Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 3/2011
THÔNG BÁO KHOA HỌC
LẠM PHÁT VÀ TÌNH TRẠNG NGHÈO CỦA HỘ GIA ĐÌNH NGƯ DÂN
TẠI KHU VỰC DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
INFLATION AND POVERTY STATUS OF HOUSEHOLD FISHERMEN
IN SOUTHERN COASTAL CENTRAL AREAS
Phạm Hồng Mạnh
Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của lạm phát tới tình trạng nghèo đối với cộng đồng ngư
dân nghề khai thác ven bờ tại các địa phương ven biển khu vực Nam Trung bộ. Trên cơ sở phân tích sự biến
động về chỉ số giá tiêu dùng CPI của Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 để xác định mức chuẩn nghèo và thu
nhập thực tế của hộ gia đình ngư dân tại khu vực này để tính tốn các chỉ số đo lường nghèo đói, như tỉ lệ đếm
đầu người, khoảng cách nghèo và độ sâu của tình trạng nghèo. Kết quả phân tích cho thấy lạm phát là nguyên
nhân gây ra sự biến động về tình trạng nghèo đối với hộ gia đình ngư dân hoạt động trong nghề khai thác ven
bờ tại khu vực Nam Trung bộ. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm kìm chế lạm phát và
hỗ trợ những ngư dân nghèo tại khu vực này.
Từ khóa: lạm phát, ngư dân, nghèo, nghề khai thác ven bờ
ASTRACTS
This study aimed to evaluate the effect of inflation to the poor condition of the fisheries communities
inshore fishing in coastal locals South Central region. Based on analysis of the variation in Consumer Price
Index (CPI) in Vietnam period 2006 - 2010 to determine the actual poverty line and actual income of the
fishermen households in this region to calculate the indicators measuring poverty, such as: head count ratio,
poverty gap and depth of poverty. Analysis results show that inflation is the cause of the variation in poverty
status for fisheries communities inshore fishing in South Central areas. On that basis, the study suggests some
solutions to curb inflation and support the poor fishermen in this area.
Keywords: inflation, poverty, fishermen, inshore fishing.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
chiều hướng tích cực… Tuy nhiên, trong những
Trải qua hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã
năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, cùng
đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên nhiều
với nới lỏng các chính sách vĩ mơ như chính
lĩnh vực kinh tế - xã hội. Từ năm 1990 - 2009, tốc
sách tiền tệ, v.v… đã làm cho chỉ số giá tiêu
độ tăng trưởng kinh tế liên tục trung bình ở mức
dùng tăng cao. Đặc biệt, từ cuối năm 2010 và
7,44%/năm, năm 2010 tốc độ tăng trưởng GDP
rõ nhất từ đầu năm 2011, tình hình kinh tế thế
ước đạt 6,78% [1], [19]. Tỉ lệ nghèo đói đã giảm
giới diễn biến phức tạp, lạm phát tăng, giá dầu
đáng kể từ 60% năm 1990 xuống cịn 9,45% vào
thơ, giá ngun vật liệu cơ bản đầu vào của sản
năm 2010 [16], cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
xuất, giá lương thực, thực phẩm trên thị trường
138 ❖ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 3/2011
thế giới tiếp tục xu hướng tăng cao. Cùng với
kinh tế. Tỷ lệ lạm phát có nghĩa là tỷ lệ tăng của
thiên tai, thời tiết bất lợi đã ảnh hưởng xấu đến
mức giá cả nói chung trong nền kinh tế trong một
sản xuất và đời sống của người dân; một số mặt
khoảng thời gian nhất định. Một trong những
hàng là đầu vào quan trọng của sản xuất như
thước đo phổ biến nhất về sự gia tăng mức giá
điện, xăng dầu vẫn chưa thực hiện đầy đủ theo
cả nói chung đó là chỉ số giá tiêu dùng [18].
cơ chế giá thị trường buộc phải điều chỉnh tăng,
Chỉ số giá tiêu dùng là tỷ số phản ảnh giá
v.v… [20]. Điều này vừa tác động xấu đến việc
cả của một rổ hàng hóa chọn lựa qua các năm
ổn định môi trường kinh tế vĩ mô phục vụ cho
khác nhau so với giá của cùng rổ hàng hóa đó
q trình tăng trưởng, vừa ảnh hưởng tới phúc
trong một năm được chọn là năm gốc. Tuy chỉ số
lợi của hộ gia đình. Tăng trưởng kinh tế và nâng
giá tiêu dùng khơng hồn tồn phản ảnh chính
cao thu nhập cho cộng đồng dân cư là mục tiêu
xác mức độ lạm phát do chỉ số này chỉ phản ảnh
của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, do vậy tập
sự gia tăng trong giá cả các hàng hóa tiêu dùng
trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,
trong khi lạm phát không những chỉ phản ảnh sự
bảo đảm an sinh xã hội là mục tiêu, nhiệm vụ
thay đổi giá cả các hàng hóa tiêu dùng mà cịn là
xun suốt trong các chính sách của Chính phủ.
sự thay đổi trong giá cả của các hàng hóa khác
Từ nhiều năm qua, vấn đề lạm phát và tình
mà người tiêu dùng khơng trực tiếp mua hoặc
trạng nghèo đã có nhiều tổ chức và nhà nghiên
khơng được đưa vào tính toán. Mặc dù vậy, giá
cứu đề cập tới dưới nhiều khía cạnh và góc độ
tiêu dùng là một thước đo của lạm phát, giá tiêu
khác nhau, như: ADB [7], Nguyen Viet Cuong
dùng tăng cao, một điều tất yếu sẽ dẫn đến lạm
[8], Hyun H. Son và đồng nghiệp [11], William
phát [6], [18].
Easterly [12], hay của Siyanbola Tomori và đồng
Lạm phát có thể tác động tiêu cực tới tăng
nghiệp v.v… Những nghiên cứu này đã tạo nền
trưởng kinh tế [17], [18] như: dấu hiệu bất ổn
tảng cơ sở lý luận và phương pháp tiếp cận trong
kinh tế vĩ mô; tăng sự không chắc chắn của các
việc nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và
hoạt động đầu tư; lạm phát làm thay đổi giá cả
tình trạng nghèo.
tương đối, làm méo mó quá trình phân bổ nguồn
Để đánh giá sự ảnh hưởng của lạm phát tới
lực; lạm phát còn được xem như là một loại thuế
tình trạng nghèo của hộ gia đình tại Việt Nam,
đánh vào nền kinh tế. Bên cạnh đó, lạm phát
trong bài viết này, tác giả tập trung xem xét tác
tăng cao và kéo dài sẽ có những ảnh hưởng tiêu
động của lạm phát tới tình trạng nghèo của hộ
cực đến toàn bộ nền kinh tế. Những tác động
gia đình ngư dân tại khu vực Nam Trung bộ để
chủ yếu bao gồm: Giá cả tăng mạnh sẽ làm tăng
tìm kiếm những bằng chứng thực nghiệm và đề
chi phí sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến khả
xuất một số gợi ý chính sách nhằm kìm chế lạm
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và toàn
phát để giúp người nghèo ổn định cuộc sống
bộ nền kinh tế. Lạm phát cao làm giảm giá trị
trong bối cảnh gia tăng lạm phát nhanh như hiện
đồng tiền trong nước. Người dân ngày càng lo
nay.
lắng về việc sức mua trong tương lai của họ bị
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Lạm phát và ảnh hưởng của lạm phát
giảm xuống và mức sống của họ cũng vì vậy
mà kém đi. Lạm phát cao khuyến khích các hoạt
động đầu tư mang tính đầu cơ trục lợi hơn là
Khái niệm về lạm phát được hiểu như là sự
đầu tư vào các hoạt động sản xuất. Lạm phát
gia tăng liên tục của giá cả nói chung trong nền
cao đặc biệt ảnh hưởng xấu đến những người
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG ❖ 139
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 3/2011
có thu nhập không tăng kịp mức tăng của giá cả,
Tuy nhiên, trong những năm qua đặc biệt
đặc biệt là những người sống bằng thu nhập cố
là giai đoạn 2006 - 2010, sự tăng trưởng kinh tế
định như là những người hưởng lương hưu hay
nhanh đã làm cho các biến số vĩ mơ có những
cơng chức. Phúc lợi và mức sống của họ sẽ bị
thay đổi lớn, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao đã
giảm đi.
làm cho chuẩn nghèo tuyệt đối khơng cịn phù
2. Nghèo đói - phương pháp tiếp cận và đo
hợp trong việc đáp ứng các nhu cầu cơ bản của
lường
Theo Ngân hàng Thế giới (WB) nghèo là
tình trạng khơng có khả năng có mức sống tối
hộ gia đình [15], [18], [20]. Điều này, một lần
nữa Chính phủ phải có chỉ thị điều chỉnh chuẩn
nghèo mới để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội
thiểu. Với cách đánh giá này thì điểm khởi đầu
hiện nay. Theo Quyết định của Thủ Tướng Chính
để xác định ranh giới đói nghèo là nhu cầu kcalo
phủ số 09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn
(năng lượng) tối thiểu được dùng cho mỗi người
hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn
mỗi ngày [13].
2011 - 2015, mức chuẩn nghèo áp dụng cho giai
Tại Việt Nam, khái niệm về đói nghèo được
đoạn 2011 - 2015: ở khu vực nơng thơn những
sử dụng chính thức trong chiến lược giảm
hộ có mức thu nhập bình qn từ 400.000 đồng/
nghèo của Chính phủ trên cơ sở khái niệm được
người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở
đưa ra tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy
xuống là hộ nghèo; khu vực thành thị, những hộ
Ban Kinh tế - Xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình
có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/
Dương (ESCAP) tổ chức tại Thái Lan vào tháng
người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở
09 năm 1993 và được các quốc gia trong khu
xuống là hộ nghèo [4].
vực thống nhất, đó là: “Nghèo là tình trạng một
bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn
các nhu cầu cơ bản của con người mà những
nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo
trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục
tập quán của địa phương” [2].
Để phục vụ cho các chiến lược phát triển
kinh tế xã hội, Chính phủ đã xây dựng chuẩn
nghèo tuyệt đối cho từng giai đoạn. Kể từ 1993
đến nay Chính phủ đã 6 lần điều chỉnh mức
chuẩn nghèo. Chuẩn nghèo đã được điều chỉnh
năm lần vào các năm 1993, 1997, 1998, 2001,
2005 [15]. Chuẩn nghèo được áp dụng cho giai
Để đo lường tình trạng nghèo, các nhà
nghiên cứu sử dụng một số chỉ tiêu thống kê
phản ánh quy mô, mức độ và tính nghiêm trọng
của nghèo đói [14]. Những chỉ tiêu thống kê này
bao gồm (i) chỉ số đếm đầu người (headcount
index) - xác định tỷ lệ nghèo đói theo số lượng
trong dân số, (ii) khoảng cách nghèo đói (poverty
gap) - xác định độ sâu của nghèo đói và (iii) bình
phương khoảng cách nghèo đói, phản ánh phân
phối trong thu nhập giữa các nhóm nghèo - xác
định tính nghiêm trọng của nghèo đói. Trong đó:
Chỉ số đếm đầu người (Headcount index)
=
đoạn 2006 - 2010 đối với khu vực nông thôn,
(1)
những hộ có mức thu nhập bình qn từ 200.000
Trong đó:
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm)
n là quy mô dân số (tổng số người trong dân số)
trở xuống là hộ nghèo, còn ở khu vực thành thị
q là số người dưới chuẩn nghèo
những hộ có thu nhập bình qn từ 260.000
đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/
năm) trở xuống là hộ nghèo [3].
140 ❖ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Khoảng cách nghèo đói (Poverty gap)
Nếu gọi
là thu nhập trung bình của người
nghèo, và z là chuẩn nghèo thì I = z -
là khoản
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 3/2011
thu nhập thiếu hụt trung bình. Chỉ tiêu này đo lường mức tiền thiếu hụt cần gia tăng từ mức nghèo
đến mức chuẩn nghèo. Hạn chế chủ yếu của chỉ số khoảng cách nghèo đói là thất bại trong việc
phản ánh số lượng người nghèo trong tổng dân số.
Mức độ nghiêm trọng của nghèo đói (Bình phương khoảng cách nghèo đói)
Chỉ số này đo lường khoảng cách từ mức nghèo đến mức chuẩn nghèo cùng với sự bất bình
đẳng giữa các nhóm nghèo.
Foster, Greer và Thorbecke [9] đã tìm ra một cơng thức để đo lường sự nghèo đói bao gồm sự
thay đổi trong tổng số người nghèo, thay đổi trong tình trạng thiếu hụt thu nhập và sự nhạy cảm của
nghèo đói như sau:
hay
Trong đó:
(2)
α> 0
n : là tổng số hộ nghèo trong cộng đồng dân cư
q : là số hộ nghèo dưới mức chuẩn nghèo
gi : là khoảng cách nghèo đói của hộ gia đình thứ i
yi : là thu nhập của hộ nghèo thứ i
z : là chuẩn nghèo
Khi α
> 0 thì P0 chính là chỉ số đếm đầu người (Headcount index). Chỉ số này phổ biến nhất
và dễ tính nhưng khơng phản ảnh mức độ nghiêm trọng từ thu nhập (chi tiêu) của người nghèo so
với ngưỡng nghèo.
=
Khi α
(3)
= 1, P1 là chỉ số đo lường khoảng cách nghèo đói (Poverty gap)
(4)
=
Chỉ số này cho biết sự thiếu hụt trung bình trong chi tiêu của các hộ nghèo so với ngưỡng nghèo
và nó biểu hiện như mức trung bình của tất cả mọi người trong tổng thể. Có thể xem đây là chi phí
tối thiểu để xóa bỏ nghèo đói trong giả định mọi khoản chi chuyển nhượng đều đến đúng đối tượng.
Tuy nhiên trong thực tế việc chuyển giao thường có hao hụt và chi phí hành chính cho nên chi phí
thực tế để xóa bỏ nghèo đói thường là bội số của khoảng cách nghèo đói trung bình.
Khi α = 2, P2 là chỉ số đo lường mức độ nghiêm trọng của nghèo đói. Đây là chỉ số khoảng cách
đói nghèo bình phương (Squared poverty gap index) hay chỉ số nhạy cảm nghèo (Sensitive gap ratio
of poverty). Chỉ số này thể hiện mức độ nghiêm trọng (hay cường độ) của nghèo đói và làm tăng
thêm trọng số cho nhóm người nghèo nhất trong số những người nghèo.
=
(5)
α là đại lượng đo mức độ quan tâm đến sự bất bình đẳng giữa những người nghèo.
TRƯỜNG ĐẠI HOÏC NHA TRANG ❖ 141
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 3/2011
III. ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN TÌNH TRẠNG NGHÈO CỦA HỘ GIA ĐÌNH: BẰNG CHỨNG
THỰC NGHIỆM TẠI KHU VỰC NAM TRUNG BỘ
1. Tình hình lạm phát của Việt Nam giai đoạn từ 2000 đến nay
Chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2010 đã có sự gia tăng nhanh chóng.
Ngoại trừ năm 2000, chỉ số CPI của Việt Nam giảm 1,6% so với năm 1999 thì từ năm 2001 đến nay,
chỉ số CPI đã tăng liên tục. Đặc biệt trong năm 2008, chỉ số CPI đã tăng tới 23% so với năm 2007
[23]. Đây là năm có chỉ số giá tiêu dùng tăng cao nhất giai đoạn 2000 - 2010, trong đó tăng cao nhất
là các mặt hàng về lương thực - thực phẩm. Diễn biến về chỉ số giá tiêu dùng được thể hiện qua
Hình 1.
CPI (%)
Hình 1. Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê [23]
Trong 3 tháng đầu năm 2011, những tác
tăng 1,74% so với thời điểm cuối năm 2010,
động bất lợi của thị trường thế giới đã làm cho
tháng 2/2011 tiếp tục tăng cao ở mức 2,69%
chỉ số CPI của Việt Nam tiếp tục có những diễn
so với tháng 01/2011 và tăng 4,77% so với
biễn phức tạp. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 1 đã
tháng 12 năm 2010; trong đó tăng mạnh nhất
142 ❖ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 3/2011
là nhóm hàng thực phẩm và dịch vụ ăn uống
thấp so với trung bình của cả nước, chỉ ở mức
tăng 5,03% so với tháng trước, nhóm đồ uống
1,3% khi áp dụng chuẩn nghèo được Chính phủ
tăng 4,42% [21]. Tại hội nghị giao ban trực tuyến
ban hành cho giai đoạn 2006 - 2010 ở mức 200
báo cáo việc triển khai thực hiện Nghị quyết số
nghìn đồng/ người/ tháng đối với khu vực nơng
11/NQ-CP [5], Chính phủ và Bộ Kế hoạch & Đầu
thơn.
tư cho rằng mặc dù đã có những biện pháp tích
2.2. Ảnh hưởng của lạm phát tới tình trạng
cực để kiềm chế nhưng chỉ số giá tiêu dùng
nghèo của hộ gia đình
trong quý một vẫn tăng tới 6,1% so với thời điểm
Giả sử rằng thu nhập của hộ gia đình là
cuối năm 2010 và riêng trong tháng 3, giá tiêu
tương đối ổn định trong giai đoạn này. Do vậy,
dùng đã tăng đến 2,2% [22].
để đánh giá ảnh hưởng của chỉ số giá tiêu dùng
Như vậy, có thể thấy rằng những diễn biến
[23] đối với tình trạng nghèo của hộ gia đình,
bất lợi của chỉ số giá tiêu dùng trong thời gian
tác giả sử dụng các chỉ số đo lường tình trạng
qua không những gây ra những tác động bất lợi
nghèo như: tỉ lệ đếm đầu người, khoảng cách
đối với nền kinh tế mà còn làm cản trở nỗ lực
nghèo và độ sâu của tình trạng nghèo, trong
giảm nghèo của Chính phủ và các địa phương
đó:
trong giai đoạn mới này.
2. Ảnh hưởng của lạm phát tới tình trạng
nghèo tại khu vực Nam Trung bộ
2.1. Khái quát về mẫu điều tra
Sử dụng mức chuẩn nghèo do Chính phủ
quy định (tại thời điểm ban hành vào năm 2005)
cho giai đoạn 2006 - 2010 là 200 nghìn đồng/
người/tháng cho khu vực nơng thơn.
Nghiên cứu đã thực hiện việc thu thập thông
Mức chuẩn nghèo thực sẽ được điều chỉnh
tin từ các hộ gia đình ngư dân với 1.200 phiếu
theo chỉ số giá tiêu dùng CPI trong từng năm
được điều tra trong giai đoạn cuối năm 2010.
trong giai đoạn 2006 - 2010.
Sau khi loại những phiếu không đạt yêu cầu
Thu nhập hộ gia đình tại thời điểm điều
như: khơng có đủ thơng tin cần thiết cho nghiên
tra vào cuối năm 2010 sẽ được tính tốn theo
cứu, kiểm tra số liệu thống kê khơng có tính đại
thu nhập thực tế của từng năm trong giai đoạn
diện trong mẫu, v.v… số phiếu đạt chất lượng sử
2006 - 2010.
dụng cho phân tích là 876 mẫu.
Theo Tổng Cục Thống Kê, chỉ số giá tiêu
Từ kết quả điều tra cũng cho thấy, mức thu
dùng đã cao trong giai đoạn 2006 - 2010 đặc biệt
nhập bình quân đầu người trong gia đình đa
trong năm 2008, trung bình CPI của năm này đã
số nằm trong khoảng thu nhập từ 400 đến 700
tăng tới 23%. Điều này đã làm cho chuẩn nghèo
nghìn đồng/người/tháng. Tuy nhiên, số hộ có
thực tế tăng nhanh so với thời điểm ban hành.
mức thu nhập bình quân đầu người dưới 400
Mặt khác sự tăng CPI đã làm cho thu nhập thực
nghìn đồng/người/tháng cũng là trên 30% và chỉ
tế của các hộ gia đình giảm đáng kể so với thời
có tỉ lệ nhỏ hộ gia đình có mức thu nhập bình
điểm điều tra. Diễn biến về chỉ số CPI trung bình
quân đầu người/ tháng trên một triệu đồng. Tỉ lệ
và thu nhập thực tế của hộ gia đình trong giai
hộ nghèo trong cộng đồng ngư dân này là khá
đoạn này được thể hiện trong Bảng 1.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG ❖ 143
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 3/2011
Bảng 1. Diễn biến của lạm phát và tình trạng nghèo trong cộng đồng ngư dân
Khu vực Nam Trung bộ
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
7,5
8,3
23
6,9
9,19
Chuẩn nghèo thực tế (nghìn đồng/người/hộ)**
215,00
232,85
286,40
306,16
334,30
Thu nhập thực tế bình quân
(nghìn đồng/người/hộ) **
361,09
388,17
420,39
517,08
552,76
19,3
19,9
32,2
19,9
20,9
Khoảng cách nghèo (lần) **
0,0389
0,0401
0,0676
0,038
0,0414
Độ sâu của tình trạng nghèo (lần) **
0,0109
0,0114
0,0208
0,0106
0,0118
Chỉ số lạm phát bình quân năm (%)*
Tỉ lệ hộ nghèo (%)**
Nguồn:
*
Số liệu từ Tổng Cục Thống Kê [23]
Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả
**
Từ Bảng 1 cho thấy rằng, tỉ lệ nghèo của
hộ gia đình ngư dân đã tăng lên rất nhanh. Nếu
nghèo và hộ khơng nghèo là 0,0389; độ sâu của
tình trạng nghèo là 0,0109.
như trong năm 2006, ở mức chuẩn nghèo và
Trong năm 2007, khoảng cách giữa hộ
thu nhập thực tế đã được điều chỉnh theo chỉ số
nghèo và hộ không nghèo là 0,0401; độ sâu của
tăng giá tiêu dùng thì tỉ lệ hộ nghèo là 19,3%. Tỉ
tình trạng nghèo là 0,0114.
lệ này tăng cao trong năm 2008 ở mức 32,2%
Năm 2008 khoảng cách nghèo và độ sâu
mặc dù có sự giảm đáng kể vào các năm 2009
của tình trạng nghèo đối với hộ gia đình đã tăng
và 2010. Điều này có thể thấy rằng, tỉ lệ hộ gia
lên nhanh chóng. Khoảng cách giữa hộ nghèo
đình ở mức cận nghèo là khá lớn và có biên độ
và hộ khơng nghèo là 0,0676; độ sâu của tình
dao động cao. Những hộ này có nguy cơ cao
trạng nghèo là 0,0208.
rơi vào diện nghèo trước những thay đổi bất
Khoảng cách nghèo và hố sâu ngăn cách
thường của các yếu tố kinh tế - xã hội như lạm
của tình trạng nghèo trong cộng đồng ngư dân
phát, v.v…
tại khu vực này đã giảm đáng kể trong năm 2009
Bên cạnh đó, khoảng cách nghèo và độ sâu
khi chỉ số giá tiêu dùng giảm, với khoảng cách
của tình trạng nghèo trong cộng đồng này cũng
nghèo là 0,038 và độ sâu của tình trạng này là
có những thay đổi đáng kể khi điều chỉnh chuẩn
0,0106. Sự thay đổi các chỉ số nghèo đói trong
nghèo và thu nhập thực tế theo từng năm của
điều kiện tác động của chỉ số giá tiêu dùng qua
giai đoạn này. Cụ thể:
các năm giai đoạn 2006 - 2010 được thể hiện
Trong năm 2006, khoảng cách giữa hộ
144 ❖ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
trong Hình 1.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 3/2011
Hình 2. Sự thay đổi các chỉ số nghèo đói trong điều kiện tác động của lạm phát
Nguồn: Tính tốn từ số liệu điều tra của tác giả
Như vậy, từ các chỉ số đo lường trên cho
IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
thấy tình trạng nghèo của hộ ngư dân nghề tại
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, ảnh hưởng
khu vực này là thấp khi áp dụng mức chuẩn
của lạm phát là rõ nét đối với cộng đồng ngư
nghèo của Chính phủ áp dụng cho giai đoạn
2006 - 2010. Tuy nhiên, các chỉ số này lại tăng
cao khi thực hiện việc điều chỉnh chuẩn nghèo
và thu nhập của hộ gia đình theo mức tăng của
chỉ số giá tiêu dùng. Điều này cho thấy mức
độ ảnh hưởng của lạm phát đối với tình trạng
dân nghèo tại khu vực Nam Trung bộ. Sự gia
tăng chỉ số giá tiêu dùng đã ngăn cản những nỗ
lực giảm nghèo của các địa phương tại khu vực
này. Do vậy, thực hiện các giải pháp kìm chế
lạm phát và đảm bảo an sinh xã hội cho những
người có thu nhập thấp, đặc biệt là những hộ
nghèo và hộ cận nghèo trở nên cấp bách trong
nghèo là rõ ràng. Sự gia tăng chỉ số giá tiêu dùng
giai đoạn hiện nay. Thực hiện tốt được vấn đề
trong những năm qua đã làm cho tỉ lệ đói nghèo,
này sẽ là một giải pháp quan trọng trong việc
khoảng cách nghèo cũng như độ sâu của tình
nâng cao chất lượng của cơng tác giảm nghèo,
trạng nghèo tại các hộ gia đình ngư dân tại khu
góp phần thực hiện thành cơng mục tiêu phát
vực này tăng lên nhanh chóng. Nói khác đi, lạm
phát gia tăng là yếu tố gây ảnh hưởng xấu đến
đời sống của hộ gia đình. Những hộ nghèo và
hộ cận nghèo là những đối tượng có nguy cơ dễ
bị tổn thương cao. Khoảng cách giàu nghèo có
xu hướng ngày càng rộng và sâu, càng làm trầm
trọng thêm tình trạng bất bình đẳng trong xã hội.
triển Thiên niên Kỷ mà Việt Nam đã cam kết. Một
số vấn đề cần quan tâm thực hiện, đó là:
Thứ nhất, có các giải pháp hữu hiệu để giám
sát việc thực hiện Nghị quyết 11 của Chính Phủ
trong việc kìm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô
và đảm bảo an sinh xã hội. Sự đồng thuận của
các cơ quan, chính quyền các địa phương cũng
như sự chia sẻ trách nhiệm với xã hội của người
TRƯỜNG ĐẠI HOÏC NHA TRANG ❖ 145
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 3/2011
dân là rất quan trọng để thực hiện nghị quyết
chính sách trong việc bình ổn giá những mặt
thơng qua các hành động cụ thể như: (i) tuyên
hàng thiết yếu giúp người nghèo vượt qua khó
truyền thường xuyên để người dân và toàn xã
khăn đảm bảo ổn định đời sống và xã hội. Bên
hội ý thức sâu sắc được tác động của lạm phát
cạnh đó, cần chú ý đa dạng hóa các kênh phân
đối với đời sống xã hội, để mọi người, mọi nhà
phối, đảm bảo được hàng bình ổn đến được
tiết kiệm trong sử dụng và chi tiêu hàng hóa và
với hộ nghèo tại các vùng nông thôn là rất quan
dịch vụ; (ii) giám sát việc tuân thủ đồng thời kiên
trọng. Trong những trường hợp cần thiết, xuất
quyết xử lý các sai phạm trong việc thực hiện
gạo dự trữ quốc gia để cấp khơng thu tiền cho
các quy định của Chính Phủ đối với các tổ chức
hộ đồng bào bị thiên tai, thiếu đói.
tín dụng, hoạt động chi tiêu cơng. Cần thiết phải
Thứ tư, thực hiện các hình thức hỗ trợ khác
có cam kết bằng những con số cụ thể của các
để những hộ nghèo ổn định cuộc sống như: (i)
cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp sử dụng ngân
giữ ổn định mức thu học phí, viện phí và việc
sách nhà nước trong việc cắt giảm chi tiêu cơng
rà sốt để cấp bảo hiểm y tế miễn phí cho hộ
trong giai đoạn hiện nay.
nghèo; (ii) tiếp tục cho sinh viên, học sinh đại
Thứ hai, cần có những chính sách thúc đẩy
học, cao đẳng, học nghề trong các hộ nghèo,
sản xuất và giải quyết việc làm, ưu tiên hỗ trợ để
hộ có hồn cảnh khó khăn được vay ưu đãi để
thúc đẩy sản xuất trong khu vực nông nghiệp,
học tập.
thủy sản. Để thực hiện được điều này, Chính
Thứ năm, cần chú ý là phải xây dựng cơ
Phủ và chính quyền các địa phương nên quan
chế và kiểm tra việc thực thi các chính sách
tâm vào các vấn đề, như: (i) hỗ trợ đầu vào cho
của Chính Phủ, bảo đảm nguồn hỗ trợ của Nhà
các hoạt động sản xuất tại các khu vực nơng
nước đến đúng đối tượng, khơng bị thất thốt,
thơn như giống, điện… và đặc biệt là các giải
tham nhũng.
pháp kỹ thuật để đối phó với những bất lợi của
Thu nhập là chỉ báo kinh tế phản ánh khía
thời tiết hiện nay; (ii) chính sách hỗ trợ vốn đối
cạnh phúc lợi của con người. Trong điều kiện
với hoạt động khai thác hải sản, thực hiện việc
lạm phát tăng cao so với mức tăng thu nhập của
giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh xăng
người dân thì điều tất yếu sẽ làm cho phúc lợi
dầu trên địa bàn để đảm bảo ngư dân tránh
của hộ gia đình giảm đáng kể. Từ kết quả phân
được những thiệt hại từ yếu tố đầu vào quan
tích này cũng cho thấy một vấn đề tiềm ẩn cho
trọng này; (iii) thúc đẩy tìm kiếm thị trường và hỗ
việc áp dụng chuẩn nghèo mới của giai đoạn
trợ xuất khẩu đối với mặt hàng có thế mạnh như
đoạn này khi chỉ số giá tiêu dùng đã tăng cao
thủy sản trên thị trường quốc tế.
trong những tháng đầu năm 2011 chắc chắn sẽ
Thứ ba, đảm ổn định an ninh lương thực
làm cho tỉ lệ hộ nghèo của Việt Nam nói chung
góp phần giảm các chỉ số giá cả của các mặt
và cộng đồng ngư dân của khu vực này nói riêng
hàng lương thực thực phẩm là một trong những
sẽ có những thay đổi lớn. Đây sẽ là yếu tố làm
biện pháp cần được ưu tiên. Trong những tháng
cản trở những nỗ lực giảm nghèo của Chính
đầu năm 2011, chỉ số các mặt hàng về lương
Phủ và chính quyền các địa phương nếu không
thực thực phẩm tăng cao đã tác động xấu tới
có những giải pháp hữu hiệu và kịp thời để kìm
người nghèo. Do vậy, tiếp tục việc thực hiện
chế lạm phát trong giai đoạn hiện nay.
146 ❖ TRƯỜNG ĐẠI HOÏC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 3/2011
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Thị Cành và đồng nghiệp (2011), “Các nhân tố tác động đến tăng trưởng Kinh tế Việt Nam”, Tạp
chí Cơng nghệ Ngân hàng, số 1+2/2011.
2. Chính phủ (2002), Chiến lược tồn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2001 - 2010,
Hà Nội.
3. Chính phủ (2005), Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg (Quyết định ban hành mức chuẩn nghèo được Chính
phủ phê duyệt giai đoạn 2006 - 2010), Hà Nội.
4. Chính phủ (2011), Quyết định của Thủ Tướng Chính phủ số 09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ
nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015, Hà Nội.
5. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 11/NQ- CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, Hà Nội.
6. Lưu Văn Nghiêm (2008), “Lạm phát và những giải pháp kiềm chế lạm phát ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế
và dự báo.
TIẾNG ANH
7. ADB (2008), Food Price and Inflation in Developing Asia: Is Poverty Reduction Coming to an End?,
Economics and Research Department, Asia Development Bank.
8. Nguyen Viet Cuong (2006), “Can Vietnam Achieve Millennium Devopment Goal on Poverty Reduction in
High Inflation and Economic Stagnation?”, Vietnam Development Forum (sẵn có tại website: www.vdf.
org.vn/Doc/2009/112WS15July09NVCuongPaper.pdf).
9. Foster, J., Greer, J. and Thorbecke, E. (1984) “A Class of Decomposable Poverty Measures”,
Econometrica 52, No.3, p.761-766.
10. Siyanbola Tomori, Olasupo Akano, Adebayo Adebiyi, Wakeel Isola, Olukemi Lawanson and Omolara
Quadri (2005), Protecting the poor from macroeconomic shocks In nigeria: an empirical investigation and
policy Options, (A study commissioned by the Global Development Network (GDN) under the auspices of
an international research project on Macroeconomic Policy Challenges of Low Income Countries).
11. Hyun H. Son, Nanak Kakwani (2006), Measuring The Impact Of Price Changes On Poverty, International
Poverty Centre, United Nations Development Programme.
12. William Easterly, Stanley Fischer (2004), “Inflation and the Poor” (This paper was prepared for the
Annual World Bank Conference on Development Economics, April 1999), World Bank, Washington, D.C.
13. World Bank (1990), World Development Report 1990: Poverty, World Bank, Washington, D.C.
14. World Bank (2005), Introdution to poverty analysis, World Bank, Washington D.C.
15. Tài liệu từ Internet
16. Chuẩn nghèo cần phù hợp với thực tế, cập nhật ngày 11/08/2010.
17. Chương trình giảm nghèo Quốc gia bước sang giai đoạn mới, cập nhật ngày
16/02/2011.
18. Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, />cập nhật 02/06/2010.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG ❖ 147
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 3/2011
19. Lạm phát cao và những tác động đến đời sống kinh tế, />APP.UTILS.print_preview?p_page_url=http%3A%2F%2Fwww.mof.gov.vn%2Fportal%2Fpage%2Fpo
rtal%2Fmof_vn%2F1370586&p_itemid=2658923&p_siteid=33&p_persid=2177079&p_language=vi,
cập nhật ngày 16/12/2004
20. Một số chỉ tiêu chủ yếu về tài khoản quốc gia, />ItemID=9897, cập nhật ngày 20/03/2011.
21. Tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, />Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30638&cn_id=447395, cập nhật ngày 24/02/2011.
22. Tình hình kinh tế - xã hội 2 tháng đầu năm 2011, />2&ItemID=10918, cập nhật ngày 01/03/2011.
23. Tình hình thực hiện cơng tác tháng 02 năm 2011 và chương trình cơng tác tháng 3 năm 2011, cập nhật ngày 16/03/2011.
24. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đơ la Mỹ bình qn năm, />d=393&idmid=3&ItemID=10359, cập nhật ngày 22/03/2011.
148 ❖ TRƯỜNG ĐẠI HOÏC NHA TRANG