Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý và bảo vệ rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên nà hẩu, huyện văn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.96 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

VŨ MINH PHÚC

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
NÀ HẨU HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 8.62.02.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI THẾ ĐỒI

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả, số
liệu, thông tin nêu trong Luận văn là trung thực, khách quan, phản ánh đúng
tình hình thực tiễn tại xã Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu tỉnh Yên Bái và
chưa từng được bảo vệ nhận học vị trước hội đồng nào trước đây./.
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2019


HỌC VIÊN

Vũ Minh Phúc


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo,
các tổ chức, cá nhân. Nhân dịp này cho tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc tới các cơ quan, tổ chức và cá nhân:
 Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo Sau đại học và tồn thể các thầy, cô
giáo trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và mơi trường đã giúp đỡ tơi hồn
thành khố đào tạo.
 Xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Bùi Thế Đồi,
người hướng dẫn khoa học tận tình và chu đáo trong suốt q trình nghiên
cứu và hồn thành luận văn.
 Xin bày tỏ lòng biết ơn đối với: PGS.TS. Đồng Thanh Hải đã giúp đỡ
trong quá trình điều tra thực địa.
 Hạt kiểm lâm huyện Văn Yên và Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu đã
tạo điều kiện cho tôi tham gia học tập và nghiên cứu.
 Lãnh đạo Đảng ủy, UBND các xã: Nà Hẩu, Đại Sơn, Mỏ Vàng và
Phong dụ Thượng đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tơi trong q trình
tham khảo ý kiến, thu thập thơng tin, tài liệu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2019
Ngƣời thực hiện
Vũ Minh Phúc



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐÊ NGHIÊN CỨU .................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................... 3
2.2. Tình hình quản lý bảo vệ rừng trên thế giới................................... 6
2.3. Tình hình quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam ................................... 9
2.4. Cơ sở pháp lý trong QLBV&PTR ................................................ 11
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 14
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 14
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 14
2.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 14
2.3.1. Mục tiêu chung ............................................................................ 14
2.3.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................ 15
2.4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 15
2.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 15
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp ..................................... 15
2.5.2. Phương pháp phỏng vấn ............................................................... 16
2.5.3. Phương pháp đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức . 16
2.5.4. Phương pháp điều tra theo tuyến .................................................. 16
2.5.5. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu............................................. 19

Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TƢ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU............ 20
3.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 20
3.1.1. Vị trí và ranh giới hành chính ..................................................... 20
3.1.2. Điều kiện địa hình, địa thế, thổ nhưỡng ...................................... 21


iv

3.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn ......................................................... 23
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ...................................................................... 24
3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư ............................................... 24
3.2.2. Kinh tế và đời sống ...................................................................... 25
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 27
4.1. Thực trạng quản lý và bảo vệ rừng tại Khu BTTN Nà Hẩu ................. 27
4.1.1. Đặc điểm tài nguyên rừng ............................................................ 27
4.1.2. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ............... 30
4.2. Thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý bảo
vệ rừng tại Khu bảo tồn ............................................................................. 53
4.3. Đánh giá các mối đe dọa đến tài nguyên rừng tại Khu BTTN Nà Hẩu 55
4.3.1. Săn bắn, bẫy bắt động vật ........................................................... 55
4.3.3. Khai thác gỗ trái phép ................................................................. 58
4.3.4. Khai thác củi............................................................................... 59
4.3.5. Khai thác lâm sản quá mức.......................................................... 60
4.3.6. Chăn thả gia súc trong Khu bảo tồn ............................................. 61
4.3.7. Trồng Thảo quả dưới tán rừng ..................................................... 62
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng ................... 63
4.4.1. Xác định rõ ranh giới KBT ......................................................... 63
4.4.2. Giải pháp tổ chức, quản lý .......................................................... 63
4.4.3. Nâng cao năng lực cho cán bộ kiểm lâm ..................................... 63
4.4.4. Tăng cường phổ biến pháp luật cho cộng đồng ........................... 64

4.4.5.Cải thiện sinh kế cho người dân ................................................... 65
4.4.6. Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học ................................ 65
4.4.7. Thu hút vốn đầu tư............................................................................64
KẾT LUẬN....................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................67
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên nghĩa

HGĐ

Hộ gia đình

IUCN

Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

LNCĐ

Lâm nghiệp cộng đồng


LNXH

Lâm nghiệp xã hội

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

PCCCR

Phịng cháy chữa cháy rừng

PTNT

Phát triển nông thôn

QĐ-TTg

Quyết định- Thủ tướng

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

QLR

Quản lý rừng

TNR


Tài nguyên rừng

VQG

Vườn Quốc gia


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra ...................................................................... 18
Hình 3.1. Vị trí khu vực nghiên cứu ............................................................. 20
Hình 4.1. Hiện trạng đất tại KBTTN Nà Hẩu ............................................... 27
Hình 4.2. Hiện trạng rừng tại KBTTN Nà Hẩu (Kết quả KKR 2015) ............ 28
Hình 4.3. Cơ cấu diện tích đất lâm nghiệp ................................................... 29
Hình 4.4. Lán trại và bẫy động vật ............................................................... 56
Hình 4.5. Các vụ vi phạm liên quan đến động vật từ năm 2015 - nay ........... 56
Hình 4.6. Các vụ vi phạm phá rừng làm nương rãy trái pháp luật ................. 57
Hình 4.7. Các vụ vi phạm phá rừng làm rừng từ năm 2015 - nay ................. 58
Hình 4.8. Khai thác gỗ trái phép ................................................................... 59
Hình 4.9. Khai thác và vận chuyển gỗ trái phép ........................................... 59
Hình 4.10. Khai thác gỗ làm củi ................................................................... 60
Hình 4.11. Khai thác LSNG ......................................................................... 61
Hình 4.12. Trồng thảo quả dưới tán rừng........................................................61
Hình 4.13 Chăn thả gia súc vào rừng ............................................................ 62


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Diện tích các loại rừng và đất rừng ở khu vực nghiên cứu………. 28
Bảng 4.2. Thực trạng cơng tác giao khốn bảo vệ rừng…………………….. 30
Bảng 4.3. Đánh giá hiệu quả quản lý của KBTTN Nà Hẩu………………...33
Bảng 4.4. Sơ đồ SWOT trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng…... 53


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng và tài ngun rừng có vai trị quan trọng trong đời sống của xã hội
và nền kinh tế quốc dân, nhất là đối với các quốc gia có diện tích rừng lớn và
người dân sống gần rừng, có sự phụ thuộc đối với sinh kế của họ. Rừng
khơng chỉ có vai trị là nguồn cung cấp lâm sản phục vụ đời sống và sinh kế
cho người dân, rừng cịn có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ mơi trường
sinh thái, duy trì cảnh quan, bảo tồn tính đa dạng sinh học và an ninh quốc
phịng. Vì vậy, việc quản lý và bảo vệ rừng luôn được quan tâm và được xác
định là nhiệm vụ trọng tâm của ngành lâm nghiệp, nhất là ở những khu vực
được quy hoạch là vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên của các các tỉnh,
địa phương trên cả nước.
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Nà Hẩu được thành lập tại Quyết
định số 512/QĐ-UBND ngày 09/10/2006 của UBND tỉnh Yên Bái. Diện tích
Khu bảo tồn là 16.400 ha trong đó khu vực bảo vệ nghiêm ngặt là 7.250 ha và
khu phục hồi sinh thái là 9.054ha, tại đó cịn có những diện tích rừng tự nhiên,
rừng thứ sinh phục hồi rất có giá trị về mặt sinh thái và khoa học. Trải qua
hơn 12 năm, Ban quản lý và các đơn vị chức năng của Khu BTTN Nà Hẩu đã
thực hiện các nhiệm vụ cơ bản như: Bảo tồn và duy trì các mẫu chuẩn tự
nhiên, duy trì mơi trường sống tự nhiên của các lồi, nhóm lồi, quần thể sinh
vật đặc trưng có sự tác động phù hợp của con người, bảo vệ nguồn gen có giá
trị về khoa học, giáo dục và du lịch sinh thái; Bảo tồn bền vững các hệ sinh
thái và các loài động, thực vật thơng qua các biện pháp tích cực nhằm duy trì

các nơi cư trú và bảo đảm sự sống lâu dài của các lồi động, thực vật nguy
cấp, bảo vệ mơi trường và bảo tồn đa dạng sinh học trong phạm vi khu bảo
tồn; Phục vụ nghiên cứu khoa học về sinh thái, sinh học và bảo tồn; Tạo điều
kiện cải thiện đời sống của người dân sinh sống trong khu bảo tồn và vùng
phụ cận, phù hợp với mục tiêu bảo tồn.


2
Tuy nhiên, do địa hình và điều kiện kinh tế xã hội trong khu vực còn khá
phức tạp và lực lượng chuyên trách làm nhiệm vụ bảo vệ rừng còn khiêm tốn,
tài nguyên rừng nơi đây luôn chịu sức ép nhiều mặt của đời sống xã hội, của
sự phát triển kinh tế và q trình đơ thị hóa nhanh. Chính vì vậy, cơng tác
quản lý và bảo vệ rừng tại đây gặp khơng ít khó khăn.
Để có thể nghiên cứu, đánh gia một cách đầy đủ về công tác quản lý và
bảo vệ rừng, việc thực hiện đề tài: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải
pháp quản lý và bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái”, là cơ sở cho việc đưa ra những giải giáp thích hợp
nhằm quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn.


3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐÊ NGHIÊN CỨU
Quản lý bảo vệ rừng là một lĩnh vực tương đối rộng, song trên thực tế,
việc quản lý bảo vệ rừng là hai mặt của một vấn đề, quản lý bảo vệ luôn đi
kèm với nhau.
Quản lý, bảo vệ rừng bền vững tài nguyên rừng đề cập đến hai khía
cạnh là xây dựng bảo vệ nguồn tài nguyên rừng phục vụ nhu cầu cuộc sống,
để đáp ứng nhu cầu đó phải được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục, ổn
định và quan tâm đến mơi trường. Quản lý bảo vệ nói chung và sử dụng đất

rừng nói riêng phải đảm bảo lợi ích lâu dài cho con người, tài nguyên sinh
vật, môi trường, có lợi ích về mặt xã hội, đáp ứng về mặt thực tế.
2.1. Cơ sở khoa học
* Vai trò của rừng đối với kinh tế - xã hội:
- Kinh tế: Lâm sản: Rừng cung cấp một sản lượng lớn lâm sản phục vụ
nhu cầu của con người từ các loại gỗ, tre, nứa các nhà kinh doanh thiết kế tạo
ra hàng trăm mặt hàng đa dạng và phong phú như: Trang sức, mỹ nghệ, dụng
cụ lao động, thuyền bè truyền thống, … cho tới nhà ở hay đồ dung gia đình
hiện đại,… Lâm sản ngồi gỗ: Rừng là nguồn dược liệu vô giá, không chỉ
khai thác để làm thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe mà cịn có giá trị thương
mại vô cùng to lớn. Ngày nay, nhiều quốc gia đã phát triển ngành khoa học
“Dược liệu rừng” nhằm khai thác có hiệu quả hơn nữa nguồn dược liệu vơ
cùng phong phú của rừng và tìm kiếm các phương thuốc chữa bệnh nan y,
góp phần phát triển nền kinh tế. Khơng chỉ vậy, rừng cịn là nơi cư trú của rất
nhiều loài động vật. Động vật rừng là nguồn cung cấp thực phẩm, dược liệu,
nguồn gen quý, da lông, sừng thú là những mặt hàng xuất khẩu có giá trị, …


4
- Du lịch sinh thái: Du lịch sinh thái là một dịch vụ của rừng cần sử
dụng một cách bền vững. Nhiều dự án phát triển du lịch sinh thái được hình
thành gắn liền với các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng
có cảnh quan đặc biệt. Du lịch sinh thái không chỉ phục vụ nhu cầu về mặt
tinh thần mà còn tăng thêm thu nhập cho dân địa phương.
- Xã hội: Cùng với rừng, người dân được nhà nước hỗ trợ đất sản xuất rừng,
vốn, các biện pháp kỹ thuật, cơ sở hạ tầng để tạo nguồn thu nhập cho người dân.
Giúp người dân thấy được lợi ích của rừng, gắn bó và có tinh thần trách nhiệm
trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Từ đó người dân sẽ ổn định nơi ở sinh sống.
* Vai trị phịng hộ và bảo vệ mơi trường sống:
- Khí hậu: Rừng có tác dụng điều hịa khí hậu tồn cầu thơng qua làm

giảm đáng kể lượng nhiệt chiếu từ mặt trời xuống bề mặt trái đất do che phủ
của tán rừng là rất lớn so với các loại hình sử dụng đất khác, chống ơ nhiễm
mơi trường trong các khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch. Đặc biệt là vai trò
hết sức quan trọng của rừng trong việc duy trì chu trình carbon trên trái đất
mà nhờ đó nó có tác dụng trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu tồn cầu. Hệ sinh
thái rừng có khả năng giữ lại và tích trữ lượng lớn carbon trong khí quyển. Vì
thế sự tồn tại của thực vật và các hệ sinh thái rừng có vai trị đáng kể trong
việc chống lại hiện tượng nóng lên tồn cầu và ổn định khí hậu.
- Đất đai: Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất ở
vùng có đủ rừng thì dịng chảy bị chế ngự, ngăn chặn nạn bào mịn, rửa trơi
nhất là trên đồi núi dốc thì tác dụng ấy có hiệu quả lớn nên lớp đất mặt khơng
bị mỏng, mọi đặc tính lý hóa và vi sinh vật học của đất khơng bị phá hủy, độ
phì nhiêu được duy trì. Rừng lại liên tục tạo chất hữu cơ, mối quan hệ qua lại:
Rừng tốt thì đất tốt và ngược lại.
- Nước: Rừng làm sạch và điều tiết nước, điều hòa dòng chảy bề mặt
chuyển nó vào tầng nước ngầm. Phịng chống lũ lụt, hạn chế lắng đọng dịng
sơng, lịng hồ, điều hịa dịng chảy của các con sơng, con suối.


5
Rừng có vai trị rất lớn trong việc chống cát di động ven biển, ngăn
chặn sự xâm mặn của biển che chở cho vùng đất bên trong nội địa, rừng bảo
vệ đê biển, cải hóa vùng chua phèn, …
Khái niệm quản lý bảo vệ rừng:
“Quản lý bảo vệ rừng là tổng hợp các biện pháp tác động tích cực vào
rừng nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo hướng bền vững”
Nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng:
1) Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm phát triển bền
vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy

hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân
theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
2) Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân. Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm nguyên tắc quản lý rừng
bền vững; kết hợp bảo vệ và phát triển rừng với khai thác hợp lý để phát huy hiệu
quả tài nguyên rừng; kết hợp chặt chẽ giữa trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh phục
hồi rừng, làm giàu rừng với bảo vệ diện tích rừng hiện có; kết hợp lâm nghiệp với
nông nghiệp và ngư nghiệp; đẩy mạnh trồng rừng kinh tế gắn với phát triển công
nghiệp chế biến lâm sản nhằm nâng cao giá trị sản phẩm rừng.
3) Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất. Việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng và
đất phải tuân theo các quy định của Luật này, Luật đất đai và các quy định
khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm ổn định lâu dài theo hướng xã hội
hố nghề rừng.
4) Bảo đảm hài hồ lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích
kinh tế của rừng với lợi ích phịng hộ, bảo vệ mơi trường và bảo tồn thiên
nhiên; giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài; bảo đảm cho người làm nghề
rừng sống chủ yếu bằng nghề rừng.


6
5) Chủ rừng thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử
dụng rừng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật,
không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của chủ rừng khác (Luật và bảo vệ
phát triển rừng, 2004).
2.2. Tình hình quản lý bảo vệ rừng trên thế giới
Trước đây trên thế giới có 17,6 tỷ ha rừng, hiện nay chỉ cịn 4,1 tỷ ha,
mỗi năm trung bình diện tích rừng nhiệt đới thu hẹp 11triệu ha, trong đó diện
tích đa dạng của rừng trồng và phát huy vai trò của nó cịn rất hạn chế. Riêng
ở Châu Á Thái bình dương trong thời gian 1976-1980

mất 9 triệu ha rừng, cũng trong thời gian này ở Châu Phi mất 37 triệu ha rừng,
ở Châu Mỹ mất 18,4 triệu ha rừng. Nạn phá rừng diễn ra trầm trọng ở 56
nước nhiệt đới thuộc thế giơi thứ 3 (). Do nạn phá rừng
nên đất trồng trọt cũng bị xói mịn nặng, xa mạc hoá ngày càng diễn ra
nghiêm trọng. Hiện nay 875 triệu người phải sống ở vùng sa mạc, hàng
năm trên thế giới mất 12 tỷ tấn đất, với số lượng này có thể sản xuất ra
khoảng 50 triệu tấn lương thực mỗi năm. Hàng ngàn hồ chứa nước ở
vùng nhiệt đới đang bị cạn dần, tuổi thọ nhiều cơng trình thuỷ điện
vùng nhiệt đới bị rút ngắn.
- Ở mỗi quốc gia và Châu lục trên thế giới đều có điều kiện tự nhiên
phong tục tập quán khác nhau cũng như tiềm năng về kinh tế, xã hội, chính
trị, khác nhau. Ở nhiều nước trên thế giới vai trò quản lý của nhà nước về
rừng là rất ít, chủ yếu rừng được giao cho chủ nhân quản lý, bảo vệ, còn nhà
nước chỉ giữ vai trò bao quát chung.
- Ở Ấn Độ: Trong những năm 2008-2009 ở một số Bang ở ấn độ đã
thực hiện chuyển giao quyền quản lý một phần rừng cộng đồng lâm nghiệp,
Năm 1998 chính sách lâm nghiệp quốc gia được thông qua cho rằng “...cộng
đồng lâm nghiệp cần được khuyến khích phát triển, tự xác định vị trí của mình
trong việc bảo vệ các khu rừng mà hoạ cũng có nhiều quyền lợi trong đó.”


7
- Ở Philipin: Giao quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho cho cá nhân, các
hội quần chúng và cộng đồng địa phương trong 25 năm, thiết lập rừng cộng
đồng và giao cho nhóm quản lý.
- Ở Trung Quốc: Chuyển kinh doanh lâm nghiệp đưa vào sở hửu Nhà
nước vào tập thể song dựa trên nền kinh tế nhiều thành phần. Phát triển nhiều
ngành kinh tế lâm sản, chế biến lâm sản nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên
rừng kết hợp coi trọng các mặt môi trường, sinh thái và xã hội, Trung Quốc
đã hoàn thành giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, bên cạnh đó Ban hành

nhiều Luật, chính sách kinh tế để tạo điều kiện việc lưu truyền trao đổi quyền
sử dụng tài nguyên.
Qua trên ta thấy ở các nước khác nhau về điều kiện tự nhiên, chính sách
kinh tế và chính sách phát triển lâm nghiệp ở mỗi quốc gia, thì tình hình sử
dụng quản lý bảo vệ rừng mang màu sắc riêng. Tuy nhiên trước sự phát triển
không ngừng khoa học mỗi nước như tin, công nghệ chế biến, công nghệ xây
dựng ... Cộng thêm việc phá hoại tài nguyên rừng của một số đối tượng xấu
gây ảnh hưởng không nhỏ đến rừng và tài ngun rừng thì vấn đề mơi trường,
sinh thái giữ vai trò hết sức quan trọng và ngày càng được chú trọng và quan
tâm hơn chính vì thế các nước trên thế giới đẩy mạnh việc kinh doanh và xây
dựng vốn rừng, tạo rừng mới, khoanh nuôi bảo vệ rừng được coi là vấn đề hết
sức cấp bách và cần thiết đối với an toàn nhân loại. Trong hơn thập kỷ qua
vấn đề quản lý bảo vệ rừng đã có những chuyển biến, một số xu hướng bảo vệ
rừng đã được các nước trên thế giới áp dụng như:
Chuyển mục tiêu quản lý sử dụng rừng từ sản xuất gỗ là chủ yếu sang
mục tiêu kết hợp cả 3 lợi ích: Kinh tế, sinh thái và xã hội, Nhiều nước đã
tuyên bố thực hiện hoặc áp dụng nhiều biện pháp như: Đình chỉ khai thác gỗ
rừng, nâng cao diện tích rừng đặc chủng, lập các khu bảo tồn thiên nhiên, phát
triển du lịch sinh thái, chú trọng hơn vào mục tiêu phát huy tác dụng phòng hộ
của rừng.


8
Phân cấp quản lý Nhà nước về rừng và đát lâm nghiệp (phi tập chung
hoá), xu hướng là chuyển giao dần trách nhiệm, quyền lực và quản lý rừng từ
trung ương đến địa phương và cơ sở.
Xúc tiến việc giao đất, giao rừng cho nhân dân, giảm bớt can thiệp của
nhà nước, thực hiện tư nhân hoá đất đai và cơ sở kinh doanh lâm nghiệp để
tạo điều kiện cho việc quản lý rừng năng động và đem lại nhiều lợi nhuận.
Thu hút sự tham gia của các nhóm dân cư có điều điện thuận lợi trong

q trình xây dựng kế hoạch quản lý rừng, chủ rừng rất quan tâm đến sự tham
gia của các nhóm có liên quan đến quyền lợi từ rừng.
Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào công tác
quản lý rừng, khuynh hướng phát triển các hình thức tổ chức để thu hút các
cộng đồng địa phương vào quản lý rừng như liên kết rừng, phát ttiển chương
trình lâm nghiệp cộng đồng, các cơng trình bảo vệ thiên nhiên theo làng .
Về hiện tượng biến đổi khí hậu, Ngân hàng Thế giới cho rằng, 20%
lượng phát thải khí nhà kính hiện nay là do phá rừng. Do đó, cùng với Diễn
đàn về rừng được thành lập năm 2000, Liên Hợp quốc đã quyết định chọn
năm 2011 là Năm quốc tế về rừng với mục tiêu chính là thúc đẩy việc quản
lý, bảo tồn và phát triển bền vững tất cả các loại rừng; đồng thời, tăng cường
cam kết chính trị lâu dài giữa các quốc gia dựa trên “Tuyên bố Rio” (1992),
các nguyên tắc trong Chương trình nghị sự 21 về cơng tác chống phá rừng.
Thông qua các hoạt động trong Năm quốc tế về rừng tại các quốc gia
và khu vực, Liên Hợp quốc mong muốn mật độ che phủ rừng trên tồn thế
giới sẽ gia tăng đáng kể thơng qua quản lý rừng bền vững (SFM), bao gồm
bảo vệ, phục hồi trồng rừng và tái trồng rừng, cùng những nỗ lực ngăn chặn
suy thoái rừng.
Đồng thời, giảm những tác động kinh tế - xã hội và môi trường đến
rừng bằng cách cải thiện sinh kế của người dân sống phụ thuộc vào rừng.
Tháng 9 năm 2008, Liên hợp quốc đã triển khai Chương trình Giảm phát thải


9
khí nhà kính thơng qua giảm mất rừng và suy thối rừng tại các nước đang
phát triển (REDD).
Chương trình được xây dựng dưới sự phối hợp và giám sát của Tổ chức Nơng
Lương Liên hợp quốc (FAO), Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP)
và Chương trình Mơi trường Liên hợp quốc (UNEP) nhằm mục tiêu hỗ trợ
các nước đang phát triển tổ chức và triển khai chiến lược REDD+ ở quy mơ

quốc gia.
Chương trình hiện có 29 nước tham gia, từ châu Phi, châu Á-Thái Bình
Dương và châu Mỹ La tinh. REDD+ được coi là một trong những sáng kiến
hiệu quả nhất về mặt kinh tế nhằm giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính,
góp phần chặn đứng nguy cơ nhiệt độ trái đất tăng lên 2oC
2.3. Tình hình quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam
Tại Việt Nam, các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đã được quan
tâm; tỷ lệ che phủ rừng đạt 41,65%, tăng trung bình 0,4%/năm. Tuy vậy, tình
trạng chặt phá, khai thác rừng trái phép vẫn diễn biến phức tạp.
Nhiều nhà khoa học và quản lý của Việt Nam đã khẳng định vai trò to
lớn của rừng trong chống biến đổi khí hậu, ngăn lũ lụt, thiên tai bất thường...
Do sự mất mát của rừng lớn dẫn đến nghèo kiệt đất đai và sự biến mất dần
những sinh vật quý hiếm, làm tăng hàm lượng CO2 trong khí quyển, tăng
nhiệt độ trung bình của trái đất.. (Bộ NN & PTNT). Do những thập kỷ ở nước
ta toàn bộ rừng và đất rừng thuộc quyền sở hữu của Nhà nứơc.Trên danh
nghĩa rừng của tồn dân nên vì thế mà mọi người đều có quyền khai thác, lơi
dụng bất kỳ tài nguyên có từ rừng và đât rừng, nên rừng bị khai thác triệt để
dẫn đến ngày càng cạn kiệt là điều không thể tránh khỏi, thêm vào đó tình
trạng du canh, du cư, hoạt động đốt nương làm rẫy, dân số tăng nhanh làm
cho tài nguyên rừng nước ta bị tàn phá nặng nề hơn, hình thức trên kéo dài
suốt bốn thập kỷ do đó tài nguyên rừng nước ta bị suy giảm nhanh chóng,


10
diện tích bị thu hẹp từ 14,3triệu ha (1943) xuống 9,3 triệu ha (1995), tỷ lệ che
phủ từ 47% (1943) xuống cịn 28% năm (1995).
Cơng tác quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam trong những năm gần đây đã
được Đảng và Nhà nước quan tâm, ban hành nhiều đường lối chính sách bao
gồm những văn kiện, những quyết định, chỉ thị và quan trọng nhất là ban hành
Luật bảo vệ và phát triển rừng (2004), và gần đây là Luật Lâm nghiệp (2017)

với nội dung hoạt động của lực lựợng Kiểm lâm phong phú đa dạng. Đây thực
sự là bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển lâm nghiệp ở nước ta, làm cho
pháp Luật về rừng đi vào cuộc sống. Mục tiêu của Đảng và Nhà nước đặt ra
đối với công tác quản lý và bảo vệ rừng và giao đất Lâm nghiệp là:
- Ngăn chặn tận gốc các hành vi, vi phạm bảo vệ và phát triển rừng.
Thiết lập hệ thống chủ rừng trên pham vi toàn quốc với từng loại rừng. Rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, từng bước thực hiện từng mảnh
đất khu rừng có chủ cụ thể.
- Tạo điều kiện cho Nông dân tổ chức sản xuất cây trồng, vật nuôi hạn
và đi đến xố bỏ tình trạng độc canh cây lúa, phá rừng làm nương dẫy, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố hiên đại hố
nơng thơn. Góp phần bảo vệ, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ môi
trường sống.
Những năm qua công tác quản lý bảo vệ rừng từng bước phát triển và
đạt được những thành công đáng kể: Độ che phủ năm 1995 là 28,2% (Bộ NN
& PTNT); đến năm 2014 tăng lên 39% chủ chương của Nhà nước nâng cao
độ che phủ của rừng đến năm 2020 là 42%.
Để quản lý bảo vệ rừng hợp lý, Đảng và Chính phủ đã ban hành Nghị
định 02 về giao đất Lâm nghiệp cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng
ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp, Nghị định cho đến nay góp phần
tích cực làm hạn chế việc phá rừng, kết qủa giao đất Lâm nghiệp đến nay đã
có hiệu quả ngày càng tăng việc bảo vệ rừng có chủ thực sự, cùng với hàng


11
loạt các chính sách làm cho độ che phủ của rừng ngày càng được nâng lên. Để
nâng cao ý thức vai trò quản lý nhà nước về rừng cho UBND các cấp, chính
phủ đã Ban hành Quyết định 245/QĐ/TTG ngày 12/12/1998. Sau khi có
Quyết định này, nhận thức được vai trò, trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các
cấp, các nghành được nâng cao, đặc biệt sau khi có Nghị định 29/CP về việc

ban hành quy chế dân chủ ở xã và thơng tư số 56/BNN&PTNT thì ở các xã
lúc này bắt đầu hình thành các quy ước quản lý bảo vệ rừng ở cộng đồng thôn
bản do người dân tham gia xây dựng.
Năm 1992 Chính phủ phê duyệt chương trình 327 nhằm phủ xanh đất
trống đồi núi trọc được bắt đầu từ năm 1992-1998 và được ghép vào trương
trình trồng mới 5 triệu ha (661) và kéo dài đến năm 2010.
Năm 1998 Chính phủ đã gia Quyết định số 202/TTG QĐ về khốn bảo
vệ rừng và khốn khoanh ni tái sinh rừng tự nhiên và rừng trồng.
Phải nói rằng vấn đề đổi mới pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà
nước trong lĩnh vực và quản lý bảo vệ rừng và đất rừng ở nước ta là khơng
ngừng nó kịp thời động viên, khích lệ bà con nhất là bà con dân tộc ít người.
Đây cũng là sự chuyển đổi nhanh chóng từ quảng lý bảo vệ rừng theo hướng
lâm nghiệp xã hội nhằm hướng tới sử dụng, quản lý rừng và đất rừng lâu bền.
2.4. Cơ sở pháp lý trong QLBV&PTR
Quản lý bảo vệ rừng là lĩnh vực tương đối rộng với những biện pháp kĩ
thuật khác nhau tác động từ nhiều phía lên hệ sinh thái rừng nhằm tạo điều
kiện cho rừng phát triển một cách tốt nhất, năng suất và chất lường cao nhất.
Với đặc điểm của nước ta diện tích đồi nuối chiếm hơn 60% diện tích tự nhiên
va cũng là nơi sinh sống của hầu hết các dân tộc ít người. Vùng miền núi đất
sản xt Nơng nghiệp ít, lương thực làm ra hàng năm chưa đủ phục vụ cho
dân do thâm canh lạc hậu, sản xuất chủ yếu mang tính tự cung tự cấp và còn
phụ thuộc vào thiên nhiên, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, trình độ dân trí thấp


12
cộng thêm phong tục tập quán du canh du cư dẫn đến việc đốt phá rừng bừa
bãi để làm nương dẫy người dân lợi dụng triệt để vào rừng để khai thác lâm
sản trái phép, săn bắn động vật rừng làm diện tích rừng bị suy giảm, chất
lượng rừng kém.
Với những vị trí quan trọng của miền núi. Đảng và Nhà nước đã quan

tâm xây dựng, phát triển kinh tế xã hội và phát triển ngành lâm nghiệp, đề ra
chủ trương chính sách quản lý bảo vệ rừng, ngăn chặn mức thấp nhất nạn phá
rừng, khai thác trái phép.
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách bao gồm
nhiều văn kiện, nghị định, thông tư mang pháp chế về công tác quản lý bảo vệ
rừng, xây dựng và phát triển rừng của Ban lâm nghiệp nói riêng và các ngành
liên quan nói chung. Những văn bản quy phạm pháp luật thể hiện sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước đối với ngành lâm nghiệp. Trong công tác bảo vệ xây
dựng vốn rừng, tái sinh, trồng lại rừng. Cụ thể: Quyết định số 07/2012/QĐTTg ngày 08/02/2012 về ban hành một số chính sách tăng cường cơng tác bảo
vệ rừng; Nghị định 119/2006/NĐ-CP hệ thống tổ chức, nhiệm vụ & quyền
hạn của kiểm lâm. Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/3006 về thi hành
luật bảo vệ và phát triển rừng. Chỉ thị số 1685/CT-TTg ngày 27/09/2011 về
tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tỡnh trạng
phá rừng và chống người thi hành công vụ. Thông tư 01/2012/TT-BNNPTNT
ngày 04/01/2012 về quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc
lâm sản. Nghị đinh 159//2007/NĐ-CP về xử phạt Vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản Nghị định 22/CP của chính
phủ ban hành ban quy định về PCCC rừng Nghị định số 39/CP, ngày
18/05/1994 của Chính phủ quy định về hệ thống tổ chức và nhiệm vụ quyền
hạn của kiểm lâm; Chỉ thị số 12/2003/CT-TTg ngày 16/5/2003 của Thủ tướng
chính phủ về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển
rừng. Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy


13
định chi tiết một số điều của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Quyết định số 04/2004/QĐ-BNN-LN ngày 02/02/2004 của Bộ nông nghiệp
và phát triển nông thôn ban hành quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác.
Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2009 quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý

lâm sản.


14

Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Các trạng thái/loại rừng ở Khu BTTN Nà Hẩu, trong đó chỉ tập trung
vào các diện tích rừng ở khu vực bảo vệ nghiêm ngặt.
- Các bên liên quan có ảnh hưởng tới q trình quản lý và bảo vệ rừng
ở Khu BTTN Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung:
- Các trạng thái rừng/hệ sinh thái rừng ở Khu BTTN Nà Hẩu;
- Công tác quản lý, bảo vệ rừng tại khu vực;
- Các giải pháp quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn.
Về không gian:
- Đề tài chỉ tập trung vào việc bảo vệ rừng tự nhiên chính hiện có ở
Khu BTTN Nà Hẩu.
- Về khu vực địa lý, đề tài tập trung nghiên cứu ở vùng l i và vùng
phục hồi sinh thái của Khu BTTN Nà Hẩu.
- Trong các bên liên quan có ảnh hưởng tới cơng tác quản lý bảo vệ
rừng.
Về thời gian: Tiến hành thu thập tài liệu liên quan và số liệu ngoại
nghiệp từ tháng 5/2019 sau đó xử lý số liệu nội nghiệp và viết luận văn.
2.3. Mục tiêu nghiên cứu
2.3.1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng tại Khu BTTN
Nà Hẩu.



15
2.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được hiện trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại Khu BTTN
Nà Hẩu và những thuận lợi, khó khăn đối với cơng tác quản lý bảo vệ rừng tại
Khu BTTN Nà Hẩu;
- Đánh giá được các mối đe dọa đến tài nguyên rừng tại Khu BTTN Nà
Hẩu làm cơ sở đề xuất một số giải pháp quản lý, bảo vệ rừng tại khu vực
nghiên cứu theo hướng bền vững và hiệu quả.
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại Khu BTTN
Nà Hẩu.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với
công tác quản lý bảo vệ rừng tại Khu BTTN.
- Nghiên cứu đánh giá các mối đe dọa đến tài nguyên rừng tại khu vực
nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng tài khu vực
nghiên cứu.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp
- Thu thập các tài liệu thứ cấp như các báo cáo, các loại bản đồ về hiện
trạng rừng, tài nguyên động vật và thực vật rừng; điều kiện khí hậu thủy văn,
địa hình thổ nhưỡng, dữ liệu về các hệ sinh thái rừng trong khu vực.
- Kế thừa các thông tin về các cộng đồng địa phương, các hệ thống Văn
bản pháp quy của ngành, của tỉnh và của địa phương để đánh giá các đặc điểm
kinh tế, xã hội của các cộng đồng (xã, thơn/bản) và việc thực hiện các chính
sách về quản lý và bảo vệ rừng trên khu vực. Các hình thức quản lý và sử
dụng tài nguyên rừng, đất rừng.



16
2.5.2. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích của việc phỏng vấn: Xác định hiện trạng công tác quản lý
cũng như các mối đe dọa đến tài nguyên rừng.
Đối tượng phỏng vấn: Người dân địa phương, cán bộ kiểm lâm, cán bộ
quản lý của Khu bảo tồn.
Số lượng phỏng vấn: Đề tài đã phỏng vấn 50 người dân và 10 cán bộ
kiểm lâm địa bàn và cán bộ quản lý. Phỏng vấn được tiến hành trước trong
quá trình điều tra thực địa. Các thơng tin thu thập trong q trình phỏng vấn
được ghi chép theo mẫu chuẩn bị sẵn.
2.5.3. Phương pháp đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức
Sử dụng công cụ SWOT để đánh giá những thuận lợi, khó khăn, cơ hội
và thách thức của cơng tác quản lý, bảo vệ rừng tại khu bảo tồn Nà Hẩu.
Công cụ SWOT được phân tích dưới dạng ma trận như bảng sau:
Mẫu bảng 2.1. Sơ đồ phân tích SWOT
S (Strengths) điểm mạnh

W (Weaknesses) Điểm yếu

O (Opportunities) Cơ hội

T (Threats) Nguy cơ

2.5.4. Phương pháp điều tra theo tuyến
Tổng số 5 tuyến điều tra đã được sử dụng để xác định các tác động của
người dân lên TNR tại Khu bảo tồn. Tuyến điều tra sẽ được thiết kế từ trung
tâm các bản theo các lối mòn người dân thường xuyên đi vào rừng. Trên
tuyến điều tra đề tài sẽ ghi nhận bất cứ các tác động nào của người dân đến
TNR, các thông tin trên tuyến bao gồm hoạt động của người dân, tọa độ, mới

hay cũ, diện tích ảnh hưởng như khai thác gỗ, khai thác củi, khai thác lâm sản
ngoài gỗ, phá rừng làm nương rẫy....


17
Mẫu bảng 2.2. Biểu ghi chép về tác động của con ngƣời
Địa điểm điều tra:

Ngày:

Thời gian bắt đầu:

Thời gian kết thúc:

Tuyến số:

Quãng đường đi:

Người điều tra:
Hoạt động

6. Khai thác gỗ

1. Bẫy

7. Khai thác lâm sản ngoài gỗ

2. Súng

8. Chăn thả gia súc


3. Lều/Trại (săn bắt, khai thác gỗ)

9. Xây dựng nhà

4. Nương rẫy

10. Đường đi lại trong rừng

5. Trồng thảo quả

11. Những hoạt động khác

Thời gian Hoạt động

Vị trí*

Hoạt

động/

Khơng hoạt động

Ghi chú**

* Kinh độ, vĩ độ (nếu có).
** Bao gồm những thơng tin về số người, dân tộc, mục đích, nơi trú ngụ,
tên (nếu có),...
Đánh giá các mối đe dọa
Sau khi xác định và liệt kê các mối đe dọa trong khu vực nghiên cứu

tiến hành đánh giá cho điểm theo thứ tự từ 1 đến n điểm, tương ứng với n mối
đe dọa tùy từng mức độ ảnh hưởng lớn hay nhỏ và tránh cho hai mối đe dọa
có số điểm bằng nhau dựa trên 3 tiêu chí: Diện tích ảnh hưởng của mối đe
dọa, cường độ ảnh hưởng của mối đe dọa và tính cấp thiết của mối đe dọa.
Theo phương pháp của (Margoluis and Salafsky, 2001).
Phạm vi ảnh hưởng của mối đe dọa: Mối đe dọa được xem xét ảnh
hưởng đến tồn bộ diện tích hay chỉ một phần diện tích trong khu vực nghiên


×