Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Sử dụng sơ đồ tư duy phối hợp với một số kỹ thuật dạy học khác vào dạy học môn công nghệ 8 góp phần đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.27 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY PHỐI HỢP VỚI MỘT SỐ KĨ
THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC KHÁC VÀO DẠY- HỌC MƠN
CƠNG NGHỆ 8 GÓP PHẦN ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG CỦA
HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
NGA TRƯỜNG - HUYỆN NGA SƠN

Người thực hiện: Phạm Thị Hoa
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Nga Trường
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Cơng Nghệ

THANH HỐ NĂM 2021


MỤC LỤC
Nội dung

Phần
1

Trang

Mở đầu


1

1.1

Lý do chọn đề tài

1

1.2

Mục đích nghiên cứu

1

1.3

Đối tượng nghiên cứu

1

1.4

Phương pháp nghiên cứu

2

Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

2


2.1

Cơ sở lý luận của SKKN

2

2.2

Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

3

2.3

Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

5

2.3.1

Sử dụng sơ đồ tư duy phối hợp với kĩ thuật dạy học trực
quan, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật KWL… vào việc hình
thành kiến thức mới trong dạy học cơng nghệ lớp 8.

5

2.3.2

Sử dụng sơ đồ tư duy phối hợp với kĩ thuật khăn trải bàn
trong hệ thống hóa kiến thức sau một chương, một chủ đề.


12

2.3.3

Sử dụng sơ đồ tư duy phối hợp với phương pháp trò chơi
trong kiểm tra đánh giá

14

2.4

Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường

16

Kết luận, kiến nghị

18

3.1

Kết luận

18

3.2

Kiến nghị


19

2

3

Tài liệu tham khảo
Danh muc các đề tài SKKN đã được Hội đồng SKKN cấp
huyện, tỉnh đánh giá



1- Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài:
Bước vào giai đoạn mới của cách mạng, giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, để đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế, đòi hỏi sự
nghiệp giáo dục Việt Nam cũng ngày càng phát triển. Để phát triển giáo dục trước hết
phải nâng cao chất lượng giáo dục, trong đó đổi mới phương pháp dạy và phương
pháp học là một trong những con đường quan trọng và công cụ thiết yếu. Bên cạnh
các phương pháp dạy học truyền thống được sử dụng ở các nhà trường trung học cơ
sở, có nhiều trường đã và đang kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.
Mơn Công nghệ là một trong những môn học quan trọng trong hệ thống kiến thức
của học sinh THCS, và là mơn học đặc thù có thể sử dụng kết hợp các phương pháp
để nâng cao chất lượng dạy của giáo viên và chất lượng học của học sinh. Những năm
qua, thực hiện chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hóa, đội ngũ giáo
viên Trường THCS Nga Trường Huyện Nga Sơn đã có sự đổi mới PPDH theo
hướng tích cực hóa hoạt động học tập của người học. Nhiều phương pháp được thực
hiện nhằm phát huy tính tích cực của người học như: Dạy học theo nhóm, dạy học nêu
vấn đề, nghiên cứu tình huống… cùng với một số kĩ thuật dạy học tích cực: Khăn trải

bàn, mảnh ghép, “KWL”, sơ đồ tư duy (SĐTD)… Việc kết hợp các PPDH với các kĩ
thuật dạy học tích cực sẽ góp phần phát huy tính tích cực, chủ động của người học.
Bản thân tôi những năm học gần đây tôi đã từng bước nghiên cứu và vận dụng
kết hợp kĩ thuật sơ đồ tư duy với một số kĩ thuật dạy học tích cực khác vào dạy
học mơn cơng nghệ nói chung, mơn cơng nghệ khối 8 nói riêng và cũng đã thu
được một số kết quả nhất định, học sinh đã chủ động tiếp thu kiến thức hơn, nhớ
được kiến thức nhanh hơn và lâu quên hơn, khả năng giao tiếp cơng nghệ tốt
hơn… vì vậy tơi mạnh dạn xin được trình bày kinh nghiệm “Sử dụng sơ đồ tư
duy phối hợp với một số kĩ thuật dạy học tích cực khác vào dạy- học mơn Cơng
nghệ 8 góp phần đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh ở trường THCS Nga Trường huyện Nga Sơn” để từ đó tơi
muốn đưa ra những ý kiến, kinh nghiệm của cá nhân mình, trong thời gian vừa
qua để cùng các bạn đồng nghiệp thảo luận tìm ra những giải pháp tốt nhất cho
những tiết dạy của mình và các hoạt động ngoại khóa của bộ mơn Cơng nghệ.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề xuất nội dung biện pháp kết hợp sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD)
với một số kĩ thuật dạy học tích cực khác vào dạy học mơn cơng nghệ 8, góp phần đổi
mới phương pháp dạy học truyền thống sang phương pháp dạy học tích cực, nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh vào dạy và học môn Công nghệ
8 ở trường THCS Nga Trường Huyện Nga Sơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động dạy, học môn Công nghệ 8 bằng kết hợp sử dụng sơ đồ tư duy với
một số kĩ thuật dạy học tích cực khác của Trường THCS Nga Trường, Huyện Nga
1


Sơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam; sáng kiến được nghiên cứu và vận dụng các

phương pháp sau:
- Phương pháp hệ thống - cấu trúc: được sử dụng trong quá trình hệ thống hóa
kiến thức các nội dung và thể hiện bằng SĐTD.
- Phương pháp thực nghiệm: Được sử dụng trong quá trình áp dụng đề tài đối với
lớp được chọn làm đối tượng thực nghiệm.
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng trong quá trình so sánh đối chiếu kết quả
khi chưa sử dụng và khi đã sử dụng sáng kiến ở lớp thực nghiệm
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Được sử dụng trong quá trình khảo sát, phân
tích kết quả thực nghiệm và tổng hợp kết quả thực nghiệm.
2- Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi, đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức… bằng cách kết hợp
việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích
cực. Tác giả của SĐTD là Tony Buzan, ông là người đã thúc đẩy làn sóng cách
mạng học tập bùng nổ tại nhiều nước trên thế giới và khu vực, trong đó có Việt
Nam. Có thể nói, SĐTD là con đường dẫn học sinh đến với phương pháp “học
cách học” nó là một cơng cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trung học cơ
sở cũng như ở các bậc học cao hơn vì nó giúp giáo viên và học sinh trong việc
trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thơng qua
biểu đồ, tóm tắt thơng tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống
lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới,…
Tuy nhiên, việc chuyển đổi các dòng chữ dài và đơn điệu trong sách giáo
khoa thành các bài học với những hình vẽ, đường cong sinh động và dễ hiểu
không phải là vấn đề dễ dàng đối với giáo viên và học sinh hiện nay. Việc thay
đổi cách nghĩ, cách học đối với các em học sinh nông thôn, những học sinh cá
biệt, hay các lớp học mà học sinh có mặt bằng nhận thức khơng đồng đều, lại
càng khó khăn và phức tạp hơn. Bởi vì, từ lâu các em đã quen với việc chỉ cần
ghi chép các nội dung mà thầy, cô truyền đạt, khi về nhà chỉ cần học thuộc lịng
bài cũ, khơng cần hiểu sâu hay áp dụng vào thực tế, tất cả những điều đó đã ăn

mịn trong cách học của các em bấy lâu nay, do vậy, việc vận dụng phương pháp
SĐTD lại càng trở nên nan giải đối với giáo viên.
Từ những vấn đề lý luận nêu trên, có thể khẳng định SĐTD là một cơng cụ
hữu ích trong giảng dạy và học tập. Bằng phương pháp này, giáo viên và học
sinh có thể trình bày ý tưởng và nội dung bài học một cách rõ ràng, sáng tạo,
thơng tin được tóm tắt cơ động, đưa ra được nhiều ý tưởng mới… Trong đó, giáo
2


viên đóng vai trị hướng dẫn, tổ chức, nhận xét, bổ sung và đánh giá trong tiết
học; học sinh không phải ghi chép nhiều, thời gian của tiết học được dùng để thảo
luận nghiên cứu và báo cáo; đồng thời học sinh được rèn luyện nhiều kỹ năng, tự
tin viết và báo cáo trước tập thể, qua đó giúp các em vượt qua rào cản tự ti và dám
thể hiện chính bản thân mình trước thầy, cơ và các bạn trong lớp…Nhưng làm thế
nào để phối hợp sử dụng kĩ thuật dạy học bằng sơ đồ tư duy với một số kĩ thuật
dạy học khác một cách uyển chuyển để mang lại hiệu quả cho từng kiểu bài đã
thôi thúc tôi trăn trở nghiên cứu đề tài “Sử dụng sơ đồ tư duy phối hợp với một
số kĩ thuật dạy học tích cực khác vào dạy học mơn Cơng nghệ 8 góp phần đổi
mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh ở
trường THCS Nga Trường huyện Nga Sơn”
Trong bối cảnh như vậy, là một giáo viên có gần hai mươi năm thâm niên
giảng dạy học sinh THCS, đã từng thử nghiệm phương pháp dạy học theo
SĐTD, tôi nhận thấy việc đưa ra những giải pháp nhằm giúp thầy và trò chuyển
đổi cách học từ phương pháp cũ sang phương pháp mới tích cực, phối hợp các
phương pháp dạy học tích cực với nhau để tạo hiệu quả cao trong tiết học là rất
cần thiết.
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
* Thuận lợi:
- Trường THCS Nga Trường Huyện Nga Sơn luôn nhận được sự quan tâm
của các cấp lãnh đạo:

- Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hóa, Phịng Giáo dục và đào tạo
huyện Nga Sơn, Đảng ủy, UBND xã Nga Trường. Nhà trường có một cơ sở dạy
và học đáp ứng được nhu cầu của một trường chuẩn quốc gia giai đoạn II, việc
tiến hành sáng kiến kinh nghiệm này có những thuận lợi đáng kể.
- Giáo viên ln ln nghiên cứu tìm hiểu và sử dụng các kĩ thuật dạy học
đồng thời năm học 2020-2021 toàn bộ giáo viên cả nước được tham gia tập huấn
BDTX trong đó có modul 2 “Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng một số PP, KTDH
phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong môn Khoa học tự nhiên ở
THCS” đã giúp tơi có thêm kinh nghiệm để sử dụng các phương pháp dạy học
tốt hơn.
- Học sinh của Trường đa số là con em nông thôn nên rất ngoan ngỗn biết
nghe lời và chịu khó học tập. Bản thân tơi là giáo viên người địa phương nên
việc tìm hiểu hoàn cảnh, nắm bắt được khả năng tiếp thu bài của học sinh cũng
như phát hiện ra những học sinh có năng khiếu rất thuận tiện.. Bên cạnh đó Ban
Giám hiệu luôn quan tâm, chỉ đạo kịp thời nên giáo viên có những ý tưởng mới
hay những biện pháp dạy học mới mang tính sáng tạo sẽ được ủng hộ và triển
khai vào thực tế.
* Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi nói trên, khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này
3


tơi cũng gặp khơng ít những khó khăn ví dụ như phịng thí nghiệm và đồ dùng
dạy học của mơn Cơng nghệ cịn thiếu thốn, thiết bị nghe nhìn trong mỗi lớp học
chưa được lắp đặt cố định, học sinh là con em nông thôn, hay một số học sinh cá
biệt, mặt bằng kiến thức không đồng đều, các em quen với lối học thụ động, một
số gia đình Bố mẹ đi làm ăn xa, đi làm công ty nên việc quan tâm tới con cái
chưa được thường xuyên… Chính những khó khăn trên đã khiến tơi ln mong
muốn tìm ra biện pháp tốt nhất để giúp các em bù lấp những khoảng trống kiến
thức ở lớp dưới, hỗ trợ để các em tiếp thu tốt chương trình đang học, từng bước

nâng cao chất lượng đào tạo của Trường.
Hiện nay trong thực tế, sơ đồ tư duy đã được đưa vào giảng dạy nhưng chưa
có sự phong phú trong việc tiến hành ở mỗi tiết học làm cho học sinh chưa phát
huy được hết tính tích cực, chủ động của mình, học sinh khơng tận dụng tối đa
thời gian của tiết học vào các hoạt động tích cực, mà vẫn cịn tư tưởng chờ đợi do
đó dẫn đến việc căng thẳng, mệt mỏi từ đó làm hạn chế các ý tưởng trong việc
thiết kế SĐTD của học sinh, các ví dụ minh họa từ thực tiễn mà mà giáo viên
muốn học sinh đưa vào.
Vì thế ngay từ đầu năm học 2020-2021 tôi đã tiến hành khảo sát đối với học
sinh lớp 8 trường THCS Nga Trường với sĩ số 39 học sinh về các tiêu chí theo
định hướng phát triển phẩm chất năng lực của học sinh trước khi thực nghiệm
bằng bảng mô tả như sau:
Bảng 1. Mức độ biểu hiện tính tích cực học tập của học sinh trước khi thực nghiệm
A1

A2

A3

A4

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

8/39

20.5

10/39

25.6

11/39

28.2

13/39

23.1

Trong đó:
Chỉ số A1: Chỉ số học sinh tập trung chú ý vào nội dung bài học. Chỉ số A2: Mức độ hứng
thú, tích cực tham gia vào các hoạt động học tập ở lớp. Chỉ số A3: Chỉ số học sinh hợp tác
nhóm. Chỉ số A4: Mức độ trao đổi ý kiến.

Từ việc không thu hút được học sinh dẫn đến kết quả học tập thấp. Thể hiện
qua bảng khảo sát chất lượng đầu năm học 2020 – 2021 bằng đề kiểm tra với

bốn mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng mức độ thấp, vận dụng mức độ cao thì kết quả
đạt được như sau:

Lớp

Sĩ số

8

39

Gi ỏi
SL

%

4

10.3

Kh á
SL
%
9

23.1

4

TB

SL

%

19

48.7

Yếu-Kém
SL
%
7

17.9


Từ thực tế trên tôi đã phần nào thấy được sự cần thiết của việc áp dụng sơ
đồ tư duy phối hợp các kĩ thuật dạy học khác vào dạy học môn công nghệ 8 để
giúp các em nâng cao trình độ nhận thức, tiếp thu bài học nhanh, nhớ kiến thức
được lâu hơn, cách thức hoạt động nhóm, kĩ năng hợp tác, giao tiếp, phát huy
tính sáng tạo, khả năng tư duy và tích cực học tập. Tơi đã nghiên cứu, áp dụng
và mạnh dạn đưa ra biện pháp sử dụng SĐTD phối hợp các kĩ thuật dạy học
khác trong môn Công nghệ khối lớp 8 bằng các giải pháp thiết thực nhất cho
từng kiểu bài để thực hiện như sau:
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1- Sử dụng sơ đồ tư duy phối hợp với kĩ thuật dạy học trực quan, kĩ
thuật phòng tranh, kĩ thuật KWL… vào việc hình thành kiến thức mới trong
dạy học công nghệ khối lớp 8.
Để giúp học sinh đạt được kết quả cao trong việc hình thành kiến thức mới
bằng sơ đồ tư duy chúng ta cần phải dẫn dắt học sinh làm quen dần theo mức độ

từ dễ đến khó bằng một số hình thức tổ chức như sau:
a- Giáo viên cùng học sinh khai thác nội dung bài học mới bằng Sơ đồ tư
duy:
+ Phối hợp với phương pháp dạy học trực quan hướng dẫn học sinh hiểu
khái niệm, ý nghĩa của sơ đồ tư duy và tìm từ chìa khóa.
Để áp dụng được phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy giáo viên cần có tiết
ngoại khóa hoặc phụ đạo để giúp các em hiểu khái niệm sơ đồ tư duy là gì, thơng
qua phương pháp dạy học trực quan tạo điều kiện cho học sinh khám phá được
kiến thức để hình thành kĩ năng, năng lực và phát triển phẩm chất qua các giác
quan: Nghe, nhìn, ngửi, nếm, sờ từ các phương tiện trực quan cần thiết như: Bài
phỏng vấn với tác giả của sơ đồ tư duy, các hình ảnh thực tế, video…. thông qua
hoạt động này giúp các em say mê hứng thú trong việc tiếp cận với phương pháp
học mới.
+ Giáo viên cho học sinh tập “ Đọc hiểu”, tự vẽ sau từng bài học bằng
cách phối hợp với một số phương pháp như đàm thoại, vấn đáp gợi mở,
thuyết trình và kĩ thuật KWL
Ban đầu để học sinh làm quen dần với phương pháp mới này ngoài việc giới
thiệu về SĐTD giáo viên nên hướng dẫn học sinh cách phân tích nội dung bài
học

5


và thể hiện nó bằng SĐTD thơng qua một số tiết học có thể bằng hình thức vẽ
trực tiếp hoặc sử dụng giáo án powerpoint để tiết kiệm thời gian.
Với cách này giáo viên vẽ SĐTD ở trung tâm bảng – là nội dung chính của
bài học sau đó giới thiệu các nội dung tiếp theo của bài học qua các nhánh cấp 1,
cấp 2, cấp 3… kết hợp phương pháp đàm thoại, vấn đáp gợi mở, thuyết trình của
giáo viên và học sinh hoàn thiện dần SĐTD. Cuối cùng khi sơ đồ hồn thiện
chính là nội dung bài học mà học sinh cần phải nắm được .

Ví dụ: Khi dạy bài “Hình chiếu” ta tiến hành theo các bước như sau:
+ Bước 1: Giáo viên đặt vấn đề vào bài và vẽ (hoặc trình chiếu) chủ đề
trung tâm của bài học “ Hình chiều”
+ Bước 2: Giáo viên đặt câu hỏi để học sinh tự tìm hiểu những nội dung
chính của bài ( nhánh cấp 1)
Qua việc nghiên cứu trước bài mới ở nhà em hãy cho biết bài này gồm
những nội dung chính nào? (Khái niệm về hình chiếu, Các phép chiếu, Các hình
chiếu vng góc, Vị trí các hình chiếu). Sau đó giáo viên khẳng định đó chính là
các nhánh cấp 1 của sơ đồ tư duy và vẽ từng nội dung ứng với các nhánh bằng
các màu phấn khác nhau.
+ Bước 3: Giáo viên dẫn dắt học sinh cùng nghiên cứu nội dung bài học
bằng cách phối hợp các phương pháp khác như đàm thoại, vấn đáp, thuyết
trình…từ đó hồn thành tiếp các nhánh cấp 2, cấp 3 của từng nội dung bài học.
Như vậy qua việc làm này học sinh vừa hoàn thành việc nghiên cứu nội
dung bài học vừa nhẹ nhàng tiếp cận và học cánh vẽ sơ đồ tư duy.
Giáo viên cần chú ý cho học sinh kỹ năng ghi chép trên sơ đồ tư duy đó là:
Dùng từ khóa và ý chính; Viết cụm từ, không viết thành câu; Dùng các từ viết
tắt. Có tiêu đề. Đánh số các ý; Liên kết ý nên dùng nét đứt, mũi tên, số, màu sắc;
Ghi chép nguồn gốc thơng tin để có thể tra cứu lại dễ dàng; Sử dụng màu sắc để
ghi.

Những tiết tiếp theo tập cho các em tự vẽ bằng cách cho key words- tên chủ
đề hoặc một hình ảnh, hình vẽ của chủ đề chính vào vị trí trung tâm rồi tạo bảng
KWL. Giáo viên vẽ mẫu lên bảng, ngoài ra, mỗi học sinh cũng có một mẫu bảng
của các em. Có thể sử dụng mẫu sau.
6


Đề nghị học sinh động não nhanh và nêu ra các từ, cụm từ có liên quan đến
nội dung nghiên cứu. Cả giáo viên và học sinh cùng ghi nhận hoạt động này vào

cột K. Hoạt động này kết thúc khi học sinh đã nêu ra tất cả các ý tưởng. Tổ chức
cho học sinh thảo luận về những gì các em đã ghi nhận.
Yêu cầu học sinh đọc và tự điền câu trả lời mà các em tìm được vào cột L.
Trong quá trình đọc, học sinh cũng đồng thời tìm ra câu trả lời của các em và ghi
nhận vào cột W.
Sau khi hoàn thành được bảng KWL các em sử dụng kiến thức đó tiếp tục
vẽ ra các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3,… vào một trang giấy. Có thể vẽ chung trên
một cuốn vở hoặc để thành các trang giấy rời, rồi kẹp thành một tập. Mỗi bài
học được vẽ kiến thức trọng tâm trên một trang giấy giúp các em dễ ôn tập, xem
lại kiến thức khi cần, chỉ cần rút tờ sơ đồ tư duy của bài đó ra là các em nhanh
chóng ôn lại kiến thức một cách dễ dàng.
Ví dụ: Sau khi học chương I – Công nghệ 8 “ Bản vẽ các khối hình học”,
mỗi em đã có một tập BĐTD: Bản vẽ các khối đa diện, Bản vẽ các khối tròn
xoay, …

Bản vẽ các khối đa diện
Bản vẽ các khối trịn xoay
b- Phối hợp hoạt động nhóm, thảo luận, báo cáo của cá nhân trong dạy,
học môn công nghệ 8 với kĩ thuật cơng não, kĩ thuật phịng tranh, kĩ thuật
khăn trải bàn...
Sau khi các em đã hình thành được khả năng tự vẽ sơ đồ tư duy chúng ta sẽ
7


sử dụng sơ đồ tư duy để tìm chiến lược giải quyết một vấn đề bằng phương pháp
hoạt động nhóm theo các bước tiến hành như sau:
+ Đánh giá tình tình cụ thể của đối tượng dạy để phân nhóm
Trước tiên cần kiểm tra học lực và kết quả môn Công nghệ của học sinh
thông qua bảng điểm của những năm học trước, tiếp theo giáo viên đưa ra những
câu hỏi có cấp độ khó nâng cao dần để chọn lọc và đánh giá đúng thực chất của

học sinh.
Sau đó giáo viên tiến hành phân nhóm để các em hoạt động cố định trong
các tiết học. Với sĩ số học sinh khối 8 của trường tôi là 39 học sinh/lớp, tơi chia
mỗi lớp thành 6 nhóm, trong đó có cả học sinh giỏi, khá, trung bình và yếu xen
lẫn nhau. Kết quả hoạt động của mỗi thành viên chính là kết quả hoạt động
chung của cả nhóm. Trong đó thành viên nào của nhóm cũng sẽ hoạt động khi
chúng ta sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để tránh trường hợp ỷ lại vào các
bạn khá giỏi trong nhóm.
Việc chia nhóm ngay từ những ngày đầu rất quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng
tới kết quả hoạt động và điểm số của các em sau này.
+ Tiến trình phối hợp hoạt động nhóm, thảo luận, báo cáo của cá nhân
trong việc sử dụng sơ đồ tư duy với kĩ thuật cơng não, kĩ thuật phịng tranh,
kĩ thuật khăn trải bàn...
*Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
Đối với giáo viên: Soạn bài và thiết kế bài học theo SĐTD. Dựa vào nội
dung bài mới để đưa ra hệ thống câu hỏi và lựa chọn kĩ thuật dạy học phù hợp
với từng nội dung bài học. Phần câu hỏi này có thể được ghi chép sẵn trên bảng
phụ hoặc viết lên bảng. Chuẩn bị một số đồ dùng dạy học như tranh ảnh, sơ đồ,
ảnh động, video, máy chiếu… với nội dung tương ứng để minh họa cho kiến
thức được thể hiện trên SĐTD bởi vì khi sử dụng SĐTD, sẽ khơng đủ diện tích
bảng để học sinh vẽ hay lồng ghép tranh ảnh vào sơ đồ. Chuẩn bị danh sách học
sinh và đối tượng học sinh nào giáo viên muốn đánh giá trong buổi học hơm đó.
Muốn việc tổ chức hoạt động nhóm khơng bị mất thời gian và gây ồn khi
học sinh quay lại với nhau để thảo luận sau đó lại trở về vị trí thì điều cần thiết
là phải bố trí khơng gian lớp học phù hợp cho nên tơi thường bố trí theo hình
chữ U, chữ C để các nhóm thuận tiện trong các hoạt động.
Đối với học sinh: Toàn bộ học sinh đã được hướng dẫn thiết kế SĐTD sẽ
chuẩn bị bài mới ở nhà bằng cách tự thiết kế sơ đồ theo ý tưởng của mình. Bên
cạnh đó các em chuẩn bị thêm một số hình ảnh có liên quan tới bài học, giải
thích các hình vẽ và sơ đồ có trong nội dung bài mới. Lớp học phải có phấn màu

và nơi treo tranh, bảng phụ.
*Tiến trình bài mới:
Ví dụ khi dạy – học bài “ Vật liệu cơ khí”.
8


Bước 1: Giáo viên kiểm tra công tác chuẩn bị ở nhà của học sinh bằng cách
phối hợp với kĩ thuật phòng tranh.
Giáo viên dành khoảng 5 phút để kiểm tra việc chuẩn bị sơ đồ ở nhà của
học sinh. Khoảng thời gian này tương ứng với việc kiểm tra bài cũ theo cách dạy
truyền thống. Giáo viên chọn ra những bài làm đạt chất lượng tốt về hình thức,
có tính sáng tạo cao và một số bài làm sơ sài, có tính chống đối dán lên bảng.
Sau đó cho các em nhận xét, phân tích những điểm được và chưa được của công
việc chuẩn bị bài của nhau, cuối cùng giáo viên nhận xét, đánh giá để khuyến
khích các em đã chuẩn bị tốt bằng những lời khen, chỉ ra các điểm mạnh mà các
em này đã làm được. Bên cạnh đó nhắc nhở các em chưa tích cực, chỉ ra các
điểm tồn tại của học sinh bằng những câu nhận xét hài hước, tránh làm các em
cảm thấy bị tổn thương vì khả năng vẽ, phối màu, tổ chức và thiết kế bài học cần
có năng khiếu và thời gian làm quen. Qua hoạt động kiểm tra bài soạn ở nhà
giáo viên sẽ khởi động tiết học, gây hứng thú cho học sinh ngay khi mới vào giờ
học.

Bài chuẩn bị tốt
Bài chuẩn bị chưa tốt
Bước 2: Hoạt động nhóm bằng kĩ thuật khăn trải bàn
Kết thúc phần kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh, giáo viên yêu
cầu học sinh cả lớp nhìn bao quát bài mới và đọc rõ tiêu đề bài học, dẫn dắt học
sinh vào bài mới.
Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi liên quan tới nội dung bài học, khi trả lời
các câu hỏi này, học sinh sẽ nắm được nội dung bài mới. Các câu hỏi này có thể

được chuẩn bị trước bằng bảng phụ hay giáo viên sẽ viết lên bảng trong khi học
sinh hoạt động nhóm.
Học sinh cùng thảo luận với nhau theo nhóm đã chia trước (mỗi dãy 2 nhóm),
các em sẽ đưa SĐTD đã thiết kế ở nhà coi đó như đã thực hiện bước 1 của kĩ thuật
khăn trải bàn là làm việc cá nhân để đối chiếu, thảo luận với bài của các bạn khác
9


trong nhóm, kiểm tra lại các mục và nội dung chính, bổ sung các thơng tin cịn
thiếu trong bài của nhau đây là bước 2 của kĩ thuật này và đưa ra được kết quả
chung của nhóm để trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa và giải thích hình vẽ
hay sơ đồ trong bài học. Trong quá trình chuẩn bị SĐTD ở nhà các em có thể vẽ
vào giấy A4 hay vở học, có chừa ra những khoảng trống để bổ sung thêm khi giáo
viên giảng bài, toàn bộ SĐTD sau giờ học sẽ được lưu giữ lại như vở ghi chép của
các em.
Trong khi học sinh hoạt động nhóm, giáo viên hỗ trợ các em khi gặp các
câu hỏi khó, sau đó giáo viên vẽ phần trung tâm với tiêu đề bài mới để trong
hoạt động tiếp theo các em sẽ tiếp tục thiết kế SĐTD.

Giáo viên hỗ trợ học sinh khi thảo luận nhóm
Kết thúc hoạt động nhóm học sinh phải nắm bắt được tổng thể kiến thức có
trong bài học, giải thích được kênh hình của bài, trả lời các câu hỏi của giáo viên
và câu hỏi trong sách giáo khoa, bổ sung được sơ đồ của mình theo ý tưởng thảo
luận của nhóm và sẵn sàng để chuyển sang hoạt động tiếp theo của tiết học. Thời
lượng của việc hoạt động nhóm khoảng 1/3 thời gian tiết học.
Bước 3: Báo cáo và thiết kế bài mới bằng SĐTD trên bảng phối hợp với kĩ
thuật cơng não.
Sau khi kết thúc hoạt động nhóm, ta sẽ sử dụng kĩ thuật cơng não để hồn
thành các nội dung nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về cách thể
hiện qua các nhánh của các thành viên trong nhóm đã thảo luận. Các thành viên

được cổ vũ tham gia một cách tích cực, khơng hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra
"cơn lốc” các ý tưởng) từ đó giáo viên yêu cầu các nhóm cử đại diện lên bảng
thiết kế các mục của bài học bằng các đường nét, hình vẽ màu sắc khác nhau ví
dụ nhóm thứ nhất thiết kế phần I, nhóm thứ hai sẽ thiết kế phần II…, nhóm cịn
lại khơng có thành viên đựợc gọi lên bảng vẽ SĐTD sẽ được báo cáo trước tập thể
10


lớp. Như vậy các em đã thảo luận toàn bộ nội dung của cả bài học, nhưng khi
thiết kế SĐTD trên bảng thì mỗi nhóm chỉ vẽ một mục. Các nhóm sẽ khơng biết
trước nhóm mình sẽ thiết kế mục nào nên bắt buộc các em phải thảo luận kỹ
lưỡng nội dung của cả bài, khơng có hiện tượng bỏ qua kiến thức. Nếu giáo viên
giao nhiệm vụ trước cho học sinh, các em sẽ tập trung vào mục mình sẽ làm mà
bỏ qua các mục khác, dẫn tới có nội dung được nghiên cứu sâu, nhưng có những
mục các em không hiểu.
Từ phần trung tâm mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn trên bảng, các em là đại
diện của mỗi nhóm phải hội ý với nhau và thống nhất cách sẽ thiết kế và sử dụng
màu sắc cho sơ đồ bài học mới. Các học sinh đã lên thiết kế ở tiết này sẽ không
lên ở tiết sau, điều này sẽ giúp học sinh luôn ở tư thế chuẩn bị để làm việc.
Giáo viên sẽ chỉ định một số học sinh có trong danh sách đã chuẩn bị ở nhà
để lên báo cáo (học sinh được gọi là của nhóm khơng có thành viên lên vẽ). Các
học sinh này còn yếu về khả năng tổng hợp, báo cáo hay cịn chưa có điểm
miệng sẽ được gọi lên bảng.
Học sinh được chỉ định báo cáo sẽ lên đứng trên bục giảng giữa lớp học, nói
to, rõ, giới thiệu họ tên của mình, nhóm hoạt động và nội dung cần báo cáo, giải
thích hình vẽ trong mục nếu có. Giáo viên và cả lớp sẽ theo dõi bài báo cáo này.

Học sinh đang hoàn thành sơ đồ và báo cáo
Bước 4: Giáo viên hướng dẫn thảo luận chung.
Kết thúc phần báo cáo của học sinh, giáo viên sẽ điều khiển hoạt động của

cả lớp với tư cách người dẫn chương trình. Trước tiên giáo viên nhận xét về học
sinh lên báo cáo bao gồm nội dung kiến thức và hình thức báo cáo được chưa,
tiếp theo là nhận xét về các ý kiến đóng góp, có ý kiến đúng có ý kiến chưa hợp
lý, giáo viên cần phân tích để cả lớp thấy được mặt ưu điểm và mặt tồn tại của
11


cả người lên báo cáo và người đưa ra ý kiến đóng góp. Cuối cùng giáo viên sẽ
giải thích lại và bổ sung kiến thức cần mở rộng trong nội dung mục này.
Kết thúc phần này giáo viên sẽ kiểm tra luôn phần thiết kế của mục tương
ứng với mục vừa báo cáo trên bảng. Giáo viên cần căn thời gian làm sao để khi
học sinh thứ nhất báo cáo xong thì các em thiết kế trên bảng cũng đã hồn thành
nhiệm vụ của mình và về chỗ để cùng hoạt động chung với cả lớp. Giáo viên
nhận xét phần nhánh thiết kế và bổ xung thêm kiến thức nếu cần, sử dụng đồ
dùng dạy học để minh họa cho nội dung của mục. Sau đó yêu cầu học sinh kiểm
tra lại bài thiết kế ở nhà của mình, bổ sung kiến thức nếu các em còn thiếu. Cứ
như thế, giáo viên tiếp tục chỉ định học sinh khác lên báo cáo, các em khác đưa
ra ý kiến nhận xét, giáo viên nhận xét và hoàn chỉnh kiến thúc và SĐTD của
từng nhóm trên bảng.
Thời lượng tiến hành hoạt động này chiếm gần 2/3 hoạt động của tiết học.
Bước 5: Giáo viên nhận xét tiết học, đánh giá hoạt động từng nhóm và xếp
loại. cho điểm những em có thành tích tốt trong tiết học.
Kết quả bài học được xây dựng bởi hoạt động chuẩn bị ở nhà của học sinh,
hoạt động thảo luận nhóm, báo cáo trước lớp, thiết kế sơ đồ của các cá nhân và
hoạt động thảo luận chung của cả lớp. Kết thúc bài học SĐTD hoàn chỉnh với
toàn bộ nội dung bài học trên bảng, học sinh sẽ kiểm tra lại bài của mình để bổ
sung.

Sơ đồ bài học hoàn chỉnh
2.3.2-Sử dụng sơ đồ tư duy phối hợp với kĩ thuật khăn trải bàn trong hệ

thống hóa kiến thức sau một chương, một chủ đề.
Việc sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức về bản chất cũng
giống như việc xây dựng sơ đồ trên, đều phát triển các nhánh theo cấu trúc của
vấn đề. Việc sử dụng sơ đồ tư duy rất thuận lợi cho việc củng cố và hệ thống hóa
kiến thức.Vì nội dung của mơn cơng nghệ khá đa dạng, thời lượng dành cho các
12


tiết ơn tập để hệ thống hóa kiến thức cho một chủ đề, một chương rất hạn chế
nên việc lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức phải được giáo viên chuẩn bị
chu đáo để dẫn dắt học sinh tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: GV cho HS hoặc nhóm HS vẽ BĐTD để hệ thống hóa kiến thức.
Đối với các chương có sử dụng sơ đồ tư duy ở từng bài ví dụ: Chương I “
Bản vẽ các khối hình học” như đã trình bày ở giải pháp (a) thì lúc này giáo viên
yêu cầu học sinh sắp xếp lại tập bản đồ đã vẽ của từng bài học và xem lại là các
em đã nhanh chóng ôn lại kiến thức một cách dễ dàng, và mất rất ít thời gian (vì
chương này sau khi học xong khơng có tiết ơn tập chương)
Đối với các chương khơng sử dụng sơ đồ tư duy ở các bài thì trước tiên giáo
viên nên định hướng cho học sinh lập bản đồ tư duy bằng việc trả lời các câu hỏi
để: Xác định chủ đề trung tâm (đặt trên mặt giấy nằm ngang), tiếp theo là các
tiêu đề phụ, trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ (ở
bước này giáo viên cần lưu ý cho HS có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các
ý quan trọng thêm nổi bật, cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ của các em tốt
hơn) sau khi được giáo viên hướng dẫn học sinh sẽ làm việc nhóm theo kĩ thuật
khăn trải bàn để hồn thành từng nhánh của sơ đồ tư duy cứ như vậy cho đến khi
hồn thành.
Ví dụ: Tiết 34 ơn tập phần II “ Cơ Khí”
Trước hết giáo viên yêu cầu học sinh trả lời một số câu hỏi như sau:
Chủ đề trọng tâm của chương II là gì?
Ở chương này có mấy tiêu đề phụ?

Các tiêu đề phụ gồm những nội dung nào?
Từ đó mỗi HS sẽ thể hiện suy nghĩ cá nhân vào vị trí của mình sau đó thống
nhất với cả nhóm rồi vẽ vào sơ đồ tư duy chung để hệ thống hóa những kiến
thức đã học của phần II: Cơ khí.
Kết quả đạt được như sau:

Bước 2: HS trình bày.
13


Sau khi các nhóm đã hồn thành sơ đồ tư duy của mình. Giáo viên cho HS
trình bày kết quả của mình trước lớp theo hình thức báo cáo như đã trình bày ở
giải pháp (3.1b). Các nhóm khác lắng nghe, đối chiếu với kết quả nhóm mình.
Bước 3: Chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện.
Ở bước này giáo viên yêu cầu các nhóm chuyển kết quả cho nhau theo thứ
tự ( nhóm 1 chuyển đến nhóm 2, nhóm 2 chuyển đến nhóm 3, nhóm 3 chuyển
đến nhóm 4, nhóm 4 chuyển đến nhóm 5, nhóm 5 chuyển đến nhóm 6, nhóm 6
chuyển đến nhóm 1) hoặc GV chiếu bằng máy chiếu để cho học sinh các nhóm
nhận xét chéo lẫn nhau cuối cùng giáo viên là người chỉnh sửa, bổ sung và hồn
thiện kiến thức có thể bằng một sơ đồ tư duy đã được chuẩn bị sẵn để học sinh
tham khảo rút ra bài học cho bản thân.
2.3.3- Sử dụng sơ đồ tư duy phối hợp với phương pháp trò chơi trong
kiểm tra đánh giá
Như chúng ta đã biết kiểm tra và đánh giá là hai khâu quan trọng trong một
quy trình thống nhất nhằm xác định kết quả thực hiện mục tiêu dạy học. Theo tôi
việc kiểm tra bằng sơ đồ Tư duy là một hình thức kiểm tra tồn diện. Thơng qua
đó, giáo viên khơng chỉ đánh giá được kiến thức của học sinh, khả năng ghi nhớ,
sự chuyên cần học tập. Hơn thế nữa, nó còn cho phép giáo viên đánh giá được
năng lực tư duy khoa học, tính logic, trí tưởng tượng, óc thẩm mỹ và sáng tạo
của học sinh. Chính vì điều đó, sự phản hồi của học sinh thông qua sơ đồ Tư duy

có giá trị hơn rất nhiều so với phương pháp kiểm tra tự luận và trắc nghiệm
khách quan.
- Cuối các tiết học (phần củng cố kiến thức) phối hợp với phương pháp
trò chơi.
Tùy vào nội dung của bài học dài hay ngắn mà chúng ta có thể chọn linh
hoạt một trong các cách sau:
+ Những bài có nội dung kiến thức dài như bài “ Dụng cụ cơ khí” chúng ta
nên tổ chức trị chơi nhằm thay đổi khơng khí tiết học:
Cách 1. Chọn thẻ bài
Giáo viên chuẩn bị sẵn những thẻ bài đã ghi nội dung, đề mục chính của bài
lên mỗi thẻ. Thẻ được làm bằng giấy bìa cứng, sau có đính băng dính 2 mặt. u
cầu học sinh sắp xếp các thẻ bài thể hiện nội dung bài học.
Cách 2. Các đội đua tài
Yêu cầu đưa ra là một sơ đồ chưa hoàn thành được chuẩn bị trước bằng
bảng phụ (nếu bài dạy không sử dụng CNTT), hoặc bằng cách trình chiếu.
Giáo viên chia lớp thành 3 đội (3 dãy) trong đó 2 đội chơi và một đội làm
giám khảo. Yêu cầu mỗi đội chơi hoàn thành một nội dung của bài theo sơ đồ tư
duy. Đội giám khảo sẽ có nhiệm vụ nghiên cứu nội dung bài học, nhận xét kết
quả của 2 đội chơi theo tiêu chí giáo viên đã đưa ra.
+ Những bài có nội dung kiến thức ngắn chúng ta nên cho học sinh làm việc
14


Sơ đồ chưa hồn thành bài Thiết bị đóng-cắt và lấy điện của mạng điện trong nhà

theo nhóm và hồn chỉnh nội dung toàn bộ bài bằng một sơ đồ tư duy.
Ví dụ ở những tiết học chúng ta sử dụng các phương pháp khác như bài “
Đặc điểm và cấu tạo của mạng điện trong nhà” để kiểm tra việc tiếp thu kiến
thức của HS giáo viên đặt câu hỏi để củng cố bài như sau: Em hãy nêu những
đặc điểm và cấu tạo của mạng điện trong nhà bằng một sơ đồ tư duy? GV sẽ

dành thời gian cho HS thảo luận nhóm trong 5 phút vào khổ giấy A 3 và sau đó
cho học sinh nhận xét chéo kết quả của nhau.
- Kiểm tra 15 phút
Sử dụng sơ đồ tư duy để kiểm tra 15 phút sẽ giúp GV dễ ra đề- dễ đánh giá
năng lực sáng tạo của HS và GV dễ chấm bài hơn. Thông thường việc kiểm tra
15 phút sẽ được đưa ra bằng một vài câu hỏi tự luận như vậy sẽ không đánh giá
được học sinh có ghi nhớ được các nội dung của bài hay không và cũng không
thể phát huy được tính sáng tạo của học sinh, thay vào đó chúng ta nên sử dụng
sơ đồ tư duy để kiểm tra được sự phản hồi của học sinh.
Ví dụ sau khi học xong tiết 41 Chúng ta tiến hành kiểm tra 15 phút để xác
định được mức độ đạt được về nội dung sau khi kết thúc của chương đồ dùng
điện gia đình bằng câu hỏi như sau:
Trình bày kiến thức về các đồ dùng điện gia đình bằng sơ đồ tư duy?
Với đề bài này học sinh sẽ phải thể hiện được tất cả những kiến thức về các
đồ dùng điện gia đình như việc phân nhóm, nghun lí làm việc của mỗi nhóm,
nêu một số đồ dùng thuộc mỗi nhóm….

Một bài làm của học sinh
15


- Kiểm tra 1 tiết
Đối với đề kiểm tra 1 tiết chúng ta không nên dùng sơ đồ tư duy cho toàn
bộ số lượng các câu hỏi như vậy sẽ gây ra nhàm chán, phản tác dụng mà chỉ nên
sử dụng cho câu cuối để đánh giá, phân loại học sinh khá giỏi.
Ví dụ: Tiết 44 kiểm tra một tiết ở học kì II. Chúng ta có thể dùng sơ đồ tư
duy bằng một trong những câu hỏi sau:
Trình bày kiến thức về vật liệu kĩ thuật điện bằng một sơ đồ tư duy?
Trình bày kiến thức về đèn sợi đốt bằng một sơ đồ tư duy?
Trình bày kiến thức về máy biến áp bằng một sơ đồ tư duy?

Trình bày kiến thức về việc sử dụng hợp lí điện năng bằng một sơ đồ tư
duy?
Trình bày kiến thức về các thiết bị đóng cắt, bảo vệ và lấy điện của mạng
điện trong nhà bằng một sơ đồ tư duy?
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường
Việc sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học sẽ đạt được một số kết quả như sau:
- Đối với học sinh: Vận dụng linh hoạt kĩ thuật dạy học phối hợp các
phương pháp với phương pháp sử dụng BĐTD đã khơi dậy sự nhiệt tình của học
sinh, khuyến khích học sinh tự học tích cực, học sinh cũng tập phản ứng với
những kế hoạch phức tạp và “có thật” sẽ gặp trong cuộc sống sau này. Cụ thể là:
+ Xây dựng thói quen tự học, tự lập kế hoạch trong cuộc sống,tư duy nhanh,
rèn phương pháp học tập .
+ Kết quả và thành tích học tập cao hơn: Kiến thức trở nên sâu sắc bền
vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn, ghi chép có hiệu quả.
+ Nhờ khơng khí học tập cởi mở giúp học sinh tự tin, thoải mái thể hiện
mình trong giao tiếp cơng nghệ khi trình bày ý kiến qua Sơ đồ tư duy và biết
lắng nghe có phê phán ý kiến của thành viên khác.
+ Việc sử dụng phối hợp các phương pháp với phương pháp sử dụng SĐTD
tạo ra khơng khí lớp học sơi nổi, học sinh u thích giờ học, học để được trải
nghiệm, có ý nghĩa đối với việc nâng cao chất lượng dạy và học môn Công nghệ
8.
+ Với giải pháp này, học sinh đã tích cực, chủ động hơn trong việc tiếp
thu kiến thức – đáp ứng được mong mỏi của giáo viên đứng lớp.
- Đối với giáo viên: Giáo viên đóng vài trị người hướng dẫn, chỉ đạo và
kiểm tra, hồn tồn không phải giảng giải quá nhiều, mất thời gian và gây nhàm
chán. Trong việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng đơn giản
hơn rất nhiều.
- Ảnh hưởng của sáng kiến kinh nghiệm đến phong trào giáo dục trong nhà
trường: Học sinh trường THCS Nga Trường đa số là con em nông thôn nên áp

16


dụng phương pháp dạy – học nêu trên giúp các em tiếp cận một cách dễ dàng
với phương pháp dạy học mới như lấy học sinh làm trung tâm, phát huy được
tính tích cực học tập của học sinh. Các em không chỉ áp dụng cách học này đối
với môn mơn Cơng nghệ, mà cịn áp dụng tốt trong q trình học các mơn học
khác như: Tốn, Lý, Sinh, Địa, Giáo dục công dân, Văn, tiếng Anh…
Tuy nhiên sử dụng SĐTD vào dạy học môn Công nghệ một cách thành
công, giáo viên cần phải thường xuyên tìm hiểu, nghiên cứu, sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực sao cho hiệu quả . “Muốn học sinh học tích cực
thì giáo viên cũng phải có những phương pháp dạy học tích cực” tơi đã dần đưa
học sinh của mình học tập theo hướng tích cực bằng cách vận dụng linh hoạt các
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, thay vì học sinh lệ thuộc vào giáo viên,
sách giáo khoa và học tập một cách thụ động, có một cơng cụ hiệu quả giúp tơi
hướng dẫn học sinh tự tìm tịi, lĩnh hội, hệ thống hoá kiến thức - kĩ thuật dạy học
dùng Sơ đồ tư duy phối hợp uyển chuyển với các phương pháp, các kĩ thuật dạy
học tích cực khác như thảo luận nhóm, kĩ thuật KWL, kĩ thuật phịng tranh, kĩ
thuật cơng não, kĩ thuật khăn trải bàn... ứng dụng cơng nghệ thơng tin, trị
chơi… để các tiết học thêm phần sinh động và đạt được hiệu quả tốt nhất.
- Kết quả thu được qua khảo nghiệm:
Sau khi thực nghiệm áp dụng phương pháp này tại khối 8 trường THCS
Nga Trường tôi đã thu được một số kết quả nhất định.
Bảng 2. Mức độ biểu hiện tính tích cực học tập của học sinh trước và trong khi
thực nghiệm
Thời gian

A1

A2


A3

A4

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Trước thực nghiệm

8

20.5

10

25.6


11

28.2

13

23.1

Trong thực nghiệm

18

45

15

37.5

15

37.5

13

32.5

Trong đó:
Chỉ số A1: Chỉ số học sinh tập trung chú ý vào nội dung bài học. Chỉ số A2: Mức độ hứng
thú, tích cực tham gia vào các hoạt động học tập ở lớp. Chỉ số A3: Chỉ số học sinh hợp tác

nhóm. Chỉ số A4: Mức độ trao đổi ý kiến.

Để đánh giá hiệu quả của phương pháp sau khi thực nghiệm trong dạy học, tôi
tiến hành khảo sát nhanh trên 39 học sinh của lớp 8 năm học 2020-2021 với câu
hỏi: Em hãy đánh giá hiệu quả của việc kết hợp kĩ thuật SĐTD với các phương
pháp dạy học tích cực khác trong dạy – học môn Công nghệ? Với các mức độ:
Rất hiệu quả (5); Hiệu quả (4); Bình thường (3); Khơng hiệu quả (2); Hồn
tồn khơng hiệu quả (1).
Kết quả được thể hiện ở bảng 3 như sau:
Bảng 3. Hiệu quả của việc sử dụng kết hợp kĩ thuật sơ đồ tư duy với PPDH
tích cực khác trong dạy học môn Công nghệ 8
17


MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ
TT

1
2
3
4
5

5

TIÊU CHÍ
Sự tham gia tích cực của học
sinh
Cách thức hoạt động khi làm
việc nhóm

Hệ thống kiến thức mà các
thành viên nhận được
Kĩ năng giao tiếp, hợp tác
công nghệ
Kĩ năng trình bày vấn đề một
cách thuyết phục
đánh giá kết quả của nhóm bạn

%

SL

%

8

Khả năng sáng tạo của học
sinh
Người học được học sâu và học
thoải mái

SL

15

38.
5

17


43.
6

7

12

30.
7

14

35.
9

18

46.
2

16

10

25.
6

16

2


%

1

SL

%

SL

%

17.
9

0

0

0

0

11

28.
2

2


5.2

41

5

12.
8

20

51.
3

8

20.
5

1

2.6

41

18

46.
2


4

10.
3

1

2.6

14

35.
9

17

43.
6

8

20.
5

9

23.
1


21

53.
8

9

23.
1

14

35.
9

16

41

8

20.
5

1

2.6

và của nhóm mình


7

3

SL

Kĩ năng nhận xét đánh giá và tự

6

4

Kết quả khảo sát chất lượng giữa học kỳ II năm học 2020-2021
Giỏi
Khá
TB
Yếu-Kém
Lớp Sĩ số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8
39
18
46.2

11
28.2
8
20.5
2
5.1
Từ kết quả nói trên, tơi đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo của trường, góp phần đưa chất lượng đại trà, và tỷ lệ học sinh khá giỏi của
trường luôn đứng thứ hạng cao của huyện Nga Sơn.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.
Bằng việc sử dụng sơ đồ tư duy phối hợp với các phương pháp dạy học khác
trong tổ chức dạy học môn Cơng nghệ nói chung và mơn Cơng nghệ 8 nói riêng, cho
thấy việc làm đó thật sự là một cơng cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập.
Tuy nhiên, phương pháp dạy học bằng sử dụng SĐTD phối hợp với các kĩ
thuật dạy học tích cực khác cịn khá mới mẻ và chưa thật sự phổ biến. Vì vậy,
giáo viên cần kiên trì trong việc tổ chức để giúp cho học sinh từng bước làm
quen với phương pháp học để chuyển từ phương pháp dạy và học truyền thống
sang dạy - học theo phương pháp sử dụng SĐTD có hiệu quả; Tôi tin tưởng rằng
phương pháp dạy – học này sẽ nhận được sự ủng hộ của giáo viên, học sinh, và
sẽ góp phần quan trọng nâng cao chất lượng dạy học ở bậc THCS.
18


3.2. Kiến nghị.
Đối với giáo viên cần kiên trì tổ chức từng bước, giúp học sinh tiếp cận, làm
quen với từng cách học mới sau đó mới phối hợp lại thành một bài học hoàn
thiện. Cần cho các em thời gian làm quen từ bước chuẩn bị bài ở nhà theo dạng
soạn truyền thống, học và báo cáo theo phương thức chuyển đổi dần từ chỗ giáo
viên làm việc sang phương thức học sinh làm việc, tiếp theo đó là cách thức thiết

kế SĐTD bài học mới ở nhà, thảo luận, sau đó tập vẽ trên bảng và báo cáo, cuối
cùng giáo viên tổ chức cho học sinh phối hợp các phương thức trên thành một
tiết học tốt. Giáo viên phải thường xuyên nhận xét và khuyến khích học sinh,
biểu dương kịp thời khi các em có sự tiến bộ trong học tập, khai thác những khả
năng tiềm ẩn của học sinh phát huy khả năng sáng tạo của các em. Khi kiểm tra
đánh giá cần phải công bằng, minh bạch có nhận xét ưu, nhược điểm rõ ràng, chi
tiết. Luôn tạo hứng thú cho học sinh, tổ chức để lớp học sôi nổi và thực hiện tốt
chỉ đạo trường học thân thiện, học sinh tích cực.
Đối với các cấp lãnh đạo cần tạo điều kiện và quan tâm với những sáng kiến
của giáo viên khi mới nghiên cứu và áp dụng ở cơ sở. Nếu các sáng kiến này có
hiệu quả ứng dụng cao, cần phổ biến để đồng nghiệp góp ý và hồn thiện hơn
trước khi áp dụng rộng rãi./.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Nga Trường, ngày 10 tháng 4 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.

Phạm Thị Hoa

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Dạy tốt – học tốt các mơn học bằng bản đồ tư duy, Trần Đình Châu –

Đặng Thị Thu Thủy, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011.
2. Bản đồ tư duy trong công việc, Tony Buzan, NXB Lao động- Xã hội.
3. Hướng dẫn thiết kế, sử dụng bản đồ tư duy đổi mới phương pháp dạy học
và hỗ trợ công tác quản lý nhà trường của Thạc sĩ Trần Đình Châu
4. Modul 2 bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở môn Công nghệ
5. (trang web chính thức của Tyno Buzan)
6. www.google.com.vn

20


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Thị Hoa
Chức vụ - đơn vị công tác: Giáo viên Trường THCS Nga Trường Nga Sơn.

TT

Tên đề tài SKKN

1

Sử dụng phương pháp trò
chơi nhằm nâng cao chất
lượng dạy - học môn
công nghệ 6

2


3

4

Cấp đánh giá xếp
loại (Phòng, Sở,
Tỉnh)

Kết quả
đánh giá,
xếp loại.
(A, B hoặc
C)

- Phòng GD & ĐT
Nga Sơn.
- Sở GD & ĐT
Thanh Hóa.
- Phịng GD & ĐT
Khai thác sử dụng giáo án
Nga Sơn.
điện tử có hiệu qủa vào
- Sở GD & ĐT
dạy học môn công nghệ
Thanh Hóa.
Sử dụng phương pháp trị - Phịng GD & ĐT
chơi vào dạy học mơn
Nga Sơn.
cơng nghệ nhằm phát huy

tính tích cực học tập của
- Sở GD & ĐT
học sinh lớp 6 ở trường
Thanh Hóa
Trung học cơ sở Nga
Trường- Huyện Nga Sơn.
Đổi mới khơng gian lớp
- Phịng GD & ĐT
học góp phần thúc đẩy
Nga Sơn.
đổi mới phương pháp dạy
học mơn công nghệ lớp 8
nhằm nâng cao hiệu quả
- Sở GD & ĐT
học tập bộ mơn cho hoc
Thanh Hóa.
sinh ở trường Trung học
cơ sở Nga Trường huyện
Nga Sơn.
---------------------------------------------

21

Năm
học
được
xếp loại

A
C

A
C

20082009
20102011

A

C

20122013

A

B

20182019



×