BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
F
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN ĐÌNH TUẤN
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
RỪNG TẠI HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8620211
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI XUÂN DŨNG
TS. HOÀNG THỊ HẰNG
Hà Nội, 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày ….. tháng …. năm 2018
Học viên
Nguyễn Đình Tuấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của ngƣời khác.
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đƣờng đến nay, tôi đã nhận
đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cơ, gia đình và bạn bè…
Xuất phát từ u cầu về đào tạo và thực tiễn. Đƣợc sự đồng ý của ban
chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên rừng, trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Hà Nội,
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
rừng tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh”. Với lịng biết ơn sâu sắc nhất,
tơi xin gửi đến quý Thầy Cô ở khoa Quản lý tài nguyên rừng, trƣờng Đại học
Lâm Nghiệp Hà Nội đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt
vốn kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy PGS. TS. Bùi Xuân Dũng và Cô
TS. Hoàng Thị Hằng - Giảng viên Khoa Quản lý tài nguyên rừng, trƣờng Đại
học Lâm Nghiệp Hà Nội đã tận tâm hƣớng dẫn để tơi hồn thành bài luận văn
thạc sĩ này. Nếu khơng có những lời chỉ dạy của thầy cơ thì tơi nghĩ bài thu
hoạch của tơi rất khó có thể hồn thiện đƣợc.
Bài luận văn đƣợc thực hiện trong khoảng thời gian ngắn, kiến thức của
tơi cịn hạn chế. Do vậy, khơng tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận
đƣợc những ý kiến đóng góp q báu của quý Thầy Cô và các bạn học cùng
lớp, để kiến thức của tôi trong lĩnh vực này đƣợc hồn thiện hơn.
Một lần nữa, tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2018
Học viên
Nguyễn Đình Tuấn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Những lý luận cơ bản về quản lý rừng ................................................... 3
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả ....................................................3
1.1.2. Nguyên lý quản lý rừng ........................................................................4
1.2. Kết quả nghiên cứu về quản lý rừng ....................................................... 5
1.2.1. Trên thế giới..........................................................................................5
1.2.2. Việt Nam ...............................................................................................7
1.2.3. Tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ..............................................10
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU...................................................................................................... 11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 11
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................11
2.1.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................11
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 11
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................11
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................11
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 12
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 12
iv
2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài ..............................................12
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.........................................................14
2.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................16
Chƣơng 3. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI. 18
3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên ................................................................. 18
3.1.1. Vị trí địa lý ..........................................................................................18
3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa thế .................................................................19
3.1.3. Khí hậu ................................................................................................20
3.1.4. Thủy Văn .............................................................................................21
3.1.5. Đất đai ................................................................................................21
3.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên huyện Bình Liêu ....................23
3.2. Khái quát đặc điểm phát triển Kinh tế - Xã hội.................................... 23
3.2.1. Ảnh hưởng về kinh tế .........................................................................24
3.2.2. Ảnh hưởng về Văn hóa - Xã hội .........................................................25
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 27
4.1. Hiện trạng tài nguyên rừng tại huyện Bình Liêu .................................. 27
4.1.1. Đặc điểm phân bố rừng tại huyện ......................................................27
4.1.2. Đặc điểm các loại rừng tại huyện Bình Liêu .....................................31
4.2. Đánh giá cơng tác quản lý tài nguyên rừng huyện Bình Liêu, tỉnh
Quảng Ninh .................................................................................................. 41
4.2.1. Về công tác quản lý nhà nước về rừng...............................................41
4.2.2. Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phịng hộ .....................43
4.2.3. Các chính sách trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng .................46
4.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công tác quản
lý tài nguyên rừng ........................................................................................ 47
4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng phòng hộ huyện
Bình Liêu ..................................................................................................... 49
v
4.4.1. Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức, vai trò,
trách nhiệm của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân ..................49
4.4.2. Giải pháp lâm nghiệp .........................................................................50
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 62
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
BTNNPTNT
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn
CP
Chính phủ
ĐVT
Đơn vị tính
CNQSDĐ
Chứng nhận quyền sử dụng đất
GCNQSDĐ
Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐBT
Hội đồng bộ trƣởng
HĐND
Hội đồng nhân dân
HSĐC
Hồ sơ địa chính
NĐ
Nghị định
NĐ-CP
Nghị định Chính phủ
ƠTC
Ơ tiêu chuẩn
QĐ-TTg
Quyết định Thủ tƣớng
QH
Quốc hội
QĐ-UBND
Quyết định của uỷ ban nhân dân
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
TNHH MTV
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TW
Trung ƣơng
TT- BTC
Thơng tƣ Bộ tài chính
TT-BTNMT
Thơng tƣ Bộ Tài ngun và Môi trƣờng
TT-BNTPTNT
Thông tƣ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TTLT
Thông tƣ liên tịch
TT-UBDT
Thông tƣ Ủy ban Dân tộc
vii
TN&MT
Tài nguyên và Môi trƣờng
TT
Số thứ tự
TB
Thông báo
UBND
Uỷ ban nhân dân
FAO
Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
PRA
Phƣơng phƣơng pháp đánh giá nơng thơn có sự tham
gia của ngƣời dân
RPH
Rừng phòng hộ
KTLS
Kĩ thuật Lâm sinh
HSTR
Hồ sơ trồng rừng
ĐDSH
Đa dạng sinh học
QHLN
Quy hoạch Lâm Nghiệp
BVMT
Bảo vệ môi trƣờng
DVMTR
Dịch vụ môi trƣờng rừng
TDTT
Thể dục thể thao
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Diện tích đất đai, tài nguyên rừng của huyện Bình Liêu ................ 28
Bảng 4.2. Diện tích rừng theo đơn vị hành chính ........................................... 30
Bảng 4.3. Kết quả công tác tuyên truyền, ký cam kết bảo vệ rừng ................ 44
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ các bƣớc nghiên cứu của đề tài ............................................. 13
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Bình Liêu, Tỉnh Quảng Ninh ..................... 18
Hình 4.1. Bản đồ hiện trạng rừng huyện Bình Liêu năm 2017 ....................... 28
Biểu đồ 4.1. Diện tích đất đai, tài nguyên rừng của huyện Bình Liêu ............ 29
Biểu đồ 4.2. Diện tích rừng theo đơn vị hành chính ....................................... 31
Biểu đồ 4.3. Diện tích rừng phịng hộ ............................................................. 32
Hình 4.2. Rừng sản xuất trên đại bàn huyện Bình Liêu .................................. 33
Biểu đồ 4.4. Diện tích rừng sản xuất trên địa bàn huyện Bình Liêu ............... 34
Biểu đồ 4.5. Cơ cấu rừng trồng trên địa bàn huyện Bình Liêu ......................... 36
Hình 4.3. Rừng Thông mã vĩ tại xã Húc Động - Huyện Bình Liêu ................ 38
Hình 4.4. Rừng Quế ........................................................................................ 38
Hình 4.5. Rừng Hồi ......................................................................................... 39
Hình 4.6. Hoa Hồi ........................................................................................... 39
Hình 4.7. Rừng Sở ........................................................................................... 40
Hình 4.8. Quả Sở ............................................................................................. 40
Hình 4.9. Sơ đồ công tác quản lý nhà nƣớc về Rừng Bình Liêu .................... 41
Hình 4.10. Tập huấn cơng tác phịng cháy chữa cháy trên địa bàn Huyện
Bình Liêu ................................................................................................. 45
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là “lá phổi xanh” của trái đất, rừng chiếm 31% tổng diện tích trái
đất trên thế giới với khoảng 4 tỷ ha, phân bố trên 3 vùng khí hậu: Bắc cực, ơn
đới và nhiệt đới, trong đó có khoảng 93% là rừng tự nhiên và 7% là rừng
trồng. Các nƣớc có diện tích rừng lớn nhất trên thế giới là Trung Quốc,
Canada, Mỹ, Nga và Brazil, diện tích rừng chia đầu ngƣời khoảng 0,6
ha/ngƣời (FAO, 2010).
Trên thế giới có khoảng 1,6 tỷ ngƣời tham gia vào các hoạt động liên
quan đến rừng và là môi trƣờng sống của hơn 2/3 động thực vật đƣợc xác
định trên toàn Thế giới. Đặc biệt, rừng là bể hấp thụ CO2 lớn, ƣớc tính 650 tỷ
tấn Cacbon trong tồn hệ sinh thái, chiếm 44% tổng sinh khối, lƣu giữ khoảng
298 Gt (Giga tấn) CO2 trong sinh khối. Ƣớc tính giá trị khai thác từ rừng mỗi
năm 122 tỷ USD.
Việt Nam diện tích rừng là 14.415.381 ha; trong đó rừng tự nhiên có
10.236.415 ha; rừng trồng có 4.178.966 ha. Diện tích rừng đủ tiêu chuẩn để
tính độ che phủ tồn quốc là 13.717.981 ha, độ che phủ tƣơng ứng là 41,45%.
Phân bố diện tích cho 3 loại rừng nhƣ sau: Rừng sản xuất trên 6,6 triệu ha,
rừng phòng hộ trên 4,4 triệu ha, rừng đặc dụng khoảng 2,1 triệu ha, với 32
vƣờn quốc gia và 120 khu bảo tồn thiên nhiên (Bộ NN&PTNT, 2017).
Huyện Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Quảng
Ninh tiếp giáp với Trung Quốc. Theo số liệu kiểm kê rừng và kết quả theo dõi
diễn biến tài nguyên rừng năm 2017. Huyện có tổng diện tích tự nhiên
47.013,3 ha. Trong đó, diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 41.677,9 ha, chiếm
87,72% tổng diện tích đất tự nhiên. Do đó, rừng và đất lâm nghiệp có vai trị
hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
2
Trong những năm qua, công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên
địa bàn huyện Bình Liêu đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng, nhận thức
về rừng của nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện đƣợc nâng lên, quan
điểm đổi mới xã hội hoá về bảo vệ rừng và phát triển rừng đƣợc triển khai
thực hiện bƣớc đầu có hiệu quả; tài nguyên rừng và đất rừng đƣợc sử dụng
ngày càng bền vững thỏa mãn các u cầu về phịng hộ để bảo vệ mơi trƣờng
sinh thái đồng thời đảm bảo cung cấp các nguyên liệu phục vụ công nghiệp
chế biến và các ngành kinh tế khác; thu hút đƣợc các thành phần kinh tế tham
gia phát triển lâm nghiệp; lợi ích kinh tế từ rừng đƣợc khẳng định, giá trị sản
xuất và xuất khẩu tăng nhanh góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc
làm, xóa đói, giảm nghèo, tăng trƣởng kinh tế của huyện. Kết quả quản lý bảo
vệ và phát triển rừng trong thời gian qua đạt đƣợc nhiều tiến bộ, thể hiện trên
cả ba mặt: số vụ vi phạm giảm; thiệt hại tài nguyên rừng do hành vi trái pháp
luật gây ra giảm; diện tích đất có rừng tăng.
Tuy vậy cơng tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng vẫn bộc lộ nhiều
vấn đề hạn chế; rừng vẫn tiếp tục bị khai thác trái phép và diễn biến phức tạp,
chất lƣợng rừng tự nhiên ngày càng suy giảm; năng suất, chất lƣợng, giá trị
kinh tế của rừng trồng thấp; diện tích rừng và đất lâm nghiệp đã giao chƣa
đƣợc quản lý bảo vệ chặt chẽ, đời sống của ngƣời dân sống trong và gần rừng
cịn gặp nhiều khó khăn, tác động tiêu cực đến công tác quản lý bảo vệ rừng
và phát triển rừng; cơ sở hạ tầng kỹ thuật của lâm nghiệp vẫn còn thấp kém;
hiệu quả sản xuất lâm nghiệp vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế của
huyện; việc sắp xếp tổ chức sản xuất và quản lý bảo vệ rừng cịn chƣa hợp
lý... Chính vì lẽ đó, tơi chọn đề tài “Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý rừng tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh”.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những lý luận cơ bản về quản lý rừng
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu sống còn của mọi
doanh nghiệp. Với đặc thù khác nhau của mọi doanh nghiệp, đơn vị và khái
niệm hiệu quả cũng có nhiều tƣơng đồng.
Khái niệm hiệu quả đƣợc nhiều tác giả đƣa ra với những quan điểm
khác nhau, tổng hợp lại có một số quan điểm tiêu biểu sau đây:
- Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì: “Hiệu quả sản xuất diễn ra
khi xã hội khơng thể tăng sản lƣợng một loạt hàng hố mà khơng cắt giảm
một loạt sản lƣợng hàng hố khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới
hạn khả năng sản xuất của nó”.
Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu
quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các
nguồn lực sản xuất trên đƣờng giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền
kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đƣa ra là
cao nhất, là lý tƣởng và khơng thể có mức hiệu quả nào cao hơn nữa;
- Có một số tác giả lại cho rằng hiệu quả kinh tế đƣợc xác định bởi
quan hệ tỷ lệ giữa sự tăng lên của hai đại lƣợng kết quả và chi phí. Các quan
điểm này mới chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ khơng phải của
tồn bộ phần tham gia vào quy trình kinh tế;
- Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế đƣợc xác định bởi tỷ
số giữa kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra để có đƣợc kết quả đó;
- Một khái niệm đƣợc nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nƣớc quan tâm
chú ý và sử dụng phổ biến đó là: hiệu quả kinh tế của một số hiện tƣợng (hoặc
4
một quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tƣơng đối đầy
đủ phản ánh đƣợc tính hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đƣa ra khái niệm về
hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất
kinh doanh) của các doanh nghiệp nhƣ sau: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy
móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt đƣợc mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra. Từ khái niệm khái qt này, có thể hình thành cơng thức biểu
diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh tế nhƣ sau:
H = K/C
Với H là hiệu quả kinh tế của một hiện tƣợng (q trình kinh tế) nào
đó; K là kết quả thu đƣợc từ hiện tƣợng (quá trình) kinh tế đó và C là chi phí
tồn bộ để đạt đƣợc kết quả đó. Và nhƣ thế cũng có thể khái niệm ngắn gọn:
Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lƣợng hoạt động kinh tế và đƣợc xác định bởi
tỷ số giữa kết quả đạt đƣợc với chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó.
1.1.2. Nguyên lý quản lý rừng
Nguyên lý thứ nhất là: Sự bình đẳng giữa các thế hệ trong sử dụng tài
nguyên rừng: Cuộc sống con ngƣời luôn gắn với sử dụng tài nguyên thiên
nhiên và để sử dụng nó, chúng ta cần phải bảo vệ nó vì tài ngun thiên nhiên
khơng phải là vơ tận. Theo định nghĩa Brundtland thì phát triển bền vững là
“Sự phát triển đáp ứng đƣợc các nhu cầu của hiện tại mà không làm ảnh
hƣởng đến các khả năng của các thế hệ tƣơng lai đáp ứng đƣợc các nhu cầu
của họ”.
Vấn đề chìa khóa để bảo đảm nguyên lý bình đẳng giữa các thế hệ trong
quản lý tài nguyên rừng là bảo đảm năng suất và các điều kiện tái sinh của nguồn
tài nguyên có khả năng tái tạo này. Một trong những nguyên tắc cần tuân thủ là
tỷ lệ sử dụng lâm sản không đƣợc vƣợt quá khả năng tái sinh của rừng.
5
Nguyên lý thứ hai là: Trong quản lý tài nguyên rừng bền vững, sự
phịng ngừa, nó đƣợc hiểu là: Ở đâu có những nguy cơ suy thối nguồn tài
ngun rừng và chƣa có đủ cơ sở khoa học thì chƣa nên sử dụng biện pháp
phịng ngừa suy thối về mơi trƣờng.
Ngun lý thứ ba là: Sự bình đẳng và cơng bằng trong sử dụng tài
nguyên rừng ở cùng thế hệ. Đây là một vấn đề khó, bởi vì trong khi cố tạo ra
sự công bằng cho các thế hệ tƣơng lai thì chúng ta vẫn chƣa tạo đƣợc những
cơ hội bình đẳng cho những ngƣời sống ở thế hệ hiện tại. Rawls, 1971 cho
rằng: Sự bình đẳng trong cùng thế hệ hàm chứa hai khía cạnh:
- Tất cả mọi ngƣời đều có quyền bình đẳng về sự tự do thích hợp trong
việc đƣợc cung cấp các tài nguyên từ rừng;
- Sự bất bình đẳng trong xã hội và kinh tế chỉ có thể đƣợc tồn tại nếu:
(a) Sự bất bình đẳng này là có lợi cho nhóm ngƣời nghèo trong xã hội và (b)
Tất cả mọi ngƣời đều có cơ hội tiếp cận nguồn tài nguyên rừng nhƣ nhau.
Nguyên lý thứ tƣ là tính hiệu quả. Tài nguyên rừng phải đƣợc sử dụng
hợp lý và hiệu quả nhất về mặt kinh tế và sinh thái thuộc vào rừng.
1.2. Kết quả nghiên cứu về quản lý rừng
1.2.1. Trên thế giới
Đánh giá tác động môi trƣờng và xã hội (ESIA) đang ngày càng đƣợc
tăng cƣờng và áp dụng ở nhiều ngành với mục tiêu nhằm đảm bảo cho các vấn
đề môi trƣờng và xã hội đƣợc quan tâm thoả đáng trƣớc khi đƣa ra những lựa
chọn đầu tƣ quan trọng, là phƣơng tiện phù hợp để hỗ trợ quá trình ra quyết định.
Ở rất nhiều quốc gia ESIA đƣợc thiết lập nhƣ một qui trình lập kế
hoạch/phê duyệt chủ yếu chỉ áp dụng cho thiết kế khả thi các dự án phát triển
qui mô lớn với vùng tác động hạn chế. ESIA khơng có mối liên kết cụ thể với
bất kỳ một cơ chế phê duyệt hay cấp phép nào, điều đó có nghĩa rằng những
kết quả của qui trình ESIA khơng thể có hiệu lực và khó kiểm sốt.
6
FAO, một dự án lâm nghiệp dù có đạt hiệu quả tài chính nhƣng chƣa
đạt hiệu quả về mơi trƣờng và hiệu quả về xã hội… thì vẫn khơng đƣợc gọi là
một dự án bền vững. Theo Rinard R. việc đánh giá hiệu quả kinh tế nên đánh
giá đồng thời các hiệu quả môi trƣờng và xã hội trong đánh giá các chƣơng
trình dự án lâm nghiệp.
Trên thế giới, việc đánh giá tác động môi trƣờng, kinh tế - xã hội, hay
một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó đã có lịch sử hàng trăm năm có thể
chia làm hai giai đoạn:
* Giai đoạn 1: Từ đầu những năm 1960 đến cuối những năm 1970, đặc
trƣng của giai đoạn này là những nghiên cứu xung quanh những vấn đề về
chất lƣợng môi trƣờng mâu thuẫn với sự tăng trƣởng kinh tế.
Ban đầu là những nghiên cứu về vấn đề bảo vệ mơi trƣờng đồng thời
đảm bảo an tồn lƣơng thực thông qua việc hạn chế việc hạn chế nạn phá
rừng. Nhiều cơng trình nghiên cứu về ảnh hƣởng của các phƣơng thức sử
dụng đất, các hoạt động canh tác đến môi trƣờng và đất đai đƣợc công bố
nhƣ: Nghiên cứu của Freizen Daling (1968) về "Tác động của con người đến
sinh quyển"; Gober (Pháp, 1968) về "Đất và việc giữ độ phì của đất - các
nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất"… Tổ chức nông nghiệp và lƣơng thực
của Liên hợp quốc (FAO) trong nhiều năm qua nghiên cứu vấn đề canh tác
trên đất dốc đã đƣa ra các mơ hình canh tác có hiệu quả nhƣ: SALT1, SALT2,
SALT3, SALT4.
Đến đầu năm 1970, Quốc hội Hoa kỳ đã ban hành Luật chính sách quốc
gia về mơi trƣờng, thƣờng gọi tắt là NEPA. Luật này quy định rằng tất cả
những kiến nghị quan trọng ở cấp tiểu bang về luật pháp, hoạt động kinh tế,
kỹ thuật lúc đƣa ra xét duyệt để đƣợc Nhà nƣớc chấp nhận đều phải kèm theo
một báo cáo về tác động đến môi trƣờng của việc làm đƣợc khuyến nghị. Tiếp
theo Hoa kỳ là Canada, Australia, Anh, Nhật, Đức… cũng lần lƣợt ban hành luật
7
đánh giá tác động môi trƣờng (Lê Thạc Cán, 1994). Trong những năm 1970 và
đầu năm 1980, ở một số nƣớc đang phát triển nhƣ Thái Lan, Singapo, Philipin,
Indonesia… đã ban hành những quy định về đánh giá tác động môi trƣờng.
* Giai đoạn 2: Từ đầu những năm 1980 đến nay, đặc trƣng của giai
đoạn này là phát triển bền vững, trong đó đã thể hiện đƣợc sự bổ sung hỗ trợ
lẫn nhau giữa việc bảo vệ môi trƣờng và phát triển kinh tế.
Từ năm 1980 cho đến nay, khái niệm phát triển bền vững đã đƣợc nêu ra
ngày càng trở nên phổ biến. Ngày nay, quan điểm phát triển bền vững đã trở
thành quan điểm chính thống và bắt buộc mọi ngƣời không thể bỏ qua. Bản báo
cáo "Tương lai của chúng ta" của ủy ban Brundtland (1987) đã công nhận đánh
giá tác động môi trƣờng là một cấu thành thiết yếu trong quá trình phát triển
bền vững. Báo cáo cũng đã vạch ra sự tham gia rộng lớn hơn của cộng đồng và
các quyết định có ảnh hƣởng đến môi trƣờng, tạo điều kiện cho các cộng đồng
sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên sẵn có tại địa phƣơng.
Năm 1992, tại hội nghị quốc tế về môi trƣờng ở Riôde Janneiro
(Braxin) đã đi đến tiếng nói chung là: "Phải kết hợp hài hịa giữa bảo vệ môi
trường và phát triển kinh tế - xã hội, hướng tới một sự phát triển bền vững
trên phạm vi từng nước trên thế giới".
Năm 1994, Walfredo Raqual Rola đã đƣa ra một mô phỏng về tác động
của các phƣơng thức canh tác. Theo mô phỏng này hiệu quả của một phƣơng
thức canh tác đƣợc đánh giá theo quan điểm tổng hợp, trên cả 3 mặt môi
trƣờng, kinh tế và xã hội. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mục tiêu cuối
cùng là bảo vệ môi trƣờng (phát triển bền vững) và phát triển toàn diện kinh
tế - xã hội.
1.2.2. Việt Nam
Ở Việt Nam, “đánh giá tác động” đƣợc quan tâm chú ý nhiều từ khi đổi
mới, đặc biệt trong các dự án phát triển; đánh giá dự án không chỉ đƣợc đánh
8
giá qua các tiêu chí phân tích tài chính mà nó cịn bao gồm cả những tiêu chí
đánh giá về hiệu quả xã hội và môi trƣờng. Tuy nhiên, trong bối cảnh chuyển
đổi sang kinh tế thị trƣờng, đánh giá hiệu quả kinh tế thƣờng đƣợc chú trọng
hơn. Mặc dù vậy, môi trƣờng và xã hội cũng tác động không nhỏ đến quá
trình sản xuất kinh doanh nhất là trong kinh doanh lâm nghiệp, vì vậy giai
đoạn hiện nay để QLRBV ngƣời ta tiến hành đánh giá cả tác động về kinh tế,
môi trƣờng và xã hội
Trƣớc năm 1980, ở Việt nam nghiên cứu về đánh giá tác động môi
trƣờng cịn rất ít, chỉ có những nghiên cứu nhỏ, khơng tập trung, chƣa tồn
diện về xói mịn đất. Tuy nhiên, cũng đã có những nghiên cứu về ảnh hƣởng
của các phƣơng thức canh tác đến đất và nƣớc nhƣng còn chƣa hệ thống và
chỉ tiêu đánh giá còn đơn giản.
Từ sau năm 1980, kinh tế đất nƣớc phát triển kéo theo việc suy thối tài
ngun rừng nên cơng tác đánh giá tác động môi trƣờng bắt đầu đƣợc chú
trọng và phát triển. Năm 1983, chúng ta mới chính thức bắt đầu chƣơng trình
nghiên cứu về mơi trƣờng và tài ngun thiên nhiên. Đến năm 1987, Nguyễn
Ngọc Sinh lần đầu tiên đƣa ra tài liệu "Giới thiệu các phương pháp đánh giá
tác động môi trường".
Năm 1985, trong quy định về điều tra sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên bảo vệ mơi trƣờng, Hội đồng bộ trƣởng (nay là chính phủ) có nêu:
"Trong xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của các cơng trình xây dựng lớn
hay cơng trình phát triển kinh tế xã hội quan trọng cần phải tiến hành đánh
giá tác động mơi trường". Có thể nói đây là một văn bản quan trọng mở ra
một thời kỳ mới và cũng từ đây việc đánh giá tác động môi trƣờng đã trở
thành một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội của đất nƣớc.
9
Hồnh Xn Tý (1994) với cơng trình "Bảo vệ đất và đa dạng sinh học
trong các Dự án trồng rừng bảo vệ rừng" đã tiến hành nghiên cứu về môi
trƣờng, kinh tế. Song, trong cách phân tích đánh giá, tác giả thƣờng thiên về
một mặt hoặc là kinh tế hoặc là môi trƣờng hay xã hội mà không đánh giá một
cách tồn diện trên các mặt.
Năm 1994, nhiều cơng trình của nhiều tác giả khác đã tiến hành những
nghiên cứu về tác động môi trƣờng và hiệu quả kinh tế - xã hội của các
phƣơng thức canh tác nhƣ: Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm với cơng trình "Hiệu
quả các biện pháp canh tác trên đất dốc" và "Sử dụng đất trống đồi núi trọc và
bảo vệ rừng; Đăng Trung Thuận, Trƣơng Quang Hải và tập thể với cơng trình
"Nghiên cứu và đề xuất mơ hình phát triển kinh tế mơi trƣờng tại một số vùng
sinh thái điển hình"; Phùng Ngọc Lan, Vƣơng Văn Quỳnh với đề tài "Nghiên
cứu khả năng giữ nƣớc và bảo vệ đất của các phƣơng thức canh tác trong các
hộ gia đình ở huyện Hàm yên - Tun Quang".
Lê Thạc Cán (1994) hồn thành cơng trình nghiên cứu "Đánh giá tác
động môi trƣờng - Phƣơng pháp luận và kinh nghiệm thực tiễn" tạo tiền đề cơ
sở khoa học cho các nhà nghiên cứu về môi trƣờng thực hiện những nghiên
cứu tiếp theo.
Dự án “Đánh giá tác động môi trường Lâm nghiệp Việt Nam qua một
số mô hình liên kết quản lý rừng cộng đồng tại Yên Bái và Hà Giang” cũng
đã có các nghiên cứu đánh giá chính sách lâm nghiệp thơng qua các mơ hình
liên kết quản lý rừng tại hai tỉnh miền núi phía Bắc và cũng đã có các kết luận
và kiến nghị để có thể duy trì những các thành cơng của dự án rà soát lại các
quỹ đất rừng rừng do các Lâm trƣờng đang quản lý, rà soát lại các hộ đồng
khốn QLBVR, khoanh ni và trồng rừng do các đơn vị quốc doanh quản lý,
kết hợp chặt chẽ chức năng đặc dụng và chức năng sản xuất, có những chính
sách hƣởng lợi từ khi giao đất giao rừng hay khoán bảo vệ rừng.
10
Theo các nghiên cứu của Phạm Xuân Thịnh và Đàm Đình Hùng , đã đề
cập đến một số tác động của dự án về mặt môi trƣờng, kinh tế và xã hội, đúc
kết các kinh nghiệm từ đó rút ra những mặt làm đƣợc và những mặt còn tồn
tại làm cơ sở định hƣớng phát triển giai đoạn hậu dự án và cho các dự án có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ mô tả các
hoạt động là chủ yếu, việc đánh giá cịn mang tính chất định tính.
Nghiên cứu của Lại Thị Nhu năm 2004 “Đánh giá tác động của dự án
khi trồng rừng nguyên liệu ván dăm giai đoạn 1999 - 2003 của BQL rừng đặc
dụng lâm nghiệp Thái nguyên” đã đánh giá về các mặt môi trƣờng, kinh tế và
xã hội. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ dừng lại ở những tác động tích cực mà chƣa
đi sâu phân tích những tác động tiêu cực của dự án.
Nguyễn Minh Hằng, Vũ Nam (2006) đã đánh giá tác động môi trƣờng
tại lâm trƣờng Trƣờng Sơn - Quảng Ninh - Quảng Bình, kết quả xác định
đƣợc các nhóm liên quan đến hoạt động quản lý rừng cùng với việc bảo vệ
môi trƣờng. Ở đây các hoạt động sử dụng rừng chủ yếu của ngƣời dân bản địa
và nhu cầu của các nhóm liên quan trong phạm vi lâm trƣờng, và chƣa chỉ ra
những chỉ số cụ thể về môi trƣờng - QLRBV của Hội đồng quản trị rừng quốc
tế FSC.
1.2.3. Tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh
Tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến nay mới chỉ có các nghiên
cứu để lập Dự án nhƣ: Dự án trồng rừng 661 (của Công ty TNHH MTV Lâm
nghiệp Bình Liêu); Dự án trồng rừng phịng hộ đầu nguồn sơng Tiên n (của
Cơng ty cổ phần đầu tƣ phát triển Tài Nguyên); Dự án phát triển rừng vành
đai biên giới (của Đoàn KTQP 327), mà chƣa có nghiên cứu chính thức nào
về cơng tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện. Vì vậy, việc thực hiện
nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ
rừng tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh là cần thiết để lôi kéo ngƣời dân
và các bên liên quan khác cùng tham gia vào công tác quản lý, bảo vệ rừng.
11
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài góp phần cung cấp những cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Bình Liêu nói riêng
và của tỉnh Quảng Ninh nói chung.
- Xây dựng đƣợc một số luận cứ khoa học cho việc đề xuất một số giải
pháp phát triển rừng phịng hộ tại huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.
- Đề ra các giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên rừng
trên địa bàn huyện.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc thực trạng tài nguyên rừng của huyện Bình Liêu.
- Phân tích đƣợc thực trạng cơng tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện
Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng tại huyện Bình
Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đặc điểm tài nguyên rừng tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
- Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Bình Liêu, tỉnh
Quảng Ninh.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
- Thời gian: Thực hiện đề tài từ tháng 5/2018 đến tháng 10 năm 2018.
12
- Vấn đề nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến tài
nguyên rừng, những giải pháp góp phần quản lý, bảo vệ và phát triển tài
nguyên rừng huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào diện tích quy hoạch rừng tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng
Ninh, để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu của đề tài chúng tôi thực hiện nội
dung sau:
- Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng của huyện Bình Liêu;
- Đánh giá tình trạng cơng tác quản lý tại huyện Bình Liêu;
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của công tác quản
lý tài nguyên rừng;
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại
huyện Bình Liêu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài
- Quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng là một vấn đề rất phức
tạp, liên quan đến nhiều yếu tố từ các chính sách vĩ mơ của Chính phủ cho tới
các vấn đề kinh tế, xã hội và điều kiện cụ thể của địa phƣơng. Đồng thời để
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, phải thực hiện một chuỗi hoạt động tổng
hợp, đa ngành, vừa mang tính kỹ thuật, nhƣng đồng thời cũng vừa mang tính
kinh tế - xã hội sâu sắc.
Đề tài tổng hợp, xem xét đánh giá công tác quản lý bảo vệ và phát triển
rừng gắn với các chính sách về lâm nghiệp trên địa bàn; những giải pháp quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng sẽ bao gồm: những giải pháp về tổ chức quản lý,
về khoa học, kỹ thuật và những giải pháp về kinh tế - xã hội.
- Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng vừa phải bảo tồn đƣợc tài nguyên
thiên nhiên, vừa phải hƣớng tới cải thiện chất lƣợng cuộc sống con ngƣời, đặc
biệt là những ngƣời sống gần rừng, liên quan trực tiếp đến rừng. Do đó, nghiên
13
cứu quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phải đƣợc thực hiện theo cách tiếp cận
của nghiên cứu phát triển và có sự tham gia của những ngƣời dân địa phƣơng.
- Trong quá trình nghiên cứu, quan điểm lịch sử sẽ đƣợc quán triệt. Đề
tài không chỉ quan tâm đánh giá công tác quản lý rừng hiện tại mà sẽ xem xét
nó trong q trình lịch sử từ q khứ đến hiện tại (giai đoạn 2013 đến nay),
khi thu thập số liệu sẽ sử dụng phƣơng pháp “lấy không gian thay thế thời
gian” mà các cơ quan, nhân dân đã thực hiện để đánh giá một quá trình quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Phƣơng hƣớng giải quyết vấn đề của đề tài “Đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý rừng tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh”, cụ thể nhƣ sau:
Quản lý tài nguyên rừng
Thu thập các thông tin,
tài liệu về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của
khu vực nhiên cứu liên
quan đến quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng.
Thu thập các thông
tin về thực trạng
quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng phòng
hộ trong khu vực
nghiên cứu.
Tìm hiểu về thể
chế, chính sách
trong quản lý,
bảo vệ và phát
triển rừng.
Phân tích, xử lý, đánh giá thơng tin
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng
Hình 2.1. Sơ đồ các bƣớc nghiên cứu của đề tài
14
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.4.2.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng của huyện Bình Liêu
Đề tài đã kế thừa các thông tin và số liệu sau:
- Các kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm về quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng của tỉnh Quảng Ninh, huyện Bình Liêu và các xã,
phƣờng trên địa bàn; các báo cáo sơ kết, tổng kết về công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng của Chi cục Kiểm Lâm tỉnh Quảng Ninh và Hạt kiểm lâm
huyện Bình Liêu;
- Các số liệu về diện tích, trạng thái, bản đồ hiện trạng, bản đồ quy
hoạch rừng tại huyện Bình Liêu; thơng tin về tài ngun động vật, thực vật
trong khu vực nghiên cứu, báo cáo theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp
hàng năm của Chi cục Kiểm lâm, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Ninh;
- Xử lý số liệu và tổng hợp thông qua các bảng, hình vẽ minh họa và
phân tích sự kiện.
2.4.2.2. Đánh giá tình trạng cơng tác quản lý tại huyện Bình Liêu
* Thu thập số liệu thơng qua phương pháp thừa kế chọn lọc số liệu từ:
Những tài liệu về thể chế, chính sách trong nơng lâm nghiệp ở Việt
Nam nhƣ Luật đất đai, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Chính sách giao đất
lâm nghiệp, Chính sách khốn bảo vệ rừng; quyền hƣởng lợi, nghĩa vụ của hộ
gia đình, cá nhân đƣợc giao, đƣợc thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp;
trách nhiệm quản lý Nhà nƣớc các cấp về rừng và đất lâm nghiệp...
Những kết quả thực hiện có liên quan đến cơng tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng ở địa phƣơng.
* Phương pháp điều tra, thu thập số liệu:
Sử dụng một số công cụ của phƣơng phƣơng pháp đánh giá nơng thơn
có sự tham gia của ngƣời dân (PRA) cụ thể:
+ Đề tài chọn 07 xã có diện tích rừng và đất rừng phịng hộ trên địa bàn
huyện Bình Liêu.
15
Tiến hành phỏng vấn cán bộ xã và lựa chọn 3 thôn để tiến hành phỏng
vấn: Đề tài đã lựa chọn mỗi xã phỏng vấn 01 Lãnh đạo xã, công cụ này đƣợc
thực hiện đầu tiên khi tới xã, nhằm tìm hiểu chung về kinh tế - xã hội của xã,
nhƣ: tổng diện tích tự nhiên, diện tích đất lâm nghiệp, diện tích rừng các loại,
tình hình giao đất, giao rừng, sự tham gia của chính quyền, các đồn thể và
ngƣời dân trong xã với công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng... Công cụ điều
tra chủ yếu là bảng các câu hỏi phỏng vấn với những câu hỏi định hƣớng, bán
định hƣớng và câu hỏi mở.
+ Nghiên cứu đề tài tiến hành chọn thôn, cụ thể: Mỗi xã chọn 3 thơn theo
phƣơng pháp điển hình về diện tích đất lâm nghiệp:
1, Xã Vô Ngại: Thôn Nà Luông, Bản Ngày, Bản Làng;
2, Xã Tình Húc: Thơn Chang Chiếm, Pắc Liềng, Co Nhan;
3, Xã Hồnh Mơ: Thơn Co Sen, Lng vài, Ngàn Cậm;
4, Xã Đồng Văn: Thôn Khe Tiền, Mỏ Tng, Đồng Mơ;
5, Xã Húc Động: Thơn Nà Ếch, Lục Ngù, Pị Đán;
6, Xã Lục Hồn: Thơn Ngàn Mèo, Ngàn Chuồng, Khau Pƣởng;
7, Xã Đồng Tâm: Thôn Chè Pạ, Nà Khau, Ngàn Vàng.
+ Từ các thôn chọn 05 hộ theo phƣơng pháp ngẫu nhiên, điển hình nhằm
tiến hành điều tra phỏng vấn về: Tình hình tham gia cơng tác quản lý bảo vệ và
tham gia trồng rừng, khoán quản lý bảo vệ rừng phịng hộ. Phúc tra lại tình hình
triển khai công tác quản lý bảo vệ và phát triển và phát triển rừng từ các cơ
quan, phòng ban của tỉnh và đặc biệt của huyện Bình Liêu tham gia chỉ đạo,
triển khai.
2.4.2.3. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển rừng
Đề tài đã kế thừa các thông tin và số liệu sau:
- Các kết quả về điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội, môi