Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN THIỆN

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUN NGÀNH: KHOA HỌC MƠI TRƢỜNG
MÃ NGÀNH: 8440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGÔ DUY BÁCH

Hà Nội, 2018

Hà Nội -2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” là do tôi thực hiện.
Những số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn chưa được công bố trong bất cứ cơng trình nào khác.


Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Người viết

Nguyễn Văn Thiện


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và viết luận văn Thạc sĩ khoa học chuyên
ngành Khoa học môi trường, tôi đã nhận được rất nhiều sự dạy bảo, hướng dẫn, góp
ý của các thầy cơ Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trường, Trường Đại học
Lâm Nghiệp.
Với lịng biết ơn sâu sắc và tình cảm chân thành cho phép tôi gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới:
Các thầy cô giảng viên Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trường, Trường
Đại học Lâm nghiệp, cùng các thầy cơ giảng viên các Khoa, Bộ mơn trong, ngồi
trường đã tận tình chỉ dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành đề tài nghiên cứu khoa học.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Ngô Duy Bách,
là người đã luôn tâm huyết, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và động viên tơi
trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành đề tài nghiên cứu này.
Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo và cán bộ môi trường
của UBND huyện Ba Vì, UBND các xã trên địa bàn huyện Ba Vì, Cơng ty CP đầu
tư và phát triển CNC Minh Quân và nhân dân địa phương đã tạo điều kiện cho tơi
tìm hiểu, điều tra, khảo sát và nghiên cứu để có dữ liệu hồn thành bài luận văn này.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ln khích lệ, động viên và giúp
đỡ tơi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Mặc dù, đã có nhiều cố gắng hồn thành bài luận văn bằng tất cả tâm huyết, sự
nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên do thời gian và nhiều điều kiện hạn chế
khác nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng

góp quý báu của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Người viết

Nguyễn Văn Thiện


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH .........................................................................................................vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN .......................................... 2
1.1. Tình hình quản lý, xử lý chất thải rắn trên thế giới ......................................... 2
1.1.1. Mức độ phát sinh ...................................................................................... 2
1.1.2. Thu gom, lưu trữ, vận chuyển CTRSH ..................................................... 3
1.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn ở Việt Nam ................................................... 5
1.2.1. Chất thải rắn ........................................................................................... 5
1.2.2. Nguồn phát sinh, thành phần CTRSH ...................................................... 5
1.2.3. Phân loại chất thải rắn ............................................................................. 9
1.2.4. Hiện trạng quản lý chất thải rắn ở Việt Nam ......................................... 13
1.2.5. Đánh giá hiệu quả quản lý chất thải rắn ở Việt Nam ............................ 14
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................................. 15

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 15
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 15
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 15
2.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 15
2.3. Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 15
2.4.1. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp ....................................................... 15
2.4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................. 18
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU20
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ................................................................. 20


iv
3.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................... 20
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................ 22
3.2. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi ....................................... 24
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 26
4.1. Tổng quan đối tượng điều tra......................................................................... 26
4.1.1. Điều tra, phỏng vấn hộ gia đình ............................................................. 26
4.1.2. Điều tra, phỏng vấn cán bộ môi trường ................................................. 28
4.1.3. Điều tra, phỏng vấn lãnh đạo địa phương.......................................25
4.1.4. Đánh giá chung về kết quả điều tra, phỏng vấn ..................................... 29
4.2. Hiện trạng CTRSH trên địa bàn huyện Ba Vì ............................................... 31
4.2.1. Nguồn phát sinh, phân bố CTRSH trên địa bàn huyện Ba Vì ................ 31
4.2.2. Khối lượng và thành phần CTRSH ......................................................... 32
4.3. Hiện trạng quản lý CTRSH trên địa bàn huyện Ba Vì………………………32
4.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý mơi trường của huyện Ba Vì ................. .32
4.3.2. Hiện trạng phân loại CTRSH trên địa bàn huyện Ba Vì ……….....…...34
4.3.3. Hiện trạng phân loại CTRSH trên địa bàn huyện Ba Vì ........................ 38
4.3.4. Hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH .................................. 39

4.3.5.Diễn biến khối lượng CTRSH trên địa bàn huyện Ba Vì đến năm 2025 . 47
4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác quản lý CTRSH của huyện Ba Vì . 49
4.4.1. Thuận lợi................................................................................................. 49
4.4.2. Khó khăn ................................................................................................. 51
4.5. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH trên địa bàn huyện Ba Vi 52
4.5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp .......................................................................... 52
4.5.2. Giải pháp quản lý ................................................................................... 53
4.5.3. Giải pháp khoa học kỹ thuật, công nghệ ................................................ 56
4.5.4. Giải pháp về vốn đầu tư bảo vệ môi trường........................................... 62
4.5.5. Giải pháp kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường ............................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 66
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCL CTR

Bãi chôn lấp chất thải rắn

BCL HVS

Bãi chôn lấp hợp vệ sinh

BVMT

Bảo vệ môi trường


BVTV

Bảo vệ thực vật

Bộ TN&MT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Sở TN & MT

Sở Tài nguyên và Môi trường

TCMT

Tổng cục môi trường

CTNH

Chất thải nguy hại

CTR

Chất thải rắn

CTRHC

Chất thải rắn hữu cơ

CTRSH


Chất thải rắn sinh hoạt

CTRCN

Chất thải rắn công nghiệp

CTRYT

Chất thải rắn y tế

HTX

Hợp tác xã

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

Khu LHXL CTR

Khu liên hiệp xử lý chất thải rắn

KCN, KCX

Khu công nghiệp, khu chế xuất


NCKH

Nghiên cứu khoa học

PTBV

Phát triển bền vững

QCVN và TCVN

Quy chuẩn Việt Nam và Tiêu chuẩn Việt Nam

VSMT

Vệ sinh môi trường

BCL CTR

Bãi chôn lấp chất thải rắn


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2. Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước ........... 4
Bảng 1.3. Các dạng chất thải phát sinh từ những nguồn khác nhau ........................... 5
Bảng 1.4. Lượng CTRSH phát sinh ở cácđô thị Việt Nam đầu năm 2007 ................. 6
Bảng 1.5. Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam đầu năm 2007 .............. 7
Bảng 1.6. Thành phần CTR từ nhiều nguồn khác nhau .............................................. 7

Bảng 1.7. Tổng hợp lượng CTR nông nghiệp phát sinh năm 2008, 2010 .................. 9
Bảng 1.8. Ước tính lượng CTR đơ thị phát sinh đến năm 2025 ............................... 10
Bảng 4.1. Danh sách hộ gia đình lấy phiếu điều tra, phỏng vấn ............................... 27
thơn Lai Bồ, TT Tây Đằng ......................................................................................... 27
Bảng 4.2. Danh sách hộ gia đình lấy phiếu điều tra, phỏng vấn ............................... 27
thơn Nhuận Trạch, xã Vạn Thắng ............................................................................... 27
Bảng 4.3. Danh sách hộ gia đình lấy phiếu điều tra, phỏng vấn ............................... 28
thôn Cốc Đồng Tâm, xã Minh Quang ....................................................................... 28
Bảng 4.4. Danh sách cán bộ môi trường xã lấy phiếu điều tra, phỏng vấn .............. 29
Bảng 4.5. Danh sách cán bộ lãnh đạo xã lấy phiếu điều tra, phỏng vấn ................... 29
Bảng 4.6. Tỷ lệ Nam, Nữ tham gia phỏng vấn, điều tra huyện Ba Vì ...................... 30
Bảng 4.7. Tỷ lệ cấu trúc theo độ tuổi tham gia phỏng vấn, điều tra huyện Ba Vì .... 30
Bảng 4.8. Các nguồn phát sinh CTRSH trên địa bàn huyện Ba Vì .......................... 31
Bảng 4.9. Nguồn phát sinh CTRSH huyện Ba Vì ..................................................... 33
Bảng 4.10. Bảng đánh giá hộ gia đình phân loại rác tại nguồn ................................ 38
Bảng 4.11. Lịch trình thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn huyện Ba Vì ....... 40
Bảng 4.12. Số lượng người và phương tiện thu gom trên toàn huyện ...................... 41
Bảng 4.13. Hiện trạng các bãi trung chuyển CTRSH của huyện Ba Vì ................... 42
Bảng 4.14. Bảng số liệu thu gom, vận chuyển trong kh vực nghiên cứu ................. 42
Bảng 4.15. Tổng hợp ý kiến, đề xuất trong khu vực nghiên cứu .............................. 43
Bảng 4.16. Tổng hợp số liệu tại Khu xử lý rác thải Xuân Sơn năm 2017 ................ 44
Bảng 4.17. Dự báo dân số huyện Ba Vì từ năm 2017 - 2025 ................................... 48
Bảng 4.18. Dự báo diễn biến khối lượng CTRH huyện Ba Vì ................................. 49
phát sinh từ 2017 - 2025............................................................................................ 49
Bảng 4.19. Ý thức của cộng đông dân cư về bảo vệ môi trường .............................. 50


vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Ba Vì. .............................................................. 21
Hình 4.1. Tỷ lệ Nam, Nữ tham gia phỏng vấn, điều tra huyện Ba Vì. ..................... 30
Hình 4.2. Tỷ lệ Cấu trúc theo độ tuổi tham gia phỏng vấn, điều tra huyện Ba Vì. .. 31
Hình 4.3. Tỷ lệ thành phần CTRSH huyện Ba Vì..................................................... 34
Hình 4.4. Tỷ lệ thành phần CTRSH huyện Ba Vì tại bãi xử lý Xuân Sơn. .............. 35
Hình 4.5. Biểu đồ lượng CTRSH huyện Ba Vì từ năm 2013-2017. ......................... 35
Hình 4.6. Biểu đồ lượng CTRSH huyện Ba Vì theo tháng của năm 2017. .............. 36
Hình 4.7. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý mơi trường huyện Ba Vì. ....................... 37
Hình 4.8. Bãi trung chuyển CTRSH trên địa bàn huyện Ba Vì. ............................... 41
Hình 4.9. Khu xử lý rác Xuân Sơn - Tản Lĩnh - Ba Vì. ............................................ 46
Hình 4.10. Hoạt động tuyên truyền và vệ sinh BVMT của ĐTN huyện Ba Vì. ....... 54
Hình 4.11. Mơ hình ủ phân compost hiếu khí. .......................................................... 59


MỞ ĐẦU
Ngày nay, sự phát triển mạnh của các ngành công nghiệp, nông nghiệp,
thương mại và dịch vụ đã đưa nền kinh tế, xã hội của nước ta phát triển mạnh mẽ,
đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của kinh tế, xã hội là các vấn đề nỏng bỏng mà hậu quả của nó đã và đang
gây ra khiến chúng ta không thể không quan tâm. Vấn đề thường xuyên được đưa ra
bàn luận và luôn được đặc biệt quan tâm bởi mức độ nghiêm trọng và tính cấp thiết
của nó, đó chính là vấn đề ơ nhiễm mơi trường.
Cùng với sự phát triển về kinh tế, xã hội, tốc độ đơ thị hóa ngày càng nhanh,
vấn đề chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn nguy hại từ
bệnh viện, khu công nghiệp, các nhà máy, cơ sở sản xuất, làng nghề,… đã thực sự
trở thành một vấn đề nóng bỏng, ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường sống của chúng ta.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương,
chính sách đầu tư cho quản lý chất thải rắn. Tuy nhiên, trên thực tế mới tập trung
đầu tư chủ yếu cho các thành phố, đô thị và các khu công nghiệp. Trong những năm
gần đây, cùng với chủ trương xây dựng nông thôn mới, vấn đề quản lý chất thải rắn

mà đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt đã quan tâm và đưa vào như một chỉ tiêu để
xây dựng nơng thơn mới, thì chính sách này thực sự thiết thực và có ý nghĩa to lớn.
Theo quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, huyện Ba Vì
được định hướng là đô thị vệ tinh phát triển theo hướng văn hóa lịch sử, du lịch sinh
thái và tâm linh, hỗ trợ phát triển cho khu vực nông thôn nằm trong hành lang xanh
của thành phố. Trước thực trạng đô thị hóa nhanh chóng hiện nay, ranh giới giữa
nơng thơn và thành thị khơng cịn rõ ràng. Sự thay đổi nhanh cả về số lượng và
thành phần của chất thải rắn.
Ngày nay, chất thải rắn sinh hoạt đã và đang trở thành mối quan tâm lớn của
địa phương trước thực trạng ra tăng nhanh về số lượng, phức tạp về thành phần và
thiếu kinh nghiệm trong quản lý. Nhận thấy được tính cần thiết phải xây dựng mơ
hình quản lý và phương pháp xử lý hiệu quả phù hợp với thực tế. Do vậy, đề tài
“Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội” là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao, kết quả
của đề tài sẽ giúp cho những nhà quản lý tham khảo để đưa ra các quyết định phù
hợp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Ba Vì
nhằm giảm thiểu các tác động tới môi trường và sức khỏe cộng đồng.


Chƣơng 1
TỔNG QUAN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
1.1. Tình hình quản lý, xử lý chất thải rắn trên thế giới
1.1.1. Mức độ phát sinh
Đơ thị hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và
tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo đầu người. Mức độ đơ thị hóa cao thì
lượng chất thải tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ thể một số nước hiện nay như sau:
Canada là 1,7 kg/người/ngày; Australia là 1,6 kg/người/ngày; Thụy Sỹ là 1,3
kg/người/ngày; Trung Quốc là 1,3 kg/người/ngày. Dân thành thị ở các nước phát triển
phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 4 lần, cụ thể ở các nước
phát triển là 2,8 kg/người/ngày; Ở các nước đang phát triển là 0,7 kg/người/ngày [14].

Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải mang
tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc vào mức sống, văn minh, dân cư ở
mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng chung của Thế giới là
mức sống càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều. Theo báo cáo của Ngân
hàng Thế giới, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tại các thành phố lớn như New York là
1,8 kg/người/ngày, Hàn Quốc là 1,79 kg/người/ngày, Nhật Bản là 1,67 kg/người/ngày,
Singapore và Hồng Kông là 1,0 - 1,3 kg/người/ngày [14]. Thể hiện cụ thể qua Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Lƣợng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số Quốc gia
Tên nƣớc

Dân số đô thị hiện
nay (% tổng số)

Lƣợng phát sinh CTR đô
thị hiện nay
(kg/ngƣời/ngày)

Nƣớc thu nhập thấp

15,92

0,60

Nepal

13,70

0,70

Bangladesh


18,30

0,69

Việt Nam

20,80

0,75

Ấn Độ

26,80

0,66

Nƣớc thu nhập trung bình

40,80

0,99

Indonesia

35,40

0,96



Philippines

54,00

0,72

Thái Lan

20,00

1,30

Malaysia

53,70

1,1

Nƣớc có thu nhập cao

86,3

1,59

Hàn Quốc

81,30

1,79


Singapore

100,00

1,30

Nhật Bản

77,60

1,67

(Dự án Danida (2007), Nâng cao năng lực quy hoạch và quản lý môi trường
đô thị, NXB Đại học Kiến trúc, Hà Nội) [14].
1.1.2. Thu gom, lưu trữ, vận chuyển CTRSH
Trên Thế giới, các nước phát triển đã có những mơ hình phân loại và thu gom
rác thải rất hiệu quả. Tại các nước phát triển quá trình phân loại rác tại nguồn đã
diễn ra cách đây 30 - 40 năm và đến nay hầu hết đã đi vào nền nếp. Ở mức độ thấp,
rác thải được tách thành 2 loại là hữu cơ dễ phân huỷ và loại khó phân huỷ. Ở mức
độ cao hơn, rác được tách thành 3 hay nhiều loại hơn nữa ngay từ hộ gia đình hoặc
ở các điểm tập kết trong khu dân cư. Nhờ đó cơng tác tái chế rác thải đạt hiệu quả
cao hơn, tốn ít chi phí hơn. Nhưng sự thành công của việc sử dụng lại và tái chế
chất thải là kết quả của ba yếu tố có liên quan mật thiết với nhau.
Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng biệt
và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau theo quy định: rác hữu cơ, rác vô cơ, giấy,
vải, thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để sản
xuất phân vi sinh. Tại đây, rác được đưa đến hầm ủ có nắp đậy và được chảy trong
một dịng nước có thổi khí rất mạnh vào các chất hữu cơ và phân giải chúng một
cách triệt để. Sau q trình xử lý đó, rác chỉ cịn như một hạt cát mịn và nước thải
giảm ơ nhiễm. Các cặn rác khơng cịn mùi sẽ được nén thành các viên gạch lát vỉa

hè rất xốp, chúng có tác dụng hút nước khi trời mưa [13].
Mỹ: Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố ở Mỹ lên tới 210 triệu
tấn. Tính bình qn mỗi người dân Mỹ thải ra 2 kg rác/ngày. Hầu như thành phần
các loại rác thải trên đất nước Mỹ khơng có sự chênh lệch quá lớn về tỷ lệ, cao nhất
không phải là thành phần hữu cơ như các nước khác mà là thành phần chất thải vô


cơ (giấy các loại chiếm đến 38%), điều này cũng dễ lý giải đối với nhịp điệu phát
triển và tập quán của người Mỹ là việc thường xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực
phẩm ăn sẵn cùng các vật liệu có nguồn gốc vơ cơ. Trong thành phần các loại rác
sinh hoạt thì thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và tỷ lệ kim loại cũng khá cao là 7,7% [13].
Singapore: Đây là nước đơ thị hóa 100% và là đơ thị sạch nhất trên thế giới.
Để có được kết quả như vậy, Singapore đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và
xử lý đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc làm tiền đề cho quá
trình xử lý rác thải tốt hơn. Các chất thải có thể tái chế được, được đưa về các nhà
máy tái chế còn các loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác để thiêu hủy. Ở
Singapore có 2 thành phần chính tham gia vào thu gom và xử lý các rác thải sinh
hoạt từ các khu dân cư và công ty, hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác thải
cơng nghiệp và thương mại [13].
1.1.3. Q trình xử lý CTRSH
Hiện nay có rất nhiều phương pháp khác nhau để xử lý rác thải như: công nghệ
sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin,... Tỷ lệ rác thải được xử lý
theo phương pháp khác nhau của một số nước trên thế giới được giới thiệu ở bảng
sau:
Bảng 1.2. Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phƣơng pháp khác nhau ở một số nƣớc
Nƣớc

STT

Tái chế %


Chế biến phân
vi sinh %

Chôn lấp %

Đốt %

1

Canada

10

2

80

8

2

Đan Mạch

19

4

29


48

3

Phần Lan

15

0

83

2

4

Pháp

3

1

54

42

5

Đức


16

2

46

36

6

Ý

3

3

74

20

7

Thụy Điển

16

34

47


3

8

Thụy Sĩ

22

2

17

59

9

Mỹ

15

2

67

16

(Đỗ Thị Lan, Nguyễn Tuấn Anh và Nguyễn Thế Hùng (2008), Giáo trình phân
tích mơi trường, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội)[18]



1.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn ở Việt Nam
1.2.1. Chất thải rắn
Chất thải rắn là tất cả các chất thải phát sinh do hoạt động sống của con
người và động vật tồn tại ở dạng rắn được thải bỏ khi khơng cịn hữu dụng hay
khơng muốn sử dụng nữa [20].
1.2.2. Nguồn phát sinh, thành phần CTRSH
1.2.2.1. Hiện trạng phát sinh CTRSH
Các dạng chất thải phát sinh từ những nguồn khác nhau được trình bày tóm tắt
trong Bảng 1.3.
Bảng 1.3. Các dạng chất thải phát sinh từ những nguồn khác nhau
Nguồn phát
sinh
Khu dân cư

Nơi phát sinh

Các dạng chất thải rắn

Hộ gia đình, biệt thự, Thực phẩm dư thừa, bao bì hàng hố
chung cư

(bằng giấy, gỗ, vải, da, cao su, PE, PP,
thiếc, nhôm, thủy tinh,…), tro, đồ dùng
điện tử, vật dụng hư hỏng (đồ gia dụng,
bóng đèn, đồ nhựa, thủy tinh,…), chất thải
độc hại như chất tẩy rửa (bột giặt, chất tẩy
trắng,…), thuốc diệt cơn trùng, nước xịt
phịng bám trên rác thải.

Khu thương mại


Nhà kho, nhà hàng, chợ, Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh,
khách sạn, nhà trọ, các kim loại, chất thải nguy hại,…
trạm sửa chữa, bảo hành và
dịch vụ.

Cơ quan, công sở Trường học, bệnh viện, văn Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh,
phịng cơ quan chính phủ.

kim loại, chất thải nguy hại,…

Cơng trình xây

Khu nhà xây dựng mới, sửa Xà bần, sắt thép vụn, vôi vữa, gạch vỡ,

dựng

chữa nâng cấp mở rộng bê tông, gỗ, ống dẫn,…
đường phố, cao ốc, san nền


xây dựng.
Dịch vụ công

Hoạt động dọn rác vệ sinh Giấy, nilon, vỏ bao gói, thực phẩm

cộng đơ thị

đường phố, cơng viên, khu thừa, lá cây, cành cây, bùn cống
vui chơi, giải trí, bùn cống rãnh,…

rãnh.

Khu cơng nghiệp Cơng nghiệp xây dựng, chế Chất thải do q trình sản xuất cơng
tạo, cơng nghiệp nặng, nhẹ, nghiệp, phế liệu,…
lọc dầu, hố chất, nhiệt
điện.
Nông nghiệp

Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn Lá cây, cành cây, xác gia súc, thức ăn
cây ăn quả, nông trại.

gia súc thừa hay hư hỏng, rơm rạ, chất
thải nguy hại như thuốc sát trùng, phân
bón, thuốc trừ sâu được thải ra cùng
với bao bì đựng hố chất đó.

(Nguồn: Integrated Solid Waste Management, McGRAW-HILL 1993)[33].
Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng
nhiều với thành phần phức tạp.
Bảng 1.4. Lƣợng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007
STT

Loại đô thị

Lƣợng CTRSH bình

Lƣợng CTRSH phát sinh

quân (kg/ngƣời/ngày)


Tấn/ngày

Tấn/năm

1

Đặc biệt

0,84

8.000

2.920.000

2

Loại 1

0,96

1.885

688.025

3

Loại 2

0,72


3.433

1.253.045

4

Loại 3

0,73

3.738

1.364.370

5

Loại 4

0,65

626

228.490

Tổng

6.453.930

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008)[11]
Dưới đây là bảng thể hiện lượng chất thải rắn sinh hoạt theo vùng địa lý:



Bảng 1.5. Lƣợng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam đầu năm 2007
Lƣợng CTRSH bình

Lƣợng CTRSH đơ thị phát

qn

Sinh

STT Đơn vị hành chính

(kg/ngƣời/ngày)

Tấn/ngày

Tấn/năm

1 ĐB Sơng Hồng

0,81

4.444

1.622.060

2 Đơng Bắc

0,76


1.164

424.660

3 Tây Bắc

0,75

190

69.350

4 Bắc Trung Bộ

0,66

755

275.575

5 Duyên Hải NTB

0,85

1.640

598.600

6 Tây Nguyên


0,59

650

237.250

7 Đông Nam Bộ

0,79

6.713

2.450.245

8 ĐB SCL

0,61

2.136

779.640

0,73

17.692

6.457.58

Tổng


(Nguồn: Bộ Tài nguyên và môi trường, 2008)[11].
2.1.2.2. Thành phần của CTR
Thành phần của CTR mô tả các thành phần riêng biệt mà từ đó tạo nên các
dòng chất thải, mối quan hệ giữa các thành phần này được biểu diễn theo % khối lượng.
Bảng 1.6. Thành phần CTR từ nhiều nguồn khác nhau
Phần trăm khối lƣợng (%)
STT

Thành phần

Nhà hàng

Hộ gia đình

Nhà trƣờng

61,0 - 96,6

23,5 - 75,

79,5 - 100,0

20,2 - 100

1,0 - 19,7

1,5 - 27,5

0 - 2,8


0 - 11,4

0 - 4,6

0

0 - 0,5

0 - 4,9

0

0

0

0 - 10,1

0 - 10,8

3,5 - 18,9

0 - 6,0

0 - 7,6

0

0


0

0 - 7,6

Khách sạn

Rác chợ

1

Rác thực phẩm

2

Giấy

3

Carton

4

Vỏ sò, ốc, cua

5

Nhựa

6


Tre, rơm rạ

7

Thủy tinh

0 - 25,0

1,3 - 2,5

0 - 1,0

0 - 4,9

8

Nilon

0 - 36,6

8,5 - 34,4

0 - 5,3

0 - 6,5


Phần trăm khối lƣợng (%)
STT


Thành phần

Nhà hàng

Hộ gia đình

Nhà trƣờng

0 - 7,2

0 - 20,2

0

0 - 5,3

0 - 10,2

0 - 4,0

0 - 1,5

0 - 2,1

Khách sạn

Rác chợ

9


Gỗ

10

Lon đồ hộp

11

Tro

0

0

0

0 - 2,3

12

Vải

0 - 14,2

1,0 - 3,8

0

0,5 - 8,1


13

Da

0

0 - 4,2

0

0-1,6

14

Sành sứ

0 - 10,5

0

0 - 1,3

0 - 1,5

15

Cao su mềm

0


0

0

0 - 5,6

16

Cao su cứng

0 - 2,8

0

0

0 - 4,2

17

Kim loại màu

0 - 3,3

0

0

0 - 5,9


18

Xà bần

0 - 9,3

0

0

0 - 4,0

19

Styrofoam

0 - 1,3

1,0 - 2,0

0 - 2,1

0 - 6,3

(Nguồn: CITENCO - CENTEMA, 2002)
2.1.2.3. Tính chất của chất thải rắn
Dễ nổ (N): Các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân chúng có thể nổ do
kết quả của phản ứng hoá học (tiếp xúc với ngọn lửa, bị va đập hoặc ma sát), tạo ra
các loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho môi trường xung quanh.

Dễ cháy (C): Bao gồm:
Chất thải lỏng dễ cháy: Là các chất lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc chất lỏng
chứa chất rắn hịa tan hoặc lơ lửng có nhiệt độ cháy khơng quá 555oC.
Chất thải rắn dễ cháy: Là các chất rắn có khả năng sẵn sàng bốc cháy hoặc
phát lửa do bị ma sát trong các điều kiện vận chuyển.
Chất thải có khả năng tự bốc cháy: Là chất rắn hoặc lỏng có thể tự nóng lên
trong điều kiện vận chuyển bình thường, hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với khơng khí
và có khả năng bắt lửa.
Ăn mịn (AM): Các chất thải, thơng qua phản ứng hố học, sẽ gây tổn thương
nghiêm trọng các mô sống khi tiếp xúc hoặc trong trường hợp rò rỉ sẽ phá huỷ các


loại vật liệu, hàng hoá và phương tiện vận chuyển. Thơng thường đó là các chất
hoặc hỗn hợp các chất có tính axit mạnh (pH nhỏ hơn hoặc bằng 2) hay kiềm mạnh
(pH lớn hơn hoặc bằng 12,5).
Oxi hoá (OH): Các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng
oxy hoá toả nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp phần
đốt cháy các chất đó.
Gây nhiễm trùng (NT): Các chất thải chứa các vi sinh vật hoặc độc tố được
cho là gây bệnh cho con người và động vật.
Có độc tính (Đ): Bao gồm:
Độc tính cấp: Các chất thải có thể gây tử vong, tổn thương nghiêm trọng hoặc
có hại cho sức khỏe qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
Độc tính từ từ hoặc mãn tính: Các chất thải có thể gây ra các ảnh hưởng từ từ
hoặc mãn tính, kể cả gây ung thư do ăn phải, hít thở phải hoặc ngấm qua da.
Độc tính sinh thái (ĐS): Các chất thải có thể gây ra các tác hại ngay lập tức
hoặc từ từ đối với môi trường, thông qua tích luỹ sinh học và (hay) tác hại đến các hệ
sinh vật.
1.2.3. Phân loại chất thải rắn
Hiện nay, số liệu về phát sinh CTR mới chủ yếu được thống kê tại khu vực đô

thị và các KCN; ở khu vực nông thôn, hầu như số liệu về CTR chưa được thống kê
một cách đầy đủ (chẳng hạn như lượng rơm, rạ thải bỏ từ sản xuất nông nghiệp).
CTR sinh hoạt đô thị tăng trên 200%, CTR công nghiệp tăng 181% , và còn tiếp tục
gia tăng trong thời gian tới.
Bảng 1.7. Tổng hợp lƣợng CTR nông nghiệp phát sinh năm 2008, 2010
Chất thải

Đơn vị

Khối lƣợng

Năm

Bao bì thuốc BVTV

Tấn/năm

11 000

2008

Bao bì phân bón

Tấn/năm

240 000

2008

Rơm rạ


Tấn/năm

76 000 000

2010

Chất thải chăn ni

Tấn/năm

84 450 000

2008

(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia, 2011)[3]


CTRSH tập trung ở hai đồng bằng lớn là Đồng bằng sông Hồng (23%) và
Đồng bằng sông Cửu Long Nam Bộ (25%).
Bảng 1.8. Ƣớc tính lƣợng CTR đơ thị phát sinh đến năm 2025
Năm

STT

2015

2020

2025


1

Dân số đô thị (triệu người)

35

44

52

2

% dân số đô thị so với cả nước

38

45

50

3

Chỉ số phát sinh CTR đô thị (kg/người/ngày)

1,2

1,4

1,6


4

Tổng lượng CTR đô thị phát sinh (tấn/ngày)

42.000

61.600

83.200

(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia, 2011)[3]
Theo thành phần hóa học và vật lý: Phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô
cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại,…
Theo bản chất nguồn tạo thành:
Chất thải rắn sinh hoạt: Là những chất thải liên quan đến hoạt động sống của
con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các
trung tâm dịch vụ, thương mại,…
CTR sinh hoạt phát sinh ở các đô thị chiếm đến hơn 50% tổng lượng CTR sinh
hoạt của cả nước mỗi năm. Đến năm 2015, tổng khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh
tại các đô thị khoảng 38,000 tấn/ngày. Trong khi năm 2014, khối lượng CTR sinh
hoạt đô thị phát sinh khoảng 32,000 tấn/ngày. Riêng tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí
Minh, khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh là 6.420 tấn/ngày và 6,739 tấn/ngày.
Theo tính tốn mức gia tăng của giai đoạn từ 2011 đến 2015 đạt trung bình 12%
mỗi năm và về xu hướng, mức độ phát sinh CTR sinh hoạt đô thị tiếp tục tăng trong
thời gian tới [5].
CTNH bị thải lẫn vào chất thải sinh hoạt mang đến bãi chôn lấp là 0,02 ÷
0.82%. CTNH trong sinh hoạt thuờng là: pin, ắc-quy, đèn tuýp, nhiệt kế thủy ngân
vỡ, bao bì chất tẩy rửa, vỏ hộp sơn, vec-ny, vỏ hộp thuốc nhuộm tóc, lọ sơn móng
tay, vỏ bao thuốc trừ sâu, vỏ bao thuốc chuột, bình xịt ruồi, muỗi, gián, bơm kim

tiêm của các đối tượng nghiện chích ma túy,... [5].


Chất thải nông nghiệp: Vật chất loại bỏ từ các hoạt động sản xuất nông
nghiệp như rơm, cây trồng, chăn ni, bao bì đựng phân bón.
Năn 2008, tổng lượng phân bón vơ cơ các loại được sử dụng 2,4 triệu tấn/năm.
Lượng bao bì thải ra mơi trường khoảng 240.000 tấn/năm [15].
Tại ĐBSCL, sản xuất lúa thải ra khoảng 17,4 triệu tấn/năm rơm rạ phế thải,
0,70 triệu tấn trấu/năm. Trong trồng mía ngọn, lá mía phế thải khoảng 2,47 triệu
tấn/năm, lượng bã mía sau chế biến đường khoảng 1,42 triệu tấn/năm và bùn thải
sản xuất mía đường khoảng 0,94 triệu tấn/năm [15].
Chất thải rắn công nghiệp: Là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp.
Chất thải rắn cơng nghiệp từ ngành cơ khí có khoảng 50% là chất thải độc hại
chứa kim loại nặng, chất ăn mịn và dễ cháy; CTR cơng nghiệp từ ngành cơng
nghiệp dệt, may mặc chứa khoảng 44,5% chất thải độc hại; CTR cơng nghiệp từ
ngành cơng nghiệp điện, điện tử có trên 70% là chất thải độc hại chứa các cặn kim
loại nặng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; CTR cơng nghiệp từ ngành hố
chất có khoảng 62% là chất thải độc hại dưới dạng vi sinh vật và kim loại hồ tan;
CTR cơng nghiệp từ ngành cơng nghiệp thực phẩm có khoảng 20% chứa các vi
khuẩn làm thối rữa; Các CTR cơng nghiệp khác như thuộc da, xà phịng, sản xuất
tân dược... cũng tạo ra chất thải độc hại [5].
Chất thải xây dựng: Là các phế thải như đất, đá, gạch ngói, bê tơng vỡ do các
hoạt động phá dỡ, xây dựng cơng trình.
CTR xây dựng tại các khu vực đơ thị phát sinh trong q trình cải tạo, xây
dựng, phá dỡ cơng trình và các phế liệu trong xây dựng,… CTR xây dựng chủ yếu là
chất thải không nguy hại, gồm có đất, cát, sỏi, bê tơng, gạch, kim loại, nhựa,... Hiện
nay chưa có số liệu thống kê đầy đủ về tổng lượng phát sinh CTR xây dựng [5].
Chất thải nguy hại: Bao gồm:
Chất thải y tế,chất thải nguy hại y tế: Là chất thải có chứa các chất hoặc hợp

chất có một trong các tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác
gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe của cộng đồng.


Bảng 1.9 Khối lƣợng CTR Y tế và CRTNH Y tế phát sinh
của một số địa phƣơng năm 2014
STT

Tên tỉnh

CTR Y tế

CTNH Y tế

(tấn/năm)

(tấn/năm)

I

Đô thị đặc biệt

1

Hà Nội (*)

II

Thành phố là đơ thị loại I và tỉnh có đơ thị loại I


1

Đà Nẵng

2.782

331

2

Đồng Nai

3.024

756

3

Hải Phịng

4.282

438

4

Nam Định

1.095


233

5

Nghệ An

3.904

616

6

Thanh Hóa

3.128

283

III

Tỉnh có đơ thị loại II

1

Ninh Bình

3.548

887


2

An Giang

236

236

3

Điện Biên

626

173

4

Lạng Sơn

1.450

256

IV

Tỉnh có đơ thị loại III

1


Hà Tĩnh

1.442

134

2

Kon Tum

322

64

3

Ninh Thuận

730

18

2.972

1.632

(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia, 2016)[5]
Các chất thải nguy hại nông nghiệp: Là các loại phân hóa học, các loại thuốc
bảo vệ thực vật.
Tình trạng sử dụng hóa chất trong nơng nghiệp như phân bón hóa học, thuốc

bảo vệ thực vật tràn lan, thiếu kiểm soát. Theo thống kê từ năm 200-2005, mỗi năm
Việt Nam sử dụng khoảng 35,000-37,000 tấn hóa chất bảo vệ thực vật, riêng năm
2006 tăng lên 71,345 tấn, năm 2008 là 110,000 tấn [15].


Thơng thường lượng bao bì chiếm khoảng 10% tổng số thuốc tiêu thụ, chỉ tính
riêng năm 2008 thải ra mơi trường 11,000 tấn bao bì các loại. Lượng phân bón hóa
học sử dụng bình qn 80-90 kg/ha (cho lúa là 150-180 kg/ha) làm phát sinh bao bì,
túi đựng. Bình quân tổng lượng phân bón vơ cơ các loại sử dụng 2,4 triệu tấn/năm,
mỗi năm thải ra môi trường khoảng 240 tấn rác thải rắn nguy hại là bao bì, vỏ hộp
thuốc các loại [15].
1.2.4. Hiện trạng quản lý chất thải rắn ở Việt Nam
Thể chế, chính sách đã đi vào cuộc sống trong nhiều năm qua, công tác quản
lý CTR đã nhận được rất nhiều sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, thể hiện bằng
các chính sách, pháp luật quản lý CTR đã được quy định trong Luật BVMT 1994,
Luật BVMT 2005, Luật BVMT 2014, trong chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, và cụ thể là trong chiến lược quản lý
CTR tại các đô thị và KCN ở Việt Nam năm 1999, nay được thay thế bằng Chiến
lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR tới năm 2025 và tầm nhìn tới năm 2050.
Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR tới năm 2025 và tầm nhìn tới năm
2050 và Chiến lược Bảo vệ mơi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020 các chiến lược này đã đặt ra các mục tiêu cụ thể có ý nghĩa định hướng
cho các cơng tác quản lý CTR hiện nay.
Những tồn tại trong công tác quản lý:
Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2050, đã xác định rõ những mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp từ nay cho đến
năm 2020 đồng thời nêu r trách nhiệm của các bộ, ngành và địa phương trong việc
triển khai phân loại CTR tại nguồn, giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế CTR. Hoạt
động tái chế phế liệu có ý nghĩa rất to lớn về kinh tế - xã hội và mơi trường.
Chính sách về xã hội hóa quản lý chất thải rắn sinh hoạt căn cứ theo Nghị định

số 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu, chính sách về xã hội hóa cơng
tác quản lý CTR sinh hoạt cũng đã được ưu tiên phát triển ở cả cấp trung ương và
địa phương. Trong đó, Chính phủ khuyến khích khu vực tư nhân tham gia mạnh mẽ
vào công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR. Hiện nay các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về một số vấn đề có tính then chốt đối với công tác quản lý CTR


(bao gồm các vấn đề như nhân lực, bộ máy tổ chức, trình độ, các hướng dẫn kỹ
thuật,...) vẫn cịn thiếu, dẫn đến các hoạt động quản lý CTR khó triển khai trong
thực tế, đặc biệt đối với công tác quản lý CTNH.
1.2.5. Đánh giá hiệu quả quản lý chất thải rắn ở Việt Nam
Nhìn chung, trong những năm vừa qua, cùng với sự tiến bộ của kinh tế xã hội,
sự quan tâm và nhận thức đúng đắn về quản lý CTR, hiệu quả của công tác quản lý
CTR ở Việt Nam đã có những tiến bộ rõ rệt. Tuy nhiên, cũng còn nhiều hạn chế:
Tỷ lệ thu gom, vận chuyển CTR tuy tăng song vẫn ở mức thấp, xã hội hóa
cơng tác thu gom, vận chuyển CTR tuy đã được phát triển nhưng chưa rộng và chưa
sâu. Năng lực trang thiết bị thu gom, vận chuyển còn yếu và thiếu, dẫn tới một số
địa phương đã thực hiện phân loại CTR tại nguồn nhưng khi thu gom, vận chuyển
lại đem đổ chung làm giảm hiệu quả việc phân loại.
Tình trạng đổ CTR khơng đúng nơi quy định cịn xảy ra thường xuyên, gây ô
nhiễm môi trường, ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng và cảnh quan khu dân cư.
Phương pháp xử lý chủ yếu vẫn là chôn lấp, yêu cầu quỹ đất, chi phí quản lý lớn
bên cạnh rủi ro cao. Các giải pháp xử lý công nghệ cao như: đốt, chôn lấp thu hồi
năng lượng, xử lý rác thu dầu DO,… chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
Bên cạnh đó, Nhà nước đã có khung pháp lý phù hợp cho hoạt động bảo vệ
mơi trường, trong đó có các hướng dẫn về quản lý CTR nhưng còn thiếu các văn
bản hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn thu gom, xử lý đặc biệt là với các vùng nông
thôn. Sự phân bổ, sử dụng vốn ngân sách cho hoạt động quản lý còn chưa thực sự
hiệu quả, một phần do nhận thức chưa đúng đắn về CTR, sự thiếu quan tâm của
chính quyền địa phương cũng như đội ngũ cán bộ cho cơng tác quản lý CTR cịn

yếu và thiếu đặc biệt là vùng nơng thơn và vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, dẫn
tới hiệu quả quản lý CTR còn chưa cao.


Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá nguồn gốc phát sinh, số lượng, thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
và thực trạng trong công tác quản lý chất thải rắn tại khu vực nghiên cứu.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu.
Đánh giá được hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Ba Vì.
Đề xuất được một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
CTR sinh hoạt từ hộ gia đình, CTR thơng thường phát sinh từ các cơ quan nhà
nước, cơ sở công cộng, chợ, nhà hàng, khu du lịch,… thuộc vùng nghiên cứu.
Công tác quản lý CTRSH trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên 3 xã Vạn Thắng, Minh Quang và thị trấn Tây
Đằng thuộc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Về nội dung nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn
sinh hoạt và công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Ba Vì.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu hiện trạng và thực trạng hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt
tại khu vực nghiên cứu.
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại
khu vực nghiên cứu.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt

tại khu vực nghiên cứu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
2.4.1.1. Thu thập tài liệu thứ cấp


Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp nhằm mục đích thu thập và kế thừa số
liệu từ các tài liệu tham khảo đáng tin cậy để giảm bớt nội dung điều tra, bổ sung
những nội dung không điều tra được hay không được tiến hành, đồng thời rút ngắn
thời gian và kinh phí thực hiện luận văn. Các số liệu thứ cấp như: các số liệu về điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Ba Vì. Các số liệu thu thập từ Ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn, phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Ba Vì, Cơng ty mơi
trường trên địa bàn.
Luận văn có kế thừa một cách chọn lọc các nghiên cứu đã có liên quan đến đề
tài. Các nghiên cứu đã thực hiện trước đây về quản lý CTR vùng ven đô, quản lý
CTR nông thôn và CTR thành phố, bao gồm: CTR, CTR y tế,...
2.4.1.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Do nội dung nghiên cứu thuộc vấn đề xã hội học, đối tượng điều tra trải rộng
nên việc thu thập thông tin liên quan đến nội dung nghiên cứu được thực hiện chủ
yếu thông qua phiếu điều tra. Đây là phương pháp hiệu quả và đảm bảo tính khách
quan của số liệu thu thập được.
Trong luận văn này, phiếu điều tra được xây dựng dành riêng cho các bên liên
quan trong hoạt động quản lý chất thải nói riêng và quản lý mơi trường nói chung
trong khu vực nghiên cứu.
Phiếu điều tra, phỏng vấn đối với hộ gia đình: Đối tượng phỏng vấn là hộ gia
đình, cá nhân sinh sống trên địa bàn nghiên cứu. Thời gian điều tra, phỏng vấn được
tiến hành trong thời gian nghiên cứu của luận văn. Thông tin phỏng vấn bao gồm
những nội dung như: Lượng rác phát sinh từ hộ gia đình, thành phần khối lượng rác
thải sinh hoạt, việc nộp lệ phí thu gom rác thải của các đối tượng được tiến hành thu
gom, ý kiến của người dân về vấn đề môi trường,… Với đặc điểm phân bố theo

vùng, với 3 vùng cơ bản là: Thị trấn, nông thôn đồng bằng và nông thôn trung du,
miền núi. Tôi đã tiến hành điều tra theo 3 vùng này. Cụ thể:
Thị trấn Tây Đằng là nơi tập trung đông dân cư, các cơ quan hành chính,
trường học,... Bên cạnh đó các xã xung quanh như Tiên phong, Chu Minh, Vật Lại
dân cư đông đúc, kinh tế phát triển. Tại thị trấn Tây Đằng tiến hành điều tra phỏng
vấn với số phiếu là 30 phiếu (Phụ lục: 10).


Tại khu vực nông thôn đồng bằng tôi lựa chọn xã Vạn Thắng là nơi điều tra vì
xã Vạn Thắng là xã có dân số đơng, diện tích rộng và kinh tế phát triển mạnh với số
phiếu là 30 phiếu (Phụ lục: 11).
Tại khu vực nông thôn trung du, miền núi tôi lựa chọn xã Minh Quang là nơi
điều tra với số phiếu là 30 phiếu (Phụ lục: 12).
Phiều điều tra, phỏng vấn đối với cán bộ môi trường ở xã và lãnh đạo địa
phương: Để cho đồng nhất với lượng và thành phần cũng như ý kiến đóng góp của
các hộ gia đình. Phiếu điều tra, phỏng vấn cấn bộ môi trường và lãnh đạo địa
phương được thực hiện song song tại các điểm tương ứng là Thị trấn Tây Đằng, xã
Vạn Thắng, xã Minh Quang.
2.4.1.3. Phương pháp chuyên gia
Ngoài việc sử dụng phiếu điều tra trong thu thập số liệu, việc tham vấn ý kiến
chuyên gia là cần thiết nhằm đánh giá, phân tích về hoạt động quản lý mơi trường
trong khu vực nghiên cứu. Trong q trình thực hiện, đề tài sẽ tham vấn các chuyên
gia là các nhà quản lý tại địa phương, các nhà khoa học về lĩnh vực quản lý môi
trường nhằm đưa ra những đánh giá, định hướng cho hoạt động quản lý môi trường
tại khu vực nghiên cứu.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, đề tài dự kiến phỏng vấn lãnh đạo các
xã, thị trấn và lãnh đạo cấp huyện. Các nhà khoa học là những người đã có các cơng
trình nghiên cứu về hoạt động quản lý môi trường tại khu vực nghiên cứu.
Trong thời gian nghiên cứu luận văn, tác giả đã tham vấn, phỏng vấn đối với các
chuyên gia, nhà quản lý về lĩnh vực môi trường: 06 PGS, TS của các trường Đại học

trên địa bàn; 01 lãnh đạo cấp huyện, 04 lãnh đạo, chuyên viên phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện, 06 lãnh đạo xã, thị trấn, cán bộ môi trường; qua tham vấn những
chuyên gia, nhà quản lý về môi trường đã cung cấp những số liệu, thông tin quan trọng
về lượng phát sinh, thực trạng thu gom và quản lý CTRSH của địa phương, cũng như
các nghiên cứu trước đó về vấn đề CTRSH.
2.4.1.4. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải
Trong phương pháp này khối lượng và thành phần rác thải của CTR được tính
tốn khi thu gom từ các hộ gia đình, cơ quan, tổ chức,… trong khu vực nghiên cứu
ra các bãi tập kết của địa phương trong thời gian nghiên cứu của luận văn.


×