Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Tình hình nợ tồn đọng trong các hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.1 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học H́, Sớ 43, 2007

TÌNH HÌNH NỢ TỒN ĐỌNG TRONG CÁC HỢP TÁC XÃ
NƠNG NGHIỆP Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Lê Thị Kim Liên
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

TĨM TẮT
Hiện nay tình trạng nợ tồn đọng trong các HTXNN đang là vấn đề nổi cộm cần được
giải quyết. Nợ phải thu chiếm tỷ lệ quá cao trong tổng số tài sản lưu động của HTXNN tỷ lệ
trung bình là 63,01 % đặc biệt ở huyện Phú Lộc là 91,56% gây ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
kinh doanh của các HTXNN. Tỷ lệ nợ khó địi trước năm 1996 vẫn cịn chiếm một tỷ trọng cao.
Theo kết quả điều tra ý kiến của ban quản lý và xã viên HTXNN để giải quyết dứt điểm tình tình
cơng nợ vẫn chưa được rõ ràng. Trước tình hình đó HTXNN cần có định hướng đưa ra biện
pháp xử lý dứt điểm các khoản nợ đặc biệt là nợ trước năm 1996, trong kinh doanh cần đưa ra
các giải pháp phù hợp khơng để tình trạng nợ ngày càng cao. Các cấp huyện, tỉnh cần có các
chỉ đạo thích hợp giúp HTXNN giải quyết vấn đề nợ tồn đọng đối với các nông hộ.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, các tổ chức ở bất kỳ hình thức
sản xuất kinh doanh nào đều tồn tại các khoản phải thu và các khoản phải trả trong quan
hệ thanh toán giữa các đơn vị [1][6].
Sau khi các hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) chuyển đổi theo Luật HTX, các
HTXNN đã chuyển đổi loại hình hoạt động sang các hoạt động dịch vụ cho các nơng
hộ. Trong q trình thực hiện các hoạt động dịch vụ các nơng hộ đã khơng thanh tốn
đầy đủ cho HTXNN, số nợ ngày càng gia tăng [2][3]. Các khoản phải thu chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của các HTXNN. Đặc biệt trong các khoản nợ
của các nơng hộ có các khoản nợ trước năm 1996 vẫn chưa được giải quyết dứt điểm
gây ảnh hưởng đến số vốn huy động của các HTXNN và phản ánh đúng thực trạng về
vốn trong các báo cáo tài chính. Vấn đề cần xử lý các khoản nợ này như thế nào vẫn
chưa đưa ra được lời giải đáp cụ thể trong các cuộc họp của ban lãnh đạo HTXNN cũng


như tại Đại hội xã viên [5].
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này đã sử dụng số liệu từ báo cáo kế toán của 127 HTXNN trong
tổng số 159 HTXNN của tỉnh Thừa Thiên Huế. Để bổ sung cho nghiên cứu của mình
79


chúng tôi đã trực tiếp phỏng vấn 60 cán bộ đại diện Ban Quản lý HTXNN và 120 xã
viên của các HTXNN điều tra. Các cán bộ HTXNN được chọn để phỏng vấn là 50%
trong các HTXNN có báo cáo kế toán, được phân bố cho các huyện theo tỷ lệ trên,
ngồi các tiêu chí trên các HTXNN được chọn để điều tra được phân bổ cho tất cả các
HTXNN giỏi, khá, trung bình và ở các vùng khác nhau của huyện. Sau khi chọn được
các HTXNN để điều tra việc chọn các nông hộ để điều tra dựa vào sự tư vấn của ban
chủ nhiệm HTXNN. Phiếu điều tra được sử dụng trong quá trình phỏng vấn nhằm đưa
ra các thông tin về biện pháp xử lý nợ tồn đọng của các HTXNN.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tình hình nợ phải thu của các HTXNN
Tình hình nợ phải thu của các HTXNN ở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói
chung đều chiếm tỷ trong cao trong tổng số tài sản lưu động nhiều HTXNN chiếm trên
70%, đặc biệt ở huyện Phú Lộc tỷ lệ nợ phải thu chiếm 91,56% tổng số tài sản lưu động
của HTXNN. Đây là một vấn đề khó khăn rất lớn của các HTXNN để giải quyết vấn đề
vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ [3][4].

Nguồn: Báo cáo tình hình cơng nợ của Tỉnh đến năm 2005 và
Báo cáo kế toán của các HTXNN năm 2005

Trong nhiều HTXNN số nợ ngày càng tăng cao qua các năm do xã viên tiếp tục
nhận các hoạt động dịch vụ để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, nhưng đến khi thu
hoạch do mất mùa gặp điều kiện thiên tai hạn hán nên không có khả năng trả nợ cho
HTXNN.

80


Trong số nợ phải thu còn các khoản nợ trước năm 1996 cũng chiếm một tỷ lệ
khá cao trung bình chung của tồn tỉnh là 24,27%, trong đó có rất nhiều HTXNN số nợ
khó địi trước năm 1996 chiếm trên 30%, đặc biệt có 2 huyện Phú Lộc và Quảng Điền
số nợ khó địi trước năm 1996 chiếm trên 38%. Đây là vấn đề cần giải quyết nhanh
chóng để báo cáo tài chính của HTXNN cung cấp các số liệu thực và ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động kinh doanh của các HTXNN [4][5].
3.2. Ý kiến giải quyết nợ khó đòi của ban quản lý các HTXNN
Qua khảo sát ý kiến của một số lãnh đạo các HTXNN cần phải giải quyết nhanh
chóng việc nợ đang tồn đọng trong các hộ gia đình xã viên. Tuy nhiên một vấn đề khó
khăn hiện nay số nợ này đều tập trung chủ yếu vào các hộ nghèo, hộ có hồn cảnh gia
đình khó khăn, một số chuyển đi làm ăn nơi khác hoặc đã chết.

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2006

Đối với khoản nợ sau năm 1996 là thời điểm HTXNN bắt đầu chuyển đổi
phương thức hoạt động theo Luật HTX phải có biện pháp thu hồi theo nhiều hình thức
khác nhau. Theo ý kiến của ban quản lý HTXNN hầu hết cho rằng đối với nợ sau năm
1996 cần phải thu hồi đối với các đối tượng đặc biệt đối với hộ bỏ đi nơi khác sinh
sống.
Đối với nợ trước năm 1996 ý kiến đưa ra theo hai chiều hướng, một số cán bộ
quản lý muốn giải quyết xóa nợ để xác định số vốn thực tế của HTX, một số khác thì
kiên quyết khơng xóa nợ mà muốn bằng các biện pháp hành chính can thiệp để thu hồi
nợ.
3.3. Ý kiến giải quyết nợ tồn đọng của xã viên

81



Hầu hết xã viên HTXNN đều đưa ra ý kiến khơng xóa nợ sau năm 1996. Tuy
mức độ có khác nhau giữa các đối tượng, đối với hộ đã chết khơng có người thừa kế
nhiều ý kiến đưa ra cần được xóa nợ.

82


Bảng 3: Ý kiến giải quyết nợ tồn đọng của xã viên

Đối tượng nợ
Hộ giàu và TB
Hộ nghèo
Hộ đã chết có người thừa kế tại
địa phương
Hộ đã chết khơng có người
thừa kế
Hộ bỏ đi nơi khác sinh sống

Nợ sau năm 1996
Khơng xóa
Xóa nợ
nợ
100
3
97

Đơn vị tính: (%)
Nợ trước năm 1996
Khơng xóa

Xóa nợ
nợ
100
19
81

4
31

96
69

24
52

76
48

24

76

28

82

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2006

Đối với các đối tượng khác ý kiến của xã viên có khác nhau tuy nhiên nhiều xã
viên ý kiến đối với lãnh đạo HTXNN cần có biện pháp thu nợ để nhanh chóng giải

quyết góp phần tạo vốn cho HTXNN hoạt động. Đối với nợ khó địi trước năm 1996 đã
có nhiều ý kiến cần được xóa nợ song tỷ lệ vẫn chưa cao.
IV. HƯỚNG GIẢI QUYẾT NỢ TỒN ĐỌNG
Cần giải quyết dứt điểm tình trạng nợ tồn đọng quá lâu và chấm dứt tình trạng
ngày càng gia tăng để báo cáo tài chính của HTXNN phản ánh đúng thực chất tình hình
vốn của HTXNN, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng lâu dài ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của các HTXNN. Ban quản lý HTXNN cần chủ động đưa ra phương hướng
để thảo luận kỹ trước đại hội xã viên. Các cấp lãnh đạo địa phương cấp xã huyện và tỉnh
cần xem xét kỹ đặc điểm tình hình của từng địa phương để có biện pháp hỗ trợ giải
quyết nợ cho các HTXNN.
4.1. Đối với nợ tồn đọng trước năm 1996
- Đối với hộ gia đình đã chết khơng có người thừa kế nên xóa nợ vì đã khơng
cịn khả năng thu hồi.
- Đối với hộ đã chết có người thừa kế tại địa phương nên xóa nợ một tỷ lệ nào
đó cịn lại cần thuyết phục người thừa kế trả nợ.
- Đối với hộ đi làm ăn ở xa cần gửi giấy báo đến địa phương đang sinh sống để
thu hồi nợ, có thể có sự can thiệp của chính quyền.
- Đối với hộ nghèo có thể xóa nợ cho một số đối tượng tìm giải pháp cụ thể cho
từng gia đình để họ có thể có khả năng trả nợ.
4.2. Đối với nợ tồn đọng sau năm 1996
Ban quản lý cần phân biện từng hộ gia đình để có biện pháp thu hồi nợ, trước
mắt cần thu hồi gấp những hộ có khả năng bằng các hình thức khác nhau. Cần đưa ra
một thời gian nhất định để giải quyết dứt điểm các khoản nợ, không để các khoản nợ
tiếp tục phát sinh.
83


V. KẾT LUẬN
Tình trạng nợ tồn đọng trong các HTXNN hiện nay đang là mối quan tâm của
nhiều người. Tỷ lệ nợ phải thu chiếm tỷ lệ quá cao trong tổng số tài sản lưu động của

HTXNN gây ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của các HTXNN, đặc biệt tỷ lệ
nợ khó địi trước năm 1996 vẫn còn chiếm một tỷ trọng cao. Theo kết quả điều tra ý
kiến của ban quản lý cũng như xã viên vẫn chưa ra được ý kiến chung để giải quyết. Vì
vậy HTXNN cần có định hướng biện pháp xử lý dứt điểm các khoản nợ, đặc biệt là nợ
trước năm 1996, trong kinh doanh cần đưa ra các giải pháp phù hợp khơng để tình trạng
nợ ngày càng cao. Các cấp huyện, tỉnh cần có các chỉ đạo thích hợp giúp HTXNN giải
quyết vấn đề nợ tồn đọng đối với các nơng hộ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vân Anh. Làm gì để phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã? Tạp chí Cơng nghiệp
Việt Nam số 9/2001
2. Sở Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế. Báo cáo kế hoạch
triển khai đề án phát triển kinh tế tập thể giai đoạn năm 2006 - 2010
3. Báo cáo tổng hợp thanh quyết tốn và tỉnh hình của các HTXNN năm 2005 của tỉnh
Thừa Thiên Huế
4. Báo cáo kế toán của 127 HTXNN thuộc các huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế
5. Báo cáo tình hình cơng nợ của các HTXNN năm 2005 của Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nơng thơn
6. Vũ Trọng Bình, Đào Thế Anh. Hợp tác xã chuyên ngành và phát triển nông nghiệp
nông thôn trong hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển nông
thôn - số 5/2001 (2004)

THE OUTSTANDING DEBT OF AGRICULTURAL COOPERATIVES
IN THUA THIEN HUE PROVINCE
Le Thi Kim Lien
College of Economics, Hue University

SUMMARY
The outstanding debt in agricultural cooperatives is a serious problem need to be
solved at present time in Hue. The average rate of accounts receivable over current assets in

these cooperatives is so high at 63.01%. That rate in Phu Loc district shows 91.56%. This has
been effecting seriously to the business efficiency of the agricultural cooperatives. The rate of
irrecoverable debt arising before 1996 is high also. According to the result of investigation and

84


the managements and members of cooperatives opinion about this problem, it still hard to solve
this problem.
In order to have definitive measures for the outstanding debt, special for the debt
arising before 1996, the board of management of the agricultural cooperatives should release
the best solutions for preventing from the situation of debt increasing. All levels of government
from province to district should have the suitable direction to support the agricultural
cooperatives of collecting the debt from the farmer household

85



×