trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVIIi, số 2b-2009
17
rèn luyện kĩ năng sử dụng phơng pháp trình bày miệng
cho sinh viên ngành s phạm lịch sử
Nguyễn Thị Duyên
(a)
, Nguyễn Thị Hơng
(b)
Tóm tắt. Phơng pháp trình bày miệng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong dạy
học lịch sử. Trong bài viết này, chúng tôi tập trung làm rõ một số kĩ năng cơ bản
nhằm khai thác phơng pháp trình bày miệng trong dạy học bộ môn cho sinh viên
ngành s phạm Lịch sử nhằm tạo hiệu quả cao nhất cho bài học lịch sử ở trờng phổ
thông.
1. Hiện nay, hàng năm tại khoa
Lịch sử, trờng Đại học Vinh, có gần
một trăm sinh viên ngành s phạm tốt
nghiệp ra trờng. Đó là cha kể hàng
trăm sinh viên thuộc các hệ để hoàn
thành chứng chỉ nghiệp vụ s phạm.
Điều đó đặt ra yêu cầu cho khoa Lịch
sử, nhất là tổ Lí luận và Phơng pháp
dạy học bộ môn nhiệm vụ trang bị cho
các sinh viên này kiến thức về nghiệp
vụ s phạm để đáp ứng yêu cầu dạy học
ở trờng phổ thông
Trên cơ sở kiến thức về khoa học
giáo dục và chuyên ngành lịch sử đã
đợc trang bị trong thời gian học tập ở
trờng đại học, các giáo viên tơng lai
phải nghiên cứu kĩ chơng trình, SGK,
đặc điểm tâm lý lứa tuổi, phải nắm
vững kiến thức về phơng pháp dạy học
lịch sử ở trờng phổ thông để có thể
thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ giáo
dục.
Sinh viên cần nắm vững quá trình
hình thành tri thức lịch sử cho học sinh,
vận dụng các hình thức tổ chức dạy học
bộ môn, cấu tạo, nội dung của chơng
trình, SGK môn học, đặc biệt nắm vững
hệ thống các phơng pháp dạy học để
vận dụng vào thực tiễn s phạm.
Hệ thống các phơng pháp dạy học
lịch sử ở trờng phổ thông gồm nhiều
phơng pháp, biện pháp cụ thể. Về đại
thể, có thể chia các phơng pháp dạy
học lịch sử ở trờng phổ thông thành 3
nhóm chính: các phơng pháp thông tin
- tái hiện lịch sử, các phơng pháp nhận
thức lịch sử, các phơng pháp tìm tòi -
nghiên cứu. Các nhóm này gồm những
phơng pháp cụ thể nh: trình bày
miệng, sử dụng đồ dùng trực quan, sử
dụng tài liệu học tập. Mỗi nhóm phơng
pháp, mỗi phơng pháp có vị trí, ý
nghĩa khác nhau trong quá trình dạy
học bộ môn. Trong đó, phơng pháp
trình bày miệng có một vị trí hết sức
quan trọng. Thế nên, theo các nhà
nghiên cứu thì lời nói có thể thay thế đồ
dùng trực quan, nhng không có đồ
dùng trực quan nào có thể thay thế lời
nói.
Đối với các sinh viên ngành s
phạm lịch sử, ngoài việc hình thành kĩ
năng làm việc với đồ dùng trực quan,
tài liệu học tập, trình bày bài giảng với
sự hỗ trợ của máy vi tính thì việc rèn
luyện kĩ năng diễn đạt bằng lời vẫn
đợc các giảng viên hết sức quan tâm.
Bởi vì trong quá trình s phạm, lời nói
là phơng tiện giao tiếp chủ đạo giữa
thầy và trò, là công cụ, là đờng dẫn
của tri thức và là cách thức để giáo viên
tổ chức hoạt động nhận thức cho học
sinh. Ngoài ra, lời nói của giáo viên còn
Nhận bài ngày 28/5/2009. Sửa chữa xong 20/7/2009.
N. T. Duyên, N. T. Hơng rèn luyện kĩ năng cho sinh viên , tr. 17-21
18
có ý nghĩa quan trọng vì lời nói phong
phú do tính đa dạng của ngữ điệu, đợc
nung nóng bằng tình cảm và trở thành
một ngôn ngữ có sức thuyết phục hơn.
Do đó, trong các tiết thực hành bộ
môn Phơng pháp dạy học lịch sử, các
giảng viên phải dành một luợng thời
gian thích hợp để rèn luyện kĩ năng
trình bày miệng cho sinh viên. Qua đó
rèn khả năng tự tin, phong thái chững
chạc khi đứng trớc đám đông, rèn
luyên các thao tác s phạm giúp sinh
viên có thể diễn đạt, giảng giải kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo.
2. Nhóm các phơng pháp trình bày
miệng trong dạy học lịch sử bao gồm các
phơng pháp sau: thông báo, tờng
thuật, miêu tả, nêu đặc điểm, giải thích.
2.1. Phơng pháp thông báo đợc
sử dụng rộng rãi, thờng xuyên trong
dạy học bộ môn. Với phơng pháp này,
trong một thời gian ngắn, giáo viên có
thể trình bày tơng đối đầy đủ các sự
kiện làm cơ sở cho nhận thức của học
sinh. Mặc dù không giàu tính hình ảnh,
tính biểu tợng song đây là phơng
pháp có thể cung cấp cho học sinh một
số lợng sự kiện lịch sử cơ bản trong
một thời gian ngắn nhất. Khi vận dụng
phơng pháp này, cần phải đảm bảo
tính chính xác, khoa học về nội dung
đồng thời phải phát huy tính tích cực
của học sinh trong việc tiếp nhận, vận
dụng và bổ sung kiến thức.
2.2. Phơng pháp tờng thuật
không đợc sử dụng một cách thờng
xuyên trong quá trình dạy học bộ môn,
song nó có ý nghĩa và tác dụng lớn
trong việc tạo hình ảnh cụ thể, tạo biểu
tợng sinh động, gây hứng thú học tập
cho học sinh. Phơng pháp này tốn thời
gian, yêu cầu sinh viên phải có sự đầu
t công sức để tập hợp t liệu, xây dựng
nội dung các bài tờng thuật. Do đó,
phơng pháp này chủ yếu sử dụng khi
tạo biểu tợng về những sự kiện lịch sử
cơ bản, có ý nghĩa trọng đại đối với sự
phát triển của lịch sử dân tộc, lịch sử
thế giới, có ý nghĩa giáo dục đặc biệt
sâu sắc đối với học sinh. Ví dụ, có thể
tờng thuật những sự kiện về chiến
thắng của nhân dân ta trong kháng
chiến chống ngoại xâm trên sông Bạch
Đằng của Ngô Quyền 938, chiến thắng
chống Tống lần thứ nhất của Lê Hoàn
năm 981, chiến thắng chống Tống của
Lý Thờng Kiệt (1075-1077), ba lần
kháng chiến chống Nguyên - Mông của
quân, dân nhà Trần. Khi tiến hành bài
tờng thuật, sinh viên phải dựa trên
nguồn t liệu đáng tin cậy, có quan
điểm đánh giá đúng đắn đối với sự kiện,
nhân vật lịch sử. Khi thực hiện phơng
pháp này cần xây dựng bài tờng thuật
theo kết cấu của N. G. Cácxốp. Bài
tờng thuật gồm có ba phần: mở đầu;
tiến trình của sự kiện - trong đó sắp xếp
tình tiết của sự kiện theo chiều phát
triển, để có thể tạo đợc căng thẳng
trong kết cấu, tạo đợc cao trào; ở phần
kết thúc, sắp xếp cho tình tiết giảm
mức độ căng thẳng và kết thúc. Kết cấu
của bài tờng thuật làm cho việc trình
bày diễn biến các sự kiện lịch sử có
chứa đựng mâu thuẫn cao độ để có thể
tạo căng thẳng, kịch tính trong kết cấu.
Ví dụ, sự kiện phá ngục Baxti
14/07/1789 trong CMTS Pháp thế kỷ
XVIII đợc trình bày tạo cho học sinh
nhận thấy tình thế cách mạng đã chín
muồi, cho thấy sức mạnh của quần
chúng trong việc tấn công pháo đài -
nhà tù, đại diện cho chế độ quân chủ
chuyên chế.
Khi sinh viên thực hiện phơng
pháp tờng thuật thì cũng cần sử dụng
kết hợp với các loại đồ dùng trực quan
nh tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ để học
sinh có biểu tợng và bớc đầu hình
trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVIIi, số 2b-2009
19
thành khái niệm lịch sử. Sinh viên cần
tạo nên các thao tác s phạm khi tiến
hành bài tờng thuật. Thao tác trong
dạy học lịch sử là: hệ thống các động
tác nhuần nhuyễn của thầy và trò diễn
ra trong hoạt động dạy học [3, 13]. Thế
nên, sau khi đã nắm vững hệ thống
kiến thức cần hình thành cho học sinh,
yêu cầu sinh viên phải hình thành các
thao tác s phạm nh: các động thái
biểu cảm của mắt, tay, bớc đi trên bục
giảng nhằm tạo nên giá trị biểu đạt
cao nhất. Đối tợng của bài tờng thuật
thờng là diễn biến của một sự kiện lịch
sử, sinh viên phải sử dụng ngôn ngữ
giàu hình ảnh của mình để học sinh
hình dung cụ thể các giai đoạn phát
triển của sự kiện lịch sử đó. Khi lựa
chọn ngôn ngữ của bài tờng thuật,
sinh viên cần chú ý đến đặc điểm này
vì: Ngôn ngữ của tờng thuật nặng âm
hởng của sự vận động [3, 102].
2.3. Phơng pháp miêu tả cũng
đợc sử dụng thờng xuyên trong dạy
học lịch sử. Đó là cách dùng lời nói để
trình bày cụ thể những đặc điểm bên
ngoài, bên trong của nhân vật, hiện
tợng lịch sử. Phơng pháp này nhằm
tái hiện lịch sử một cách chân thực trên
cơ sở xây dựng những biểu tợng cụ thể,
rõ ràng. Qua đó, giúp học sinh phân
biệt các hiện tợng, đối tợng đợc đề
cập đến; tránh nhầm lẫn, tránh khuynh
hớng hiện đại hóa lịch sử.
Đối tợng của miêu tả rất phong
phú. Đó có thể là công cụ sản xuất, các
loại vũ khí, trang phục, điều kiện địa lý,
cơ sở kinh tế, công trình văn hóa, ngoại
hình và tính cách của các nhân vật lịch
sử.
Khi miêu tả, sinh viên cần su tầm,
sử dụng các loại tranh ảnh, đồ dùng
trực quan khác. Khi trình bày về các
nhân vật lịch sử nh Phan Bội Châu,
Phan Châu Trinh, Nguyễn
á
i Quốc,
sinh viên cần tìm chân dung các nhân
vật tiêu biểu này để hỗ trợ cho đoạn
miêu tả của mình.
Phơng pháp miêu tả trong dạy học
lịch sử thờng đợc chia làm hai loại
chính: miêu tả bộ phận và miêu tả toàn
cảnh. Miêu tả bộ phận chủ yếu tập
trung vào một khía cạnh của hiện tợng
lịch sử, qua đó làm rõ đặc trng của
chúng. Ví dụ, đoạn miêu tả của Hồ Chí
Minh về các cuộc hành hình theo kiểu
Linsơ ở Mĩ là một ví dụ thuộc dạng
miêu tả này. Đây là một kiểu hành hình
man rợ theo kiểu trung cổ, đợc tiến
hành trong thời kì cận đại của nớc Mĩ.
Linsơ vốn là một điền chủ ở Viếcghinia,
ngời đã phát minh ra kiểu hành hình
này đối với những ngời nô lệ trong các
đồn điền miền Nam lúc đó, với những
ngời phạm tội - nhất là đối với ngời
da đen. Qua ngòi bút miêu tả tài tình
của Ngời, chúng ta thấy hiện lên hình
ảnh một xã hội vô nhân tính, phân biệt
dân tộc, coi ngời da đen nh một công
cụ Đó là hình ảnh của chế độ nô lệ
đồn điền ở miền Nam nớc Mĩ thời cận
đại.
Miêu tả toàn cảnh tập trung vào
một đối tợng tơng đối trọn vẹn nh
miêu tả trống đồng Ngọc Lũ, chùa Một
Cột, chùa - tháp Phổ Minh.
Trong bài miêu tả, sinh viên cần
chú ý sử dụng ngôn từ để cụ thể hoá đối
tợng lịch sử. Đặc biệt, cần sử dụng các
loại tài liệu lịch sử, số liệu để minh họa
cho nội dung. Ví dụ, miêu tả lăng TaJơ
Mahan - một kiệt tác kiến trúc của
ấ
n
Độ, sinh viên có thể dựa vào đoạn t
liệu trong cuốn Tình nghĩa anh em
Việt -
ấ
n - Miên của Hồ Chí Minh, viết
năm 1958 nh sau: Lăng đợc xây
dựng ở Agra, trên bờ sông Yamana,
cách Đêli 200 km, trên một khu đất
N. T. Duyên, N. T. Hơng rèn luyện kĩ năng cho sinh viên , tr. 17-21
20
hình chữ nhật, dài 508m, rộng 309m.
Đây là lăng của hoàng hậu Nungtát
Mahan, vợ vua Sagiêhan (đầu thế kỷ
XVII). Hai vạn dân lao động làm trong
22 năm mới xong, tốn phí hơn 30 triệu
đồng rupi. Lăng hình bát giác, cao 75
m, đợc xây bằng đá cẩm thạch và sa
thạch đỏ. Nhìn vào ảnh, thấy nóc lăng
là hình vòm tròn khổng lồ. Chung
quanh vòm nóc là 4 nhà bát giác (nh
hình lăng thu nhỏ). Bốn phía là 4 tháp
tròn, đứng nhô lên cao, trên hình có 4
vọng lầu. Trên vòm cửa hình cung, mi
cửa đợc chạm trổ rất tỉ mỉ. Hai cánh
cửa bằng bạc (nay đợc thay thế bằng
hợp kim đồng) đi vào lăng. Trên tờng
đá cẩm thạch đợc chạm trổ nh một
tấm thêu, lại dát ngọc thành hình chữ
một đoạn kinh Côran: Ngời nào có
trái tim trong sạch thì hãy vào thiên
đờng của trần gian.
ở
trong hang có
hai quan tài bằng đá của hoàng hậu
Nungtát Ma han và nhà vua
SaGiêhan Ngời kiến trúc s xây lăng
này khéo lợi dụng điều kiện thiên nhiên
để tô điểm cho nó thêm đẹp. Khi trời
nắng, những chạm trổ và những sắc
màu nổi lên óng ánh rất xinh tơi. Đêm
trăng sáng thì sắc trắng của trăng và
màu xanh của vuờn hòa lẫn với ánh
trăng thành một phong cảnh rất thơ
mộng [4, 102-103].
Trong các đoạn miêu tả, sinh viên
cần đặc biệt chú ý tạo một cách diễn đạt
khúc chiết, rõ ràng, biểu cảm và phải
đảm bảo tính chính xác của các tài liệu
đợc sử dụng.
2.4. Phơng pháp nêu đặc điểm
cũng nằm trong nhóm các phơng pháp
trình bày miệng. Trong một số tài liệu,
ngời ta xếp nó vào một dạng đặc biệt
của phơng pháp miêu tả trong dạy học
lịch sử. Nó không đi vào miêu tả một
cách chi tiết mà chỉ nêu những nét nổi
.
bật về đặc điểm bên ngoài, bên trong
của sự kiện, hiện tợng. Nó giúp học
sinh có một biểu tợng, hình dung
chung nhất về nội dung lịch sử đó.
Sinh viên có thể sử dụng phơng
pháp này trong các trờng hợp nh: đan
xen với đoạn tờng thuật để cụ thể hóa
một nội dung lịch sử; dùng để khái quát
tính chất, bản chất của sự kiện, hiện
tợng dới dạng một hình ảnh tợng
trng - giúp học sinh dễ nắm nội dung
lịch sử đó. Ví dụ, khi nói đến lăng TaiJơ
Mahan, ngời ta nghĩ đến một công
trình Hồi giáo thực sự, duy nhất ở
ấ
n
Độ, là bài thơ bằng đá gấm, Kim Tự
Tháp Ai Cập là những nấm mồ khối
xây khổng lồ. Trong các tiết dạy, nếu
điều kiện thời gian không cho phép,
muốn tạo biểu tợng về các nhân vật
lịch sử, sinh viên cũng có thể sử dụng
phơng pháp này. Ví nh, nói đến Pie
đại đế (1672-1725) thì phải nhấn mạnh
đây là nhà cải cách số một, vĩ đại nhất
trong lịch sử nớc Nga, ngời đã dùng
những biện pháp dã man nhất để chống
lại tình trạng dã man (Vôn te); nói đến
M. Rôbexpie là con ngời liêm chính
của nhân dân, không thể mua chuộc
đợc, ngời đã cùng với các đồng chí của
mình đa cách mạng t sản Pháp phát
triển đến giai đoạn đỉnh cao - giai đoạn
chuyên chính Jacôbanh.
2.5. Phơng pháp giải thích đợc
sinh viên sử dụng thờng xuyên trong
các bài tập giảng của mình. Đây là
phơng pháp có mức độ từ đơn giản đến
phức tạp, tùy vấn đề cần giải thích cũng
nh trình độ của học sinh. Sinh viên có
thể giải thích một thuật ngữ, khái niệm
hay một vấn đề lịch sử nào đấy. Qua đó,
giúp học sinh nắm chắc vấn đề, hiểu
bản chất, cắt nghĩa đợc lí do tồn tại
của sự kiện, hiện tợng lịch sử. Ví dụ,
học về Cách mạng tháng Tám 1945 ở
Việt Nam, giáo viên và học sinh phải
trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVIIi, số 2b-2009
21
giải thích đợc thế nào là thời cơ ngàn
năm có một, thế nào là khởi nghĩa
từng phần, tổng khởi nghĩa, cách
mạng DCTS kiểu mới Đối với phơng
pháp này, sinh viên cần huy động kiến
thức đã học, đặc biệt phải sử dụng các
thao tác t duy để giải thích. Khi giải
thích, sinh viên cần chú ý đảm bảo tính
vừa sức đối với học sinh. Ngoài ra, cần
tạo điều kiện để học sinh phát huy năng
lực nhận thức của mình bằng cách để
học sinh tự giải thích, giáo viên bổ
sung, sữa chữa sau.
3. Nhóm các phơng pháp trình bày
miệng có vị trí và ý nghĩa vô cùng trong
quá trình dạy học nói chung, dạy học
.
lịch sử nói riêng. Thế nên, đối với công
tác rèn luyện nghiệp vụ s phạm cho
sinh viên, cần đặc biệt chú ý đến kĩ
năng trình bày miệng. Qua đó, sinh
viên hình thành tác phong s phạm,
trau dồi khả năng diễn đạt bằng lời để
có thể hoàn thành tốt các mục tiêu s
phạm đặt ra trong bài học lịch sử. Rèn
luyện kĩ năng trình bày miệng cho sinh
viên, tất nhiên cần đặt trong tổng thể
các kĩ năng s phạm khác nh: kĩ năng
sử dụng đồ dùng dạy học, sử dụng
phơng tiện dạy học, khả năng tổ chức
giờ học Có nh vậy, công tác rèn
luyện nghiệp vụ s phạm cho sinh viên
mới đạt đợc kết quả nh mong muốn.
Tài liệu tham khảo
[1] Phan Ngọc Liên (chủ biên), Phơng pháp dạy học Lịch sử (tập 1 và tập 2), NXB
Đại học S phạm, 2002.
[2] Trần Viết Thụ, Đại cơng phơng pháp dạy học Lịch sử, Vinh, 2000.
[3] Kiều Thế Hng, Hệ thống thao tác s phạm trong dạy học lịch sử ở trờng phổ
thông trung học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội, 1999.
[4] Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 1, NXB CTQG, 1996.
Summary
training the oral presentation skill
for pedagogic historic students
The oral presentation method plays an important role in teaching history. In
this paper, we focused on clarifying some main skills with the aim at exploiting the
oral presentation method in teaching history to pedagogic historic students in order
to get the highest effects in history lessons at secondary schools.
(a)
Khoa Lịch sử, trờng Đại học vinh
(b)
46A lịch Sử, trờng đại học vinh.