Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Một số vấn đề lí luận về quản lí hoạt động đào tạo trình độ Thạc sĩ chuyên ngành Quản lí giáo dục tại trường đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.72 KB, 9 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GỊN
SAIGON UNIVERSITY
TẠP CHÍ KHOA HỌC
SCIENTIFIC JOURNAL
ĐẠI HỌC SÀI GÒN
OF SAIGON UNIVERSITY
Số 67 (7/2019)
No. 67 (7/2019)
Email: ; Website:

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ CHUN NGÀNH QUẢN LÍ
GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Some theoretical issues of managing activities in training master of education
management in universites
Nguyễn Thị Minh Ngọc
Trường Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh
TĨM TẮT
Đào tạo trình độ thạc sĩ chun ngành Quản lí giáo dục tại trường đại học là hoạt động quan trọng nhằm
đào tạo nguồn lực cán bộ quản lí giáo dục có trình độ cao. Quản lí tốt hoạt động này sẽ góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo thạc sĩ nói chung và chất lượng đào tạo cán bộ quản lí giáo dục trình độ cao nói
riêng. Bài viết này lí luận về hoạt động đào tạo và quản lí hoạt động đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên
ngành Quản lí giáo dục tại trường đại học.
Từ khóa: hoạt động đào tạo, quản lí, Quản lí giáo dục, trình độ thạc sĩ, trường đại học
ABSTRACT
Training Master of Education Management in universities is an important activity to train the resources
of highly qualified educational managers. Good management of this activity will contribute to
improving the quality of master training in general and the quality of training high-level education
management staff in particular. This article analyzes the theory of training and management activities of
training master's degree in Education Management at university.
Keywords: training activities, managing, Education management, master degree, university



bộ quản lí giáo dục (CBQLGD) đóng vai
trị vơ cùng quan trọng. Đội ngũ này cần có
trình độ cao, năng lực tốt để quản lí, lãnh
đạo việc thực hiện đổi mới giáo dục và đào
tạo tại đơn vị của mình.
Một trong những con đường góp phần
nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ
CBQLGD là đào tạo thạc sĩ chuyên ngành
Quản lí giáo dục (QLGD). Theo Quy chế
đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo
Thơng tư số 15/2014/TT-BGDĐT ngày

1. Mở đầu
Ngày 4/11/2013, Ban chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã
ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế”. Để thực hiện thành công sự
nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo theo
tinh thần của Nghị quyết trên, đội ngũ cán
Email:

110


NGUYỄN THỊ MINH NGỌC


TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

15/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, mục tiêu đào tạo trình độ thạc sĩ là
“giúp cho học viên bổ sung, cập nhật và
nâng cao kiến thức ngành, chuyên ngành;
tăng cường kiến thức liên ngành; có kiến
thức chuyên sâu trong một lĩnh vực khoa
học chuyên ngành hoặc kỹ năng vận dụng
kiến thức đó vào hoạt động thực tiễn nghề
nghiệp; có khả năng làm việc độc lập, tư
duy sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải
quyết những vấn đề thuộc ngành, chuyên
ngành được đào tạo”.
Hiện nay, tại nhiều trường đại học trên
cả nước, đào tạo thạc sĩ chuyên ngành
QLGD đang thu hút số lượng người học
ngày càng đông để đáp ứng yêu cầu phục
vụ sự nghiệp đổi mới giáo dục. Đa số các
đối tượng người học là CBQLGD đương
chức, thuộc diện quy hoạch kế cận hoặc
vừa làm vừa học nên gặp khó khăn trong
việc đầu tư thời gian học tập và nghiên
cứu. Số lượng và đặc điểm người học như
vậy gây khó khăn nhất định trong thực hiện
hoạt động đào tạo. Vì vậy, việc quản lí của
lãnh đạo trường đại học đối với hoạt động
đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành
QLGD càng trở nên cấp thiết.

Vì những lí do nêu trên, việc nghiên
cứu lí luận về quản lí hoạt động đào tạo
trình độ thạc sĩ chun ngành QLGD tại
trường đại học là cần thiết, nhằm hệ thống
hóa các vấn đề lí luận về quản lí hoạt động
này, góp phần định hướng cho việc quản lí
hoạt động này một cách hiệu quả trong
thực tiễn tại các trường đại học hiện nay.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm hoạt động đào tạo trình
độ thạc sĩ chuyên ngành QLGD tại trường
đại học
Mục tiêu đào tạo trình độ thạc sĩ đã

được nêu rõ trong Luật Giáo dục đại học
(2012): “Đào tạo trình độ thạc sĩ để học
viên có kiến thức khoa học nền tảng, có kĩ
năng chuyên sâu cho nghiên cứu về một
lĩnh vực khoa học hoặc hoạt động nghề
nghiệp hiệu quả, có khả năng làm việc độc
lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải
quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành
được đào tạo” (điểm c, khoàn 2, điều 5).
Như vậy, hoạt động đào tạo trình độ
thạc sĩ chuyên ngành QLGD tại trường đại
học là hoạt động đào tạo của trường đại
học để học viên có kiến thức khoa học
QLGD nền tảng, có kĩ năng chuyên sâu
cho nghiên cứu về khoa học QLGD hoặc

hoạt động QLGD hiệu quả, có khả năng
làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực
phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc
chuyên ngành QLGD.
Khái niệm quản lí hoạt động đào tạo
trình độ thạc sĩ chuyên ngành QLGD tại
trường đại học
Một định nghĩa được nhiều người chấp
nhận là: “Quản lí là quá trình lập kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra công việc của
các thành viên trong tổ chức và sử dụng
mọi nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt
những mục tiêu của tổ chức” (Nguyễn Lộc,
2010, tr.16). Nói cách khác, quản lí là sự
tác động có mục đích, có định hướng của
chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí thơng
qua lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra, nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của
tổ chức.
Như vậy, quản lí hoạt động đào tạo
trình độ thạc sĩ chuyên ngành QLGD tại
trường đại học là quá trình tác động có
mục đích, có định hướng của chủ thể quản
lí trường đại học đến q trình đào tạo
trình độ thạc sĩ chuyên ngành QLGD thông
qua lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
111


SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY


No. 67 (01/2020)

tra, nhằm đạt được mục tiêu đào tạo trình
độ thạc sĩ chuyên ngành QLGD.
2.2. Hoạt động đào tạo trình độ thạc
sĩ chuyên ngành Quản lí giáo dục tại
trường đại học
Hoạt động đào tạo trình độ thạc sĩ
chuyên ngành QLGD tại trường đại học
bao gồm 6 hoạt động với nhiều công việc
cụ thể như sau:
2.2.1. Phát triển chương trình đào tạo
Phát triển chương trình đào tạo
(CTĐT) chính là việc phân tích tình hình,
xác định mục tiêu, thiết kế, thực hiện và
đánh giá chương trình đào tạo với sự
tham gia của các bên liên quan (giảng
viên, nhà quản lí, sinh viên, người sử
dụng lao động...). Phát triển CTĐT trình
độ thạc sĩ chuyên ngành QLGD gồm 2
nhiệm vụ chính:
Lấy ý kiến của các bên liên quan để
phát triển CTĐT: lấy ý kiến giảng viên; lấy
ý kiến học viên đang học; lấy ý kiến học
viên đã tốt nghiệp; lấy ý kiến các đơn vị sử
dụng lao động (Sở Giáo dục và Đào tạo,
Phòng Giáo dục và Đào tạo…).
Soạn thảo nội dung trong phát triển
CTĐT: Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số

điều của Luật giáo dục số 44/2009/QH12,
khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như
sau: "Chương trình giáo dục phải bảo đảm
tính hiện đại, tính ổn định, tính thống nhất,
tính thực tiễn, tính hợp lý và kế thừa giữa
các cấp học và trình độ đào tạo; tạo điều
kiện cho sự phân luồng, liên thông, chuyển
đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào
tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống
giáo dục quốc dân; là cơ sở bảo đảm chất
lượng giáo dục toàn diện; đáp ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế". Trong bài viết “Đào tạo
trình độ thạc sĩ chuyên ngành Quản lí giáo
dục trong bối cảnh đổi mới giáo dục” đăng

trong Kỉ yếu Hội thảo khoa học quốc gia
Nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo
trình độ thạc sĩ chun ngành Quản lí giáo
dục, tác giả Mỵ Giang Sơn (2018) cho
rằng, nội dung chương trình đào tạo phải
trang bị cho người học “kiến thức nâng cao
và chuyên sâu về QLGD; kiến thức lí luận
QLGD hiện đại phù hợp với bối cảnh kinh
tế - xã hội - giáo dục trong thời kì mới”
(tr.24-34). Như vậy, việc soạn thảo nội
dung trong phát triển CTĐT trình độ thạc
sĩ chuyên ngành QLGD phải đảm bảo 3
vấn đề: nội dung có tính nâng cao (so với
CTĐT trình độ đại học), tính cập nhật lí
luận QLGD hiện đại và tính phù hợp với

yêu cầu của xã hội trong bối cảnh đổi mới
giáo dục.
2.2.2. Hoạt động tuyển sinh
Tuyển sinh là hoạt động tuyển chọn,
tìm kiếm người học thỏa mãn các tiêu
chuẩn đáp ứng yêu cầu của từng chuyên
ngành đào tạo. Tuyển sinh trình độ thạc sĩ
chuyên ngành QLGD là hoạt động tổ chức
tìm kiếm nguồn lực thí sinh có nguyện
vọng mở rộng kiến thức, kĩ năng về
QLGD. Hoạt động tuyển sinh trình độ thạc
sĩ chuyên ngành QLGD bao gồm 6 “đầu
công việc”: tổ chức đăng kí dự tuyển, tổ
chức học bổ sung kiến thức chuyên ngành
QLGD, tổ chức ôn tập, tổ chức thi tuyển
sinh, tổ chức chấm thi tuyển sinh, tổ chức
nhập học.
2.2.3. Hoạt động dạy và học
Hoạt động dạy học đại học là hoạt
động tương tác, phối hợp và thống nhất
giữa hoạt động chủ đạo của giảng viên và
hoạt động tự giác, tích cực, chủ động của
sinh viên nhằm thực hiện mục tiêu và các
nhiệm vụ dạy học đại học (Trần Thị Hương
& Nguyễn Đức Danh, 2017, tr.25). Như
vậy, hoạt động đào tạo trình độ thạc sĩ
112


NGUYỄN THỊ MINH NGỌC


TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

chuyên ngành QLGD bao gồm hoạt động
dạy và hoạt động học, trong đó giảng viên
là người tổ chức, hướng dẫn, động viên
khích lệ để học viên tự giác, tích cực, tự
chiếm lĩnh tri thức, nghiên cứu và rèn
luyện kĩ năng thực hành, giải quyết vấn đề
nhằm giúp học viên phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất. Theo Quy chế đào
tạotrình độ thạc sĩ ban hành kèm theo
Thơng tư số 15/2014/TT-BGDĐT ngày
15/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo (Điều 24, Khoản 3), tổ chức giảng
dạy các nội dung trong chương trình đào
tạo thạc sĩ phải được thực hiện bằng cách
phối hợp học tập ở trên lớp với tự học, tự
nghiên cứu; coi trọng năng lực phát hiện,
giải quyết vấn đề thuộc lĩnh vực ngành,
chuyên ngành đào tạo và năng lực độc lập
nghiên cứu khoa học, xử lý các vấn đề thực
tiễn của học viên.
2.2.4. Hoạt động tổ chức thi kết thúc
học phần, môn học
Đây là hoạt động đánh giá kết quả
học tập của học viên để đảm bảo mục tiêu
học phần, môn học đã nêu trong đề cương
chi tiết. Hoạt động tổ chức thi kết thúc
học phần, môn học trong đào tạo trình độ

thạc sĩ chuyên ngành QLGD gồm 4 nhiệm
vụ chính:
- Cơng tác đề thi: bao gồm việc biên
soạn đề, duyệt đề, bảo mật đề.
- Công tác tổ chức thi: bao gồm các
khâu chuẩn bị lịch thi, phòng thi, giám
thị.v.v. Cán bộ tổ chức thi tiếp nhận và
lập danh sách thí sinh đủ điều kiện tham
gia thi kết thúc học phần; sắp xếp lịch thi
và phòng thi phù hợp, đảm bảo không bị
chồng chéo với các hoạt động khác; bố
trí, phân cơng giám thị coi thi theo đúng
quy định.
- Cơng tác chấm thi: để q trình chấm

thi diễn ra công bằng, khách quan, việc bảo
quản, giao bài thi phải cẩn mật; các cơng
đoạn xử lí bài thi (cắt phách, đánh phách,
trộn bài.v.v.) phải tuân thủ các quy tắc
chấm thi: cơng bằng, minh bạch, khách
quan. Q trình chấm phúc khảo khi có
mong muốn từ học viên sẽ tuân thủ quy
trình thực hiện như đối với quá trình chấm
thi lần một.
- Công tác điểm thi: đơn vị tổ chức thi
chịu trách nhiệm tổ chức nhập điểm, công
bố điểm thi. Sau khi tổ chức nhập điểm vào
cơ sở dữ liệu trên phần mềm, đơn vị phụ
trách có trách nhiệm tiến hành kiểm dị và
đảm bảo tính chính xác kết quả thi; điểm

thi sau khi cập nhật vào phần mềm, công
bố lên website, muốn sửa chữa phải lập
biên bản, kèm theo minh chứng, phịng ban
chức năng kí đồng ý và trình hiệu trưởng
phê duyệt và đồng thời phải lưu lại tên
người kiểm dò, người sửa, thời gian sửa.
Cơ sở dữ liệu điểm phải được sao lưu hàng
ngày và lưu trữ an toàn, lâu dài.
2.2.5. Thực hiện luận văn tốt nghiệp
Hoạt động thực hiện luận văn tốt
nghiệp bao gồm 4 nhiệm vụ chính:
- Bố trí người hướng dẫn: việc bố trí
người hướng dẫn theo đúng quy chế đào
tạo, phù hợp với khả năng chun mơn của
giảng viên, có tính đến nguyện vọng của
học viên.
- Thông qua đề cương: việc thông qua
đề cương phải tiến hành đúng quy chế đào
tạo. Thông qua đề cương sẽ giúp học viên
có cơ hội được chỉnh sửa đề cương để thực
hiện luận văn hiệu quả hơn.
- Bảo vệ luận văn: là hoạt động học
viên bảo vệ, chứng minh chất lượng luận
văn của mình đạt yêu cầu và có đóng góp
cho nghiên cứu khoa học.
- Kiểm tra và thu luận văn: là hoạt
113


SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY


No. 67 (01/2020)

động đảm bảo luận văn sau bảo vệ đã được
học viên hoàn thiện, chỉnh sửa theo nhận
xét từ phía hội đồng và tuân thủ đúng quy
định trình bày luận văn, quy định trích
dẫn.v.v.
2.2.6. Hoạt động cấp văn bằng, chứng chỉ
Hoạt động cấp văn bằng, chứng chỉ
bao gồm các khâu in ấn văn bằng, chứng
chỉ; cấp phát giấy chứng nhận tạm thời và
cấp phát văn bằng, chứng chỉ chính thức.
2.3. Quản lí hoạt động đào tạo trình
độ thạc sĩ chun ngành Quản lí giáo dục
tại trường đại học
Q trình quản lí bao gồm các chức
năng quản lí: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra. Như đã phân tích ở phần trên,
hoạt động đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên
ngành QLGD ở trường đại học bao gồm 6
hoạt động cụ thể. Vì thế, quản lí hoạt động
đào tạo trình độ thạc sĩ chun ngành
QLGD tại trường đại học chính là việc chủ
thể quản lí trường đại học thực hiện các
chức năng quản lí đối với tất cả 6 hoạt
động này.
2.3.1. Lập kế hoạch hoạt động đào tạo
trình độ thạc sĩ chun ngành Quản lí giáo
dục tại trường đại học

Việc lập kế hoạch hoạt động đào tạo
trình độ thạc sĩ chuyên ngành QLGD tại
trường đại học chính là xây dựng mục tiêu
hoạt động đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên
ngành QLGD, thiết lập chương trình hành
động và xác định những điều kiện về
nguồn lực, phương tiện cần thiết cho hoạt
động đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành
QLGD với thời gian nhất định.
* Lập kế hoạch phát triển chương
trình đào tạo: Việc lập kế hoạch phát triển
CTĐT phải đảm bảo hoạch định được đầy
đủ các nội dung trong hoạt động từ việc
phân tích tình hình, xác định mục tiêu, thiết

kế, thực hiện cho đến việc đánh giá CTĐT.
* Lập kế hoạch tuyển sinh: Lập kế
hoạch tuyển sinh là xác định mục tiêu
tuyển sinh, chỉ tiêu, u cầu đối với thí
sinh dự tuyển cần có để đủ điều kiện tham
gia tuyển sinh của ngành QLGD rằng phù
hợp với khả năng đào tạo của nhà trường
mà nhà quản lí đã vạch ra trong kế hoạch
về các điều kiện nguồn lực tham gia (đội
ngũ giảng viên, đội ngũ chuyên viên, dự
trù kinh phí, cơ sở vật chất đáp ứng đủ để
tổ chức thi tuyển và đào tạo…) theo các
mốc thời gian nhất định.
Lập kế hoạch hoạt động dạy và học:
Lập kế hoạch hoạt động dạy và học là xây

dựng kế hoạch đào tạo phổ biến đến cho
người dạy và người học.
Lập kế hoạch tổ chức thi kết thúc học
phần, môn học: Lập kế hoạch tổ chức thi
kết thúc học phần, môn học nhằm xác định
mục tiêu đo lường kiến thức, kĩ năng vận
dụng của học viên, so sánh kết quả hoạt
động dạy học với mục tiêu đào tạo đã đề
ra, điều chỉnh sai lệch nếu có. Cùng với đó
là xác định các phương tiện, con người,
kinh phí để phục vụ cho hoạt động diễn ra
hiệu quả.
Lập kế hoạch thực hiện luận văn tốt
nghiệp: Lập kế hoạch thực hiện luận văn
tốt nghiệp là việc xác định mục tiêu đáp
ứng chuẩn đầu ra đối với CTĐT thạc sĩ,
thời gian thực hiện luận văn, trình tự từng
bước, mốc thời gian thực hiện từng
nhiệm vụ.
Lập kế hoạch hoạt động cấp văn bằng,
chứng chỉ: Lập kế hoạch hoạt động cấp
văn bằng, chứng chỉ cần phải ghi rõ mục
tiêu công khai, minh bạch và tránh sai sót,
sai phạm trong cấp phát văn bằng, chứng
chỉ; xác định rõ quy trình thực hiện, thời
gian thực hiện dựa trên các quy chế hiện
114


NGUYỄN THỊ MINH NGỌC


TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

hành và kết quả tốt nghiệp thực tế.
2.3.2. Tổ chức hoạt động đào tạo trình
độ thạc sĩ chuyên ngành Quản lí giáo dục
tại trường đại học
Tổ chức hoạt động đào tạo trình độ
thạc sĩ chuyên ngành QLGD tại trường đại
học là q trình sắp xếp, phân cơng, điều
phối cơng việc của các cá nhân, đơn vị
trong trường và các nguồn lực cho việc
hoàn thành mục tiêu đã đề ra trong kế
hoạch đào tạo.
* Tổ chức phát triển chương trình đào
tạo: là q trình phân bổ cơng việc: 1/
Phân cơng trách nhiệm cho thành viên Ban
giám hiệu phụ trách; 2/ Phân công trách
nhiệm cho khoa chuyên môn (lấy ý kiến
các bên liên quan, soạn thảo nội dung, tổ
chức thẩm định…); 3/ Phân cơng trách
nhiệm cho các phịng chức năng (phịng
Sau đại học, phịng phụ trách tài chính…).
* Tổ chức tuyển sinh: là q trình phân
bổ cơng việc: 1/ Phân cơng trách nhiệm
trong thành viên ban giám hiệu phụ trách;
2/ Phân công trách nhiệm cho Khoa chuyên
môn (giảng dạy bổ sung kiến thức, ra đề,
chấm thi…); 3/ Phân cơng trách nhiệm cho
phịng Sau đại học (thông báo tuyển sinh,

tổ chức học bổ sung kiến thức, tổ chức
thi…); 4/ Phân công trách nhiệm cho các
phịng chức năng khác (phịng phụ trách tài
chính, phịng phụ trách cơ sở vật chất, thiết
bị…).
* Tổ chức hoạt động dạy và học: là
q trình phân bổ cơng việc: 1/ Phân công
trách nhiệm trong thành viên Ban giám
hiệu quản lí; 2/ Phân cơng trách nhiệm cho
khoa chun mơn (phân công giảng viên
tham gia giảng dạy, hướng dẫn học viên
học tập nghiên cứu...); 3/ Phân cơng trách
nhiệm cho phịng Sau đại học (phụ trách
các công việc liên quan đến dạy học, như:

sắp xếp thời khóa biểu giảng dạy, học tập,
giải quyết học vụ…); 4/ Phân cơng trách
nhiệm cho các phịng chức năng khác, như
phịng phụ trách tài chính, phịng phụ trách
cơ sở vật chất (chuẩn bị cơ sở vật chất, tài
chính phục vụ hoạt động dạy và học…).
* Tổ chức thi kết thúc học phần, mơn
học: là q trình phân bổ công việc: 1/
Phân công trách nhiệm trong thành viên
Ban giám hiệu quản lí; 2/ Phân cơng trách
nhiệm cho khoa chuyên môn (phân công
giảng viên ra đề, chấm thi…); 3/ Phân cơng
trách nhiệm cho phịng Sau đại học (phụ
trách các công việc liên quan như sắp xếp
lịch thi, tổ chức thi, nhập điểm thi… ); 4/

Phân công trách nhiệm cho các phịng chức
năng khác, như phịng phụ trách tài chính,
phịng phụ trách cơ sở vật chất (chuẩn bị
cơ sở vật chất, tài chính phục vụ kì thi).
* Tổ chức thực hiện luận văn tốt
nghiệp: là việc thiết kế và phân công công
việc đến đúng người trực tiếp đảm nhận
các nội dung hoạt động thực hiện luận văn
tốt nghiệp như: 1/ Phân công trách nhiệm
trong thành viên ban giám hiệu quản lí; 2/
Phân cơng trách nhiệm cho khoa chun
mơn (bố trí giảng viên tham gia các hội
đồng…); 3/ Phân công trách nhiệm cho
phịng sau đại học (phụ trách các cơng việc
liên quan như sắp xếp lịch, hướng dẫn các
loại hồ sơ chuẩn bị bảo vệ, tổ chức các hội
đồng, nhập điểm…); 4/ Phân cơng trách
nhiệm cho các phịng chức năng khác, như
phịng phụ trách tài chính, phịng phụ trách
cơ sở vật chất (chuẩn bị cơ sở vật chất,
thiết bị, tài chính phục vụ các đợt duyệt đề
cương, các đợt bảo vệ).
* Tổ chức hoạt động cấp văn bằng,
chứng chỉ: là phân cơng tồn bộ cơng việc
về cấp văn bằng, chứng chỉ để các thành
viên, bộ phận liên quan thực hiện và phối
115


SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY


No. 67 (01/2020)

hợp thực hiện một cách thuận lợi, đúng quy
định, đúng tiến độ. Đây là hoạt động vơ
cùng quan trọng, địi hỏi sự chính xác,
minh bạch, cẩn thận, trung thực nên nhà
quản lí phải biết sắp xếp đúng người nhằm
tránh các sai phạm như in sai tên, nội dung
trên văn bằng, gian lận… phân công đơn vị
giám sát, phối hợp trong quá trình thực
hiện để kịp thời có các biện pháp điều
chỉnh hoặc xử lí. Bên cạnh đó là sự phân
bổ nguồn lực hỗ trợ như các thiết bị, chi
phí phục vụ hợp lí, tối đa hóa hiệu quả
cơng việc được giao.
2.3.3. Chỉ đạo hoạt động đào tạo trình
độ thạc sĩ chun ngành Quản lí giáo dục
tại trường đại học
Chỉ đạo hoạt động đào tạo trình độ
thạc sĩ chuyên ngành QLGD tại trường
đại học là quá trình tác động quyền lực
nhằm duy trì kỷ cương làm việc đối với
cấp dưới và chỉ dẫn, khích lệ cấp dưới
nhằm phát huy tốt nhất năng lực của họ
trong thực hiện mục tiêu.
Chỉ đạo phát triển chương trình đào
tạo: là hướng dẫn các cá nhân, bộ phận về
quy trình và cách thực hiện trong lấy ý kiến
các bên liên quan và soạn thảo nội dung

CTĐT, cũng như giúp đỡ phối hợp với các
cá nhân, đơn vị khác để có thể hoàn tất tốt
nhất mục tiêu phát triển CTĐT.
Chỉ đạo tuyển sinh: là việc điều hành,
chỉ dẫn các nhân sự phụ trách nhiệm vụ
tuyển sinh thực hiện các nội dung cơng
việc: tổ chức đăng kí dự tuyển, học bổ sung
kiến thức chuyên ngành QLGD, ôn tập, thi
tuyển sinh, chấm thi và nhập học đúng theo
quy định tuyển sinh trong Quy chế đào tạo
thạc sĩ và đúng lộ trình đã vạch ra trong kế
hoạch tuyển sinh.
Chỉ đạo hoạt động dạy và học: là
hướng dẫn giảng viên, các đơn vị liên quan

nhận thức được yêu cầu, nhiệm vụ được
giao, thực hiện đúng tiến độ, đúng qui
trình, quy chế hiện hành, đáp ứng mục tiêu
dạy học và cách thức thực hiện hoạt động.
Bên cạnh đó, cán bộ quản lý phải tối đa
hóa các nguồn lực, chính sách hỗ trợ giúp
người đảm nhiệm có thể tiến hành hoạt
động theo hướng hiệu quả nhất và trong
trạng thái nhiệt huyết nhất.
Chỉ đạo tổ chức thi kết thúc học phần,
mơn học: là q trình chỉ dẫn cá nhân, bộ
phận chịu trách nhiệm tổ chức thi kết thúc
học phần, môn học về nội dung và cách
thức triển khai, tổ chức từng trình tự các
cơng việc trong hoạt động thi; đồng thời

khích lệ cấp dưới qua việc cung cấp các
điều kiện hỗ trợ công việc.
Chỉ đạo thực hiện luận văn tốt
nghiệp: là hướng dẫn và giúp đỡ các cá
nhân, bộ phận đảm nhiệm có thể tiến hành
cơng việc được giao đúng yêu cầu, từ việc
bố trí người hướng dẫn sao cho phù hợp;
tổ chức thông qua đề cương, bảo vệ đề
cương đúng quy chế; đến cách thức kiểm
tra, thu luận văn.
Chỉ đạo hoạt động cấp văn bằng,
chứng chỉ: là việc điều hành, chỉ dẫn nhân
sự liên quan về cách thức tiến hành in ấn
văn bằng, chứng chỉ; cấp phát giấy chứng
nhận tạm thời và cấp phát văn bằng, chứng
chỉ chính thức theo đúng quy định.
2.3.4. Kiểm tra hoạt động đào tạo
trình độ thạc sĩ chun ngành Quản lí giáo
dục tại trường đại học
Kiểm tra việc thực hiện các hoạt động
đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành
QLGD tại trường đại học là quá trình đánh
giá hoạt động đào tạo và mức độ thực hiện
hoạt động đó của các cá nhân, đơn vị tham
gia; đồng thời tiến hành các hành động sửa
chữa, điều chỉnh nếu cần thiết để hoàn
116


NGUYỄN THỊ MINH NGỌC


TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

thành đúng mục tiêu đã đề ra.
Kiểm tra phát triển chương trình đào
tạo: là việc đánh giá quá trình và mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của các bộ phận phụ
trách hoạt động nhằm bảo đảm kết quả lấy
ý kiến các bên liên quan, soạn thảo CTĐT
thỏa mãn mục tiêu, tiêu chuẩn đã được
thiết lập trong kế hoạch và tiến hành điều
chỉnh CTĐT nếu có.
Kiểm tra tuyển sinh: là việc đánh giá
tiến độ thực hiện tổ chức tuyển sinh
nhằm so sánh việc thực hiện trên đang đi
đúng hướng mục tiêu và đáp ứng chuẩn
yêu cầu. Nếu có sai lệch, nhà quản lí sẽ
có các biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Kiểm tra hoạt động dạy và học: là
chuỗi hành động theo dõi, giám sát hoạt
động dạy và học có đạt mục tiêu đã đề ra
hay không và phát hiện các ưu điểm, hạn
chế trong q trình thực hiện dạy và học, từ
đó có cách phát huy, khắc phục nhằm nâng
cao hiệu quả hơn cho công tác.
Kiểm tra tổ chức thi kết thúc học phần,
mơn học: là q trình giám sát, đo đạc việc
thực hiện nhằm đảm bảo từng công tác
diễn ra đúng quy chế, đúng quy trình.
Kiểm tra thực hiện luận văn tốt

nghiệp: là các bước theo dõi, đánh giá mức
độ, tiến độ thực hiện hoạt động: giảng viên
hướng dẫn đã được bố trí phù hợp hay
khơng; tổ chức thơng qua đề cương, luận
văn đúng chuẩn quy định; thỏa yêu cầu về
chất lượng, hình thức, nội dung luận văn
hay khơng; cơng tác kiểm tra, thu luận văn
đã được thực hiện bám sát các qui định
hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của
cơ sở giáo dục hay không.
Kiểm tra hoạt động cấp văn bằng,
chứng chỉ: là việc quan sát, theo dõi mức
độ đáp ứng của hoạt động với các tiêu
chuẩn, mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch:

tính chính xác, minh bạch, đúng quy chế,
đúng tiến độ thời gian trong in ấn văn
bằng, chứng chỉ; cấp phát giấy chứng nhận
tạm thời và cấp phát văn bằng, chứng chỉ
chính thức nhằm tránh sai sót, sai phạm, vì
đây là hoạt động địi hỏi sự cẩn thận cao và
tuân thủ quy chế nghiêm ngặt.
2.4. Quản lí các điều kiện phục vụ
hoạt động đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên
ngành QLGD tại trường đại học
2.4.1. Quản lí cơ sở vật chất phục vụ
hoạt động đào tạo
Hoạt động đào tạo trình độ thạc sĩ
chuyên ngành QLGD tại trường đại học
không thể thiếu các điều kiện thiết yếu hỗ

trợ như cơ sở vật chất (phòng học, giảng
đường, thiết bị...). Quản lí tốt điều kiện cơ
sở vật chất sẽ tác động mạnh mẽ đến chất
lượng đào tạo. Để phát huy vai trò của cơ
sở vật chất phục vụ hoạt động đào tạo trình
độ thạc sĩ chuyên ngành QLGD tại trường
đại học, các nhà quản lí cần phải lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá
các nội dung về cơ sở vật chất, nhằm phục
vụ tốt nhất cho cơng tác đào tạo.
2.4.2. Quản lí tài chính phục vụ hoạt
động đào tạo
Quản lí tài chính phục vụ hoạt động
đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành
QLGD tại trường đại học tức là quản lí tài
chính phục vụ phát triển CTĐT, tuyển sinh,
dạy và học, tổ chức thi kết thúc học phần,
môn học, thực hiện luận văn tốt nghiệp, và
hoạt động cấp văn bằng, chứng chỉ.
Để quản lí hiệu quả của các nguồn thu
chi, hiệu trưởng trường đại học cần chỉ đạo
lập kế hoạch tài chính và dự tốn cụ thể,
minh bạch; xây dựng cơ cấu tổ chức quản
lí tài chính rõ ràng; điều hành hoạt động tài
chính cơng khai; và kiểm tra tài chính
thường xuyên nhằm đảm bảo kinh phí cho
117


SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY


No. 67 (01/2020)

việc thực hiện các hoạt động đào tạo.
3. Kết luận
Hoạt động đào tạo trình độ thạc sĩ
chun ngành QLGD có vai trị quan
trọng trong đào tạo nguồn lực CBQLGD
chất lượng cao phục vụ công cuộc đổi
mới giáo dục ở nước ta hiện nay. Việc
quản lí hoạt động này cần thực hiện một
cách tồn diện đến tất cả các cơng đoạn
của q trình đào tạo, thơng qua các chức
năng quản lí một cách khoa học. Sáu hoạt

động cụ thể trong đào tạo trình độ thạc sĩ
chuyên ngành QLGD, bao gồm: hoạt
động phát triển chương trình đào tạo;
hoạt động tuyển sinh; hoạt động dạy và
học; hoạt động tổ chức thi kết thúc học
phần, môn học; hoạt động thực hiện luận
văn tốt nghiệp; hoạt động cấp văn bằng,
chứng chỉ. 6 hoạt động này cần quản lí
thơng qua 4 chức năng quản lí cơ bản của
hiệu trưởng trường đại học, đó là: lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. (2013). Nghị quyết 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2014). Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT ngày 15/5/2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ.
Mỵ Giang Sơn. (2018). Đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành QLGD trong bối cảnh đổi
mới giáo dục. Kỉ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia “Nâng cao chất lượng hoạt động
đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành QLGD.
Nguyễn Lộc. (2010). Lí luận về quản lí. Hà Nội: Nxb Đại học Sư phạm.
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. (2009). Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
giáo dục số 44/2009/QH12.
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. (2012). Luật giáo dục đại học (số 08/2012/QH13
ngày 18/6/2012).
Trần Thị Hương & Nguyễn Đức Danh. (2017). Tổ chức hoạt động dạy học đại học. Thành
phố Hồ Chí Minh: NXB Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày nhận bài: 03/9/2019

Biên tập xong: 15/01/2020

118

Duyệt đăng: 20/01/2020



×