Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính vi mô của các hộ gia đình ngư dân nghèo ven biển tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
TÀI CHÍNH VI MÔ CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH NGƯ DÂN
NGHÈO VEN BIỂN TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
TÀI CHÍNH VI MÔ CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH NGƯ DÂN
NGHÈO VEN BIỂN TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Mã số:

60 62 01 15



Quyết định giao đề tài:

382/QĐ - ĐHNT ngày 16/04/2015

Quyết định thành lập hội đồng:

458/QĐ- ĐHNT ngày 17/06/2016

Ngày bảo vệ:

08/07/2016

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Phạm Hồng Mạnh
Chủ tịch hội đồng:
PGS – TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hương


iii


LỜI CÁM ƠN
Luận văn hoàn thành ngoài sự cố gắng của bản thân là sự giúp đỡ của thầy –
Tiến sĩ Phạm Hồng Mạnh trong việc hoàn chỉnh cả về nội dung và hình thức trong
suốt thời gian qua.
Xin cám ơn các phòng Tài chính – Kế hoạch: thành phố Nha Trang, thành phố
Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa, huyện Vạn Ninh và các hộ ngư dân ven biển đã tạo điều
kiện giúp đỡ, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập dữ liệu.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến tất cả các thầy cô Khoa Sau đại học,
Khoa Kinh tế của Trường Đại học Nha Trang đã truyền dạy cho tôi kiến thức trong
những năm qua và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy - Tiến sĩ Phạm Hồng Mạnh đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... iii
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................viii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN..........................................................................................xi
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......................6
1.1. Lý thuyết về tài chính vi mô..................................................................................6

1.1.1. Sơ lược lịch sử tài chính vi mô...........................................................................6
1.1.2. Khái niệm tài chính vi mô và tổ chức tài chính vi mô.........................................7
1.1.3. Đặc điểm của tài chính vi mô .............................................................................9
1.1.4. Mô hình hoạt động của tài chính vi mô ..............................................................9
1.2. Tài chính vi mô hỗ trợ xóa đói giảm nghèo .........................................................13
1.2.1. Một số vấn đề về xóa đói giảm nghèo ..............................................................13
1.2.2. Tài chính vi mô hỗ trợ xóa đói giảm nghèo ......................................................17
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về tài chính vi mô hỗ trợ xóa đói giảm nghèo ....................26
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước..........................................................................26
1.3.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan................................................31
1.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất................................................................................33
Tóm tắt chương 1.......................................................................................................35
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................36
2.1. Qui trình nghiên cứu ...........................................................................................36
2.2. Nghiên cứu thí điểm............................................................................................37
v


2.3. Nghiên cứu chính thức ........................................................................................37
2.3.1. Nguồn số liệu được sử dụng trong nghiên cứu..................................................37
2.3.2. Mô hình kinh tế lượng......................................................................................39
2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu ...........................................................42
Tóm tắt chương 2.......................................................................................................42
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH VI MÔ CỦA
CÁC HỘ GIA ĐÌNH NGƯ DÂN NGHÈO VEN BIỂN TỈNH KHÁNH HÒA ......... 43
3.1. Hoạt động tài chính vi mô của Việt Nam.............................................................43
3.1.1. Sơ lược lịch sử tài chính vi mô tại Việt Nam ....................................................43
3.1.2. Các giai đoạn phát triển của tài chính vi mô tại Việt Nam ................................45
3.1.3. Chính sách điều tiết tài chính vi mô tại Việt Nam.............................................48
3.1.4. Một số cơ hội và thách thức của TCVM hỗ trợ XĐGN tại Việt Nam................51

3.2. Sơ lược về điều kiện tự nhiên tỉnh Khánh Hòa ....................................................52
3.2.1. Vị trí địa lý.......................................................................................................52
3.2.2. Bờ biển và biển ven bờ.....................................................................................54
3.2.3. Khí hậu ............................................................................................................54
3.2.4. Về nguồn lợi thủy sản ......................................................................................55
3.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa ..........................................................55
3.3.1. Đặc điểm kinh tế ..............................................................................................55
3.3.2. Đặc điểm xã hội ...............................................................................................57
3.4. Phân tích thực trạng tiếp cận tài chính vi mô của các hộ gia đình ngư dân nghèo
ven biển tỉnh Khánh Hòa ...........................................................................................59
3.4.1. Khái quát về mẫu nghiên cứu ...........................................................................59
3.4.2. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính vi mô
của các hộ gia đình ngư dân nghèo ven biển tỉnh Khánh Hòa.....................................67
3.4.3. Đánh giá chung về tiếp cận tín dụng của ngư dân.............................................71
Tóm tắt chương 3.......................................................................................................72
vi


CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG CỘNG
ĐỒNG NGƯ DÂN NGHÈO VEN BIỂN TỈNH KHÁNH HÒA...............................73
4.1. Những giải pháp phát triển tài chính vi mô trong cộng đồng ngư dân nghèo ven
biển tỉnh Khánh Hòa..................................................................................................73
4.1.1. Lãi suất vay......................................................................................................73
4.1.2. Cải thiện quy trình và thủ tục cho vay ..............................................................74
4.1.3. Phát triển hoạt động ngân hàng Việt Nam theo mô hình thành công của ngân
hàng tài chính vi mô quốc tế ......................................................................................75
4.2. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................77
Tóm tắt chương 4.......................................................................................................77
KẾT LUẬN ...............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................79

PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BRI

: Bank Rakyat Indonesia (Ngân hàng Rakyat Indonesia)

CEP

: Quỹ Trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc Làm

GB

: Grameen Bank (Ngân hàng của làng quê)

HTX

: Hợp tác xã

LHPN

: Liên hiệp Phụ nữ

NGOs

: Tổ chức phi Chính phủ


NHCSXH

: Ngân hàng Chính sách xã hội

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHTM

: Ngân hàng thương mại

SHG

: Self-help group (Tổ chức tự lực)

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TCVM

: Tài chính vi mô

TYM

: Quỹ tình thương

WB


: World Bank (Ngân hàng Thế giới)

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Học vấn của chủ hộ điều tra.......................................................................60
Bảng 3.2. Mức sống của hộ gia đình ..........................................................................61
Bảng 3.3. Đặc điểm sản xuất thủy sản của các hộ ngư dân .........................................62
Bảng 3.4. Kinh nghiệm sản xuất thủy sản của các hộ ngư dân....................................62
Bảng 3.5. Công suất tàu thuyền..................................................................................63
Bảng 3.6. Cơ cấu nghề khai thác hải sản ....................................................................63
Bảng 3.7. Cơ cấu nghề nghiệp phụ.............................................................................64
Bảng 3.8. Một số thông tin kinh tế của các hộ ngư dân ..............................................64
Bảng 3.9. Mức vay tiền của các hộ dân......................................................................65
Bảng 3.10. Nguồn cung cấp thông tin vốn vay ...........................................................66
Bảng 3.11. Hình thức bảo lãnh cho các hộ dân...........................................................66
Bảng 3.12. Đặc điểm trả lãi vay .................................................................................66
Bảng 3.13. Tình trạng tiếp cận tín dụng của các hộ ngư dân.......................................67
Bảng 3.14. Tóm tắt mô hình ban đầu .........................................................................67
Bảng 3.15. Phân tích phương sai Anova.....................................................................68
Bảng 3.16. Kết quả phân tích hồi quy ........................................................................68
Bảng 3.17. Kết quả ước lượng mô hình logit..............................................................71

ix



DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Các nhóm đối tượng thụ hưởng tài chính vi mô ..........................................18
Hình 1.2. Sản phẩm và dịch vụ tài chính vi mô ..........................................................20
Hình 1.3. Các kênh TCVM hỗ trợ người nghèo .........................................................21
Hình 1.4. Mô hình cơ bản của TCVM........................................................................22
Hình 1.5. Các tiêu chí đánh giá TCVM hỗ trợ XĐGN................................................25
Hình 1.6. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến mức vay tín dụng của hộ gia đình ngư
dân nghèo tại tỉnh Khánh Hòa....................................................................................34
Hình 1.7. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng đối với các hộ
ngư dân nghèo ...........................................................................................................35
Sơ đồ 2.1. Qui trình nghiên cứu .................................................................................36
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Khánh Hòa............................................................53
Biểu đồ 3.1. Phân bổ mẫu nghiên cứu theo giới tính ..................................................59
Biểu đồ 3.2. Phân bổ mẫu nghiên cứu theo qui mô hộ gia đình ..................................60
Biểu đồ 3.3. Phân bổ mẫu nghiên cứu theo đối tượng hộ nghèo và cận nghèo............61
Biểu đồ 3.4. Nguồn vay để tiêu dùng, sản xuất kinh doanh trong mẫu nghiên cứu .....65

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Giới thiệu
Nghề cá của Việt Nam, đặc biệt là nghề cá ven bờ đã được Chính phủ nhìn
nhận là đang trong tình trạng khai thác quá mức, Chính phủ đã và đang cố gắng giảm
cường lực khai thác ở khu vực ven bờ. Điều này đã làm cho tình hình nghèo đói trong
ngành thủy sản vẫn tiếp tục là vấn đề nóng bỏng, là mối quan tâm của các cơ quan
chức năng và của các địa phương có cộng đồng ngư dân sinh sống và nhất là cộng
đồng ngư dân nghề khai thác hải sản ven bờ. Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp thiết

thực, cơ bản và lâu dài để những người ngư dân nói chung và ngư dân ven biển Khánh
Hòa nói riêng thật sự thoát nghèo, chống tái nghèo vẫn là một thách thức lớn đối với
khu vực này. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà Nước, trong những năm qua, xóa
đói giảm nghèo tại Khánh Hòa nói chung và xóa đói giảm nghèo của ngư dân nói riêng
đã thực sự được các cấp, các ngành địa phương quan tâm, chỉ đạo, hỗ trợ thực hiện.
Trên địa bàn tỉnh, 100% xã, phường đã tiếp cận dịch vụ của các ngân hàng, tuy nhiên
điều này không đồng nghĩa với việc người nghèo nói chung và ngư dân nghèo nói
riêng dễ dàng tiếp cận vốn vay. Trên cơ sở đó, việc nghiên cứu, lý giải đầy đủ cơ sở lý
luận và áp dụng thực tiễn đối với vấn đề lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận tài chính vi mô của các hộ gia đình ngư dân nghèo ven biển tỉnh Khánh Hòa
nhằm đóng góp một phần cho các tổ chức tài chính vi mô có được cái nhìn tổng quan,
tìm ra giải pháp phát triển tài chính vi mô trong cộng đồng ngư dân nghèo ven biển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận tài chính vi mô của các hộ gia đình ngư dân nghèo ven biển tỉnh Khánh Hòa.
Từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển tài chính vi mô trong cộng đồng ngư dân
nghèo ven biển Khánh Hòa. Các mục tiêu cụ thể bao gồm: (i) đánh giá thực trạng tiếp
cận tài chính vi mô của các hộ ngư dân nghèo ven biển tại tỉnh Khánh Hòa; (ii) nhận
diện các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính vi mô của các hộ gia đình
ngư dân nghèo ven biển tỉnh Khánh Hòa; (iii) đánh giá mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính vi mô của các hộ gia đình ngư dân
nghèo ven biển tỉnh Khánh Hòa; (iv) đề xuất một số giải pháp phát triển tài chính vi
mô đối với cộng đồng ngư dân nghèo ven biển tỉnh Khánh Hòa.
xi


3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm: tổng hợp, phân tích,
thống kê và các mô hình kinh tế lượng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức vay
tín dụng của hộ gia đình ngư dân nghèo tại tỉnh Khánh Hòa và phân tích khả năng tiếp

cận tín dụng đối với ngư dân. Kết hợp cả hai loại phân tích thống kê thông dụng, bao
gồm, phân tích định tính và phân tích định lượng. Hai phương pháp phân tích này sẽ
hỗ trợ tích cực cho nhau trong việc làm sáng tỏ các nhận định và rút ra kết luận của
vấn đề nghiên cứu.
4. Các kết quả nghiên cứu đã đạt được
Qua nghiên cứu đã cho thấy đời sống của ngư dân còn thấp, trình hộ học vấn chưa
cao. Nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến mức vay tín dụng của các hộ gia
đình ngư dân gồm yếu tố: kinh nghiệm của chủ hộ, có bảo lãnh, vay tại ngân hàng
Nông nghiệp và ngân hàng Chính sách xã hội. Còn các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình ngư dân là: kinh nghiệm của chủ hộ, lãi vay
hàng tháng hộ gia đình phải trả và vay tại ngân hàng Chính sách xã hội.
Từ khóa của luận văn: "Tài chính vi mô"; "Hỗ trợ xóa đói giảm nghèo"; “Ngư
dân nghèo ven biển”

xii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hơn 29 năm đổi mới, với đường lối đúng đắn, sáng tạo của Đảng và Nhà
nước, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng về phát triển kinh tế và xóa đói
giảm nghèo. Trong những thành tựu quan trọng đó, có phần đóng góp đáng khích lệ của
hoạt động tài chính vi mô với sự tham gia tích cực của các tổ chức, chương trình tài chính
vi mô trên khắp mọi miền đất nước. Thông qua việc trợ giúp người nghèo và những
nhóm người bị thiệt thòi, các hoạt động tài chính vi mô đã giúp họ vượt qua khó khăn,
thách thức để không ngừng vươn lên phát triển kinh tế gia đình và đóng góp vào sự phát
triển kinh tế địa phương. Thực tế đã chứng minh rằng, tài chính vi mô là hoạt động có ý
nghĩa xã hội sâu sắc và ngày càng lớn mạnh ở nhiều quốc gia trên khắp các châu lục, đặc
biệt là ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Việt Nam đã xác định ba vấn đề cốt lõi để đảm bảo con đường phát triển bền vững

của đất nước là: tăng trưởng cao về kinh tế gắn với công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo
và bảo vệ môi trường. Với mục tiêu này, hoạt động tài chính vi mô của Việt Nam đã và
đang thể hiện vai trò quan trọng trong việc tăng cường hỗ trợ tài chính thông qua việc
từng bước đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn vay và các dịch vụ tài chính để phát triển kinh
tế. Tài chính vi mô ở nước ta được hiểu là tài chính quy mô nhỏ, hoạt động cung cấp một
số dịch vụ tài chính, ngân hàng nhỏ, đơn giản cho hộ gia đình, cá nhân có thu nhập thấp,
đặc biệt là hộ gia đình nghèo và người nghèo. Tài chính vi mô đóng vai trò rất quan trọng
trong nền kinh tế xét theo khía cạnh sau đây: (i) cung cấp dịch vụ tài chính cho xã hội
thông qua việc cung cấp các dịch vụ tài chính cho người nghèo như tín dụng, thanh toán,
bảo hiểm…, mục tiêu của tài chính vi mô được xác định rõ từ đầu đó là người nghèo, đối
tượng khách hàng này thường không phải trọng tâm của ngân hàng thương mại, công ty
tài chính chính thức; (ii) góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của hệ thống tài chính,
góp phần bổ sung một nguồn cung vốn tiềm năng, phục vụ cho đối tượng khách hàng mà
trước đó chưa được quan tâm đầy đủ từ nhà cung cấp tài chính chính thức; (iii) sự phát
triển nhanh chóng của tài chính vi mô thường đi cùng với việc xóa đói giảm nghèo hiệu
quả tại những địa phương mà tài chính vi mô hiện diện, không chỉ cung cấp dịch vụ tín
dụng phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất của người nghèo mà còn cung cấp các dịch
vụ quản lý rủi ro khác (Phạm Thị Giang Thu, 2009, tr.40).
1


Nhờ các chương trình của Chính phủ mà phần đông hộ nghèo đã có một số lần
nhận được vốn vay từ nhiều nguồn khác nhau như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân – là tổ chức tài chính
quy mô lớn, cung cấp dịch vụ đa dạng, trong đó một phần theo chỉ định của Chính phủ
nhằm hỗ trợ người nghèo. Tuy nhiên, trên thực tế nhu cầu tìm đến nguồn vốn của người
nghèo vẫn còn rất lớn và chưa được đáp ứng đầy đủ, kịp thời.
Thủy sản là ngành sản xuất có tính chất đặc thù, hoạt động sản xuất thủy sản phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, tài nguyên nguồn lợi. Mặc dù trong nhiều năm qua,
ngành thủy sản được coi là ngành kinh tế mũi nhọn và đóng góp tích cực vào tốc độ tăng

trưởng kinh tế (Bộ Thủy sản, 2005). Kim ngạch xuất khẩu thủy sản đã tăng liên tục, tuy
nhiên nghề cá Việt Nam nói chung và Khánh Hòa nói riêng có đặc điểm là quy mô nhỏ,
đa nghề và sử dụng các ngư cụ truyền thống (Bộ Thủy sản, 2006), do vậy rất khó khăn
trong việc kiểm soát cường lực khai thác trên các vùng biển. Mặt khác, hầu hết các hoạt
động khai thác hải sản diễn ra ở khu vực ven bờ và cường lực khai thác đang không
ngừng tăng lên. Nghề khai thác hải sản đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ như: tác
động của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng và đánh bắt hải sản (Bộ Thủy sản, 2007), đói
nghèo, những vấn đề về suy giảm nguồn lợi hải sản và ô nhiễm môi trường.
Nghề cá của Việt Nam, đặc biệt là nghề cá ven bờ đã được Chính phủ nhìn nhận là
đang trong tình trạng khai thác quá mức, Chính phủ đã và đang cố gắng giảm cường lực
khai thác ở khu vực ven bờ. Điều này đã làm cho tình hình nghèo đói trong ngành thủy
sản vẫn tiếp tục là vấn đề nóng bỏng, là mối quan tâm của các cơ quan chức năng và của
các địa phương có cộng đồng ngư dân sinh sống và nhất là cộng đồng ngư dân nghề khai
thác hải sản ven bờ.
Tỉnh Khánh Hòa nằm ở vị trí chiến lược của khu kinh tế trọng điểm miền Trung,
là tỉnh có thế mạnh nổi bật về kinh tế biển, đã và đang đạt kết quả tăng trưởng kinh tế
cao, ổn định trong thời gian dài, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh có cải thiện đáng kể,
duy trì ở mức cao hơn trung bình cả nước. Tuy nhiên đời sống người dân vẫn còn khó
khăn. Ở Khánh Hòa, tỉ lệ đói nghèo ở dải ven biển thấp hơn so với vùng núi nhưng do tập
trung đông dân cư nên đây lại là nơi tập trung số người nghèo. Vì vậy, việc tìm ra những
giải pháp thiết thực, cơ bản và lâu dài để những người ngư dân nói chung và ngư dân ven
biển Khánh Hòa nói riêng thật sự thoát nghèo, chống tái nghèo, được tiếp cận với những
cơ hội mới và được hưởng lợi từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế vẫn là một thách thức
2


lớn đối với khu vực này. Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước, trong những năm
qua, xóa đói giảm nghèo tại Khánh Hòa nói chung và xóa đói giảm nghèo của ngư dân
nói riêng đã thực sự được các cấp, các ngành địa phương quan tâm, chỉ đạo, hỗ trợ thực
hiện; qua đó, xuất hiện nhiều mô hình, điển hình xóa đói giảm nghèo có hiệu quả.... Trên

địa bàn tỉnh, 100% xã, phường đã tiếp cận dịch vụ của các ngân hàng, tuy nhiên điều này
không đồng nghĩa với việc người nghèo dễ dàng tiếp cận vốn vay.
Các hình thức cơ bản nhất của tài chính vi mô đã xuất hiện trên địa bàn tỉnh, tuy
nhiên không có sự đầu tư, kế thừa. Thực tiễn phát triển tài chính vi mô trên thế giới và
Việt Nam đã chỉ ra rằng: mỗi địa phương có đặc thù riêng, việc xây dựng, phát triển tài
chính vi mô cần quá trình phân tích, đánh giá, chọn lọc, thử nghiệm tìm ra mô hình,
phương thức hoạt động phù hợp, hiệu quả, từ đó sẽ dần mở rộng quy mô. Cùng với chiến
lược phát triển tài chính vi mô chung của cả nước, Khánh Hòa cũng không nằm ngoài xu
thế đó.
Như vậy, trên phạm vi chung cả nước và riêng Khánh Hòa, tài chính vi mô đã hình
thành – phát triển dưới nhiều hình thức phong phú, tuy nhiên còn bộc lộ một số hạn chế
nhất định, cần được nghiên cứu để bổ sung hoàn thiện. Những vấn đề trên là động cơ
thúc đẩy tôi chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính vi mô
của các hộ gia đình ngư dân nghèo ven biển tỉnh Khánh Hòa” để thực hiện luận văn
tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính vi mô của các hộ
gia đình ngư dân nghèo ven biển tỉnh Khánh Hòa và từ đó đề xuất một số giải pháp phát
triển tài chính vi mô trong cộng đồng ngư dân nghèo ven biển Khánh Hòa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng tiếp cận tài chính vi mô của các hộ ngư dân nghèo ven biển tại
tỉnh Khánh Hòa.
- Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính vi mô của các hộ
gia đình ngư dân nghèo ven biển tỉnh Khánh Hòa.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài
chính vi mô của các hộ gia đình ngư dân nghèo ven biển tỉnh Khánh Hòa.
3



- Đề xuất một số giải pháp phát triển tài chính vi mô đối với cộng đồng ngư dân
nghèo ven biển tỉnh Khánh Hòa.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ những mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Hiện trạng tiếp cận tài chính vi mô của các hộ ngư dân nghèo ven biển tại tỉnh
Khánh Hòa như thế nào?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính vi mô của các hộ gia
đình ngư dân nghèo ven biển tỉnh Khánh Hòa?
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính vi
mô của các hộ gia đình ngư dân nghèo ven biển tỉnh Khánh Hòa ra sao?
- Giải pháp nào có thể phát triển tài chính vi mô đối với cộng đồng ngư dân nghèo
ven biển tỉnh Khánh Hòa hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khả năng tiếp cận tài chính vi mô của các hộ
ngư dân nghèo ven biển tỉnh Khánh Hòa.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: đề tài được thực hiện tại các địa phương gồm: thành phố Nha
Trang, thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa và huyện Vạn Ninh của tỉnh Khánh Hòa.
- Về thời gian: thời gian thực hiện khảo sát số liệu bắt đầu từ ngày 10/4/2015 đến
30/6/2015.
5. Đóng góp của nghiên cứu
5.1. Về mặt khoa học
Thứ nhất, đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài chính vi mô, tài chính
vi mô hỗ trợ xóa đói giảm nghèo.
Thứ hai, xây dựng và đề xuất mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tài chính vi mô của các hộ gia đình ngư dân nghèo ven biển tỉnh Khánh Hòa.
5.2. Về ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu luận văn có những đóng góp về thực tiễn trên các mặt sau đây:
Thứ nhất, đề tài bổ sung và làm phong phú thêm thực tiễn và kinh nghiệm nghiên
cứu đối với vấn đề tài chính vi mô hỗ trợ xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là đối với các hộ

gia đình ngư dân.
4


Thứ hai, đề tài luận văn làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài
chính vi mô của các hộ gia đình ngư dân nghèo ven biển tỉnh Khánh Hòa. Trên cơ sở đó,
góp phần đóng góp những giải pháp có cơ sở khoa học và khả thi cho việc phát triển tài
chính vi mô trong cộng đồng ngư dân nghèo ven biển.
Thứ ba, đề tài là một công trình nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các
cá nhân, tổ chức, cơ quan khi nghiên cứu về khả năng tiếp cận tài chính vi mô của các hộ
gia đình ngư dân nghèo ven biển.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 4 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Trong chương 1 luận văn trình
bày các lý thuyết về tài chính vi mô, tài chính vi mô hỗ trợ xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh
đó, nghiên cứu cũng đã tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
để tìm ra cơ hội nghiên cứu cho đề tài cũng như xây dựng mô hình và đề xuất mô hình
nghiên cứu.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Trong chương 2, luận văn sẽ nêu khái quát
toàn bộ qui trình và phương pháp tiếp cận nghiên cứu của đề tài ở hai giai đoạn nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Bên cạnh đó, cơ sở khoa học của việc chọn mẫu,
nội dung của phiếu điều tra, các mô hình kinh tế lượng cũng như các phương pháp phân
tích xử lý dữ liệu thống kê cũng được trình bày trong nội dung của chương này.
Chương 3: Phân tích thực trạng tiếp cận tài chính vi mô của các hộ gia đình ngư
dân nghèo ven biển tỉnh Khánh Hòa. Trong chương 3, luận văn nêu hoạt động tài chính vi
mô tại Việt Nam và đặc điểm của địa bàn nghiên cứu như vị trí địa lý, bờ biển và biển
ven bờ, khí hậu, nguồn lợi thủy sản, đặc điểm kinh tế xã hội, mô tả khái quát về mẫu
nghiên cứu cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính vi mô của các
hộ gia đình ngư dân nghèo ven biển tỉnh Khánh Hòa.

Chương 4: Giải pháp phát triển tài chính vi mô trong cộng đồng ngư dân nghèo
ven biển tỉnh Khánh Hòa. Trong chương 4, nêu lên những phát hiện chính từ kết quả
nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến mức vay tín dụng của hộ gia đình ngư dân
nghèo tại tỉnh Khánh Hòa và phân tích khả năng tiếp cận tín dụng đối với ngư dân và đưa
ra những gợi ý xuất phát từ kết quả nghiên cứu để tăng khả năng tiếp cận tài chính vi mô
trong cộng đồng ngư dân nghèo. Bên cạnh đó, chương này tác giả cũng trình bày những
điểm yếu mà nghiên cứu chưa thực hiện được.
5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Lý thuyết về tài chính vi mô
1.1.1. Sơ lược lịch sử tài chính vi mô
Tài chính vi mô lần đầu tiên được biết đến vào đầu thế kỷ thứ 17 (Hollis and
Sweetman, 1997), do sáng kiến của Jonathan Swift, người Ailen. Đến thế kỷ thứ 19, các

hình thức cung cấp TCVM dưới dạng bán chính thức mới ra đời do F.W.Raiffeisen, một
người Đức thiết kế và áp dụng từ những năm 1860 cho lĩnh vực nông nghiệp. Theo
phương pháp của F.W.Raiffeisen những nhóm tiết kiệm, vay vốn được hình thành và
hoạt động dựa trên những nguyên tắc giúp đỡ nhau bằng những nguồn lực về tài chính,
kỹ thuật của chính những thành viên trong nhóm là những nông dân, những nhà sản xuất
nhỏ trong khu vực nông nghiệp. Qua hoạt động nhóm sẽ giúp cho các thành viên tránh
gặp phải những khó khăn khi phải vay mượn từ bên ngoài với mức lãi suất rất cao cùng
với việc phải có tài sản thế chấp. Trong những nguồn lực của nhóm, nguồn tài chính quan
trọng nhất là từ sự đóng góp của các thành viên. Nguồn đóng góp là cơ hội để cho các
thành viên được vay, đầu tư vào sản xuất và đáp ứng cho các nhu cầu chi tiêu khác, bên
cạnh đó cũng góp phần tạo ra thu nhập cho những người góp vốn.
Mô hình của F.W.Raiffeisen được hình thành và phát triển về sau không chỉ trong
lĩnh vực nông nghiệp mà còn được nhân rộng trong cộng đồng của xã hội ngay cả trong

khu vực thành thị. Cách thức tổ chức thành các nhóm tiết kiệm, vay vốn giúp cho nhiều
người nghèo, đối tượng kinh doanh nhỏ trong khu vực thành thị, được đáp ứng nhu cầu
về vốn và các nguồn lực thiếu hụt khác nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nguồn
thu nhập ổn định.
Một trong số hoạt động khác liên quan tới lịch sử của TCVM là “hụi”, “họ” –
nhóm tiết kiệm và tín dụng không chính thức hoạt động trên nguyên tắc quay vòng. Hình
thức chơi hụi được biết đến từ thế kỷ XVI ở khắp nơi trên thế giới: Châu Phi, Ca-ri-bê,
Indonesia, Ấn Độ…Có nhiều biến thể khác nhau từ loại hình này nhưng chúng đều cùng
dựa trên nguyên tắc là: đưa sản phẩm như ngũ cốc, vật nuôi, sức lao động hoặc tiền vào
sử dụng chung nhằm mục đích tích lũy, phân bổ cho thành viên của nhóm sử dụng theo
thứ tự.
6


Tuy nhiên, có thể nói rằng TCVM được khởi xướng bắt nguồn từ hai phát hiện
quan trọng trong những năm 1970, đó là: (i) người nghèo có khả năng hoàn trả khoản vay
theo lãi suất thị trường – kinh nghiệm thực tiễn tại Châu Á, Châu Mỹ - Latin chứng minh
rằng hộ nghèo có nhu cầu vay vốn và sẵn sàng trả mức lãi suất đủ để bù đắp chi phí của
tổ chức cho vay; phát hiện này đã loại bỏ định kiến rằng người nghèo không thể trả nợ;
ngày nay, hầu hết các tổ chức TCVM ghi nhận rằng tỷ lệ nợ quá hạn thấp dưới 5%. Có
một tỷ lệ nợ quá hạn thấp như vậy, khả năng thành lập tổ chức TCVM bền vững trở nên
thực tế đối với nhà cung cấp dịch vụ tài chính; (ii) áp lực tập thể thay thế cho việc thế
chấp tài sản – nhà thực hành TCVM nhận thấy rằng việc cho phụ nữ vay cùng hình thức
bảo lãnh món vay theo nhóm thường đạt tỷ lệ hoàn trả rất cao; trên thực tế, họ có tài sản
rất hạn chế nên phát hiện này đã mở ra hình thức cho vay liên đới như một phương tiện
cung cấp dịch vụ tài chính cho những đối tượng khách hàng thực sự nghèo đói (Doãn
Hữu Tuệ, 2005, tr.30).
Thời gian gần đây, TCVM đã phổ biến rộng hơn, nhờ một mô hình được phát triển
của Giáo sư kinh tế Muhammad Yunus, người Bangladesh, mô hình đã có những tác
động tích cực trong quá trình xóa đói giảm nghèo ở nước này và trên thế giới, qua đó

cũng làm thay đổi nhận thức của nhiều người về lĩnh vực TCVM.
1.1.2. Khái niệm tài chính vi mô và tổ chức tài chính vi mô
1.1.2.1. Khái niệm tài chính vi mô
Có khá nhiều khái niệm về TCVM, xét trên góc nhìn khác nhau của từng tổ chức,
từng chương trình và từng đối tượng mà TCVM hướng tới, bao gồm:
Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB): “Hoạt động cung cấp một phạm vi
rộng lớn các dịch vụ tài chính như các khoản cho vay nhỏ, tiết kiệm vi mô, bảo hiểm vi
mô, chuyển tiền, thanh toán… cho các hộ gia đình nghèo hoặc có thu nhập thấp, cũng
như tài trợ cho các hoạt động kinh doanh rất nhỏ của họ”.
Theo Ngân hàng Thế giới: “Tài chính vi mô được coi là một phương pháp phát
triển kinh tế nhằm mang lại lợi ích cho dân cư thu nhập thấp (kể cả phụ nữ và nam giới).
Thuật ngữ này đề cập tới dịch vụ tài chính cho khách hàng có thu nhập thấp, bao gồm cả
những đối tượng làm ăn cá thể. Các dịch vụ tài chính nói chung gồm tiết kiệm và tín
dụng, tuy nhiên, một số tổ chức tài chính vi mô cung cấp các dịch vụ như bảo hiểm và
thanh toán”.
7


Theo Nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09/3/2005 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ (tài chính vi mô) tại Việt Nam, tài chính vi
mô là hoạt động cung cấp một số dịch vụ tài chính, ngân hàng đơn giản cho các hộ gia
đình, cá nhân có thu nhập thấp hoặc nghèo.
Dưới góc độ tài chính – ngân hàng: “Phương pháp tín dụng được lựa chọn nhằm
thay thế vật thế chấp có hiệu quả để phân phối và thu hồi vốn ngắn hạn, vốn sản xuất cho
các nhà doanh nghiệp nhỏ (hoặc doanh nghiệp nhỏ tiềm năng), với cách nhìn nhận rằng
kinh tế của những khách hàng doanh nghiệp nhỏ sẽ tăng trưởng, tạo thu nhập cho họ và đôi
khi tạo thêm việc làm, đưa người nghèo thoát khỏi nghèo khổ” (Lê Thị Lân, 2009, tr.5).
Có nhiều khái niệm khá đa dạng về TCVM nhưng thể hiện tính khái quát và tương
đối toàn diện hơn cả là khái niệm của Liên Hợp Quốc: “Tài chính vi mô là hoạt động
cung cấp tín dụng, tiết kiệm, bảo hiểm vi mô, dịch vụ chuyển tiền và các dịch vụ phi tài

chính khác cho nhóm người có thu nhập thấp bởi một cơ chế thích hợp, giúp cho họ có
thể tiến hành sản xuất, phát triển nghề nghiệp tăng thêm thu nhập cải thiện được chất
lượng cuộc sống” (Lê Thị Lân, 2009, tr.6).
1.1.2.2. Khái niệm tổ chức TCVM
Tổ chức TCVM là những chủ thể thực hiện việc cung cấp dịch vụ tài chính quy
mô vừa, nhỏ, rất nhỏ; chủ yếu bao gồm: ngân hàng, hợp tác xã, tổ chức phi chính phủ,...
nhằm thực hiện nhiều mục tiêu khác nhau (xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ, phát huy vai trò của phụ nữ và mục tiêu xã hội...), thông qua phương thức hoạt động
khác nhau (cho vay theo tổ nhóm, cho vay cá nhân, tiết kiệm tự nguyện, tiết kiệm bắt
buộc...). Do đó, khái niệm tổ chức TCVM cũng có cách tiếp cận khá đa dạng, bao gồm:
Theo ADB: “Tổ chức TCVM là những tổ chức cung cấp các dịch vụ tài chính cho
các hộ gia đình và cá nhân nghèo có thu nhập thấp”.
Theo Nghị định số 28/2005/NĐ-CP: “Tổ chức tài chính quy mô nhỏ là tổ chức tài
chính hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, với chức năng chủ yếu là sử dụng
vốn tự có, vốn vay và nhận tiết kiệm để cung cấp một số dịch vụ tài chính, ngân hàng
nhỏ, đơn giản cho các hộ gia đình, cá nhân có thu nhập thấp”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng ở Việt Nam năm 2010: “Tổ chức TCVM là loại
hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ” (Lê Hoàng
Nga, 2011, tr.38).
8


Như vậy, khái niệm tổ chức TCVM bao hàm chủ thể cung cấp các dịch vụ TCVM
khác nhau về tính pháp lý; chức năng nhiệm vụ; phương thức hoạt động; khả năng bền
vững... Tổ chức TCVM còn có thể được hiểu với nghĩa rộng hơn nữa là bất cứ tổ chức
nào như: ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng và tiết kiệm, tổ chức tài chính phi chính phủ,
hợp tác xã tín dụng – thực hiện việc cung cấp tài chính cho người nghèo. Ngoài ra, theo xu
hướng phát triển và mở rộng, tổ chức TCVM còn cung cấp dịch vụ cho một bộ phận khách
hàng “khá giả hơn”, khách hàng cá nhân theo quy luật cung – cầu của thị trường.

1.1.3. Đặc điểm của tài chính vi mô
Mỗi loại hình tài chính có những đặc điểm riêng biệt, hướng vào một phân khúc
thị trường cùng với sản phẩm đặc trưng. Tài chính vi mô được phân biệt với các loại hình
tài chính khác bởi đặc điểm cơ bản sau:
- Tài chính vi mô cung cấp dịch vụ tài chính nhỏ là tín dụng và tiết kiệm.
- Đối tượng trọng tâm phục vụ của tài chính vi mô là những người nghèo, người
có thu nhập thấp, đang thực hiện một hoặc một vài công việc kiếm sống nhất định, nếu
được cung cấp tài chính sẽ có cơ hội vươn lên.
- Phương pháp tài chính vi mô được xây dựng đáp ứng cho từng cá nhân hay
nhóm khách hàng tham gia: tài chính vi mô cung cấp dịch vụ tài chính cho từng hộ,
thường là hộ nghèo nhưng đã có điều kiện nhất định để tạo ra thu nhập, cùng với thiết lập
cam kết sẽ hoàn trả khoản vay, lãi và gốc theo đúng quy định.
1.1.4. Mô hình hoạt động của tài chính vi mô
Mỗi tổ chức tài chính vi mô khi hình thành điều đầu tiên là tìm hiểu, khảo sát,
đánh giá nhằm xây dựng cho mình một mô hình phù hợp với nguồn lực, điều kiện hoạt
động, môi trường, mục tiêu cụ thể; điều này góp phần tạo nên sự đa dạng mô hình hoạt
động tài chính vi mô trên thực tế. Tuy nhiên, tổng kết lại đều có xuất phát điểm từ một
trong ba mô hình cơ bản như sau:
- Mô hình Grameen Bank tại Bangladesh:
Grameen Bank (GB) ở Bangladesh là một trong những ví dụ điển hình về một tổ
chức TCVM phát triển thành công trên thế giới. Đây là một tổ chức phát triển theo mô
hình truyền thống đã được Raiffeisen đưa ra từ thế kỷ thứ 19. Mô hình thành công của
GB hiện nay được bắt nguồn từ một dự án của Giáo sư Muhammad Yunus thuộc Đại học
Chittagong thực hiện vào năm 1976. Mục tiêu ban đầu của dự án này là cho vay thí điểm
9


đối với những nông dân nghèo, những người không có tài sản và đất đai được vay vốn để
phục vụ cho sản xuất. Dự án này được triển khai rất thành công và sau đó phát triển thành
ngân hàng GB vào năm 1983. Do sự thành công của mô hình GB đối với việc giúp đỡ

người nghèo mà vào năm 2006, tác giả của mô hình GB đã nhận được giải thưởng Nobel
về Hòa bình.
Grameen có nghĩa là làng xã, GB là một ngân hàng nhưng có một cách thức tổ
chức rất độc đáo và khác biệt so với mô hình của một ngân hàng truyền thống. Đối tượng
phục vụ của GB đa phần là những phụ nữ, những người có thu nhập thấp. Để tiếp cận
được những khoản vay của GB, những người nghèo thường được tổ chức theo nhóm,
gồm 5 thành viên, sống trong cùng một khu dân cư hoặc cùng một làng xã, có hoàn cảnh
kinh tế gần giống nhau. Trong nhóm bầu ra một tổ trưởng, một thư ký làm nhiệm vụ tổ
chức họp định kỳ, sinh hoạt nhóm, phổ biến thông tin, nắm bắt các yêu cầu và quy định
chung của nhóm và làm nhiệm vụ kết nối với đại diện của ngân hàng. Hàng tuần, nhóm
có tổ chức họp để xem xét việc triển khai hoạt động từ vốn vay, xem xét khả năng tài
chính, tình hình hoàn trả và sự đảm bảo trong các khoản vay đó. Nếu một thành viên
trong nhóm gặp khó khăn, các thành viên khác phải có trách nhiệm giúp đỡ, một thành
viên không hoàn trả nợ đúng hạn hay không trả được nợ sẽ làm ảnh hưởng đến tất cả
những thành viên còn lại.
Ngoài việc mỗi nhóm phải tuân theo những qui định mang tính bắt buộc về tài
chính, cũng như một số qui định khác của ngân hàng, bản thân từng nhóm cũng tuân theo
những nguyên tắc xã hội khác. Những qui định đó bao gồm: gia đình sinh ít con, trẻ em
đều phải được đưa đến trường, gia đình đoàn kết… Mặc dù có những qui định như vậy
nhưng GB vẫn được biết đến với mô hình ngân hàng cho vay dựa trên sự tin cậy, tin
tưởng của ngân hàng với các khách hàng của mình.
Ngân hàng GB là một tổ chức hoạt động theo mô hình ngân hàng cổ phần, được
thực hiện theo cơ chế lãi suất thực dương, hoạt động theo luật riêng không bị chi phối bởi
luật tài chính ngân hàng của Bangladesh. Thủ tục cho vay không thực hiện theo nguyên
tắc thế chấp tài sản nhưng thay vào đó là hệ thống quy trình quy tắc nghiệp vụ, quy chế
của các thành viên trong nhóm, trách nhiệm tập thể của những người vay vốn, có hệ
thống kiểm soát, thống kê báo cáo và quản lý chặt chẽ.
10



- Mô hình SHG tại Ấn Độ:
Ấn Độ là một quốc gia đông dân thứ hai và là quốc gia có số người nghèo nhiều
nhất thế giới. Theo Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP), nếu lấy chuẩn
nghèo là 1,25 USD, thế giới hiện có trên 1,3 tỉ người nghèo và khoảng 20% số này hiện
đang sinh sống tại Ấn Độ. Chính vì điều này mà trong những năm qua, chính phủ Ấn Độ
rất quan tâm đến sự phát triển của lĩnh vực TCVM. Trong thời gian hơn 15 năm gần đây,
các chương trình liên kết hoạt động của các tổ chức tài chính chính thức, với các nhóm tự
giúp nhau góp phần tạo nên một hệ thống hoạt động trong lĩnh vực TCVM thuộc hàng
lớn nhất thế giới.
SHG (The self-help group) là một nhóm tự quản từ 10 đến tối đa 20 thành viên
trong đó đa phần là phụ nữ. Cách thức tổ chức và hoạt động của các SHG về cơ bản cũng
giống như tổ, nhóm trong mô hình của GB. Ngoài ra, SHG có sự khác biệt ở chỗ nhóm
còn tự tìm kiếm các nguồn tài trợ từ các ngân hàng thương mại, các nguồn vốn của các tổ
chức quốc tế, tài trợ của Chính phủ… SHG cùng với việc cung cấp các dịch vụ tài chính
còn cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe như tiêm vắc xin, thông tin về kế hoạch hóa
gia đình, các cơ hội tìm kiếm việc làm, tạo thu nhập… Việc cung cấp các dịch vụ đi kèm
này cũng một phần là do qui định pháp luật ở quốc gia này, theo đó các nhà cung cấp
TCVM buộc phải mở rộng lĩnh vực dịch vụ ngoài lĩnh vực tài chính mà mình cung cấp.
Hầu hết các SHG đều có sự liên kết với nhiều tổ chức kinh tế, xã hội khác như các
tổ chức phi Chính phủ (NGOs), để có thêm nguồn tài chính, khả năng quản lý, tiếp nhận
các kĩ thuật phục vụ cho sản xuất. Có những SHG lựa chọn hình thức liên kết với các
ngân hàng để nhận được các khoản tài trợ và hỗ trợ kĩ thuật tài chính khác.
Tất cả các NHTM cho các SHG vay vốn đều là của Chính phủ, sở dĩ có điều này
là theo qui định của Chính phủ Ấn Độ, các ngân hàng phải dành 40% trong tổng dư nợ
cho các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp, TCVM, giáo dục… và trong số này 10% phải
dành cho những lĩnh vực yếu nhất trong nền kinh tế.
TCVM ở Ấn Độ qua mô hình SHG có sự tham gia nổi bật của các NGOs. Các
NGOs với kinh nghiệm làm việc ở lĩnh vực dự án phát triển đã tập hợp người nghèo tham
gia hình thành SHG, đoàn kết họ lại với nhau, tham gia giúp đỡ phối hợp tổ chức các
cuộc họp nhóm, giúp đỡ họ quản lý tài chính và liên kết họ với ngân hàng. Cũng nhờ kết

hợp với các NGOs, SHG giảm được chi phí quản lý và giao dịch cũng như giúp người
11


nghèo tiếp cận dễ dàng hơn các với các khoản tín dụng. Nhờ đó, SHG cũng thu hút sự
quan tâm của nhiều nhà đầu tư trong những năm gần đây. Nhiều mô hình kết hợp giữa
ngân hàng – NGOs – SHG đã được hình thành và phát triển. Mô hình thứ nhất là ngân
hàng cho vay trực tiếp tới SHG và sau đó SHG cho vay tới các tổ viên. Một biến thể của
mô hình này, NGOs có thể cung cấp đào tạo và hướng dẫn cho SHG trong khi các SHG
vẫn đứng ra giao dịch trực tiếp với NHTM. Đây là mô hình phổ biến nhất ở Ấn Độ.
Ngoài ra, NGOs có thể đóng vai trò trung gian giữa ngân hàng và SHG, NGOs vay từ
ngân hàng và sau đó cho vay các SHG. Mô hình thứ hai là NHTM trực tiếp cho khách
hàng nghèo vay, còn NGOs và SHG đóng vai trò tư vấn, hỗ trợ ngân hàng giám sát khoản
vay và thu hồi nợ.
Trong thời gian trước đây, quá trình hình thành và quản lý SHG là do các NGOs
chỉ đạo thì hiện nay Chính phủ Ấn Độ cũng đã bắt đầu quan tâm đến quá trình cung cấp
TCVM dựa trên SHG. Sự tham gia của Chính phủ Ấn Độ vào việc cung cấp TCVM đến
các SHG được thể hiện qua những TCTD đại diện cho Chính phủ như: Tổ chức Tài chính
phi ngân hàng (NBFCs), ngân hàng Nông nghiệp quốc gia (NABARD) hoặc ngân hàng
Phát triển Công nghiệp nhỏ (SIDBI).
- Mô hình Bank Rakyat Indonesia ở Indonesia:
Indonesia là quốc gia được biết đến trên thế giới với mô hình TCVM rất thành
công của The Bank Rakyat Indonesia (BRI), đây là một ngân hàng thuộc sở hữu của Nhà
nước. Trong khi trên thế giới có rất nhiều tổ chức, ngân hàng phục vụ người nghèo thành
công nhưng đều là của tư nhân hoặc các NGOs, việc xuất hiện của BRI trong lĩnh vực
TCVM thực sự là mô hình đáng quan tâm của các quốc gia.
BRI là một ngân hàng chuyên phục vụ cho những khách hàng có thu nhập thấp, trung
bình của xã hội và chủ yếu cung cấp dịch vụ cho các khách hàng ở khu vực nông thôn.
Trước năm 1983, BRI chủ yếu cung cấp tín dụng bao cấp của nhà nước cho nông
dân và người nghèo, nhằm thực hiện mục tiêu quốc gia về đảm bảo sản xuất lương thực,

thực phẩm cho người dân. Thời gian đầu, hoạt động của BRI đã góp phần tăng trưởng sản
xuất nông nghiệp, tạo ra nguồn cung ổn định và đạt mục tiêu Chính phủ đề ra. Tuy nhiên,
sau đó hoạt động của bộ phận cung cấp tín dụng của BRI đã gặp nhiều vấn đề như: khả
năng hoàn trả thấp, các khoản lỗ tăng cao. Đến 1983, tỉ lệ nợ quá hạn của BRI vượt mức
40%, tình trạng mất vốn gia tăng, nguồn vốn bị thu hẹp do các khoản tài trợ từ Chính phủ
12


bị cắt giảm (Nguyễn Kim Anh và các tác giả, 2010), ngoài ra tình trạng tham nhũng,
không hiệu quả trong nhiều hoạt động đã đẩy BRI vào nguy cơ phá sản.
Trước tình hình trên, vào tháng 5/1983, Chính phủ đã cho phép tách các hoạt động
vì mục tiêu xã hội ra khỏi hoạt động của ngân hàng BRI, cùng với đó là sự thay đổi trong
một loạt các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách lãi suất chuyển theo hướng thị
trường. Các TCTD toàn quyền trong việc định ra lãi suất kinh doanh của riêng mình cho
phù hợp với hoạt động, quản lý, đặc thù của các hoạt động tín dụng. Nhờ chính sách này
mà BRI đã chia các hoạt động của mình ra thành các bộ phận riêng biệt, bộ phận khách
hàng lớn, các tổ chức: bộ phận khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, bộ phận khách hàng
nghèo, đối tượng có thu nhập thấp… Trong đó, các bộ phận được tổ chức một cách riêng
biệt và hạch toán độc lập.
Tùy theo từng đối tượng khách hàng mà BRI áp dụng các mức lãi suất khác nhau,
đối với các doanh nghiệp, khách hàng lớn mức lãi suất khoảng 9-12%/năm, lãi suất cho
vay khu vực nông thôn khoảng 20-24%, mức lãi suất được áp dụng cho các đối tượng
trên, căn cứ vào mức rủi ro, chi phí hoạt động và không có sự bao cấp. BRI rất chú trọng
trong việc huy động các nguồn tiết kiệm của dân cư nhất là những vùng nông thôn và
khách hàng nghèo. Các khoản tiết kiệm là tự nguyện đối với mọi người dân và khách
hàng, nhờ có mạng lưới rộng khắp, lãi suất huy động và các hình thức huy động hấp dẫn
nên BRI đã thu hút được nguồn vốn lớn, phục vụ nhu cầu vay vốn của người nghèo và
các đối tượng xã hội khác. Ở Indonesia, hệ thống tiết kiệm và cho vay nông thôn được
phát triển với sự hỗ trợ về chính sách rất tích cực của Chính phủ. Chính phủ nước này
đưa ra qui định các NHTM phải dành 20% vốn đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ nông

thôn. Bên cạnh đó cũng hỗ trợ về tài chính đối với nông nghiệp, nông thôn nhưng theo xu
hướng giảm dần và chuyển sang tiếp thị, chuyển giao công nghệ tiêu thụ sản phẩm cho
khu vực này. Trường hợp các tổ chức cho vay gặp rủi ro bất khả kháng thiệt hại từ 85%
trở lên được Chính phủ cấp toàn bộ số vốn bị thiệt hại. Với chính sách này, các TCTD
yên tâm huy động vốn để đầu tư và tình hình tài chính của ngân hàng luôn được ổn định,
đảm bảo khả năng thanh toán và phát triển bền vững.
1.2. Tài chính vi mô hỗ trợ xóa đói giảm nghèo
1.2.1. Một số vấn đề về xóa đói giảm nghèo
1.2.1.1. Khái niệm nghèo đói
Nghèo là khái niệm đã được dùng rất lâu trên thế giới để chỉ mức sống thấp hơn
của một người, nhóm dân cư, một cộng đồng, một quốc gia so với mức sống của một
13


×