Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Rèn luyện kỹ năng nhìn nhận, đánh giá, trình bày quan điểm trong bài phát biểu tự do

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.99 KB, 16 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG PT NGUYỄN MỘNG TUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NHÌN NHẬN, ĐÁNH GIÁ, TRÌNH BÀY
QUAN ĐIỂM TRONG BÀI
PHÁT BIỂU TỰ DO

Người thực hiện:
Phạm Thị Thơ
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc môn: Ngữ Văn

THANH HÓA NĂM 2021
MỤC LỤC


Nội dung

Trang

1. MỞ ĐẦU

2

1.1. Lí do chọn đề tài.

2

1.2. Mục đích nghiên cứu.



3

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

a. Về nghiên cứu lý luận

3

b. Về nghiên cứu thực tiễn

3

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

4

2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.

4

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm.


5

2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện sáng kiến.

5

2.4. Đánh giá hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.

11

a. Mục đích thực nghiệm

11

b. Nội dung thực nghiệm

11

c. Phương pháp thực nghiệm

11

d. Kết quả thực nghiệm

12

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

14


3.1. Kết luận

14

3.2. Kiến nghị

14

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Trong thời kì 4.0 hiện nay công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ,
kiến thức khơng cịn là tài sản riêng của trường học. Học sinh có thể tiếp
nhận thơng tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau. Các nguồn thông tin phong
phú đa chiều mà người học có thể tiếp nhận đã đặt giáo dục trước yêu cầu
cấp bách là cần phải đổi mới cách dạy và học.
Cuộc sống hiện đại đòi hỏi mỗi cá nhân phải không ngừng cập nhật tri
thức để hồn thiện mình. Để tồn tại và phát triển, với bất kì ai, việc có cơng
việc làm để đảm bảo sự tồn tại của cuộc sống là vô cùng quan trọng. Đồng
thời với đó là yêu cầu học tập, bồi dưỡng, rèn luyện không ngừng để nâng
cao chất lượng đời sống, để đời sống thực sự là “sống” chứ không phải là
“tồn tại”.
Từ yêu cầu trên, vấn đề đặt ra với nhà trường là làm thế nào để học
sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải
quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Đó thực sự là những thách
thức lớn đối với ngành giáo dục nói chung, nhà trường và giáo viên nói
riêng.
Giáo dục phổ thơng nước ta đang thực hiện bước chuyển từ giáo dục

tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ việc
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận
dụng cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện
thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “ truyền thụ một
chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình
thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả
giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận
dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập với kiểm tra, đánh giá trong q trình học tập để có thể tác động kịp thời
nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Trong xu hướng đó, giáo viên không chỉ là người mang kiến thức đến
cho học sinh, mà cần dạy cho học sinh cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức,
cách rèn luyện, phát triển kỹ năng để đảm bảo cho việc tự học, tự lao động
suốt đời.
Trước những vấn đề nêu trên, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Rèn
luyện kỹ năng nhìn nhận, đánh giá, trình bày quan điểm cho học sinh trong
bài học “Phát biểu tự do". Với đề tài này, tối hướng đến giúp các em học
sinh của mình phát huy tốt khả năng tự học, chủ động, sáng tạo, tạo hứng thú
trong học tập, giúp các em hình thành các kỹ năng như: nhìn nhận và đánh
giá, thuyết trình và thuyết phục, đàm phán và thương lượng, lắng nghe và
thấu hiểu, chia sẻ và hợp tác…
3


1.2. Mục đích nghiên cứu.
Thơng qua tiết học rèn luyện kỹ năng nhìn nhận, đánh giá, trình bày
quan điểm trong bài “Phát biểu tự do” giúp học sinh chủ động chiếm lĩnh
kiến thức một cách hiệu quả hơn, có kỹ năng nhìn nhận, quan sát, đánh giá,
trình bày quan điểm cá nhân, thuyết trình. Đồng thời qua đó giúp học sinh
hứng thú hơn với môn Ngữ Văn.

1.3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 12A1 và 12A3 trường PT Nguyễn Mộng Tuân
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phối hợp nhiều phương pháp trong đó chủ yếu 2 phương pháp:
a. Về nghiên cứu lý luận
Làm việc trong phòng học, theo dõi trên các kênh truyền thơng và tìm hiểu
các tài liệu có liên quan đến đề tài.
b. Về nghiên cứu thực tiễn
Soạn và thiết kế giáo án theo phương pháp định hướng năng lực nhìn
nhận, đánh giá, trình bày quan điểm và tiến hành thực nghiệm tại lớp 12A1
và 12A3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
- Từ năm 2002, nhà nước ta bắt đầu triển khai chương trình và sách
giáo khoa phổ thơng mới mà trọng tâm là đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự
học của học sinh.
- Trong bối cảnh toàn ngành Giáo dục và Đào tạo đang nỗ lực đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học
sinh trong hoạt động học tập. Điều 24.2 của Luật giáo dục đã nêu rõ:
“Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh”. Như vậy, chúng ta có thể thấy định hướng đổi mới phương pháp
dạy học đã được khẳng định, khơng cịn là vấn đề tranh luận. Cốt lõi của
việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là giúp học sinh
hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
-Theo tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra,đánh giá kết quả học tập
theo định hướng phát triển năng lực học sinh” của Bộ GD- ĐT năm 2014:

Trong định hướng phát triển chương trình sau năm 2015, môn Ngữ Văn
được coi là môn học cơng cụ, theo đó, năng lực giao tiếp Tiếng Việt và năng
lực thưởng thức văn học/ cảm thụ thẩm mỹ là các năng lực mang tính đặc
4


thù của mơn học.Trong đó, việc hình thành và phát triển cho học sinh năng
lực giao tiếp ngôn ngữ là một mục tiêu quan trọng, cũng là mục tiêu thế
mạnh. Thông qua những bài học về sử dụng tiếng Việt, HS được hiểu về các
quy tắc của hệ thống ngôn ngữ và cách sử dụng phù hợp, hiệu quả trong các
tình huống giao tiếp cụ thể, HS được luyện tập những tình huống hội thoại
theo nghi thức và khơng nghi thức, các phương châm hội thoại, từng bước
làm chủ tiếng Việt trong các hoạt động giao tiếp. Các bài đọc hiểu văn bản
cũng tạo môi trường, bối cảnh để HS được giao tiếp cùng tác giả và môi
trường sống xung quanh, Được hiểu và nâng cao khả năng tiếng Việt văn
hóa, văn học.
Đây cũng là mục tiêu chi phối trong việc đổi mới phương pháp dạy
học Ngữ Văn là dạy học theo quan điểm giao tiếp, coi trọng khả năng thực
hành, vận dụng những kiến thức tiếng Việt trong những bối cảnh giao tiếp đa
dạng của cuộc sống.
- Sau khi hồn thành bài học, học sinh có thể sử dụng ngơn ngữ tốt
hơn trong việc trình bày vấn đề trước đám đông, trong hội nghị… hoặc trong
giao tiếp hằng ngày của cuộc sống. Học sinh hứng thú hơn với môn Ngữ
Văn, đặc biệt là phân môn Tiếng Việt, Làm văn của môn học này.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
- Từ thực tế giảng dạy ở trường THPT các năm qua, tôi nhận thấy
trong xu hướng hiện nay, một bộ phận không nhỏ học sinh khơng chú trọng
đến mơn Ngữ Văn, các em thích học các môn tự nhiên hơn. Một bộ phận
học để theo khối nhưng ít đam mê. Cịn một bộ phận học để thi tốt nghiệp.
Vì vậy đổi mới phương pháp dạy học để gây hứng thú cho học sinh cũng là

một vấn đề cần quan tâm.
- Khi học Ngữ Văn, các học sinh thường ngại đối với phân môn Làm
văn và Tiếng Việt, giáo viên ít chú trọng hơn so với phân mơn ĐọcVăn. Vì
thế cần có sự thay đổi phương pháp từ người dạy, thay đổi cách tiếp nhận
cho người học.
- Và đặc biệt, một thực tế rất phổ biến ở HS lớp 12 là khả năng sử
dụng ngôn ngữ trong giao tiếp của các em còn khá nhiều hạn chế. Chỉ một
bộ phận nhỏ các em có kỹ năng giao tiếp linh hoạt phù hợp, có đủ tự tin phát
biểu một vấn đề trên diễn đàn. Còn đa phần thì rụt rè, lúng túng khi phát
biểu ý kiến.
Vì vậy dạy học theo định hướng rèn luyện kỹ năng thực hành, đặc biệt
là năng lực nhìn nhận, đánh giá, trình bày quan điểm cá nhân sẽ góp phần
giúp học sinh chủ động trong việc nắm kiến thức và hứng thú nhiều hơn đối
với môn học, giúp học sinh trang bị một trong những kỹ năng quan trọng
nhất cho hành trang vào đời. “Sự thành công của mỗi người chỉ có 15% dựa
5


vào kỹ thuật chuyên ngành, còn 85% là dựa vào những quan hệ giao tiếp và
tài năng xử thế của người đó”, Kinixki- học giả người Mỹ. Và hơn nữa, dạy
bài “Phát biểu tự do” theo định hướng rèn luyện kỹ năng nhìn nhận, đánh
giá, trình bày quan điểm là tiết học dạy học sinh kỹ năng nói trước tập thể,
cụ thể là luyện kĩ năng làm văn nghị luận nói, tập thuyết trình một vấn đề,
một ý kiến nào đó trước nhóm, tổ, lớp, trường, cuộc sinh hoạt, hội thảo… để
sau này, khi vào thực tế cuộc sống, học sinh dám mạnh dạn bộc lộ quan điểm
cá nhân, biết nói lên tiếng nói cá nhân trước các vấn đề trong cuộc sống. Đó
là mong muốn của tơi cũng như của bất kì người giáo viên nào.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
Dưới đây là tiến trình dạy học trong nội dung của bài: Phát biểu tự do
TIẾT 91

PHÁT BIỂU TỰ DO
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Hiểu được tầm quan trọng của việc phát biểu, trình bày quan điểm cá nhân.
- Biết cách lập dàn ý cho vấn đề cần phát biểu.
- Nắm được các bước tiến hành của quá trình phát biểu tự do.
2. Kĩ năng:
- Sử dụng ngôn ngữ đúng, linh hoạt, sáng tạo trong hình thành dàn ý cho vấn
đề cần phát biểu.
- Vận dụng được kiến thức thực tế, kiến thức sách vở để bày tỏ quan điểm cá
nhân, ý kiến cá nhân
- Mạnh dạn, bình tĩnh và tự tin khi phát biểu một vấn đề nào đó trước tập
thể.
3. Thái độ:
- Tạo thói quen phát biểu tự do, thể hiện nét đẹp văn hóa trong phát biểu.
- Tơi luyện tính cách tự tin, sáng tạo khi phát biểu tự do.
- Biết suy nghĩ, trăn trở về các vấn đề trong đời sống. Có ý thức giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt trong quá trình phát biểu.
4. Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực thu thập thơng tin, nhìn nhận, đánh giá vấn đề đáng quan tâm của
đời sống hiện nay.
- Năng lực giải quyết những tình huống có thể xảy đến trong quá trình phát
biểu; năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ, điều chỉnh giọng điệu, cử chỉ, thái độ phù
hợp trong từng tình huống giao tiếp.
II. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Phương pháp và kĩ thuật dạy học:
- Phương pháp dạy học: Tìm kiếm tri thức, thảo luận nhóm, đàm thoại, tình
huống, động não, giảng giải, thuyết trình.
6



- Kĩ thuật dạy học: Đặt câu hỏi, tranh luận- ủng hộ- phản đối, tia chớp, các
mảnh ghép…
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- Chuẩn bị của giáo viên:
+ Kế hoạch dạy học, bài giảng trên Powerpoint
+ Các phiếu học tập sử dụng trong bài
- Chuẩn bị của HS: sách, vở, đồ dùng học tập
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động khởi động(2 phút)
a. GV cho học sinh trả lời một số câu hỏi để dẫn vào bài học.
Chọn đáp phù hợp với bản thân
Câu 1: Phản ứng của bạn khi phải diễn đạt một vấn đề nào đó trước lớp?
a. Rất ngại
b. Chán ngán
c. Chuyện bình thường trong hoạt động học tập
Câu 2: Bạn có cảm thấy khó khăn khi diễn đạt ý tưởng của mình?
a. Tơi thường không biết phải bắt đầu như thế nào.
b. Tôi sẽ im lặng bởi trong đầu khơng có ý tưởng gì.
c. Rất dễ dàng, mọi người luôn hiểu tôi.
Nhận định của giáo viên
- Nếu chọn đáp án (a), bạn khơng có kiến thức, thiếu tự tin và thiếu kỹ
năng phát biểu, trình bày ý tưởng cá nhân.
- Nếu chọn đáp án (b), bạn không hề hào hứng với việc học tập
- Nếu chọn đáp án (c), thì bạn đã có cả sự tự tin và phương pháp phát
biểu trước tập thể.
b. Giáo viên giới thiệu cho học sinh biết mục tiêu của bài học.
c. GV thông báo cho học sinh biết về thời gian, cách thức tổ chức dạy học
của bài.

Hoạt động 1: Hình thành kiến thức:
Tìm hiểu phát biểu tự do. Nhu cầu phát biểu. Cách thức phát biểu
(10 phút)
(Hình thức tổ chức dạy học: Cá nhân/ Toàn lớp)
- Bước 1: GV yêu cầu HS đọc kĩ mục 1,2,3, SGK, suy nghĩ và trả lời câu
hỏi:

7


+ Anh/chị hãy tìm một vài ví dụ từ đời sống và của bản thân để chứng
tỏ rằng: trong thực tế không phải lúc nào con người cũng chỉ phát biểu
những ý kiến mà mình đã chuẩn bị kĩ càng theo chủ đề định sẵn?
+ Trên cơ sở những ví dụ đã tìm được, anh/chị hãy trả lời câu hỏi vì
sao con người lại có nhu cầu phát biểu tự do?
+ Phát biểu tự do thường thiếu thời gian chuẩn bị, vậy làm thế nào để
có thể đạt được thành công?
- Bước 2: HS nghiên cứu tài liệu, giáo viên gọi hai học sinh trả lời câu hỏi.
- Bước 3: GV có thể bổ sung, thống nhất, khẳng định tầm quan trọng của
việc phát biểu ý kiến, thuyết trình, trước tập thể trong xã hội hiện đại.
KIẾN THỨC CẦN NẮM CỦA HOẠT ĐỘNG 1
Những đề tài thường được nói đến một cách tự nhiên:
Dịch bệnh, ửng xử của con người trong thời kì dịch bệnh, thời trang, nhu
cầu của con người, tình bạn, tình yêu, mạng xã hội…
2. Nhu cầu được (hay phải) phát biểu tự do.
– Trong quá trình sống, học tập và làm việc, con người có rất nhiều điều say mê
(hay buộc phải tìm hiểu). Tri thức thì vơ cùng mà hiểu biết của mỗi người có
hạn nên chia sẻ và được chia sẻ là điều vẫn thường gặp.
– “Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”. Vì vậy, phát biểu tự do là
một nhu cầu (muốn người khác nghe mình nói) đồng thời là một u cầu

(người khác muốn được nghe mình nói). Qua phát biểu tự do, con người sẽ hiểu
người, hiểu mình và hiểu đời hơn.
Phát biểu tự do và quá trình chuẩn bị phát biểu:
– Phát biểu tự do là dạng phát biểu trong đó người phát biểu trình bày với mọi
người về một điều bất chợt nảy sinh do mình thích thú, say mê hoặc do mọi
người u cầu.
Vì bất ngờ, ngẫu nhiên, ngồi dự tính nên người phát biểu không thể tức thời
xây dựng lời phát biểu thành một bài hồn chỉnh có sự chuẩn bị cơng phu
Do đó, để phát biểu thành cơng, người phát biểu cần chú ý:
+ Khơng phát biểu những gì mình khơng hiểu biết và thích thú.
+ Phải bám sát chủ đề đã chọn, không để bị xa đề hay lạc đề.
+ Phải tự rèn luyện để có thể nhanh chóng tìm ý và sắp xếp ý.
+ Nên xây dựng lời phát biểu thành một bài hoàn chỉnh.

Hoạt động 2: Thực hành phát biểu tự do. (20 phút)
(Hình thức tổ chức dạy học: (Cá nhân/ nhóm/tồn lớp)
8


Bước 1: Chọn nội dung phát biểu
Có thể chọn một trong các đề tài sau:
+ Đại dịch covid 19 và hành động của con người?
+ Mạng xã hội và văn hóa sử dụng mạng?
+ Tình u tuổi học đường nên hay không nên?
+ Nghề nghiệp mà bạn dự định theo đuổi? v. v…
Bước 1: Chọn chủ đề cụ thể.
Bước 2: Kiểm tra nhanh xem vì sao mình chọn chủ đề ấy (tâm đắc? được
nhiều người tán thành? chủ đề mới mẻ?… hay là tất cả những lí do đó?).
Bước 3: Phác nhanh trong óc những ý chính của lời phát biểu và sắp xếp
chúng theo thứ tự hợp lí.

Bước 4: Nghĩ cách thu hút sự chú ý của người nghe (nhấn mạnh những chỗ
có ý nghĩa quan trọng; đưa ra những thơng tin mới, bất ngờ, có sức gây ấn
tượng; lồng nội dung phát biểu vào những câu chuyện kể lí thú, hấp dẫn; tìm
cách diễn đạt dễ tiếp nhận và trong hồn cảnh thích hợp có thêm sự gợi cảm
hay hài hước; thể iện sự hào hứng của bản thân qua ánh mắt, giọng nói, điệu
bộ; tạo cảm giác gần gũi, có sự giao lưu giữa người nói và người nghe).
GV có thể chọn một chủ đề bất ngờ và khuyến khích những học sinh có
hứng thú và hiểu biết thực hành- cả lớp nghe và nhận xét, góp ý.
HS dựa vào kinh nghiệm bản thân và những điều tìm hiểu trên đây để có
những lựa chọn thích hợp. Trên cơ sở mục (3), HS cụ thể hóa những điều đặt
ra ở mục (4).
- GV yêu cầu học sinh hồn thành phiếu học tập lí giải ngun nhân các cơ
sở lựa chọn vấn đề phát biểu. (5 phút)
Phiếu học tập
Cơ sở

Ngun nhân

Người nghe
Người trình bày
Mơi trường, cơ sở
vc, thời gian…
- HS suy nghĩ, nghiên cứu SGK, hoàn thành phiếu học tập.
- GV yêu cầu vài học sinh trình bày phiếu học tập, sau đó nhận xét, bổ sung,
khái quát kiến thức.
Gv cho hs trình bày bài phát biểu của mình theo nhóm đã sắp xếp, phân loại
trước đó. Trong quá trình học sinh phát biểu, gv ghi âm. (15 phút)
9



Hs nhóm khác lắng nghe, ghi chép (nếu cần).
KIẾN THỨC CẦN NẮM CỦA HOẠT ĐỘNG 2
II. Thực hành phát biểu.
1.Chọn nội dung phát biểu
a, Các cơ sở để lựa chọn vấn đề trình bày.
- Căn cứ vào người nghe
- Căn cứ vào hiểu biết của bản thân.
- Căn cứ vào điều kiện môi trường, cơ sở vật chất, thời gian trình bày.
b, Nguyên nhân lựa chọn (phiếu học tập)
Cơ sở

Nguyên nhân

Người nghe

Lứa tuổi, trình độ, nghề nghiệp, nhu cầu thị hiếu…của
người nghe tác động lớn đến bài trình bày.

Người phát biểu

Hiểu biết hiện thời của bản thân về đề tài, nguồn tài liệu
đã có và có thể có…chi phối đến việc lựa chọn vấn đề.

Môi trường, cơ sở Yếu tố môi trường, cơ sở vật chất…ảnh hưởng đến chất
vc, thời gian…
lượng bài trình bày; thời gian ngắn, dài quyết định sự lựa
chọn vấn đề rộng, hẹp
2. phát biểu của học sinh.
a. Mặt đã đạt:
- Chủ động, tự tin, bình tĩnh khi phát biểu.

- Vấn đề sẽ được trình bày mạch lạc, hệ thống, vừa đủ, nổi trọng tâm.
- Người nghe dễ dàng tiếp nhận, đồng quan điểm.
- Đảm bảo thời gian quy định.
- Tôn trọng người nghe.
b. Mặt cần khắc phục
- Xác định luận điểm, luận cứ cho bài trình bày, xác định luận điểm trọng tâm
- Sắp xếp luận điểm, luận cứ theo trình tự hợp lí, khoa học.
- Chuẩn bị trước những câu chào hỏi, kết thúc, chuyển ý và dự kiến điều
khiển giọng điệu, cử chỉ khi nói… ,

Hoạt động 4: Khái quát kiến thức và củng cố (8 phút)
10


(Hình thức tổ chức dạy học: (Cá nhân/tồn lớp)
- Bước 1: Khái quát kiến thức.
- GV yêu cầu HS đọc to phần Ghi nhớ (SGK, trang 164).
- Một học sinh đọc, cả lớp chú ý lắng nghe.
- Bước 2: Luyện tập.
a. Bài tập 1(SGK, trang 165)
- GV yêu cầu học sinh đọc yêu cầu của bài tập 1, nghiên cứu nhanh để
trả lời câu hỏi.
- HS nghiên cứu SGK trả lời câu hỏi.
b. Bài tập 2 (SGK, trang 165)
- Với bài tập này, GV hướng dẫn học sinh về nhà chuẩn bị. Đây chính
là các đề tài sẽ được học sinh thuyết trình trong tiết học tự chọn tiếp theo.
KIẾN THỨC CẦN NẮM CỦA HOẠT ĐỘNG 4
IV. Khái quát kiến thức và luyện tập
1. Khái quát kiến thức (Ghi nhớ- SGK)
- Trong cuộc sống, người ta có thể gặp những tình huống khiến mình muốn

(hoặc cần phải) phát biểu khơng theo các nội dung đã chuẩn bị kĩ càng từ trước.
Phát biểu trong những tình huống như thế được gọi là phát biểu tự do.
- Muốn thành công, người phát biểu tự do phải hiểu biết và có hứng thú với chủ
đề mình đã chọn. Người phát biểu tự do còn cần quan tâm đến nhu cầu của
người nghe, để từ đó tìm được nội dung và cách phát biểu thích hợp, có khả
năng đem lại cho người nghe những điều đúng đắn, mới mẻ và bổ ích.
2. Luyện tập.
Bài 1. Những lời phát biểu tự do ngắn, nhưng rất có giá trị sau đây của V. I.
Lênin về văn hào vĩ đại người Nga L. Tôn-xtôi, qua lời kể lại của M. GO-rơki.
Một lần, tôi đến gặp Vla-đi-mia và tôi thấy trên bàn của Người một cuốn sách:
"Chiến tranh và hồ bình".
- Phải rồi, đó là của Tơn-xtơi. Tơi vừa định đọc các đoạn nói về cuộc đi săn (..).
- Thật là một bậc vĩ nhân, phải không? Một con người vĩ đại! Này bạn, đó mới
thật là một nghệ sĩ, ...Và bạn có biết cịn điểm nào kì lạ nữa khơng? Việc kì là là
trước thời bá tước này, ta chưa từng thấy có một người nơng phu chính cống nào
được đưa vào trong văn chương cả.
Rồi, nhìn tôi với cặp mắt lim dim, Người hỏi tôi:
11


Có thể lấy ai ở châu Âu đặt ngang hàng với Tơn-xtơi được nhỉ?
Người tự trả lời cho mình:
- Khơng có ai cả.
Thế rồi, xoa xoa bàn tay, Người liền cười, sung sướng như một con mèo sưởi
nắng.
Bài 2. Hs làm ở nhà.

IV. Tổng kết và hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài tiết sau.
2.4. Đánh giá hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Để kiểm nghiệm hiệu quả của phương pháp, tôi đã tiến hành thực

nghiệm tại lớp 12A1 và 12A3
a. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm kiểm tra tính đúng đắn của
giả thuyết khoa học của đề tài, khẳng định tính khả thi của việc dạy học theo
định hướng năng lực.
b. Nội dung thực nghiệm
Soạn, giảng bài: Phát biểu tự do theo định hướng rèn luyện kỹ năng nhìn
nhận, đánh giá, trình bày ý tưởng cá nhân
c. Phương pháp thực nghiệm
Việc thực nghiệm sư phạm được tiến hành vào năm học 2020-2021 tại
trường PT Nguyễn Mộng Tuân, chọn lớp 12A1 và 12A3 tiến hành thực
nghiệm giảng dạy theo định hướng năng rèn luyện kỹ năng, lớp đối chứng
12A2 và 12A4 giảng dạy bình thường theo truyền thống.

Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng

Tên lớp

Sĩ số

Tên lớp

Sĩ số

12A1

34


12A2

40

12A3

40

12A4

41

12


- Trong q trình giảng dạy, tơi theo dõi đánh giá các chỉ tiêu theo các
chuẩn đã được xác định.
- Kết thúc thực nghiệm, tiến hành phân tích, xử lý kết quả từ các mẫu
báo cáo bằng phương pháp toán học.
d. Kết quả thực nghiệm
- Hứng thú học tập của học sinh
Lớp

Trước khi thực nghiệm
Có hứng thú

12A1 Số lượng

12A3


Sau khi thực nghiệm

Khơng hứng thú

Có hứng thú

Khơng hứng thú

%

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

6

18

28

82


30

88

4

12

10

25

30

75

38

95

2

5

Như vậy sau khi thực hiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực,
lớp thực nghiệm số học sinh cảm thấy hứng thú học môn Ngữ Văn đã tăng hơn
nhiều so với trước, trong khi đó, ở các lớp đối chứng, khơng thực hiện chun
đề nên khơng có nhiều sự thay đổi :79,3% (Lớp 12A2), 70,6%( Lớp 12A4)
không hứng thú học môn Ngữ Văn
- Kết quả điểm bài kiểm tra

Sau quá trình thực nghiệm, để đánh giá một cách khách quan, cơng
bằng và tồn diện, tơi đã tiến hành kiểm tra 1 tiết ở cả 2 lớp thực nghiệm và
đối chứng với mức độ kiến thức tương đương. Chấm và lấy ngẫu nhiên mỗi
lớp 30 bài, kết quả như sau:
Kết quả điểm bài kiểm tra
Lớp

Sĩ số

Trung bình

Khá

Giỏi

SL

%

SL

%

SL

%

12A1( Thực nghiệm)

30


3

9

22

74

5

17

12A2 ( Đối chứng)

30

15

50

13

44

2

6

12A3( Thực nghiệm)


30

4

14

20

67

6

9

12A4( Đối chứng)

30

10

34

18

60

2

6

13


Thực nghiệm

60

7

11

42

70

11

19

Đối chứng

60

25

42

31

52


4

6

- Điều tra về mong muốn của bản thân sau khi kết thúc môn Ngữ
Văn sau thực hiện chuyên đề.
Ở câu hỏi, mong muốn của bản thân sau khi kết thúc môn học Ngữ
Văn, sau thực hiện chuyên đề, tơi nhận thấy: đã có rất nhiều sự khác biệt
trước và sau khi tiến hành thực hiện dạy học theo định hướng năng lực, rèn
luyện phát triển kỹ năng. Trước khi thực hiện, 100% học sinh ở lớp thực
nghiệm mong muốn được điểm cao ở các kì thi, nhưng sau khi được hỏi lại,
chỉ còn 20,5% học sinh vẫn giữ mong muốn này, trong khi đó, số học sinh
mong muốn hiểu kiến thức cơ bản và số học sinh mong muốn được tiếp tục
nghiên cứu môn học đã tăng lên, tương ứng là 40,3% và 39,2% Trong khi đó,
ở các lớp đối chứng vẫn khơng có nhiều sự thay đổi, vì mục đích của việc
chọn khối và sở thích mà các em đã có những quyết định hay những mong
muốn cho bản thân mình, ở đây khơng có sự tác động của phương pháp dạy
học.
* Qua quá trình phân tích kết quả thực nghiệm cho thấy:
- Kết quả học tập của học sinh ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp
đối chứng. Trong đó tỷ lệ học sinh đạt kết quả loại khá, giỏi ở lớp thực
nghiệm là cao hơn hẳn.
- Mức độ nắm vững tri thức, kỹ năng của học sinh lớp thực nghiệm
cũng cao hơn lớp đối chứng. Điều này thể hiện ở lớp thực nghiệm học sinh
hiểu bài một cách chắc chắn, nắm được bản chất của nội dung học tập. Khả
năng vận dụng tri thức để giải quyết vấn đề tốt hơn ở lớp đối chứng.
14



- Trong giờ dạy thực nghiệm học sinh có hứng thú học tập hơn, nguyên
nhân chủ yếu là do học sinh được tham gia nhiều hoạt động tích cực trong
giờ học, khơng khí lớp học sơi nổi và bài học thực sự mang lại cho các em
những kiến thức bổ ích, kích thích tính sáng tạo, tìm tịi của học sinh.
- Kết quả thực nghiệm chứng tỏ việc áp dụng dạy học theo hướng phát
triển năng lực, hướng tới rèn luyện kỹ năng nhiều hơn, giúp học sinh tăng
cường mức độ hoạt động trong giờ học, tích cực tham gia vào tiến trình bài
học một cách tự giác. Nâng cao tính chủ động của học sinh trong q trình
học tập, góp phần tạo sự cộng tác chặt chẽ giữa giáo viên và học sinh, giữa
các học sinh với nhau trong giờ học. Tăng cường khả năng chú ý của học
sinh với tiến trình bài học, tăng cường thời gian duy trì trạng thái tích cực
hoạt động và chú ý của học sinh trong giờ học.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Sau khi kết thúc tiết thực nghiệm dạy học chú trọng rèn luyện kỹ năng
thực hành cho học sinh, tôi nhận thấy:
Dạy học theo hướng này, các em đã phát huy tốt khả năng tự học, chủ
động, sáng tạo trong quá trình kiếm tìm tri thức, các em được trang bị, bước
đầu rèn luyện kỹ năng quan trọng trong cuộc sống…
Học sinh đã hiểu ý nghĩa của các chủ đề mà các em đang thực hiện, các
em có thể hồn thành nhiệm vụ đúng tiến độ và có chất lượng khá cao. Trong
quá trình tìm hiểu, nghiên cứu các em sẽ học được rất nhiều kiến thức, kỹ
năng và giá trị mới.
Hơn nữa các em cịn có thể khám phá các ý tưởng theo sở thích,
nguyện vọng của cá nhân cũng như các thành viên trong một nhóm.
Đối với giáo viên: Đổi mới phương pháp dạy học đang là một vấn đề
cần quan tâm. Hiện nay có rất nhiều phương pháp dạy học mới có thể giúp
học sinh bước vào một tâm thế mới, có những năng lực và kĩ năng mới cho
hành trình kiếm tìm tri thức của bản thân. Dạy học theo định hướng phát
triển năng lực, chú trọng tới rèn luyện kỹ năng, là một sự lựa chọn mà các

giáo viên nên vận dụng.
3.2. Kiến nghị.
- Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa cần mở nhiều hơn các chu kỳ bồi
dưỡng thường xuyên để giáo viên tiếp cận nhiều phương pháp dạy học mới
và đưa vào thực tế dạy học ở các trường THPT.
- Nhà trường tạo điều kiện về trang thiết bị dạy học để giáo viên có điều kiện
thực hiện các phương pháp dạy học mới.

15


XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 05 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, khơng sao chép
nội dung của người khác.

Phạm Thị Thơ

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ Văn
Bộ Giáo dục và đào tạo, 2014
. Thiết kế bài học ngữ Văn 12, Phan Trọng Luận, NXB Giáo dục 2007
. SGV Ngữ Văn 12, tập 2, Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam.
. SGK Ngữ Văn lớp 12, Nhà xuất bản Giáo Dục Việt nam.
. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ Văn lớp 12, Nhà
xuất bản Giáo Dục Việt Nam, 2010.


16



×