Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đa dạng các loài bò sát (reptilia) và ếch nhái (amphibia) tại vườn quốc gia cúc phương, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

NGUYỄN HUY QUANG

ĐA DẠNG CÁC LOÀI BÕ SÁT (REPTILIA) VÀ ẾCH NHÁI
(AMPHIBIA) TẠI VƢỜN QUỐC GIA CÖC PHƢƠNG,
TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------------LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN HUY QUANG

ĐA DẠNG CÁC LOÀI BÕ SÁT (REPTILIA) VÀ ẾCH NHÁI
(AMPHIBIA) TẠI VƢỜN QUỐC GIA CƯC PHƢƠNG,
TỈNH NINH BÌNH

Chun ngành: Quản lý tài nguyên rừng


Mã số: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LƢU QUANG VINH

Hà Nội, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả, số liệu,
thông tin nêu trong Luận văn là trung thực, khách quan, phản ánh đúng tình hình
thực tiễn tại Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ
công trình nào khác./.

Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Huy Quang


ii

LỜI CẢM ƠN

Sau hai năm học tập và nghiên cứu, đƣợc sự đồng ý của Phòng Đào tạo sau
đại học, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, sự ủng hộ và tạo điều kiện của Vƣờn Quốc gia
Cúc Phƣơng, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Đa dạng các lồi bị sát (Reptilia) và ếch
nhái (Amphibia) tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình”.
Tơi xin chân thành cảm ơn TS. Lƣu Quang Vinh, Khoa Quản lý tài nguyên
rừng và Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và
tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi nghiên cứu và hồn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy và giúp đỡ
tơi trong q trình học tập; xin cảm ơn tới Ban Giám hiệu và Phòng đào tạo sau
đại học, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi học
tập tại Trƣờng.
Xin cảm ơn tới Ban Giám đốc, cán bộ khoa học tại Phòng Khoa học và Hợp
tác Quốc tế - Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng, cảm ơn tới tất cả đồng nghiệp và bạn bè
đặc biệt là đồng nghiệp Hà Văn Ngoạn và Lị Văn Oanh đã nhiệt tình giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhƣng do còn hạn chế về kiến thức, điều kiện
về thời gian và tài liệu tham khảo còn hạn chế nên chắc chắn khơng tránh khỏi thiếu
sót. Kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, bổ sung của các nhà khoa học và
các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2018

Tác giả

Nguyễn Huy Quang



iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................3
1.1. Tổng luận các cơng trình đã cơng bố về vấn đề nghiên cứu ................................3
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ...................................................................7
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................................................9
2.1. Vị trí địa lý ...........................................................................................................9
2.2. Lịch s địa chất và địa hình .................................................................................9
2.2.1. Lịch s địa chất .................................................................................................9
2.2.2. Địa hình .............................................................................................................9
2.3. Khí hậu, thủy văn ...............................................................................................10
2.3.1. Chế độ nhiệt ....................................................................................................10
2.3.2. Chế độ mƣa .....................................................................................................11
2.3.3. Độ ẩm khơng khí .............................................................................................11
2.3.4. Chế độ gió .......................................................................................................12
2.3.5. Thủy văn ..........................................................................................................12
2.4. Đặc điểm khu hệ động, thực vật.........................................................................12
2.4.1. Thảm thực vật..................................................................................................12
2.4.2. Khu hệ động vật có xƣơng sống......................................................................13
2.4.3. Hệ động vật khơng xƣơng sống ......................................................................15
2.5. Điều kiện kinh tế xã hội .....................................................................................15

2.5.1. Dân tộc, dân số và lao động ............................................................................15


iv

2.2.2. Hiện trạng sản xuất..........................................................................................15
2.5.3. Điều kiện giao thông vận tải, y tế giáo dục .....................................................16
Chƣơng 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........18
3.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................18
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................18
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................19
3.4.1. Khảo sát thực địa .............................................................................................19
3.4.2. X lý nội nghiệp ..............................................................................................23
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................28
4.1. Đa dạng và đặc điểm phân bố các lồi bị sát tại VQG Cúc Phƣơng.................28
4.1.1.Thành phần lồi bị sát cập nhật cho VQG Cúc Phƣơng ................................28
4.1.2. Đa dạng về thành phần loài bị sát theo họ .....................................................35
4.1.3. Mơ tả các lồi bị sát ghi nhận mới cho VQG Cúc Phƣơng ............................36
4.1.4. Khả năng phát hiện loài...................................................................................42
4.1.5. Đa dạng về sinh cảnh sống và phân bố của bò sát tại VQG Cúc Phƣơng ......43
4.1.6. So sánh sự tƣơng đồng về thành phần loài bò sát của VQG Cúc Phƣơng và
các khu bảo tồn khác có sinh cảnh tƣơng đồng ........................................................46
4.2. Đa dạng về thành phần loài ếch nhái tại VQG Cúc Phƣơng ..............................50
4.2.1.Thành phần loài ếch nhái cập nhật cho VQG Cúc Phƣơng ............................50
4.2.2. Đa dạng về thành phần loài ếch nhái theo họ .................................................54
4.2.3. Mơ tả các lồi ếch nhái ghi nhận mới cho VQG Cúc Phƣơng ........................55
4.2.4. Khả năng phát hiện loài ếch nhái ....................................................................60
4.2.5. Đa dạng về sinh cảnh và phân bố của ếch nhái tại VQG Cúc Phƣơng ...........60
4.2.6. So sánh sự tƣơng đồng về thành phần ếch nhái của VQG Cúc Phƣơng và các

khu bảo tồn có cùng sinh cảnh tƣơng đồng ...............................................................63
4.3. Giá trị bảo tồn, các mối đe dọa đến khu hệ bò sát, ếch nhái và đề xuất một số
kiến nghị cho công tác quản lý và bảo tồn ................................................................64
4.3.1. Giá trị bảo tồn..................................................................................................64


v

4.3.2. Các nhân tố đe dọa ..........................................................................................66
4.3.3. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn ...................................................................68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................71
1. Kết luận .................................................................................................................71
2. Tồn tại ...................................................................................................................71
3. Khuyến nghị ..........................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
CITES

Nghĩa đầy đủ
Công ƣớc về bn bán quốc tế các lồi động vật hoang dã
nguy cấp

CS


Cộng sự

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế

KBT

Khu bảo tồn

KBT ĐNN

Khu bảo tồn đất ngập nƣớc

KVNC

Khu vực nghiên cứu

NĐ 32

Nghị định 32/ 2006/ NĐ-CP

SĐVN

Sách Đỏ Việt Nam

VQG

Vƣờn Quốc gia



vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Khu hệ động vật có xƣơng sống ở VQG Cúc Phƣơng .............................13
Bảng 4.1. Danh lục bò sát VQG Cúc Phƣơng ...........................................................28
Bảng 4.2. Độ phong phú của bò sát trong các sinh cảnh tại VQG Cúc Phƣơng .......44
Bảng 4.3. So sánh số lƣợng taxon bò sát tại KVNC với các khu bảo tồn khác ........47
Bảng 4.4. Hệ số tƣơng tự về thành phần lồi bị sát giữa các KBTTN và VQG có
cùng hệ sinh thái núi đá vôi.......................................................................................49
Bảng 4.5. Danh lục ếch nhái VQG Cúc Phƣơng.......................................................50
Bảng 4.6. Độ phong phú của ếch nhái trong các sinh cảnh ......................................61
Bảng 4.7. Hệ số tƣơng tự về thành phần loài ếch nhái giữa các khu bảo tồn có cùng
hệ sinh thái núi đá vơi ...............................................................................................63
Bảng 4.8. Các lồi bị sát, ếch nhái quý hiếm tại VQG Cúc Phƣơng .......................65


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Lƣợc s kết quả nghiên cứu khu hệ bò sát và ếch nhái ở Việt Nam ...........3
Hình 2.1. Biểu đồ khí hậu Gaussen-Walter khu vực Cúc Phƣơng ...........................12
Hình 3.1. Sơ đồ các tuyến điều tra bị sát, ếch nhái tại VQG Cúc Phƣơng ..............22
Hình 4.1. Đa dạng thành phần lồi bị sát theo các họ ..............................................36
Hình 4.2. Các loài BS ghi nhận mới cho VQG Cúc Phƣơng ....................................37
Hình 4.3. Thằn lằn chân ngón bobrovi (Cyrtodactylus bobrovi) ..............................39
Hình 4.4. Rắn lệch đầu hoa (Lycodon rufozonatus) ..................................................40
Hình 4.5. Rắn bồng trung quốc (Myrrophis chinensis).............................................41
Hình 4.6. Rắn lục sừng (Protobothrops cornutus)....................................................42
Hình 4.7. Đƣờng cong phát hiện lồi bị sát tại VQG Cúc Phƣơng ..........................43

Hình 4.8. Đa dạng thành phần lồi bị sát theo sinh cảnh .........................................45
Hình 4.9. So sánh thành phần lồi bị sát giữa 3 tỉnh ................................................46
Hình 4.10. Mức độ đa dạng các họ bò sát giữa các khu vực ....................................47
Hình 4.11. Mức độ đa dạng thành phần lồi bị sát giữa các khu vực ......................48
Hình 4.12. Hệ số tƣơng tự về thành phần lồi bị giữa các KBTTN và VQG có cùng
hệ sinh thái núi đá vơi ...............................................................................................49
Hình 4.13. Đa dạng thành phần lồi theo họ .............................................................54
Hình 4.14. Biểu đồ ghi nhận các loài ếch nhái mới cho VQG Cúc Phƣơng .............55
Hình 4.15. Cóc mắt bên (Xenophrys major) .............................................................56
Hình 4.16. Ếch cây sần an - na (Theloderma annae) ................................................58
Hình 4.17. Nhái bầu trơn (Mycryletta inornata) .......................................................59
Hình 4.18. Đƣờng cong phát hiện loài ếch nhái tại khu vực nghiên cứu ..................60
Hình 4.19. Đa dạng thành phần lồi theo sinh cảnh .................................................62
Hình 4.20. So sánh thành phần lồi ếch nhái giữa 3 tỉnh ..........................................63
Hình 4.21. Phân tích mức độ tƣơng tự về thành phần loài giữa các VQG, KBT có
cùng hệ sinh thái núi đá vơi.......................................................................................64


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu hệ bò sát và ếch nhái của nƣớc ta rất đa dạng với khoảng 655 lồi, trong
đó 417 lồi bị sát và 238 lồi ếch nhái [31],[58]. Chúng phân bố rộng ở cả 3 vùng
đồng bằng, trung du và miền núi. Hàng năm tại các Vƣờn Quốc gia (VQG), Khu
bảo tồn (KBT), nhiều lồi bị sát, ếch nhái mới đƣợc phát hiện, bổ sung cho danh
lục của quốc gia, khu vực và thế giới. Từ năm 2010 đến nay có hơn 100 lồi mới đã
đƣợc phát hiện cho khoa học và 26 loài ghi nhận mới cho khu hệ ếch nhái và bò sát
Việt Nam [31],[58]. Tuy nhiên những nghiên cứu này ở vùng núi đá vôi chƣa nhiều,
một số điểm ở vùng núi đá vôi đã đƣợc nghiên cứu nhƣ: VQG Phong Nha – Kẻ
Bàng, Ziegler & Vu (2009) [64] đã báo cáo một tổng cộng 138 lồi với 93 lồi bị

sát và 45 lồi ếch nhái. Gần đây, Luu et al. (2013) [37] đã đƣa ra một danh lục cập
nhật với tổng cộng 151 loài bị sát, ếch nhái (101 lồi bị sát, 50 lồi ếch nhái), trong
đó ghi nhận thêm 13 lồi mới cho VQG Phong Nha – Kẻ Bàng và tỉnh Quảng Bình.
VQG Cúc Phƣơng đƣợc thành lập ngày 07 tháng 07 năm 1962 theo Quyết
định số 72-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, với tổng diện tích 22.000 ha trải rộng
trên địa phận của 3 tỉnh Ninh Bình (51,1%), Hồ Bình (26,4%) và Thanh Hố
(22,5%). Cho đến nay các cơng trình nghiên cứu về bò sát và lƣỡng cƣ ở VQG Cúc
Phƣơng vẫn còn hạn chế. Nguyễn Văn Sáng và cs (2003) [14] đã ghi nhận 73 lồi
bị sát thuộc 47 giống, 15 họ và 2 bộ và 42 loài lƣỡng cƣ thuộc 17 giống, 6 họ, 1 bộ
cho VQG Cúc Phƣơng. Ngo et al. (2011) [41] cơng bố một lồi mới cho khoa học
(Cyrtodactylus cucphuongensis) và kết quả nghiên cứu phân loại các lồi đã chủ
yếu dựa vào đặc điểm hình thái.
Nghiên cứu về thành phần lồi bị sát, ếch nhái có ý nghĩa quan trọng trong
việc góp phần đánh giá hiện trạng về đa dạng thành phần loài, bổ sung vào danh lục
lồi cịn thiếu, cung cấp các dẫn liệu về phân bố theo sinh cảnh và theo vùng nhằm
tạo cơ sở khoa học cho đề xuất một số biện pháp quản lý bền vững tài ngun rừng
nói chung và bị sát, ếch nhái nói riêng làm cơ sở cho cơng tác quy hoạch bảo tồn
của VQG Cúc Phƣơng. Chính vì vậy, tơi chọn đề tài “Đa dạng các lồi bị sát


2

(Reptilia) và ếch nhái (Amphibia) tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh
Bình”. Đề tài cũng sẽ s dụng chính phƣơng pháp phân tích chi tiết các đặc điểm
hình thái và so sánh với các dữ liệu của mẫu vật tại các bảo tàng và tài liệu đã công
bố để phân loại các loài, đặc biệt đối với những loài có hình thái tƣơng đồng.


3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng luận các cơng trình đã cơng bố về vấn đề nghiên cứu
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và có địa hình phức tạp
tạo nên sự đa dạng về sinh cảnh ở cả vùng đồng bằng, trung du và vùng núi nên phù
hợp cho sự phát triển của động vật nói chung, bị sát và ếch nhái nói riêng.
Nỗ lực nghiên cứu về bò sát và ếch nhái ở Việt Nam đƣợc thể hiện qua các giai
đoạn cụ thể nhƣ sau:

Hình 1.1. Lƣợc sử kết quả nghiên cứu khu hệ bị sát và ếch nhái ở Việt Nam
Cơng trình đƣợc cơng bố đầu tiên về bị sát và ếch nhái ở Việt Nam phải kế
đến cuốn ''Nam dược thần hiệu'' của Tuệ Tĩnh đã liệt kê các vị thuốc đƣợc làm từ
các lồi bị sát và ếch nhái (đƣợc dịch sang tiếng Việt và tái bản vào năm 1972).
Giai đoạn trƣớc năm 1945, đã có một số nhà khoa học nƣớc ngồi nghiên
cứu về bị sát và ếch nhái ở khu vực Đơng Dƣơng, trong đó có Việt Nam. Hàng loạt
các sách chuyên khảo đƣợc ra đời trong thời gian này có thể kể đến nhƣ Bourret
(1936, 1941, 1942) và Smith (1921, 1935, 1943) [19].


4

Giai đoạn 1954-1975, nghiên cứu về bò sát và lƣỡng cƣ ở miền Bắc do các
nhà khoa học trong nƣớc thực hiện nhƣ Đào Văn Tiến, Trần Kiên, Lê Vũ Khơi, các
cơng bố về thành phần lồi và sinh thái của các bò sát và lƣỡng cƣ (Dao 1957,
1962) [19]. Ở miền Nam đáng chú ý là cơng trình nghiên cứu về rắn của Camp-den
Main (1970) [19].
Giai đoạn 1975-1996, với sự kết hợp của các nhà khoa học trong và ngoài
nƣớc các nghiên cứu tập trung vào khám phá đa dạng thành phần loài đã tiến hành ở
nhiều vùng khác nhau trong cả nƣớc. Nổi bật trong giai đoàn này có thể kể đến các
khóa định lồi về bị sát và ếch nhái của Đào Văn Tiến (1977, 1978, 1879, 1981,

1982) [4],[19]. Nguyễn Văn Sáng & Hồ Thu Cúc (1996) [13], đã ghi nhận ở Việt
Nam có 340 lồi bị sát và ếch nhái đến năm 1996.
Giai đoạn từ 1997 đến nay, bên cạnh phƣơng pháp định lồi hình thái truyền
thống, nhờ sự hỗ trợ của phƣơng pháp sinh học phân t trong phân tích các mối
quan hệ di truyền đã góp phần khám phá thêm nhiều lồi bị sát và ếch nhái mới cho
Việt Nam. Nguyễn Văn Sáng và cs (2005) [15] đã ghi nhân 458 loài và số loài đã
tăng lên 545 loài vào năm 2009 (Nguyen et al. 2009) [42]. Theo thống kê của hệ
thống cơ sở dữ liệu bò sát và ếch nhái thế giới, đến năm 2017 ở Việt Nam có 655
lồi, trong đó có 238 loài ếch nhái, 186 loài thằn lằn, 195 loài rắn, 34 loài rùa và 2
loài cá sấu [31], [58].
Những kết quả nghiên cứu về khu hệ bò sát và ếch nhái tại khu vực hệ sinh
thái núi đá vôi ở Việt Nam gần đây có thể kể đến: Luu et al. (2013) [37], đã báo cáo
tổng cộng 151 loài (101 lồi bị sát và 50 lồi lƣỡng cƣ) trong đó ghi nhận 13 lồi
mới cho VQG Phong Nha - Kẻ Bàng và tỉnh Quảng Bình. Ziegler et al. (2014) [66]
đã cung cấp một danh lục của 102 loài (52 lồi bị sát và 50 lồi ếch nhái) trong đó
ghi nhận lần đầu tiên cho tỉnh Hà Giang 12 loài bị sát và 8 lồi ếch nhái. Nguyen et
al. (2016) [49] đã ghi nhận 31 lồi lƣỡng cƣ và bị sát từ kết quả nghiên cứu thực địa
ở năm 2015 và 2016 trong đó có 8 lồi mới ghi nhận cho huyện Hƣớng Hóa và 4
lồi ghi nhận mới cho tỉnh Quảng Trị. Pham et al. (2017) [51] đã lần đầu báo cáo 21
loài ếch nhái cho hệ sinh thái núi đá vôi của huyện Hà Lang, tỉnh Cao Bằng trong


5

đó ghi nhận mới 3 lồi (Odorrana bacboensis, O. graminea, Rhacophorus
maximus) cho tỉnh Cao Bằng. Hoàng Thị Tƣơi và cs (2017) [6] đã ghi nhận lần đầu
tiên 27 lồi bị sát và 18 loài ếch nhái tại hệ sinh thái núi đá vôi của Quần thể danh
thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình.
Số lồi mới cho khoa học đƣợc cơng bố hàng năm cũng tăng lên rõ rệt qua
các thời kỳ. Nếu trong thời kỳ 1954–1975 chỉ phát hiện đƣợc 1 lồi bị sát mới cho

khoa học, thì từ năm 1976–1996, số loài phát hiện mới cho khoa học đã tăng lên 16
lồi (4 lồi ếch nhái, 12 lồi bị sát), trong giai đoạn từ 1996-2005 số lƣợng loài mới
phát hiện là 57 lồi (28 lồi ếch nhái, 29 lồi bị sát), trong giai đoạn gần đây từ
2006-2017 số lƣợng loài mới phát hiện đã tăng nhanh lên đến 158 loài (66 lồi ếch
nhái và 92 lồi bị sát). Một số lồi mới đƣợc cơng bố gần đây có thể kể đến: 14 lồi
ếch nhái mới đƣợc cơng bố với mẫu chuẩn thu ở Việt Nam gồm: Leptolalax
applebyi Rowley & Cao, 2009; Leptolalax croceus Rowley, Hoang, Le, Dau & Cao,
2010; Odorrana geminata Bain, Stuart, Nguyen, Che & Rao, 2009; Theloderma
lateriticum Bain, Nguyen & Doan, 2009; Rhacophorus vampyrus Rowley, Le, Tran,
Stuart & Hoang, 2010; Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen, Cao & Nguyen
2011; Theloderma nebulosum Rowley, Le, Hoang, Dau & Cao, 2011; Theloderma
palliatum Rowley, Le, Hoang, Dau & Cao, 2011; Gracixalus waza Nguyen, Le,
Pham, Nguyen, Bonkowski & Ziegler, 2012; Tylototriton ziegleri Nishikawa,
Matsui & Nguyen 2013; và 2 loài mới ghi nhận cho Việt Nam là Leptobrachium
promustache và Tylototriton notialis (Bain et al. 2009, Nishikawa et al. 2013) và 47
lồi bị sát nhƣ: Cnemaspis psychedelica Grismer, Ngo & Grismer, 2010;
Calamaria concolor Orlov, Truong, Tao, Ananjeva & Cuc, 2010; Tropidophorus
boehmei Nguyen, Nguyen, Schmitz, & Ziegler, 2010; Scincella darevskii Nguyen,
Ananjeva,, Orlov, Rybaltovsky & Bohme, 2010; Scincella apraefrontalis Nguyen,
Nguyen, Bohme & Ziegler, 2010; Scincella apraefrontalis Nguyen, Nguyen,
Böhme & Ziegler 2010; Acanthosaura brachypoda Ananjeva, Orlov, Nguyen &
Ryabov, 2011; Cyrtodactylus huongsonensis Luu, Nguyen, Do & Ziegler, 2011;
Kaloula indochinensis, Leptolalax botsfordi, Oreolalax sterlingae, Rhacophorus


6

helenae, Tylototriton ziegleri, Azemiops kharini Orlov, Ryabov & Nguyen, 2013;
Cyrtodactylus kingsadai Ziegler, Phung, Le & Nguyen, 2013; Sphenomorphus
sheai Nguyen, Nguyen, Van Devender, Bonkowski & Ziegler, 2013; Cyrtodactylus

phuocbinhensis Nguyen, Le, Tran, Orlov, Lathrop, Macculloch, Le, Jin, Nguyen,
Nguyen, Hoang, Che, Murphy & Zhang, 2013; Calotes bachae Hartmann, Geissler,
Poyarkov, Ihlow, Galoyan, Rödder & Böhme, 2013; Cyrtodactylus dati Ngo, 2013;
Gekko adleri Nguyen, Wang, Yang, Lehmann, Le, Ziegler & Bonkowski, 2013;
Hemiphyllodactylus zugi Nguyen, Lehmann, Le, Duong, Bonkowski & Ziegler,
2013; Oligodon cattienensis Vassilieva, Geissler, Galoyan, Poyarkov Jr, Van
Devender & Böhme, 2013; Azemiops kharini Orlov, Ryabov & Nguyen,
2013.[31],[58]
Riêng năm 2017 có 12 lồi bị sát và ếch nhái mới cho khoa học đƣợc phát
hiện trong đó có 4 lồi bị sát gồm: Cyrtodactylus gialaiensis Luu, Dung, Nguyen,
Le & Ziegler, 2017; Cyrtodactylus Sonlaensis Nguyen, Pham, Ziegler, Ngo & Le,
2017; Japalura Ngoclinensis Ananjeva, Orlov & Nguyen, 2017; Oligodon
Culaochamensis Nguyen, Nguyen, Nguyen, Phan, Jiang & Murphy, 2017 và 8 loài
ếch nhái gồm: Limnonectes quangninhensis Pham, Le, Nguyen, Ziegler, Wu, and
Nguyen, 2017; Leptobrachella petrops Rowley, Dau, Hoang, Le, Cutajar, and
Nguyen, 2017; Leptobrachella puhoatensis Rowley, Dau, and Cao, 2017;
Megophrus koui Mahony, Foley, Biju, and Teeling, 2017; Megophrys elfina
Poyarkov, Duong, Orlov, Gogoleva, Vassilieva, Nguyen, Nguyen, Nguyen, Che,
and Mahony, 2017; Megophrys rubrimera Tapley, Cutajar, Mahony, Chung, Dau,
Nguyen, Luong, and Rowley, 2017; Gracixalus sapaensis Matsui, Ohler, Eto, and
Nguyen, 2017; Rhacophorus hoabinhensis Nguyen, Pham, Nguyen, Ninh, and
Ziegler, 2017. [31],[57]
Số lƣợng lồi tăng lên nhanh chóng và những khám phá mới liên tục đƣợc
công bố chứng tỏ khu hệ ếch nhái, bò sát của Việt Nam rất đa dạng và cần tiếp tục
đƣợc nghiên cứu.


7

1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

VQG Cúc Phƣơng nằm cách Hà Nội khoảng 100 km về phía Tây nam trên
diện tích 22.200 ha từ 21015' - 21025' vĩ độ Bắc, 105031'- 105041' kinh độ Đông;
thuộc địa phận của 3 tỉnh: Ninh Bình, Hồ Bình và Thanh Hoá.
Ngay sau khi đƣợc thành lập, VQG Cúc Phƣơng đã tiến hành nghiên cứu
điều tra cơ bản về khu hệ động vật nhằm đóng góp cơ sở khoa học cho các giải pháp
quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học.
Nhìn chung đây là những nghiên cứu nhỏ lẻ ở giai đoạn này về khu hệ thú
nói chung chứ chƣa thực sự có những nghiên cứu chuyên khảo nào về từng nhóm
động vật cụ thể nói trên. Tiếp đó, Lê Hiền Hào (1971) [9], tập hợp những kết quả
nghiên cứu trên và cơng bố 251 lồi động vật có xƣơng sống, trong đó có 64 lồi
thú, 137 lồi chim, 33 lồi bị sát, 16 lồi lƣỡng cƣ, 1 lồi cá; Nguyễn Hoàng Hiền
(1973) [11], tổng hợp các kết quả nghiên cứu về Côn trùng: 1800 dạng của 200 họ,
24 bộ. Trong đó mới chỉ định loại đƣợc và lập danh lục 50 loài, 87 giống, thuộc 27
họ của 3 bộ: Cánh phấn, Cánh cứng và Cánh n a. Đây là các cơng trình nghiên cứu
về giới động vật nói chung và đƣợc coi là các cơng trình đầu tiên, lớn nhất và đạt
kết quả tƣơng đối đa dạng về giới động vật trong Vƣờn. Song do thời gian quá lâu
và việc bảo quản chƣa đƣợc trú trọng nên đến nay, toàn bộ số mẫu vật thu đƣợc đều
bị mối mọt, hỏng không s dụng đƣợc.
Giai đoạn từ 1973 đến 1995 hầu nhƣ khơng có nghiên cứu gì thêm về động
vật. Mãi đến giai đoạn gần đây mới có các nghiên cứu điều tra cơ bản khác mang
tính chuyên đề hẹp hơn nhƣ: Joe Walston (1997) [25], Thomas Howard, Mike
James Hill (1998) [25] nghiên cứu về Dơi; Lê Trọng Đạt (1997-1999) [25] điều tra
về Cá, Bò sát, Lƣỡng cƣ; Lê Trọng Đạt (2007) [10] “Nghiên cứu tính đa dạng khu
hệ động vật có xƣơng sống nhằm đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn đối với một số
loài động vật quan trọng tại VQG Cúc Phƣơng, tỉnh Ninh Bình”; Lƣơng Văn Hào
(1993-1999) [25], điều tra về thú Linh trƣởng; Michell James Hill và cộng sự,
(1998) [25] Kiyohiko Ikeda và cộng sự (1998-1999) [25] điều tra về thành phần các
loài bƣớm; Tilo Nadler (1993- 2000) [25] điều tra về linh trƣởng và chim; Do Louis



8

Deharveng (1998) [25] điều tra về côn trùng; Do J.J Vermeulen (1998) [25] điều tra
về nhuyễn thể vv...
Năm 2003 VQG Cúc Phƣơng xuất bản cuốn sách “Bò sát và lưỡng cư Vườn
Quốc gia Cúc Phương” [14] trong đó ghi nhận 42 loài lƣỡng cƣ thuộc 17 giống, 6 họ,
1 bộ. 73 lồi bị sát 47 giống, 15 họ, 2 bộ; Gần đây nhất trong báo cáo: “Điều tra bổ
sung danh lục và xây dựng tiêu bản động thực vật Vườn quốc gia Cúc Phương” giai
đoạn 2000-2006 đã điều tra ghi nhận 67 lồi Bị sát thuộc 48 giống, 15 họ, 2 bộ và 43
loài lƣỡng cƣ thuộc 13 giống, 5 họ, 1 bộ (kết quả này chƣa đƣợc công bố chính thức)
[5]. Tuy nhiên các nghiên cứu trƣớc đây chƣa thực sự chun sâu về phân loại, nhiều
lồi chƣa có dẫn liệu chắc chắn. Từ năm 2006 đến nay chƣa có thêm nghiên cứu
chun sâu nào về khu hệ bị sát, ếch nhái tại đây. Vì vậy, những nghiên cứu chuyên
sâu để bổ sung thành phân loài, cập nhật hệ thống phân loại, phân bố và đánh giá tình
trạng bảo tồn khu hệ bò sát, ếch nhái trong khu vực là hết sức cần thiết. Từ đó cung
cấp cơ sở khoa học cho đề xuất các phƣơng pháp bảo tồn khu hệ bị sát, ếch nhái nói
riêng và khu hệ động vật tại VQG Cúc Phƣơng nói chung.


9

Chƣơng 2
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Vị trí địa lý
VQG Cúc Phƣơng nằm ở phía Tây tỉnh Ninh Bình, cách quốc lộ 1A 30km và
cách thủ đô Hà Nội 120 km về phía Nam. VQG Cúc Phƣơng nằm ở tận cùng phía
Đơng Nam của dãy núi đá vơi chạy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam. Đoạn núi đá
vôi thuộc Cúc Phƣơng có chiều dài 25 km, rộng 10 km với tọa độ địa lý: 20 014' đến
20024' vĩ độ Bắc và 105029' đến 105044' kinh độ Đông. Tổng diện tích là 22.240 ha
nằm trên địa giới hành chính của ba tỉnh là Hịa Bình, Ninh Bình và Thanh Hóa.

Trong đó diện tích thuộc tỉnh Ninh Bình là 11.350 ha (chiếm 51,1%), thuộc tỉnh
Hịa Bình là 5850 ha (26,4%) thuộc tỉnh Thanh Hóa là 5000ha (22,5%). Diện tích
VQG nằm trong phần đất của 13 xã, trong đó: 8 xã của 2 huyện Lạc Sơn và n
Thủy, Hịa Bình; 2 xã của huyện Nho Quan, Ninh Bình; 3 xã của huyện Thạch
Thành, Thanh Hóa.
2.2. Lịch sử địa chất và địa hình
2.2.1. Lịch sử địa chất
VQG Cúc Phƣơng nằm trong vùng đất đƣợc hình thành do vận động tạo sơn
kỷ Kimeri (cuối kỷ Jura đầu kỷ Bạch phấn). Theo bản đồ địa chất Việt Nam tỷ lệ
1/500.000, Cúc Phƣơng thuộc phức hệ đá vơi Triat trung, bậc Ladoni, tầng Đồng
Giao, có liên hệ với dạng đá vơi Tây Bắc Việt Nam.
Nhìn chung VQG Cúc Phƣơng có lịch s địa chất rất lâu đời, là cơ sở cho
việc hình thành tầng đất dày và rất thuận lợi cho sự phát triển của hệ động, thực vật.
2.2.2. Địa hình
VQG Cúc Phƣơng nằm ở phần cuối của dãy núi đá vôi chạy theo hƣớng Tây
Bắc - Đông Nam từ Trung Quốc qua vùng Tây Bắc của Việt Nam về tỉnh Thanh
Hóa, Hịa Bình và Ninh Bình. Địa hình Cúc Phƣơng chủ yếu là núi đá vơi có độ
chênh cao trung bình so với mặt biển 400 - 450 m, cao nhất là đỉnh Mây Bạc (656
m) nằm ở phía Tây Bắc và thấp dần về hai phía Tây Nam và Đơng Nam. Trừ sơng


10

Bƣởi chạy từ trong vƣờn ra phía Tây Bắc, cịn lại có nhiều suối cạn xuất hiện theo
mùa mƣa dạng karst tƣơng đối điển hình, nhiều hang động, mắt hút nƣớc, dịng
chảy ngầm. Cúc Phƣơng có 3 dạng địa hình chính liên quan tới hai loại sản phẩm
cấu tạo đất chủ yếu với các loại đá mẹ khác nhau:
- Địa hình núi cao dốc đứng

: Sản phẩm đá vơi.


- Địa hình bãi bằng thung lũng hẹp

: Sản phẩm bồi tụ.

- Địa hình núi thấp và ít dốc

: Sản phẩm đá sét.

VQG Cúc Phƣơng nằm trọn vẹn trong cảnh địa lý đối Castơ xâm thực.
2.3. Khí hậu, thủy văn
2.3.1. Chế độ nhiệt
Kết quả quan trắc 15 năm của trạm khí tƣợng Bống cho thấy, nhiệt độ trung
bình năm là 20,60C. Năm 1966, nhiệt độ bình quân năm lớn nhất là 21,20C. Năm
1971, nhiệt độ bình quân năm thấp nhất là 19,90C. Nhƣ vậy, chênh lệch giữa nhiệt
độ bình quân chung so với nhiệt độ bình quân năm cao nhất và năm thấp nhất chỉ
chƣa đến 10C (0,60C và 0,70C). Nhiệt độ bình quân năm tƣơng đối ổn định là một
thuận lợi cho sự phát triển của hệ động, thực vật ở đây.
Tuy nhiên, do địa hình núi đá vơi nên nhiệt độ cực hạn ở đây có thể biến
động rất lớn, có năm rất lạnh nhƣng chỉ kéo dài 4-5 ngày hoặc rất nóng chỉ 1-2
ngày. Trong 15 năm quan trắc, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 0,7 0C (ngày18/1/1967)
và nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 39,50C (20/7/1979).
Chế độ nhiệt ở VQG Cúc Phƣơng chịu ảnh hƣởng của độ cao và thảm thực
vật rừng. Điều đó đƣợc thể hiện từ số liệu quan trắc của 3 trạm khí tƣợng nhƣ sau:
Ở trạm Bống, là trung tâm rừng nguyên sinh có độ cao so với mặt biển
khoảng 350m, thảm thực vật rừng rất tốt, nhiệt độ bình quân năm là 20,60C.
Ở trạm Đang, nằm ở vùng rừng thứ sinh, rừng có chất lƣợng kém hơn, một
số đã bị khai thác chọn hoặc làm nƣơng rẫy. Độ cao so với mặt biển xấp xỉ 200m.
Nhiệt độ bình quân năm là 21,80C, cao hơn ở Bống 1,20C.
Ở trạm Nho Quan, nằm ngoài ranh giới Vƣờn, cách trung tâm Vƣờn 20 km,

ở đây khơng có rừng, độ cao so với mặt biển là 20m, nhiệt độ bình quân năm là


11

22,70C, cao hơn nhiệt độ bình quân của Bống 2,10C và cao hơn nhiệt độ bình quân
của Đang 0,90C.
2.3.2. Chế độ mưa
Lƣợng mƣa bình quân năm của VQG Cúc Phƣơng biến động từ 1800 mm
đến 2400 mm, bình quân năm là 2138 mm. Đó là lƣợng mƣa tƣơng đối lớn so với
vùng xung quanh.
Nếu tính tháng có lƣợng mƣa từ 100 mm trở lên là tháng mƣa thì ở đây có tới
8 tháng mƣa và mùa mƣa kéo dài từ tháng IV đến tháng XI. Tháng có lƣợng mƣa
lớn nhất là tháng IX với lƣợng mƣa bình quân 410,9 mm, trong khi đó các tháng
XII, I, II và III lƣợng mƣa mỗi tháng chƣa đƣợc 50 mm. Mặc dù mùa khơ có 4
tháng nhƣng phân biệt rất rõ với mùa mƣa. Mƣa ít cộng với nhiệt độ thấp làm cho
khí hậu ở Cúc Phƣơng tƣơng đối khắc nghiệt về mùa Đơng.
2.3.3. Độ ẩm khơng khí
Độ ẩm tƣơng đối khơng khí trung bình năm ở VQG Cúc Phƣơng là 90%,
tháng thấp nhất khơng dƣới 88%. Trong khi đó độ ẩm tuyệt đối biến thiên giống
nhƣ nhiệt độ trong khơng khí [26].
Tóm lại: Khí hậu Cúc Phƣơng nhìn chung vẫn mang những đặc điểm của
miền khí hậu miền Bắc Việt Nam, tuy vậy vẫn có những đặc điểm riêng của địa
phƣơng là: Nhiệt độ trung bình thấp hơn, mùa đơng dài và lạnh hơn, mùa hè ngắn
và mát hơn vùng xung quanh; mùa mƣa dài hơn và lƣợng mƣa lớn hơn các vùng
xung quanh. Với những đặc điểm khí hậu trên đây ảnh hƣởng rất rõ rệt đến thảm
thực vật rừng và sự phát triển của hệ động, thực vật rừng ở Cúc Phƣơng.


12


Nguồn: Kết quả quan trắc trạm khí tượng Bống VQG Cúc Phương năm 2012
Hình 2.1. Biểu đồ khí hậu Gaussen-Walter khu vực Cúc Phƣơng
2.3.4. Chế độ gió
VQG Cúc Phƣơng nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh
hƣởng bởi gió mùa Đơng Bắc về mùa Đơng và gió mùa Đơng Nam về mùa Hè.
Ngồi ra, về mùa Hè nhiều ngày có gió Lào thổi mạnh. Tuy vậy, do điều kiện địa
hình, gió sau khi vƣợt qua các yên ngựa và hẻm núi đi sâu vào rừng bị thay đổi
hƣớng rất nhiều và tốc độ gió thƣờng là 1-2m/s.
2.3.5. Thủy văn
Do ở VQG Cúc Phƣơng là địa hình Castơ nên ở đây có ít dịng chảy mặt,
ngoại trừ sơng Bƣởi và sơng Ngang ở phía Bắc có nƣớc quanh năm, cịn lại là các
khe suối có nƣớc theo mùa. Sau cơn mƣa, nƣớc từ các suối chảy vào lỗ hút, chảy
ngầm trong lòng núi rồi phun ra ở một số vó nƣớc.
2.4. Đặc điểm khu hệ động, thực vật
2.4.1. Thảm thực vật
Do nằm trong đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm, địa hình lại bị chia
cắt mãnh liệt nên VQG Cúc Phƣơng có nhiều vùng tiểu khí hậu, vi khí hậu khác
nhau. Đặc trƣng nổi bật nhất của VQG Cúc Phƣơng là hệ sinh thái rừng nguyên sinh
trên núi đá vôi với một quần hệ thực vật vô cùng đa dạng, phong phú và độc đáo


13

Thảm thực vật ở đây là rừng mƣa nhiệt đới thƣờng xanh. VQG Cúc Phƣơng
là nơi rất đa dạng về cấu trúc tổ thành loài trong hệ thực vật. Với diện tích chỉ có
0,07% so với cả nƣớc, nhƣng có số họ thực vật chiếm tới 57,93%, số chi 36,09% và
số loài chiếm 17,27% trong tổng số họ, chi và loài của cả nƣớc.
VQG Cúc Phƣơng là nơi hội tụ của nhiều luồng thực vật di cƣ cùng sống với
nhiều loài bản địa. Đại diện cho thành phần bản địa là các loài trong họ Long não

(Lauraceae), Ngọc lan (Magnoliaceae) và họ Xoan (Meliaceae). Đại diện cho luồng
di cƣ từ phƣơng Nam ấm áp là các loài trong họ Dầu (Dipterocarpaceae). Đại diện
cho luồng thực vật có nguồn gốc từ phƣơng Bắc là các loài trong họ Dẻ (Fagaceae).
Kết quả điều tra về tài nguyên thực vật của các nhà khoa học trong và ngoài
nƣớc những năm gần đây đã thống kê đƣợc 2234 lồi, trong đó có 118 lồi quý
hiếm, 11 loài đặc hữu, 433 loài cây làm thuốc, 229 lồi cây ăn đƣợc, 240 lồi cây có
thể làm thuốc nhuộm và 137 loài cho tannin.
2.4.2. Khu hệ động vật có xương sống
Hệ động vật rừng ở VQG Cúc Phƣơng vô cùng phong phú và đa dạng. So
với kết quả điều tra thống kê từ năm 1971 (Lê Hiền Hào - 1971) [9] thì đến nay số
lƣợng đã tăng lên rất nhiều.
Bảng 2.1. Khu hệ động vật có xƣơng sống ở VQG Cúc Phƣơng
TT

Taxon

Số bộ

Số họ

Số giống

Số lồi

1

Thú

8


28

71

136

2

Chim

17

55

187

336

3

Bị sát

2

15

52

76


4

Lƣỡng cƣ

1

6

18

46

5



7

16

48

66

Cộng

35

120


376

660

(Nguồn: Báo cáo quy hoạch VQG Cúc Phương giai đoạn 2010 - 2020) [25].
+ Khu hệ Thú
Lê Hiền Hào (1971) [9] công bố danh lục Thú đầu tiên ở VQG Cúc Phƣơng
với 64 loài thuộc 23 họ, 7 bộ. Đến nay từ những kết quả nghiên cứu trong nhiều


14

năm của nhiều nhà nghiên cứu ở VQG Cúc Phƣơng đã thống kê đƣợc 136 loài
thuộc 71 giống 28 họ và 8 bộ.
Trong số đó bộ Dơi có số lồi đơng đảo nhất với 59 lồi chiếm 44,36% tổng số
lồi, bộ gặm nhấm với 31 loài chiếm 23.3% tổng số loài, đứng thứ ba là bộ ăn thịt với
27 loài chiếm 18,79% tổng số loài. Tiếp theo là các bộ Linh trƣởng 8 lồi, bộ móng
guốc chẵn 6 lồi, bộ ăn cơn trùng 3 lồi, bộ Tê tê và bộ nhiều răng mỗi bộ 1 loài.
+ Khu hệ chim
Theo kết quả nghiên cứu, thu thập mẫu đã thống kê ở VQG Cúc Phƣơng hiện
có 336 lồi chim thuộc 187 giống 55 họ và 17 bộ. Trong số đó bộ Sẻ có số lồi đơng
đảo nhất 192 lồi chiếm 56,8% tổng số loài, bộ Cắt với 26 loài chiếm 7,7% tổng số
loài, tiếp theo là bộ Gõ kiến 19 loài, bộ sả 18 loài, bộ Cu cu 13 loài...
+ Khu hệ Bò sát
Kết quả điều tra đã thống kê đƣợc ở VQG Cúc Phƣơng có 76 lồi thuộc 52
giống, 15 họ, 2 bộ. Trong các lồi bị sát Bộ có vẩy có số lƣợng đơng nhất 67 lồi
chiếm 88,1% tổng số lồi, bộ Rùa chỉ có 9 lồi chiếm 11,9% tổng số lồi.
Cúc Phƣơng có 28 lồi bị sát q hiếm đƣợc luật pháp bảo vệ và trong sách
Đỏ các loài động vật bị đe dọa. Bao gồm 13 loài trong sách đỏ Việt Nam 2007, 8
loài trong danh lục Đỏ thế giới của IUCN - 2009, 10 loài trong Nghị định

32/2006/NĐ - CP, 11 loài trong phụ lục CITES - 2009. Một số lồi q hiếm điển
hình nhƣ Rùa núi vàng Indotestudo elongata, Rắn hổ chúa Ophyophageus hanah,
Kỳ đà hoa Varanrus salvator, Rồng đất Physinathus cocincinus...
+ Khu hệ lưỡng cư
Từ kết quả nghiên cứu và thu thập mẫu vật, ở VQG Cúc Phƣơng đã thống kê
đƣợc 46 loài thuộc 18 giống, 6 họ và 1 bộ.
Trong khu hệ lƣỡng cƣ họ Ếch cây có 15 lồi chiếm 32,6% tổng số lồi, họ
Ếch Nhái 13 lồi chiếm 28,3% sau đó là các họ Nhái bầu, Cóc bùn...
Cúc Phƣơng có 6 lồi quý hiếm đƣợc Pháp luật bảo vệ và trong danh sách
Đỏ các lồi động vật bị đe dọa. Trong đó có 4 lồi trong sách Đỏ Việt Nam 2007, 2
lồi trong danh lục Đỏ thế giới của IUCN - 2009.


15

+) Khu hệ cá
Ở Cúc Phƣơng đã thống kê ghi nhận đƣợc 66 loài Cá, thuộc 48 giống, 16 họ
và 7 bộ. Bộ Cá vƣợc có số lồi đơng nhất 24 lồi chiếm 36,4% tổng số lồi, sau đó là
Bộ Cá chép cũng 24 loài, Bộ Cá nheo 13 loài, các bộ cịn lại chỉ có từ 1 đến 2 lồi.
2.4.3. Hệ động vật khơng xương sống
Kết quả khảo sát điều tra ở VQG Cúc Phƣơng, số lƣợng động vật khơng
xƣơng sống đã thống kê đƣợc 1899 lồi và phân loài thuộc 169 họ, 33 bộ, 6 lớp và 3
ngành. Trong các ngành, lớp, Bộ có số lồi đơng nhất là Bộ cánh cứng Coleoptera
454 loài, Bộ cánh vẩy Lepidoptera 378 loài, tiếp theo là Bộ cánh màng
Hymenoptera 314 loài, Bộ cánh khác Heteroptera 129 loài... Số lƣợng loài động vật
không xƣơng sống ở Cúc Phƣơng cực kỳ phong phú, trong đó có các lồi lớp cơn
trùng đóng vai trị chính.
2.5. Điều kiện kinh tế xã hội
2.5.1. Dân tộc, dân số và lao động
VQG Cúc Phƣơng nằm trong khu vực 14 xã gồm hai dân tộc sinh sống chủ

yếu, dân tộc Mƣờng chiếm 76,6% tổng số nhân khẩu trong khu vực, còn lại là dân
tộc Kinh và các dân tộc khác chiếm 23,4%. Có 4 xã hiện có dân cƣ sống trong ranh
giới của Vƣờn là: Xã Cúc Phƣơng thuộc huyện Nho Quan - Ninh Bình, xã Thạch
Lâm thuộc huyện Thạch Thành - Thanh Hóa, xã Ân Nghĩa và Yên Nghiệp thuộc
huyện Lạc Sơn - Hịa Bình. Tổng số nhân khẩu trong các xã khoảng 81.000 ngƣời
Mật độ dân số trung bình tồn khu vực là 157 ngƣời/km2. Phân bố dân cƣ
giữa các xã khơng đồng đều, có xã mật độ dân cƣ thấp nhƣ Cúc Phƣơng 23
ngƣời/km2, Thạch Lâm 39 ngƣời/km2, có xã mật độ cao nhƣ Yên Quang 594
ngƣời/km2, Văn Phƣơng 482 ngƣời/km2, Yên Trị 363 ngƣời/km2.
Do đặc điểm dân cƣ chủ yếu tập trung ở vùng thấp gần các trục đƣờng giao
thông, nên phân bố lao động và sản xuất chủ yếu tập trung ở đây.
2.5.2. Hiện trạng sản xuất
Theo số liệu thống kê đất nông nghiệp trong khu vực chiếm 16,8% tổng diện
tích tự nhiên và phân bố không đều chủ yếu tập trung vùng gần VQG. Diện tích đất


×