Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng của con lai (ngan x vịt) và các dòng bố, mẹ của chúng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.5 KB, 8 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 29, 2005

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA
CON LAI (NGAN X VỊT) VÀ CÁC DÒNG BỐ, MẸ CỦA CHÚNG
Nguyễn Đức Hưng
Đại học Huế
Lương ThịThủy
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong chăn nuôi gia cầm, Ngan, Vịt là các đối tượng gia cầm quan trọng trong
sản xuất thịt ở nhiều nước trên thế giới.Với những lợi thế về tầm vóc lớn, tốc độ sinh
trưởng nhanh, thích hợp với nhiều điều kiện chăn nuôi khác nhau, từ lâu ngan, vịt đã là
đối tượng chăn nuôi gần gũi với người nông dân ở nước ta. Những năm gần đây, bên
cạnh các giống địa phương, chúng ta đã nhập nội nhiều giống gia cầm cao sản, trong số
đó có giống vịt siêu thịt thuần chủng CV Supermeat (CV Super M.), và ngan pháp năng
suất thịt cao, dòng thuần R71. Các dịng thuần này được ni giữ, nhân giống tại Trung
tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên (Hà Tây) thuộc Viện chăn nuôi quốc gia, bước đầu cho
kết quả tốt, nhưng để đưa ra sản xuất đại trà cần phải được nghiên cứu thêm. Với quan
điểm, lai tạo là một biện pháp tích cực nhằm thích nghi vật ni thành cơng, Viện chăn
nuôi đã cho lai giữa ngan đực với vịt cái tạo con lai (ngan - vịt) nuôi thịt. Con lai (ngan
- vịt) đang được nông dân các tỉnh Miền Bắc quan tâm phát triển vì khả năng cho thịt và
hiệu quả kinh tế cao của nó. Để có thể đưa con lai (ngan - vịt) vào chăn nuôi ở các tỉnh
Miền Trung, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khả năng sinh trưởng và biểu hiện ưu thế
lai về sinh trưởng của con lai (ngan - vịt) và các dòng bố, mẹ của chúng tại tỉnh Quảng
Nam.
2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Đối tượng. Đối tượng nghiên cứu là con lai (ngan- vịt) giữa ngan đực dòng
R71 với vịt cái dòng CV.M và các dòng thuần bố (ngan R71) và mẹ (Vịt CV.M) của
chúng. Bố, mẹ dòng thuần được nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên, ghép đàn
lấy trứng giống đem ấp sản xuất ra con lai (ngan- vịt). Con lai và dòng thuần 01 ngày


tuổi được chuyển vào ni thí nghiệm ở các hộ gia đình tại Thị xã Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam cho đến khi xuất bán thịt.
2.2.Chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu

39


- Con lai (ngan- vịt) và các dòng thuần bố, mẹ được ni dưỡng, chăm sóc như
nhau và theo dõi các chỉ tiêu: Khối lượng cơ thể, tỷ lệ nuôi sống, chi phí thức ăn để sản
xuất thịt.
- Phương pháp nghiên cứu: Con lai và các dòng thuần, mỗi loại 100 con, chia đều
nuôi trong 2 hộ chăn nuôi. Mỗi hộ nuôi 150 con (50 con lai ngan- vịt, 50 con dòng bố
ngan pháp R71 và 50 con dòng mẹ vịt CV.M). Khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi được
cân định kỳ mỗi tuần 1 lần vào sáng sớm trước khi cho ăn, mỗi lần cân cá thể ngẫu
nhiên với mẫu 30 con. Theo dõi ghi chép và tính tỷ lệ sống qua các giai đoạn; thức ăn
chi phí hàng ngày và tồn giai đoạn ni. Quy trình chăn nuôi và thức ăn cho ăn như
nhau ở 2 hộ chăn nuôi và cho cả 3 đối tượng nghiên cứu. Kết quả, số liệu được xử lý
theo phần mềm Microsoft Excel. Tính độ sinh trưởng tuyệt đối (g/tuần), độ sinh trưởng
tương đối (%) và ưu thế lai theo mẹ: HM (%), theo bố: HB (%), và theo trung bình bố
mẹ: HF (%), theo cơng thức của Trần Đình Miên, Đặng Hữu Lanh (1989).
HM (%) = (Xc - Xm) x 100 / Xm; HB (%) = (Xc - Xb) x 100/ Xb
HF (%) = [ Xc- 1/2(Xm + Xb)] x 100 / 1/2(Xm + Xb)
Trong đó, Xc: giá trị trung bình của con lai;
Xm: giá trị trung bình của mẹ;
Xb: giá trị trung bình của bố.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khối lượng con lai (ngan- vịt) và các dòng bố, mẹ của chúng:
Theo dõi sự phát triển khối lượng của 3 nhóm đối tượng nghiên cứu kết quả
trình bày trên bảng 1.
Bảng 1: Khối lượng con lai (ngan- vịt) và bố, mẹ của chúng

Tuần
tuổi

NGAN
X(g)+mX

VỊT
CV%

X(g)+mX

1

96,33 + 0,41

12,41

187,14 + 0,84

8,96

2

236,00 + 3,44

13,13

359,00 + 7,34

18,40


3

536,00 + 6,35

10,67

608,00 + 14,86

22,00

4

844,00+ 14.05

14,98

945,00 + 22,58

21,50

5

1191,00 +20,62

15,59

1349,00 + 19,59

13,07


6

1547,00 +16,62

9,67

1769,00 + 16,23

8,26

7

1929,60 +17,25

8,05

2224,00 + 22,19

9,98

8

2290,00 +33,86

13,31

2699,00 + 14,05

4,68


40

CV%

CON LAI (NGAN- VỊT)
X(g)+mX
CV%
149,00 + 3,07
18,57
338,00 + 1,87
4,99
712,00 + 11,15
14,09
1180,00 + 17,05
13,00
1686,00 + 19,75
10,54
2218,00 + 35,38
14,36
2765,00 + 21,12
6,88
3167,00 + 23,14


2529,00 +28,99

10,32

2997,00 + 25,20


7,57

10

2707,00 +26,34

8,76

3097,00 + 31,87

9,26

Khoi luong (g)

9

4000
3500
3000
2500
2000

6,19
3546,20 + 26,08
7,01
3648,00 + 29,75
7,34

ngan

vit
con lai

1500
1000
500
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1
Tuan tuoi

Đồ thị 1: Độ sinh trưởng tích luỹ của con lai (ngan-vịt) và các dòng bố mẹ

Kết quả trên bảng 1 cho thấy, khối lượng của con lai và các dòng thuần đạt cao. Ở
hai tuần tuổi đầu khối lượng khơng có sự sai khác đáng kể, nhưng từ tuần thứ 3 trở đi có
sự phân hố dần và ngày càng rõ rệt. Con lai vượt trội bố, mẹ và khối lượng lúc 10 tuần
tuổi là 3648g/con, cao hơn bố 961g/con (35%) và hơn mẹ 551g/con (17,7%).
Nuôi trong nơng hộ con lai và các dịng thuần đạt được khối lượng 2,7 - 3,6
kg/con cho thấy khả năng cho thịt tốt, nhất là ở con lai (ngan- vịt). Đồ thị 1, biểu diễn
sinh trưởng tích luỹ cho thấy con lai và các dịng thuần đều phát triển bình thường, phù
hợp quy luật sinh trưởng, phát dục chung của gia cầm.
3.2. Độ sinh trưởng tương đối và tuyệt đối.
Từ các số liệu thu được trong quá trình sinh trưởng, tính ra sinh trưởng tương
đối và sinh trưởng tuyệt đối, trình bày trên bảng 2 và đồ thị 2,3.
Số liệu trên bảng cho thấy: Độ sinh trưởng tuyệt đối đạt cao nhất lúc 5-8 tuần
tuổi ở các dòng bố, mẹ, còn ở con lai vào giai đoạn 4-7 tuần tuổi, sớm hơn 1 tuần so với
bố, mẹ. Sinh trưởng nhanh của con lai với đường cong vượt trội trên bố, mẹ cho thấy
khả năng cho thịt cao và cho phép rút ngắn thời gian nuôi thịt.
41



Độ sinh trưởng tương đối phù hợp quy luật chung (Đồ thị 3), nhưng có sự sai
khác lớn giữa dịng mẹ (vịt) so với dòng bố (ngan) và con lai giữa chúng, nhất là ở 3
tuần tuổi đầu.

42


Bảng 2: Độ sinh trưởng tương đối và tuyệt đối của con lai (ngan - vịt)
và các dòng bố mẹ của chúng

Tang t rong (g)

Tuần
tuổi
1-2
2-3
3-4
4-5
5-6
6-7
7-8
8-9
9-10

Sinh trưởng tuyệt đối (A g/tuần)
NGAN
VỊT
CON LAI
239,67
171,36

189,00
300,00
249,00
374,00
308,00
337,00
468,00
347,00
404,00
506,00
356,00
420,00
532,00
382,60
455,00
547,00
360,40
475,00
402,00
239,00
298,00
379,20
178,00
100,00
101,80

Sinh trưởng tương đối (R%)
NGAN
VỊT
CON LAI

248,80
91,83
126,84
127,10
69,35
110,65
57,46
55,42
65,73
41,11
42,75
42,88
29,89
31,13
31,55
24,73
25,72
24,66
18,67
18,07
14,53
10,43
14,05
11,97
7,04
3,39
3,15

600
500

400

ngan
vit
Con lai

300
200
100
0
Tuan tuoi

Đồ thi 2: Độ sinh trưởng tuyệt đối (g/tuần)

3.3. Ưu thế lai về sinh trưởng:
Ưu thế lai về sinh trưởng của con lai (ngan- vịt), kết quả trên bảng 3 và đồ thị 4.
Số liệu trên bảng cho thấy con lai có ưu thế vượt trội mẹ từ 30-55%, vượt bố 1725% và vượt hơn trung bình bố mẹ 13-34% (trừ 2 tuần đầu). Ưu thế lai trung gian về sự
phát triển cơ thể của con lai trong thí nghiệm nằm trong quy luật chung khi lai giữa các
dòng gia cầm cao sản đã tiến hành ở nước ta. Điều này khẳng định điều kiện Miền
Trung hồn tồn có thể ni con lai (ngan- vịt) để sản xuất thịt như các vùng khác trong
nước. Tuy vậy cần chú ý ni dưỡng, chăm sóc tốt con lai ở 2 tuần tuổi đầu.
43


Sinh t ruong t uong doi (% )

300
250
200


ngan
vit
con lai

150
100
50
0
1

2

3

4

5

6

7

8

9

Tuan tuoi

Đồ thi 3: Độ sinh trưởng tương đối (%)
Bảng 3: Ưu thế lai của con lai (ngan- vịt) so với bố, mẹ


Tuần
tuổi
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Ưu thế lai so với mẹ

Ưu thế lai so với bố

g
52,67
102,00
176,00
336,00
495,00
671,00
635,40
877,00
1017,20
941,00


g
-38,14
-21,00
104,00
235,00
337,00
449,00
541,00
468,00
549,20
551,00

%
54,67
43,22
32,83
39,81
41,56
43,37
32,92
38,29
40,22
34,76

44

%
-20,38
-5,85
17,10

24,86
24,98
25,38
24,32
17,34
18,32
17,79

Ưu thế lai so với
trung bình bố mẹ
g
%
-7,26
-5,12
40,50
13,6
140,00
24,47
285,50
31,91
416,00
32,75
560,00
33,77
688,20
33,13
672,50
26,96
783,00
28,33

746,00
25,70


Ưu t he lai (% )

60
50
40
30
20
10
0
-10
-20
-30

Me

TB Bô-Me
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1
Tuan tuoi

Đồ thị 4: Ưu thế lai về sự phát triển khối lượng ở con lai ngan - vịt

3.4. Tỷ lệ nuôi sống và tiêu tốn thức ăn.
Theo dõi tỷ lệ nuôi sống của con lai (ngan-vịt) đến 10 tuần tuổi là 100%, của bố
và mẹ tương ứng là 97% và 95%. Điều này cho thấy con lai có ưu thế lai biểu hiện rõ ở
sức sống so với cả bố và mẹ. Mức tiêu thụ thức ăn cho một con/ngày, trung bình ở con
lai là 142,4g, của bố là 108,7g và của mẹ là 150,5g, nhưng chi phí thức ăn tính cho 1 kg

tăng khối lượng tương ứng là 2,76; 2,86 và 3,46 cho thấy con lai sử dụng thức ăn hiệu
quả hơn bố mẹ (0,1-0,7kg).
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
- Con lai (ngan - vịt) và các dòng thuần bố, mẹ của chúng đều sinh trưởng phát
triển tốt ở Quảng Nam. Khối lượng 10 tuần tuổi đạt tương ứng 3648; 2707; 3097g/con.
Tỷ lệ nuôi sống đạt cao: 100; 97; 95%. Hiệu quả sử dụng thức ăn ở con lai tốt hơn bố,
mẹ (2,76; 2,86; 3,46 kg/kg tăng trọng). Con lai có ưu thế lai cao hơn hẳn dòng mẹ, gần
với dòng bố về các chỉ tiêu sản xuất (17,8-43,4%).
- Đề nghị cho phép khuyến cáo đưa con lai (ngan-vịt) vào chăn nuôi trong các gia
đình ở Miền Trung, nhằm ứng dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật này vào sản xuất.
THE GROWTH CAPACITY OF HYBRID DUCKS
(MALE MOCKOVY DUCKS R71 X FEMALE DUCKS CV.M)
AND LINES OFMOCKOVY DUCKS R71, DUCKS CV.M
Nguyen Duc Hung
Hue University
Luong Thi Thuy
College of Agriculture and Forestry, Hue University
45


SUMMARY
The results of the experiment shows that:
The living weights of Hybrid Ducks, Mockovy Ducks (R71), Ducks (CV.M) at 10 weets
of age are 3648, 2707 and 3097g/head, respectively. The ratio of living ducks: 100; 97; 95%.
The feed consumption: 2.76, 2.86, and 3,46kg. Xeterosit of Hybrid is 17.8-43.4%.

46




×