loại kia, hoặc giá tính thuế là giá bán ra hay giá mua
vào, hoặc có kèm theo các khoản phụ thu được hưởng hay không.
1.1.4.5. Mức thuế
Mức thuế thể hiện mức độ động viên của Nhà nước so với cơ sở tính thuế và
được biểu hiện dưới hình thức thuế suất hay định suất thuế.
Trong một sắc thuế thì đây là yếu tố quan trọng nhất. Có thể nói, thuế suất
hay định suất thuế được là linh hồn của một sắc thuế, vì nó thể hiện mức thuế đối
với NNT, thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính cho NSNN và là biểu hiện
chính sách điều chỉnh kinh tế xã hội của Nhà nước. Vì vậy, việc xác định thuế suất
hay định suất thuế trong một sắc thuế phải quán triệt quan điểm vừa coi trọng lợi


10

ích quốc gia, vừa chú ý đến lợi ích thích đáng của người nộp thuế, giải quyết tốt
mối quan hệ giữa tập trung và tích tụ trong việc sử dụng cơng cụ thuế.
1.1.4.6. Miễn, giảm thuế
Một số sắc thuế có quy định cho phép NNT không phải thực hiện nghĩa vụ
nộp tồn bộ số tiền thuế mà người đó phải nộp cho Nhà nước (gọi là miễn thuế)
hoặc chỉ nộp một phần số tiền thuế đó (gọi là giảm thuế) . Miễn thuế, giảm thuế chỉ
là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số sắc thuế.
Tuy nhiên thực hiện việc miễn giảm thuế cũng có tính hai mặt, nó chứa đựng

những yếu tố tích cực, tạo điều kiện thực hiện các chính sách kinh tế xã hội của Nhà
nước, nhưng cũng chứa đựng các yếu tố tiêu cực, có thể làm méo mó tính cơng
bằng của một sắc thuế.
1.2. Người nộp thuế và tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
1.2.1. Người nộp thuế
Theo Luật quản lý thuế hiện hành, người nộp thuế (NNT) là khái niệm để chỉ
các thể nhân hoặc pháp nhân được pháp luật xác định có trách nhiệm phải nộp thuế
cho Nhà nước, bao gồm:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác
thuộc Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế.
- Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc Ngân sách nhà nước.
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, gồm: Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký
hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh tại Việt Nam khơng theo quy
định của pháp luật về đầu tư và không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam; Tổ chức,
cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp
thuế thu nhập cá nhân; Tổ chức làm đại lý tàu biển, đại lý cho các hãng vận tải nước
ngồi có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh
doanh vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển từ các cảng biển Việt Nam ra nước ngoài
hoặc giữa các cảng biển Việt Nam;
- Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (đại lý thuế);


11

Như vậy, Người nộp thuế có trách nhiệm trực tiếp nộp thuế cho Nhà nước,
có thể là trực tiếp lấy thu nhập của mình hoặc lấy thu nhập từ đối tượng khác hoặc
được uỷ quyền để nộp thuế.
Người nộp thuế có thể chỉ kê khai và nộp một loại thuế, song cũng có người
nộp thuế, trong cùng một thời gian có thể kê khai và nộp nhiều loại thuế khác nhau.
Việc thực hiện trách nhiệm thuế của người nộp thuế với nhà nước như thế

nào? Người nộp thuế có thực hiện đầy đủ trách nhiệm thuế của mình hay khơng?
Chúng ta đi tìm hiểu tính tn thủ pháp luật của người nộp thuế.
1.2.2. Tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
Nhà nước ban hành pháp luật nhằm xác định những khả năng hành vi, cách
xử sự của mọi người, mọi tổ chức. Khả năng đó chỉ có thể trở thành hiện thực trong
đời sống khi các chủ thể pháp luật thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật.
Như vậy, thực hiện pháp luật là hoạt động, là quá trình làm cho những quy
tắc của pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật. Tất cả các
hành vi, hoạt động xử sự được tiến hành phù hợp với các yêu cầu của các quy phạm
pháp luật đều được coi là sự thực hiện pháp luật. Căn cứ và tính chất hoạt động thực
hiện pháp luật, khoa học pháp lý đã chia các hình thức thực hiện pháp luật: tuân thủ
pháp luật, chấp hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật.
Tuân thủ pháp luật là việc thực hiện pháp luật mà các chủ thể pháp luật
kiềm chế không thực hiện những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm. Ở hình thức
này địi hỏi con người tự kiềm chế mình thực hiện những hành vi mà pháp luật
nghiêm cấm. Chủ thể tuân thủ pháp luật là mọi công dân, cơ quan nhà nước, tổ
chức, các nhà chức trách.
Mục tiêu chính của cơ quan quản lý thuế là thu thuế và các khoản phải thu khác
phù hợp với luật pháp và vẫn đảm bảo củng cố được niềm tin của người nộp thuế vào
hệ thống thuế và quản lý thuế. Mọi hành vi của người nộp thuế dù là sơ ý, không cẩn
thận, hay hành vi cố tình trốn thuế hoặc là sự yếu kém trong công tác quản lý thuế đều
cho thấy việc không tuân thủ pháp luật là khơng thể tránh khỏi. Do đó, cơ quan thuế
cần có chiến lược và chương trình để đảm bảo rằng việc không tuân thủ pháp luật về


12

thuế được giảm tới mức tối thiểu. Tuy nhiên, trước khi cơ quan ra quyết định thực hiện
các chương trình hành động để nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế thì cần phải
hiểu thế nào là tính tn thủ, những yếu tố ảnh hưởng đến tình tuân thủ, những phương

pháp nào để đo lường và đánh giá mức độ tuân thủ.
Các cơ quan quản lý thuế có vai trị trung tâm (và mong thu được lợi ích) trong
việc đảm bảo NNT và các bên liên quan khác hiểu được nghĩa vụ của họ theo quy định
của luật thuế. Về phía NNT và các bên có liên quan thì họ có vai trị quan trọng trong
việc thực hiện nghĩa vụ của mình bởi vì trong nhiều trường hợp chỉ có họ mới có thể
hiểu được rằng họ có nghĩa vụ phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ cụ thể của NNT có thể khác nhau về trách nhiệm thuế và giữa các
cơ quan thuế khác nhau, nhưng có bốn loại nghĩa vụ mà NNT chắc chắn phải thực
hiện dù ở bất kỳ nước nào. “Vấn đề tuân thủ” thực sự có liên quan đến việc thực
hiện các nghĩa vụ của NNT. Bốn loại nghĩa vụ của NNT là: Đăng ký thuế; Nộp tờ
khai và nộp các thông tin cần thiết liên quan đến thuế đúng thời hạn; Báo cáo các
thơng tin đầy đủ và chính xác (kết hợp với việc lưu giữ sổ sách); và nộp nghĩa vụ
thuế đúng hạn.
Nếu NNT không thực hiện bất kỳ một trong bốn nghĩa vụ trên đây thì có thể
coi là không tuân thủ. Tuy nhiên, mức độ không tuân thủ là khác nhau rõ rệt. Do đó
nên sắp xếp các rủi ro tuân thủ theo thứ tự ưu tiên như thế nào? Cơ quan thuế nên
quyết định như thế nào về những hành vi khơng tn thủ có thể bỏ qua và những
hành vi khơng tn thủ cần có biện pháp xử lý ngay lập tức? Ví dụ, theo như định
nghĩa trên đây thì hành vi khơng tn thủ có thể là do lỗi vơ ý cũng như có thể là
gian lận cố ý- và cũng có thể có cả trường hợp nộp thừa thuế. Ngoài ra, về mặt kỹ
thuật thì NNT có thể đã thực hiện nghĩa vụ của họ nhưng vấn đề không tuân thủ vẫn
được đặt ra do các cách diễn giải luật khác nhau. Trong những trường hợp đó, tính
rõ ràng của luật thuế cũng là một loại rủi ro cần được xử lý- có thể bằng cách sửa
đổi luật hoặc bằng cách thay đổi phương thức quản lý.


13

Theo quan niệm quốc tế, tính tuân thủ của người nộp thuế là việc người nộp
thuế chấp hành và thực hiện một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời các qui định,

thủ tục về thuế theo pháp luật.
Để có thể đo lường và đánh giá mức độ tuân thủ của người nộp thuế, mỗi
quốc gia sử dụng các phương pháp, cách thức tiếp cận khác nhau. do đó việc phân
loại tính tuân thủ của người nộp thuế cũng được thực hiện theo các tiêu chí và mục
đích riêng của từng nước. cụ thể:
Theo quan điểm của Trung tâm nghiên cứu chính sách và quản lý thuế của
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì tính tn thủ của người nộp thuế
được chia thành hai nhóm chính đó là tn thủ qui định hành chính và tn thủ kỹ
thuật. Tuân thủ qui định hành chính là việc người nộp thuế tuân thủ các qui định
hành chính về việc kê khai, nộp thuế đầy đủ và đúng hạn. Còn tuân thủ kỹ thuật và
việc người nộp thuế thực hiện tính tốn và nộp thuế đúng hạn theo qui định của luật
thuế. Thông thường các qui định liên quan đến xác định hành vi tuân thủ qui định
hành chính thường được thể hiện khá rõ ràng trong các văn bản luật. Tuy nhiên,
việc xác định mức độ tuân thủ kỹ thuật lại khá phức tạp đối với nhiều cơ quan thuế
vì khi các luật thuế qui định khơng rõ ràng và dễ hiểu thì việc xác định chính xác số
thuế phải nộp sẽ gặp nhiều khó khăn.
Tại một số nước thuộc khu vực Bắc Mỹ, quan điểm về tính tuân thủ của người
nộp thuế được phân loại theo nghĩa vụ của người nộp thuế: tuân thủ trong việc đăng ký
thuế, tuân thủ trong việc nộp tờ khai thuế và nộp các thông tin cần thiết liên quan đến
thuế, tuân thủ trong việc báo cáo các thông tin (kết hợp với việc lưu giữ sổ sách) và
tuân thủ trong việc nộp thuế. Để đo lường mức độ tuân thủ của người nộp thuế thì
người ta sử dụng kết hợp các chỉ tiêu như: tỷ lệ phần trăm tờ khai được kê khai đúng
hạn so với số tờ khai được nộp, tỷ lệ phần trăm số tiền thuế được kê khai so với tổng số
tiền thuế phải nộp theo qui định của luật thuế, tỷ lệ phần trăm số tiền thuế đã kê khai
được nộp đúng hạn so với tổng số tiền thuế được nộp.
Theo quan điểm của cơ quan thuế Úc, New Zealand và một số nước châu Á
như Nhật Bản, Singapore, Thái Lan,... thì tính tn thủ của NNT sẽ được phân loại


14


và xác định theo các mức độ rủi ro quản lý. Theo đó, cơ quan thuế căn cứ vào lịch
sử tuân thủ (hồ sơ các hành vi của NNT về kê khai, nộp thuế trong một thời gian) và
đặc điểm của từng loại hình, ngành nghề kinh doanh của NNT để chia NNT thành
các nhóm theo mức độ tuân thủ, từ đó đưa ra các chiến lược áp dụng quản lý thích
hợp với từng nhóm.
Như vậy có thể hiểu, tính tuân thủ của người nộp thuế là việc người nộp thuế
chấp hành và thực hiện một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời các qui định, thủ tục
về thuế theo pháp luật.
Với quan niệm như trên, tính tuân thủ bao gồm việc NNT thực hiện đúng
các quy định, thủ tục về thuế theo pháp luật ở bốn nghĩa vụ cơ bản đó là:
Về nghĩa vụ đăng ký thuế, người nộp thuế kê khai đầy đủ những thơng tin
của mình, nghĩa vụ phải nộp một (hoặc một số) loại thuế theo mẫu quy định và nộp
tờ khai cho cơ quan quản lý thuế đúng thời hạn; kê khai đầy đủ những thay đổi về
thông tin đăng ký thuế đúng thời hạn quy định.
Về nghĩa vụ khai thuế, người nộp thuế sử dụng hồ sơ khai thuế (biểu mẫu)
của từng loại thuế theo qui định của Luật quản lý thuế để kê khai đầy đủ các chỉ tiêu
và nộp cho cơ quan thuế đúng thời hạn.
Về nghĩa vụ nộp thuế, người nộp thuế tự nộp đẩy đủ, đúng hạn số thuế phải
nộp theo hồ sơ đã kê khai hoặc hoặc theo thông báo của cơ quan thuế.
Về nghĩa vụ cung cấp thơng tin, người nộp thuế tự tính đúng số thuế số thuế
phải nộp phát sinh trong kỳ kê khai thuế theo qui định của từng Luật thuế, Pháp luật
thuế; cung cấp (hoặc lưu giữ) đầy đủ các hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc xác
định số thuế phải nộp.
Ở mức cao nhất chính là sự tuân thủ tự nguyện, đó là việc NNT nộp tờ
khai đúng hạn và báo cáo đầy đủ thông tin thuế theo yêu cầu, tự tính đúng số
thuế phải nộp và nộp đúng hạn tất cả các khoản thuế mà khơng cần có hành vi
chế tài nào. Trong trường hợp NNT không thực hiện hoặc khơng đúng một trong
bốn nghĩa vụ trên có nghĩa là có sự khơng tn thủ pháp luật thuế.
Tuy nhiên, việc khơng tn thủ có thể do lỗi chủ quan, cố ý nhưng cũng có thể do

lỗi khách quan, vơ ý. Đây là những cơ sở để phân loại thành bốn mức độ tuân thủ sau:


15

- Nhóm từ chối nghĩa vụ thuế, những đối tượng có thái độ này hoặc là cố tình
trốn thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc là chọn lựa cách đứng ngồi. Đây là nhóm
mà cơ quan thuế phải dành nhiều nguồn lực nhất trong việc quản lý. Với nhóm này,
cơ quan thuế cần áp dụng toàn bộ quyền lực theo luật pháp qui định để ngăn chặn
và xử lý các hành vi chống đối hoặc trốn thuế.
- Nhóm miễn cưỡng tuân thủ (nhóm chống đối), thái độ của những người chống
đối thể hiện sự sẵn sàng đối đầu. Nhóm người này cho rằng hệ thống thuế thật vô lý, rắc
rối và không linh hoạt. Thái độ này thể hiện những NNT khơng muốn tn thủ nhưng
cũng có thể phải tn thủ nếu họ biết rằng hành vi của họ có thể bị xử lý. Với nhóm này,
cơ quan thuế cần có biện pháp tun truyền, giáo dục ý thức tơn trọng pháp luật và biện
pháp theo dõi, kiểm tra để răn đe, ngăn chặn.
- Nhóm cố gắng tuân thủ, thái độ của nhóm này tích cực hơn, về cơ bản họ
muốn tn thủ nhưng gặp khó khăn và khơng phải lúc nào cũng tuân thủ được.
Có thể họ chưa hiểu rõ về nghĩa vụ của mình, nhưng chủ định của họ là nếu có
bất cứ tranh chấp nào thì tính hợp tác và trung thực sẽ chiến thắng. Đối với nhóm
NNT này, cơ quan thuế cần trợ giúp họ bằng cách cung cấp các thơng tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời và cung cấp các dịch vụ tư vấn, giải đáp và các dịch vụ tiện
ích khác để họ thực hiện tốt nghĩa vụ của mình.
- Nhóm sẵn sàng tn thủ, đây là nhóm chiếm số lượng lớn nhất trong tổng
số NNT của mỗi quốc gia. Thái độ của nhóm này là sẵn sàng làm điều đúng, họ có ý
thức ủng hộ cho hệ thống thuế, chấp nhận và thực hiện có hiệu quả các yêu cầu của
hệ thống thuế. Do vậy, cơ quan thuế cần tạo điều kiện tốt nhất để NNT thuộc nhóm
này hồn thành nghĩa vụ thuế của mình.
Các mức độ tuân thủ của NNT được thể hiện như sơ đồ 1.1 dưới đây:



16

Hình 1.1: Sơ đồ mơ hình quản lý tính tn thủ của người nộp thuế
Điều quan trọng là phải nhận thấy rằng mỗi NNT tùy từng thời kỳ có thể
thuộc một trong các nhóm nêu trên. Cũng có thể ở tại thời điểm nào đấy có thể
có những NNT thuộc tất cả các nhóm thái độ nói trên khi có các vấn đề về thuế
khác nhau. Các nhóm thái độ này khơng phải là đặc tính cố định của một đối
tượng hoặc một nhóm, mà nó phản ánh được mối quan hệ giữa cá nhân hoặc
nhóm NNT với những yêu cầu (về thuế) đặt ra cho họ.
1.2.3. Các nhân tố tác động đến tính tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế
Sự tuân thủ thuế của NNT là một khái niệm phức tạp và diễn ra ở nhiều cấp
độ khác nhau. Cấp độ tích cực nhất là sẵn sàng tuân thủ, tiếp theo là cố gắng tuân
thủ, tiêu cực hơn là miễn cưỡng tuân thủ và từ chối nghĩa vụ thuế. Vấn đề đặt ra đối
với cơ quan thuế là, tại sao NNT tuân thủ hoặc không tuân thủ và tại sao NNT lại ở
một cấp độ tuân thủ nhất định nào đó trên tháp biểu đồ cấp độ tuân thủ? Điều quan
trọng nhất là cơ quan thuế cần làm gì để đảm bảo sự tuân thủ của NNT ở mức tích
cực nhất?
Để trả lời được hai câu hỏi này, cơ quan thuế phải hiểu được tính tuân thủ
của NNT bị tác động bởi những nhân tố nào và mức độ tác động của những nhân tố


17

này ra sao? từ đó cơ quan thuế mới sử dụng các chiến lược và biện pháp thích hợp,
hiệu quả để nâng cao tính tn thủ của NNT. Có thể khái quát những nhân tố ảnh
hưởng đến tính tuân thủ của NNT thành bốn nhóm sau:
1.2.3.1. Nhóm nhân tố về tình hình kinh tế - xã hội
Đây là nhóm nhân tố vĩ mơ phản ánh tình hình kinh tế - xã hội nói chung của
một quốc gia như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tình hình lạm phát, tình hình chính

trị....Vì đây là nhân tố vĩ mơ nên nhóm nhân tố này ảnh hưởng đến tính tuân thủ của
tất cả các nhóm NNT. Thơng thường, khi nền kinh tế phát triển, tình hình chính trị,
xã hội ổn định thì thì nhóm nhân tố này có thể bỏ qua vì khi đánh giá mức độ ảnh
hưởng tới tính tuân thủ của NNT qua các năm là tương đối ổn định.
Tuy nhiên, trong trường hợp tình hình kinh tế xã hội bất ổn thì tác động của
nhóm nhân tố này đến tình tuân thủ của NNT lại rất lớn cả về phạm vi và mức độ
ảnh hưởng.
Thứ nhất về yếu tố kinh tế: Lãi suất thị trường và lãi suất ngân hàng là yếu tố
tác động đến quyết định tuân thủ, trì hỗn hay khơng tn thủ thuế. Trong trường
hợp lãi suất tăng, một NNT có tinh thần và đạo đức thuế khơng tốt sẽ có khả năng
trì hỗn việc nộp thuế; hoặc tn thủ nhưng khơng tự nguyện; hoặc có khả năng trốn
thuế hay tránh thuế. Vì vậy, lãi suất thị trường thường được các nhà phân tích theo
cách tiếp cận kinh tế lấy làm cơ sở cho việc thiết lập các hình phạt đối với NNT khi
họ khơng tn thủ.
Lạm phát cũng có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của NNT khi nó tác động
vào mức sinh lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lạm phát quá cao sẽ cản trở
hành vi tuân thủ thuế. Lạm phát ổn định ở mức hợp lý sẽ kích thích sản xuất kinh
doanh và tác động đến sự tuân thủ thuế của NNT thông qua hiệu ứng thu nhập.
Thứ hai là nhân tố xã hội: Các nhân tố xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến nội
dung cơ bản của từng sắc thuế và cả hệ thống chính sách thuế, từ đó tác động đến sự
tuân thủ thuế thông qua những nhân tố như:
Chuẩn mực xã hội, sự hỗ trợ xã hội và trách nhiệm của NNT trong cộng
đồng. Chuẩn mực xã hội là những tiêu chuẩn hành vi trong tuân thủ thuế do xã hội


×