LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực
tiễn của các trường chuyên nghiệp ở nước ta nói chung và trường Đại học
Nông Lâm nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu của
sinh viên cuối khóa. Đây là quá trình nhằm giúp cho sinh viên có dịp cọ xát
với thực tế nghề nghiệp, nâng cao kỹ năng thực hành. Từ đó giúp sinh viên
rèn luyện khả năng tổng hợp lại những kiến thức đã học vào thực tế để giải
quyết vấn đề cụ thể.
Nhằm hoàn thiện mục tiêu đào tạo kỹ sư Môi trường có đủ năng lực,
sáng tạo và có khả năng công tác. Được sự nhất trí của Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường cùng với
nguyện vọng của bản thân, tôi tiến hành đề tài “Đánh giá thực trạng quản lý
chất thải rắn sinh hoạt và đề xuất phương hướng quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại địa bàn xã Quyết Thắng –Thành phố Thái Nguyên ”. Trong thời gian
triển khai làm đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo
trong khoa Tài nguyên và Môi trường và đặc biệt là sự chỉ đạo của cô giáo ThS.
Dương Thị Thanh Hà cùng các bác, anh chị trong Uỷ ban nhân dân xã Quyết
Thắng.
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản đề tài của tôi không tránh khỏi
có thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong có được sự đống góp ý kiến của thầy, cô giáo và
các bạn để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 8 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Thuỷ
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG BÀI KHÓA LUẬN
Bảng 2.1.Tổng lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị Việt Nam……….9
Bảng 4.1: Quy hoạch sử dụng đất của xã Quyết Thắng năm 2011………….19
Bảng 4.2 :Tình hình dân số và lao động xã Quyết Thắng năm 2011……… 20
Bảng 4.3 :Lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại hộ dân trên địa bàn xã Quyết
Thắng……………………………………………………………………… 28
Bảng 4.4. Nguồn gốc phát sinh CTR sinh hoạt tại 3 xóm trên địa bàn xã… 29
Bảng 4.5: Thành phần lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tại một hộ gia đình
tại xã Quyết Thắng …………………………………………………………31
Bảng 4.6 : Nhân lực và phân bổ nhân lực trong công tác thu gom rác thải sinh
hoạt trên địa bàn xã Quyết Thắng……………………………………………32
Bảng 4.7: Thành phần các loại chất thải qua điều tra tại cổng khu tập thể công
nhân Z115……………………………………………………………………35
Bảng 4.8: Thành phần rác thải theo tỷ lệ tại cổng trường Đại họcCNTT-TT.36
Bảng 4.9: Thành phần rác thải theo tỷ lệ tại cổng chợ Nông lâm………… 38
Bảng 4.10: Tổng hợp rác thải theo tỷ lệ tại 3 điểm lấy mẫu…………………39
Bảng 4.11. Loại hình xử lý rác thải từ năm 2007 đến nay của xã………… 41
Bảng 4.12. Kết quả điều tra ý kiến người dân về công tác quản lý CTRSH 42
Bảng 4.13. Phân loại bãi chôn lấp theo diện tích………………………… 49
Bảng 4.14. Khoảng cách tối thiểu từ vành đai công trình tới các bãi chôn
lấp……………………………………………………………………………50
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG BÀI KHÓA LUẬN
Hình 2.1: Mô hình công nghệ ủ phân compost………………….… ………14
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ các nguồn phát sinh rác thải tại 3 xóm…………… 29
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ dịch vụ thu gom rác thải trên địa bàn xã………… 33
Hình 4.3: Thành phần trung bình rác thải sinh hoạt tại cổng khu tập thể
Z115………………………………………………………………………….35
Hình 4.4: Thành phần rác thải trung bình tại cổng Trường Đai học CNTT-
TT…………………………………………………………………….… ….37
Hình 4.5: Thành phần rác thải sinh hoạt tại cổng chợ Nông lâm……………38
Hình 4.6. Trung bình thành phần rác thải tại 3 điểm lấy mẫu……………….40
Hình 4.7. Quá trình xử lý chất thải………………………………………… …47
Hình 4.8. Quy trình công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp vi sinh
vật: hệ thống xử lý rác thải sinh hoạt được bố trí theo sơ đồ sau ………… 48
Hình 4.9. Quy trình quản lý, vận hành khu chôn lấp hợp vệ sinh… ……… 51
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BVMT
CT
CTR
CTRSH
3R
MT
TP
UBND
HĐND
MTTQ
QLCTRSH
VSMT
CNTT-TT
ĐH
THCS
ĐKTN
KTXH
HTXDV ĐN
TNHH
NCC
KH
: Bảo vệ môi trường
: Chất thải
:Chất thải rắn
:Chất thải rắn sinh hoạt
:Tái chế, tái sử dụng, giảm thiểu rác thải sinh hoạt
:Môi trường
:Thành phố
:Uỷ ban nhân dân
:Hội đồng nhân dân
:Mặt trận tổ quốc
:Quản lý chất thải rắn sinh hoạt
:Vệ sinh môi trường
:Công nghệ Thông tin và Truyền thông
:Đại học
:Trung học cơ sở
: Điều kiện tự nhiên
:Kinh tế xã hội
:Hợp tác xã Dịch vụ Điện năng
:Trách nhiệm hữu hạn
:Người có công
:Kế hoạch
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG BÀI KHÓA LUẬN 3
MỤC LỤC 5
PHẦN 1 1
MỞ ĐẦU 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích, mục tiêu, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài 2
1.2.1. Mục đích của đề tài 2
1.2.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.2.3. Yêu cầu của đề tài 3
1.2.4. Ý nghĩa của đề tài 3
PHẦN 2 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học 4
2.1.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.2.Các khái niệm về chất thải rắn 5
2.3. Cơ sở thực tiễn 7
2.3.1.Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới 7
2.3.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam 8
2.4. Một số quy trình xử lý chất thải rắn đang được áp dụng tại Việt Nam 11
2.4.1. Công nghệ xử lý Seraphin 11
PHẦN 3 16
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
3.1. Đối tượng và phạm vi , địa điểm và thời gian thực hiện 16
3.1.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 16
3.1.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 16
3.2. Nội dung nghiên cứu 16
3.2.2. Điều tra, đánh giá công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
xã Quyết Thắng 16
3.2.3.Ý kiến của người dân về công tác QLCTRSH tại xã Quyết Thắng 17
3.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác QLCTRSH tại xã Quyết
Thắng 17
3.2.5.Đề xuất một số giải quyết phù hợp với điều kiện thực tế của xã Quyết
Thắng 17
3.3. Phương pháp nghiên cứu 17
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 17
3.3.3. Phương pháp lấy mẫu 17
3.3.4.Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu 18
PHẦN 4 18
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ PHÂN TÍCH 18
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quyết Thắng 18
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 18
4.1.1.1. Vị trí địa lý 18
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 20
4.2 . Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt 28
4.2.1.Một số văn bản luật và chính sách môi trường đang được áp dụng trong
QLCTRSH hiện nay tại xã Quyết Thắng 28
4.2.3. Hiện trạng thu gom vận chuyển phân loại và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn xã Quyết Thắng 32
4.3.Ý kiến người dân về công tác quản lý CTNH 42
4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác QLCTRSH tại xã Quyết
Thắng 44
4.5. Đề xuất một số phương hướng giải quyết phù hợp với điều kiện thực tế của
xã Quyết Thắng 44
4.5.1. Giải pháp về cơ chế chính sách 44
4.5.2.Nâng cao nhận thức về quản lý chất thải rắn và khuyến khích cộng đồng
tham gia quản lý chất thải 45
4.5.3. Biện pháp quản lý CTR sinh hoạt 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52
5.1. Kết luận 52
5.2. Kiến nghị 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đô thị hoá ngày càng
tăng và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch
kéo theo mức sống của người dân ngày càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề
mới, nan giải trong công tác bảo vệ môi trường và sức khoẻ của cộng đồng
dân cư. Lượng chất thải phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của người dân
ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và độc hại hơn về tính chất.
Bên cạnh những mặt tích cực do phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân thì việc sử dụng quá mức tài nguyên thiên nhiên, xả thải các
chất độc hại vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường đã dẫn đến ô
nhiễm môi trường. Ô nhiễm môi trường do nhiều nguyên nhân chủ yếu vẫn do
hoạt động sống của con người.
Chất thải rắn sinh hoạt là một phần của cuộc sống, phát sinh trong quá
trình ăn, ở, tiêu dùng của con người. Mức sống của người dân càng cao thì
việc tiêu dùng các sản phẩm của xã hội càng cao, điều đó đồng nghĩa với việc
gia tăng chất thải sinh hoạt. Mặt khác, tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt cho
đến nay mới chỉ đạt 60-80%, phần còn lại được thải tự do vào môi trường. Ở
nhiều nơi trên đất nước ta chất thải sinh hoạt là nguyên nhân chính phá vỡ cân
bằng sinh thái, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất, ô nhiễm không khí gây
bệnh cho con người cây trồng, vật nuôi, mất đi cảnh quan văn hoá đô thị và
nông thôn.
Cách quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại hầu hết các thành phố,
thị xã ở nước ta hiện nay đều chưa đáp ứng được các yêu cầu về vệ sinh và
bảo vệ môi trường (BVMT). Không có những bước đi thích hợp, những
khuyết sách đúng đắn và những giải pháp đồng bộ, khoa học để quản lý chất
thải rắn trong quy hoạch, xây dựng và quản lý các đô thị sẽ dẫn đến những
hậu quả khôn lường, làm suy giảm chất lượng môi trường, kéo theo những
mối nguy hại về sức khoẻ cộng đồng, hạn chế sự phát triển của xã hội.
Song song với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, ngày nay vấn
đề môi trường đang trở thành mối quan tâm của toàn nhân loại. Hoạt động
bảo vệ môi trường trong thời đại chúng ta là một trong những hoạt động quan
2
trọng của xã hội loài người, nhằm duy trì hợp lý các dạng tài nguyên hướng
tới sự phát triển bền vững. Tuy nhiên trong thực tế hoạt động bảo vệ môi
trường, sự quản lý của nhà nước về môi trường vẫn chưa thực sự được quan
tâm đúng mực.
Quyết Thắng là một trong những xã vùng trung du của tỉnh Thái Nguyên
trong những năm gần đây xã đã có những bước tiến đáng kể về kinh tế và xã
hội, đời sống của nhân dân được cải thiện. Cùng với nó vấn đề về môi trường
ngày càng trở nên bức xúc, rác thải ngày càng nhiều ô nhiễm ngày càng gia
tăng, vấn đề quản lý môi trường ở các cấp các ngành vẫn còn bộc lộ nhiều yếu
kém và bất cập. Bên cạnh đó các văn bản luật chưa đồng nhất, chưa đi sâu vào
thực tiễn cuộc sống. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý môi trường chưa
được đào tạo một cách toàn diện… Xuất phát từ thực tế trên được sự đồng ý
của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Tài Nguyên & Môi
trường, tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Đánh giá thực trạng quản lý
chất thải rắn sinh hoạt và đề xuất phương hướng quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại địa bàn xã Quyết Thắng –Thành phố Thái Nguyên ”.
1.2. Mục đích, mục tiêu, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã Quyết Thắng.
- Đề xuất các biện pháp để thu gom và xử lý chất thải rắn cho phù hợp
với điều kiện của xã để đạt hiệu quả cao nhất nhằm nâng cao công tác quản lý
môi trường một cách khoa học và bền vững, kết hợp với việc bảo vệ môi
trường góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
1.2.2. Mục tiêu của đề tài.
- Đưa ra cái nhìn tổng quát và phản ánh chính xác về các hoạt động thu
gom, phân loại, tái chế, và các phương pháp xử lý CTRSH trên địa bàn xã
Quyết Thắng.
- Đưa ra các số liệu đánh giá về khối lượng thành phần và mức độ ảnh
hưởng của CTRSH trên địa bàn xã Quyết Thắng.
- Nâng cao nhận thức của người dân về công tác quản lý CTRSH trên
địa bàn xã Quyết Thắng.
- Tìm hiểu các văn bản pháp quy có liên quan đến công tác QLCTRSH
tại xã Quyết Thắng.
3
- Đề ra những giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế nhằm nâng cao
hiệu quả QLCTRSH tại xã Quyết Thắng.
1.2.3. Yêu cầu của đề tài
- Các số liệu, thông tin đưa ra phải đảm bảo độ tin cậy, trung thực,
khách quan, chính xác, đầy đủ, chi tiết.
- Mẫu nghiên cứu phải đại diện cho khu vực lấy mẫu trên địa bàn
nghiên cứu.
- Những giải pháp đề xuất phải có tính khả thi phù hợp với điều kiện
của xã.
1.2.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Đây là điều kiện giúp
sinh viên tập luyện, vận dụng kiến thức đã học làm quen với thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Đánh giá những mặt còn hạn chế trong công
tác QLCTRSH. Từ đó giúp cho địa phương định hướng phương pháp
QLCTRSH trong thời gian tới.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận
Quản lý môi trường là tập hợp các biện pháp, pháp luật chính sách,
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống
và phát triển bền vững kinh tế xã hội của quốc gia. Các nguyên tắc quản lý
môi trường, các công cụ thực hiện giám sát chất lượng môi trường, các
phương pháp xử lý môi trường bị ô nhiễm được xây dựng trên cơ sở hình
thành và phát triển của ngành khoa học môi trường. (Nguyễn Xuân Nguyên,
2004). [8]
Nhờ sự tập trung quan tâm cao độ của các nhà khoa học trên thế giới,
trong thời gian kéo dài từ 1960 đến nay nhiều số liệu, tài liệu nghiên cứu về
môi trường đã được tổng kết và biên soạn thành các giáo trình, chuyên khảo.
trong đó có nhiều tài liệu cơ sở, phương pháp luận nghiên cứu môi trường,
các nghiên cứu và quy luật môi trường.
Nhờ kỹ thuật và công nghệ môi trường, các vấn đề ô nhiễm do hoạt
động sản xuất của con người đang được nghiên cứu xử lý hoặc phòng tránh,
ngăn ngừa. Các kỹ thuật phân tích đo đạc, giám sát chất lượng môi trường
như kỹ thuật viễn thám đo đạc môi trường như kỹ thuật viễn thám, tin học
được phát triển trên nhiều nước trên thế giới.
Như chúng ta đã biết trong hoạt động sinh hoạt thường ngày của con
người dù ở bất kỳ đâu như: ở nhà, công sở, nơi công cộng… đều phải thải ra
môi trường một lượng rác đáng kể, trong đó rác thải hữu cơ chiếm một tỷ lệ
lớn và dễ gây ô nhiễm trở lại. Việc thu gom và xử lý rác sinh hoạt đã và đang
gặp rất nhiều khó khăn cho các Công ty quản lý Môi trường đô thị (ở các
thành phố) hay các hợp tác xã vệ sinh môi trường (ở các huyện, thị trấn). Rác
thải sinh hoạt được để chung trong các thùng đựng rác của các gia đình sau đó
chúng được đưa ra thùng đựng rác chung và được xe thu gom chuyển đến bãi
tập kết. Như vậy rác được thu gom hỗn hợp, điều này sẽ gây khó khăn cho
5
việc phân loại, xử lý ở giai đoạn sau. Theo thống kê của các cơ quan chức
năng, hiện tại phần lớn rác thải ở nước ta đang được xử lý theo phương pháp
chôn lấp, vừa gây ô nhiễm không khí, vừa gây ô nhiễm nguồn nước. Không
những thế phương pháp này còn gây lãng phí diện tích đất vốn đã rất khan
hiếm nhất là ở các đô thị. Mặc dù chi phí rẻ và thời gian xử lý ngắn nhưng về
lâu dài phương pháp này không hiệu quả. Một cách làm khác cũng được tính
đến đó là xử lý rác bằng công nghệ thiêu hủy. Đây là giải pháp đang được áp
dụng tại các nước phát triển. Mặc dù đó là công nghệ hiện đại nhưng với điều
kiện kinh tế nước ta thì chưa được áp dụng rộng rãi vì chi phí quá đắt. Để
khắc phục những nhược điểm trên, các chuyên gia môi trường đã lựa chọn
giải pháp xử lý rác bằng công nghệ sinh học là một quá trình khép kín, có thể
sử dụng để xử lý rác sinh hoạt, thức ăn thừa, xác động vật…quy trình này góp
phần giải quyết được tình trạng ứ đọng rác thải, góp phần làm sạch môi
trường (Phạm Văn Đó, 2007) [4].
2.1.2.Các khái niệm về chất thải rắn
“Chất thải là tất cả mọi thứ mà con người, thiên nhiên, quá trình mà con
người tác động vào thiên nhiên thải ra”. Chất thải là chất hoặc vật liệu mà chủ
hoặc người tạo ra chúng hiện tại không sử dụng hoặc chúng bị thải bỏ.
Chất thải thường bị phát sinh trong quá trình sinh hoạt của con người,
trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thương mại, giao thông vận
tải tại hộ gia đình, các cơ quan trường học, nhà hàng, khách sạn.
Chất thải rắn là các loại vật chất ở thể rắn như các loại vật liệu, đồ vật
bị loại thải từ một quá trình cụ thể của hoạt động sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt
nào đó của con người.
Phần lớn chất thải là ở thể rắn và ở khắp mọi nơi xung quanh chúng ta
như: gạch, đá, xi măng, vôi, vữa, giấy, mảnh sành, mảnh chai, sắt vụn, xit
than.
Chất thải rắn bao gồm các chất hữu cơ như: thức ăn thừa, giấy, bìa các
tông, nhựa, vải, cao xu, lá rụng sân vườn…Các chất vô cơ như: thuỷ tinh, lon,
thiếc, nhôm, kim loại khác, đất cát…(Nguyễn Đình Hương, 2003) [5]
6
2.2. Cơ sở pháp lý
Một số văn bản pháp luật liên quan tới quản lý chất thải rắn đô thị đang
hiện hành ở Việt Nam:
1. Luật Bảo vệ môi trường được Chủ tịch nước ký ban hành số 29/2005/L-
CTN, ngày 12/12/2005.
2. Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường.
3. Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường.
4. Nghị định 175/NĐ-CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ: Hướng dẫn thi
hành luật Bảo vệ môi trường.
5. Nghị định 121/2004/NĐ-CP ngày 12/5/2004 của Chính phủ quyết định xử
phạt hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường.
6. Chỉ thị 23/2005/CT-TTg ngày 21/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy
mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các khu đô thị và khu công nghiệp
7. Thông tư số 4527/DTI ngày 8/1/1996 của Bộ y tế: Những hướng dẫn về
quản lý chất thải rắn ở bệnh viện.
8. Thông tư 1350/TT-KCM ngày 2/8/1995 của Bộ Khoa học Công nghệ và
Môi trường: Hướng dẫn thi hành một số nghị quyết của Chính phủ
02/CP ngày 5/1/1995 về việc buôn bán có điều kiện các hoá chất độc,
các chất phóng xạ, chất thải và bán sản phẩm kim loại và hoá chất
nguy hại trong chất thải thị trường trong nước.
9. Thông tư 2891/KCM-TM ngày 19/2/1996 của Bộ Khoa học Công nghệ và
Môi trường quy định tạm thời về việc nhập khẩu phế liệu.
10. Quy chế quản lý chất thải nguy hại ban hành kèm theo quyết định số
155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ .
11. TCVN 6696-2000 Chất thải rắn – Bãi chôn lấp hợp vệ sinh – Yêu cầu
chung Bảo vệ môi trường.
12. Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007của Chính phủ về quản lý
chất thải rắn.
7
13. Thông tư số 2433/TT-KCM ngày 3/10/1996: Hướng dẫn thi hành nghị
định số 26/CP ngày 26/4/1996 về quy định xử phạt những hành vi vi
phạm luật Bảo vệ môi trường.
14. Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCMT-BXD: Hướng dẫn các
quy định về Bảo vệ môi trường đối với việc chọn địa điểm, xây dựng
và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn.
15. Quyết định số 13/2007/QĐ-BXD ngày 23/4/2007 của Bộ Xây dựng về
việc ban hành “ Định mức dự toán thu gom, vận chuyển và xử lý chôn
lấp rác thải đô thị.” (GS.TS Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2001) [9]
16. Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND và Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND,
ngày 20/8/2010 của UBND tỉnh về phân cấp nhiệm vụ Bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh;
17. Nghị quyết của HĐND tỉnh số 02/2010/NQ-HĐND và Quyết định của
UBND tỉnh số 11/2010/QĐ-UBND, ngày 10/6/2010 về quy định mức
thu mới và điều chỉnh một số loại phí thuộc tỉnh Thái Nguyên, trong đó
có quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý phí Bảo vệ môi trường đối
với chất thải rắn.
18. Quyết định số 569/QĐ-UBND, ngày 18/3/2010 của UBND tỉnh về việc
xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1.Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
Vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới đang ngày càng
được quan tâm hơn. Đặc biệt tại các nước phát triển, công việc này được tiến
hành một cách rất chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá trình
phân loại tại nguồn, thu gom, tập kết rác thải cho tới các trang thiết bị thu
gom, vận chuyển theo từng loại rác. Các quy định đối với việc thu gom, vận
chuyển, xử lý từng loại rác thải được quy định rất chặt chẽ và rõ ràng với đầy
đủ các trang thiết bị phù hợp và hiện đại.
+ Ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế giới hiện nay. Việc phân
loại rác đã được thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm 1991. Rác bao bì gồm hộp
đựng thức ăn, nước hoa quả, máy móc bằng nhựa, kim loại hay bìa các tông
được gom vào thùng màu vàng. Bên cạnh thùng vàng, còn có thùng xanh dương
cho giấy, thùng xanh lá cây cho rác sinh học, thùng đen cho thủy tinh.
8
+ Tại Nhật, chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với dòng
nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý nguyên liệu
theo mô hình 3R (reduce, reuse, recycle).Về thu gom chất thải rắn sinh hoạt,
các hộ gia đình được yêu cầu phân chia rác thành 3 loại: Rác hữu cơ dễ phân
hủy, rác khó tái chế nhưng có thể cháy và rác có thể tái chế. Các loại rác này
được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia
đình phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cư vào giờ quy định, dưới
sự giám sát của đại diện cụm dân cư. Nếu gia đình nào không phân loại rác,
để lẫn lộn vào một túi thì ban giám sát sẽ báo lại với công ty và ngay hôm sau
gia đình đó sẽ bị công ty vệ sinh gửi giấy báo đến phạt tiền.
+ Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác
rất hiệu quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà
thầu. Công ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn
cụ thể trong thời hạn 7 năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác, rác thải
sinh hoạt được đưa về một khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung
cấp dịch vụ “từ cửa đến cửa”, rác thải tái chế được thu gom và xử lý theo
chương trình tái chế quốc gia. (Lê Huỳnh Mai, Nguyễn Mai Phong 2009)[7]
2.3.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) trong những năm qua, Việt
Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể về phát triển kinh tế - xã hội. Từ
năm 2005 đến nay, GDP liên tục tăng, bình quân đạt trên 7%/năm.
Năm 1990, Việt Nam có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ. Tính đến tháng
6/2010 có tổng cộng 729 đô thị các loại, trong đó có 2 đô thị loại đặc biệt (Hà
Nội và TP. Hồ Chí Minh), 4 đô thị loại I (thành phố), 13 đô thị loại II (thành
phố), 43 đô thị loại III (thành phố), 36 đô thị loại IV (thị xã), 631 đô thị loại V
(thị trấn và thị tứ). Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh
đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã
tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát
thải rác tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính
trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị
đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các
khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý
(17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%) Các đô
9
thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm
và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%).
Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô
thị loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả
nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình,
nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở,
đường phố, các cơ sở y tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất
thải y tế nguy hại ở các đô thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa được xử lý triệt
để vẫn còn tình trạng chôn lấp lẫn với CTRSH đô thị.
Kết quả điều tra tổng thể năm 2010 – 2011 cho thấy, lượng CTRSH đô thị
phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Tuy chỉ có 2 đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày
(2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các
đô thị
Bảng 2.1.Tổng lượng chất thải rắn phát sinh
tại các đô thị Việt Nam
STT Loại đô thị
Lượng CTRSH
bình quân trên
đầu người
(kg/người/ngày)
Lượng CTRSH đô thị phát
sinh
Tấn/ngày Tấn/năm
1 Đặc biệt 0,84 8.000 2.920.000
2 Loại I 0,96 1.885 688.025
3 Loại II 0,72 3.433 1.253.045
4 Loại III 0,73 3.738 1.364.370
5 Loại IV 0,65 626 228.490
Tổng 6.453.930
(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2010, 2011 và báo cáo của các địa phương)
Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội) thì các đô
thị vùng Đông Nam bộ có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất tới 2.450.245
tấn/năm (chiếm 37,94% tổng lượng phát sinh CTRSH các đô thị loại III trở
lên của cả nước), tiếp đến là các đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng có lượng
10
phát sinh CTRSH đô thị là 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Các đô thị
khu vực miền núi Tây Bắc bộ có lượng phát sinh CTRSH đô thị thấp nhất chỉ
có 69.350 tấn/năm (chiếm 1,07% ), tiếp đến là các đô thị thuộc các tỉnh vùng
Tây Nguyên, tổng lượng phát sinh CTRSH đô thị là 237.350 tấn/năm (chiếm
3,68%). Đô thị có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất là TP. Hồ Chí Minh
(5.500 tấn/ngày), Hà Nội (2.500 tấn/ngày); đô thị có lượng CTRSH phát sinh
ít nhất là Bắc Kạn - 12,3 tấn/ngày; Thị xã Gia Nghĩa 12,6 tấn/ngày, Cao Bằng
20 tấn/ngày; TP. Đồng Hới 32,0 tấn/ngày; TP Yên Bái 33,4 tấn/ngày và thị xã
Hà Giang 37,1 tấn/ngày.
Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại các đô thị
đặc biệt và đô thị loại I tương đối cao (0,84 – 0,96kg/người/ngày); đô thị loại
II và loại III có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người là
tương đương nhau (0,72 - 0,73 kg/người/ngày); đô thị loại IV có tỷ lệ phát
sinh CTRSH đô thị bình quân trên một đầu người đạt khoảng 0,65
kg/người/ngày.
Tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân lớn nhất tập trung ở các đô thị
phát triển du lịch như TP. Hạ Long 1,38 kg / người / ngày; TP. Hội An 1,08
kg / người / ngày; TP. Đà Lạt 1,06 kg/người/ngày; TP. Ninh Bình 1,30 kg /
người / ngày. Các đô thị có tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân đầu người
thấp nhất là TP. Đồng Hới (Tỉnh Quảng Bình) chỉ 0,31kg/người/ngày; Thị xã
Gia Nghĩa 0,35kg / người / ngày; Thị xã Kon Tum 0,35kg / người / ngày; Thị
xã Cao Bằng 0,38kg / người / ngày. Trong khi đó tỷ lệ phát sinh bình quân
đầu người tính trung bình cho các đô thị trên phạm vi cả nước là 0,73kg /
người / ngày
Với kết quả điều tra thống kê chưa đầy đủ như trên cho thấy, tổng lượng phát
sinh CTRSH tại các đô thị ở nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ tương đối
cao (10%/năm) so với các nước phát triển trên thế giới. Tổng lượng phát sinh
CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV lên khoảng 6,5
triệu tấn/năm (năm 2004: tổng lượng chất thải sinh hoạt của tất cả các đô thị
Việt Nam là 6,4 triệu tấn/năm). Dự báo tổng lượng CTRSH đô thị trong
những năm tiếp theo vào khoảng hơn 12 triệu tấn/năm và đến năm 2020
khoảng gần 22 triệu tấn/năm. Để quản lý tốt nguồn chất thải này, đòi hỏi các
cơ quan hữu quan cần đặc biệt quan tâm hơn nữa đến các khâu giảm thiểu tại
11
nguồn, tăng cường tái chế, tái sử dụng, đầu tư công nghệ xử lý, tiêu hủy thích
hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do CTRSH gây ra.
Quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam, nhất là tại các thành phố như
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng…. đang là thách thức
lớn đối với các nhà quản lý. Tốc độ tăng rác thải không chỉ vì dân số đô thị
tăng, sản xuất, dịch vụ tăng, mà còn vì mức sống của người dân đang ngày
một tăng lên. Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt ở các quận nội thành đạt
khoảng 95%, còn các huyện ngoại thành tỷ lệ này chỉ đạt 60%; Lượng CTR
công nghiệp được thu gom đạt 85-90% và chất thải nguy hại mới chỉ đạt
khoảng 60-70%.
Bộ Xây dựng đã xây dựng chương trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt áp
dụng công nghệ hạn chế chôn lấp giai đoạn 2009 - 2020, với quan điểm kết
hợp đầu tư của Nhà nước và khuyến khích, huy động các thành phần kinh
tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị, đảm bảo
đáp ứng mục tiêu đến năm 2020 các địa phương đều được đầu tư xây
dựng các nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt áp dụng công nghệ xử lý hạn
chế chôn lấp, đặc biệt đối với các khu xử lý chất thải rắn có tính chất vùng
bằng các nguồn vốn khác nhau nhằm giải quyết triệt để vấn đề bức xúc về ô
nhiễm môi trường do chất thải rắn sinh hoạt đô thị trong toàn quốc.
Theo chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011 – 2020, từ
năm 2011 – 2015, 85% tổng lượng rác thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh phải
được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, trong đó 60% được tái
chế, tái sử dụng. Đến năm 2020 các chỉ tiêu này lần lượt là 90% và 85%.
(Tổng cục Môi trường 2010)[11]
2.4. Một số quy trình xử lý chất thải rắn đang được áp dụng tại Việt Nam
2.4.1. Công nghệ xử lý Seraphin
Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều công nghệ xử lý rác, tuy nhiên giá
thành còn khá cao nên việc áp dụng ở Việt Nam và một số nước đang phát
triển là khá khó khăn. Nhưng từ năm 2003, khi công nghệ xử lý Seraphin do
Công ty cổ phần phát triển Môi trường xanh giới thiệu đã ứng dụng ở nhiều
địa phương như bãi rác Đông Vinh (Nghệ An), bãi rác Thuỷ Phương (Huế)
với công suất 200 tấn rác/ngày và bước đầu đã cho ngững kết quả khả thi.
Đây là công nghệ hoàn toàn mới lần đầu tiên xuất hiện trên thế giới có khả
12
năng tái sinh 100% rác thải để mang lại nhiều nguồn lợi cho cuộc sống của
con người.
Có thể tóm tắt quá trình xử lý rác thải như sau: Ban đầu rác từ khu dân
cư được đưa tới nhà máy và đổ xuống nhà tập kết nơi có hệ thống phun vi
sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại. Tiếp đến, băng tải sẽ
chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao gói. Rác tiếp tục đi qua hệ
thống tuyển từ (hút sắt thép và các kim loại khác) rồi lọt xuống sàng lồng.
Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân huỷ, chuyển rác vô
cơ (kể cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt. Trong quá trình vận
chuyển này, một chủng vi sinh ASC đặc biệt, được phun vào rác hữu cơ nhằm
khử mùi hôi, làm chúng phân huỷ nhanh và diệt một số tác nhân độc hại. Sau
đó, rác hữu cơ được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ có
chứa một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ nhanh cũng như tiếp tục khử vi
khuẩn. Rác biến thành phân khi được đưa ra khỏi nhà ủ, tới hệ thống nghiền
và sàng. Phân trên sàng được bổ sung một chủng vi sinh đặc biệt nhằm cải tạo
đất và bón cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân hoá học. Phân
dưới sàng tiếp tục được đưa vào nhà ủ trong thời gian 7-10 ngày.
2.4.2. Chôn lấp
Hiện Việt Nam có khoảng 755 đô thị. Quá trình đô thị hóa nhanh chóng
ở Việt Nam đang gây sức ép về suy giảm môi trường sống do không kiểm
soát được lượng chất thải phát sinh, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt. Trên
thực tế hiện nay, xử lý chất thải rắn, chất thải sinh hoạt đang là vấn đề cấp
bách và bức xúc đối với các địa phương, đặc biệt ở các đô thị, khu công
nghiệp. Hiện tại, tất cả các địa phương đều sử dụng biện pháp chôn lấp chất
thải với số lượng trung bình 1 bãi chôn lấp/1 đô thị, trong đó có tới 85-90%
các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
Các công nghệ xử lý rác của nước ngoài cho thấy phần lớn đều không
hiệu quả vì không phù hợp với đặc thù rác thải rất phức tạp, chưa phân loại
đầu nguồn ở Việt Nam.
Trong khi đó, việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt vẫn chủ yếu là chôn lấp
với số lượng trung bình 1 bãi chôn lấp/1 đô thị nhưng do chôn lấp không hợp
vệ sinh đã gây ô nhiễm môi trường, tốn nhiều diện tích đất, lãng phí nguồn tài
13
nguyên từ rác và tốn kém kinh phí cho việc xử lý nước rỉ rác. Về thực tế đây là
những bãi rác thải lộ thiên, không được thiết kế, quy hoạch, xây dựng và vận
hành theo quy định bãi chôn lấp hợp vệ sinh, vị trí thường gần khu dân cư
(khoảng 200 – 500 m), thậm chí có bãi chỉ cách khu dân cư 100m, không có
lớp chống thấm ở thành và đáy ô chôn lấp, không có hệ thống thu gom và xử lý
nước rác và khí rác do quá trình phân huỷ kị khí từ các thành phần nước rác,
khí rác, quy trình vận hành không đúng kĩ thuật. Đặc biệt là nước và khí rác
phân huỷ từ các thành phần nước rác trong bãi chôn lấp đã gây ra ô nhiễm môi
trường đất, nước, không khí và hệ sinh thái, ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng
đồng Cả nước hiện có khoảng 22 cơ sở xử lý tái chế và đốt rác thải sinh hoạt
nhưng mới xử lý được khoảng 15% lượng chất thải phát sinh.Theo báo cáo của
Hiệp hội Môi trường Đô thị & Khu Công nghiệp Việt Nam, hiện cả nước còn
52 bãi chôn lấp rác thải tồn đọng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Được biết, trong thời gian qua, nhiều địa phương đã triển khai, làm tốt
việc thu gom, vận chuyển và quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải
rắn góp phần tạo môi trường trong sạch, đô thị văn minh và sạch đẹp. Tuy
nhiên công tác thu gom, xử lý chất thải rắn vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu.
2.4.3. Chế biến phân vi sinh (compost)
Nước ta hiện có 10 nhà máy chế biến rác thải có thành phần hữu cơ cao
cấp thành phân bón vi sinh. Các nhà máy xử lý CTR thành phân bón mới chỉ
thực hiện ở các thành phố lớn nhưng quy mô và công suất nhỏ. Đó là nhà máy
chế biến rác thải Cầu Diễn (Hà Nội) với công suất xử lý 50 nghìn tấn rác/năm
(công nghệ Tây Ban Nha); nhà máy xử lý rác Nam Định với công suất xử lý
rác 250 tấn/ngày (công nghệ Pháp); công nghệ Dano – Đan Mạch tại Hoóc
Môn – thành phố Hồ Chí Minh công suất 240 tấn/ ngày; nhà máy xử lý Bà
Rịa – Vũng Tàu công suất xử lý 100m³/ ngày,… ngoài ra, một số đô thị khác
như Việt Trì, Vinh, Huế, Ninh Thuận… cũng có nhà máy xử ký rác thành
phân bón, trong đó công nghệ chế biến rác thải thành phân bón và các sản
phẩm khác của nhà máy Đông Vinh (Vinh) và Ninh Thuận hoàn toàn do Việt
Nam tự nhiên chế tạo.
Chất lượng phân bón của các nhà máy chế biến rác thải Cầu Diễn (Hà
Nội) do Tây Ban Nha và Nam Định do Pháp đầu tư được đánh giá tốt. Đối với
14
phân bón hữu cơ do các nhà máy của Việt Nam nghiên cứu chế tạo đang trong
thời kỳ thử nghiệm nhưng đã cho kết quả khả quan, như là trong công gnhệ
chế biến phân vi sinh tại nhà máy Thuỷ Phương (Huế) đã có khả năng tiêu thụ
trên thị trường và có chất lượng tương đối tốt. Tuy nhiên một số nhà máy chế
biến phân vi sinh với công nghệ đơn giản nên hoạt động không hiệu quả
(thành phố Vũng Tàu và thành phố Vinh).
Rác thải sinh hoạt
Phân loại
Thu gom
Rác đem chôn lấp Rác hữu cơ
Biomic 1
Ủ trộn
Nguyên liệu sản xuất phân
bón hữu cơ
15
Hình 2.1: Mô hình công nghệ ủ phân compost
2.4.4. Công nghệ thiêu đốt
Ngoài công nghệ thiêu đốt CTR nguy hại từ công nghiệp tại khu xử lý
CTR Nam Sơn (Hà Nội), hiện nay nước ta chỉ xử dụng công nghệ thiêu đốt
với CTR y tế. Tính đến nay, nước ta có 61 lò đốt CTR y tế, trong đó:
- 14 lò sản xuất trong nước, các lò khác đều nhập từ nước ngoài.
- 3/61 lò đốt có thiết bị xử lý khí thải (nhưng chỉ có 2 lò đốt vận hành
thiết bị xử lý khí thải). Những lò khác không xử lý khí thải nên chưa kiểm
soát được ô nhiễm không khí.
- 2/61 lò đốt công suất lớn sử dụng chung (công suất > 1 tấn/ngày)
được đặt bên ngoài bệnh viện; các lò đốt khác đặt trong khuôn viên
Phương pháp đốt: Quá trình đốt là một quá trình biến đổi chất thải rắn dưới
tác dụng của nhiệt và quá trình oxy hóa hóa học. Bằng cách đốt chất thải ta có thể
giảm thể tích của nó đến 80-90% . Nhiệt độ buồng đốt phải cao hơn 800°C.
Sản phẩm sau cùng bao gồm khí có nhiệt độ cao bao gồm nitơ và
cacbonic, hơi nước, tro. Năng lượng có thể thu hồi từ quá trình trao đổi nhiệt
độ khi sinh ra có nhiệt độ cao. Các công nghệ hay được sử dụng để đốt chất
thải như lò quay, lò cố định, lò tần sôi.
- Lò quay: chất thải được đốt trong lò quay hình trụ có gạch chịu lửa;
nguyên liệu là bất cứ chất nào dễ cháy (rắn, lỏng, khí); nhiệt độ đốt là 650-
1370°C; Thời gian đốt là vài giây đối với chất khí và vài giờ đối với chất rắn
và chất lỏng.
- Lò cố định: chất thải được đi qua nhiều cấp để đốt với sự tăng nhiệt
của vùng cháy; nguyên liệu là bùn và các chất rắn đã được vê viên; nhiệt độ
đốt là 1400-1800°C; thời gian đốt là vài giờ.
- Lò tầng sôi: chất thải được tần sối có các hạt rắn trơ đã được gia nhiệt
tới nhiệt độ cao; nguyên liệu là các chất lỏng hữu cơ, khí và các chất rắn đã
được vê viên hoặc đã được xử lý thích hợp; nhiệt độ đốt là 760-1100°C; thời
gian đốt là vài giờ đối với chất rắn.
16
Tại thành phố Hà Nội, ngoài lò đốt rác thải y tế tập chung ở Cầu Diễn
(công suất 3,2 tấn/ngày) và một số lò đốt riêng của một số bệnh viện. Còn có
lò đốt CTR công nghiệp nguy hại (công suất 150 kg/h).
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi , địa điểm và thời gian thực hiện
3.1.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Nguồn phát sinh rác thải và tình hình thu gom, xử lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn xã Quyết Thắng
3.1.1.2.Phạm vi nghiên cứu
Công tác QLCTRSH trên địa bàn xã Quyết Thắng, tỉnh Thái Nguyên
3.1.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.1.2.1.Địa điểm
UBND Xã Quyết Thắng, tỉnh Thái Nguyên
3.1.2.2.Thời gian tiến hành
Từ ngày 15/1 – 30-4/2012
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1 Điều tra, đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quyết Thắng
3.2.2. Điều tra, đánh giá công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
xã Quyết Thắng
3.2.2.1.Một số văn bản pháp luật và chính sách môi trường đang được áp
dụng trong QLCTRSH tại xã Quyết Thắng hiện nay
3.2.2.2.Tình hình phát thải chất thải rắn tại xã Quyết Thắng
3.2.2.3.Hiện trạng thu gom và tái chế , phân loại CTRSH tại xã Quyết Thắng
17
3.2.3.Ý kiến của người dân về công tác QLCTRSH tại xã Quyết Thắng
3.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác QLCTRSH tại xã Quyết Thắng
3.2.5.Đề xuất một số giải quyết phù hợp với điều kiện thực tế của xã Quyết Thắng
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Những số liệu thứ cấp thu thập được như: ĐKTN, KTXH của xã Quyết
Thắng tại UBND xã Quyết Thắng.
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Thu thập các tài liệu sơ cấp (mẫu rác thải ở thực địa) để có số liệu sau:
Khối lượng rác sinh hoạt /ngày
Thành phần rác thải sinh hoạt
Tỷ lệ rác được thu gom /ngày
Tỷ lệ các tồn dư /ngày
Phương pháp phát phiếu điều tra
Phiếu điều tra được lập với các thông tin liên quan đến nội dung mà
chuyên đề nghiên cứu:
+ Điều tra lượng rác thải phát sinh từ các hộ gia đình, công sở.
+ Điều tra việc nộp lệ phí vệ sinh của các đối tượng thải rác.
+ Điều tra, đánh giá ý thức bảo vệ môi trường của người dân.
Tiến hành phỏng vấn 60 hộ dân thuộc 06 xóm trên địa bàn xã Quyết
Thắng, trong đó có 03 xóm có dịch vụ thu gom rác và 03 xóm không có dịch vụ
thu gom rác. Tiến hành phỏng vấn các hộ kinh doanh, các cán bộ cũng như các hộ
dân.
Phỏng vấn ban quản lý chợ trên địa bàn nghiên cứu, cán bộ phụ trách
các trường, công nhân thu gom rác…
3.3.3. Phương pháp lấy mẫu
- Địa điểm lấy mẫu:
+ Cổng khu tập thể công nhân Z115;
+ Cổng Trường Đai học Khoa học công nghệ thông tin và TT
+ Cổng chợ Nông Lâm.
- Số mẫu:3 mẫu (mỗi mẫu lấy 10 kg)
- Thời gian lấy mẫu:
Lấy vào các ngày 15 và 30 từ tháng 1/2012 – 4/2012 để xác định
18
- Chỉ tiêu theo dõi
+ Khối lượng rác sinh hoạt trung bình / ngày
+ Thành phần % rác thải sinh hoạt theo khối lượng
3.3.4.Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
Từ các số liệu thu thập được tổng hợp, xử lý bằng Word, Excel. Từ đó
thống kê lại toàn bộ các số liệu phục vụ cho công việc đánh giá công tác phân
loại, thu gom, xử lý chất thải rắn. Từ đó đề xuất một số phương hướng xử lý
phù hợp với thực tế địa phương.
PHẦN 4
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ PHÂN TÍCH
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quyết Thắng
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Quyết Thắng – Tp Thái Nguyên là một xã nằm trong hệ thống 9 xã
của thành phố Thái Nguyên. Cách trung tâm thành phố 5,5 km về phía Tây.
Xã Quyết Thắng có vị trí như sau:
- Phía Đông giáp Phường Quang Trung;
- Phía Tây giáp xã Phúc Xuân;
- Phía Nam giáp Phường Tân Thịnh;
- Phía Bắc giáp xã Phúc Hà.
Tổng số dân trong xã là 9.976 người/ 2.370 hộ (không tính số sinh viên
của các trường Đại học, Cao đẳng đóng quân trên địa bàn). Trên địa bàn xã có
3 trường Đại học lớn: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Đại học Công nghệ
Thông tin – Truyền thông, Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh; 2 Trung
tâm lớn: Trung tâm Giáo dục - Quốc phòng, Trung tâm Học liệu thuộc Đại
học Thái Nguyên; 1 trường Trung học cơ sở Quyết Thắng; 1 trường Tiểu học
19
Quyết Thắng; 7 trường Mầm non (trong đó có 3 trường Mầm non Tư thục); 4
Trạm Y tế.
Trên toàn xã có 5 Doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ là: Công ty TNHH
một thành viên Hoá chất 15, Doanh nghiệp chế biến chè Hoàng Bình, Công ty
TNHH chế biến lâm sản Từ Sơn, Công ty TNHH xây dựng Song Việt, Công
ty Hoa Thanh, Công ty TNHH Nông Cao, 9 xưởng gia công cơ khí và cửa
hàng sửa chữa ô tô, xe máy.
4.1.1.2. Địa hình đất đai.
Xã Quyết Thắng – Tp Thái Nguyên có tổng diện tích đất 1.298,76 ha,
địa hình tương đối bằng phẳng, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên
khoảng 5 km. Đất nghèo dinh dưỡng, chủ yếu là đất pha cát, độ chua đất cao,
đất bị sói mòn nhiều. Cây trồng chủ yếu là chè, lúa, cây ăn quả như: nhãn, vải,
xoài, thanh long…, cây lâm nghiệp. Với diện tích 1.298,76 ha xã quy hoạch
như sau:
Bảng 4.1: Quy hoạch sử dụng đất của
xã Quyết Thắng năm 2011
stt Mục đích sử dụng Diện tích (ha) Tỷ lệ
1 Đất trồng lúa 413,3 31,8
2 Đất trồng chè 107 8,2
3 Đất trồng ngô 55,1 4,24
4 Đất trồng rừng 7 0,5
5 Đất trồng hoa và cây cảnh 11 0,8
6 Nuôi trồng thuỷ sản 6 0,4
7 Đất chưa sử dụng 0,7 0,05
8 Đất trồng cây nông nghiệp khác 98 7,55
9 Đất để chăn nuôi 102 7,85
10 Đất phi nông nghiệp 504,7 38,61