Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Vận dụng dạy học stem trong tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ 5 – 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG DẠY HỌC STEM TRONG TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI

Sinh viên thực hiện
: Võ Thị Hồng Diệu
Lớp
: 16SMN
Giảng viên hướng dẫn : Tơn Nữ Diệu Hằng

Đà Nẵng, tháng 01 năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG DẠY HỌC STEM TRONG TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI

Sinh viên thực hiện
: Võ Thị Hồng Diệu
Lớp
: 16SMN


Giảng viên hướng dẫn : Tơn Nữ Diệu Hằng

Đà Nẵng, tháng 01 năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng mình. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì
cơng trình nghiên cứu nào khác.
Sinh viên thực hiện

Võ Thị Hoàng Diệu


LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cô giáo Th.s Tôn Nữ
Diệu Hằng , người đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ em trong suốt q trình
hồn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa giáo dục mầm non của trường
đại học sư phạm Đà Nẵng đã hết lòng giảng dạy, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình
học tập tại trường và tạo điều kiện cho em được thực hiện khóa luận tốt nghệp.
Em xin được cảm ơn sự hợp tác , giúp đỡ của ban giám hiệu, các cô giáo và các
cháu trường mầm non đã tạo điều kiện cho em điều tra , khảo sát thực nghiệm để phục
vụ đề tài nghiên cứu của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè đã ln
khuyến khích và động viên em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Trong q trình nghiên cứu khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế . Vì vậy,
em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để khóa luận của
em được hồn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày tháng

năm

Người thực hiện


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TÁT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu:............................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu .......................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................2
3.2. Khách thể nghiên cứu ........................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 3
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: .......................................................................3
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: ....................................................................3
7. Giả thuyết khoa học .................................................................................................3
8. Cấu trúc đề tài ..........................................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY HỌC STEM
TRONG TỔ CHỨC HĐ KPKH CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI. .......................................5
1. Cơ sở lí luận về giáo dục STEM ..............................................................................5

1.1. Giáo dục STEM trên thế giới .............................................................................5
1.2. Giáo dục STEM ở Việt Nam .............................................................................6
1.3. Những ngộ nhận về giáo dục STEM .................................................................8
1.4. Khái niệm về giáo dục STEM. ........................................................................12
1.4.1. Thuật ngữ “STEM” .......................................................................................12
1.4.2. Giáo dục STEM ............................................................................................ 13
1.5. Mục tiêu của giáo dục STEM: .........................................................................17
1.6. Phân loại giáo dục STEM ................................................................................18
1.7. Đặc điểm của dạy học STEM ..........................................................................21


1.3. Tổ chức hoạt dộng khám phá khoa học cho trẻ 5 – 6 tuổi. .................................23
1.3.1. Một số khái niệm .......................................................................................... 23
1.3.2. Đặc điểm khám phá khoa học của trẻ 5 6 tuổi..............................................30
1.3.3. Nội dung hoạt động khám phá khoa học của trẻ 5 - 6 tuổi ........................... 30
1.3.4. Kỹ năng khám phá khoa học của trẻ 5-6 tuổi ...............................................31
1.4. Lợi ích của việc vận dụng dạy học STEM vào trong hoạt động KPKH của trẻ 5
– 6 tuổi: ......................................................................................................................33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.............................................................................................. 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG DẠY HỌC STEM TRONG TỔ
CHỨC HĐ KPKH CHO TRẺ 5-6 TUỔI. .................................................................39
2.1. Mục đích khảo sát: .............................................................................................. 39
2.2. Đối tượng và thời gian khảo sát ..........................................................................39
2.3. Phương pháp khảo sát ......................................................................................... 39
2.3.1. Phương pháp điều tra nhận thức của GV ......................................................39
2.3.2. Phương pháp điều tra đặc điểm và kỹ năng KPKH của trẻ 5 – 6 tuổi .........39
2.3.2.1. Tiêu chí đánh giá : .....................................................................................39
2.3.2.2. Thang điểm đánh giá .................................................................................40
2.4. Kết quả khảo sát: .................................................................................................40
2.4.1. Thực trạng vận dụng dạy học STEM trong tổ chức HĐ KPKH cho trẻ 5-6

tuổi ở trường MN. ...................................................................................................41
2.4.1.1. Mức độ hiểu biết của GVMN về giáo dục STEM: ....................................41
2.4.1.3. Mức độ thường xuyên của GVMN trong việc vận dụng dạy học STEM
trong tổ chức HĐ KPKH cho trẻ 5-6 tuổi. .............................................................. 43
2.4.1.4. Khó khăn các GV gặp phải khi tổ chức HĐKPKH cho trẻ: ......................44
2.4.1.5. Những kỹ năng mà GV thường chú ý phát triển cho trẻ trong HĐ KPKH
................................................................................................................................ 44
2.4.1.6. Ý kiến của GV về mức độ thực hiện HĐ KPKH của trẻ ........................... 45
2.4.1.7. Những kinh nghiệm của GV đối với việc vận dụng dạy học STEM trong
tổ chức HĐ KPKH cho trẻ . ....................................................................................45
2.4.2. Thực trạng đặc điểm, kỹ năng khám phá khoa học của trẻ 5 – 6 tuổi ..........47
2.4.2.1. Cách tiến hành ........................................................................................... 47
2.4.2.2. Kết quả khảo sát......................................................................................... 47
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 50


CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 51
3.1. Cơ sở đề xuất quy trình vận dụng dạy học STEM trong tổ chức HĐ KPKH cho
trẻ 5-6 tuôi ở trường MN:........................................................................................... 51
3.2. Các nguyên tắc đề xuất quy trình vận dụng dạy học STEM trong tổ chức HĐ
KPKH cho trẻ 5-6 tuổi. .............................................................................................. 51
3.2.1. Đảm bảo đặc trưng của hoạt động giáo dục STEM cho trẻ. ......................... 51
3.2.2. Đảm bảo phù hợp với đặc trưng của trẻ 5-6 tuổi. .........................................52
3.3. Quy trình vận dụng dạy học STEM trong tổ chức HĐ KPKH cho trẻ 5-6 tuổi..53
3.3.1. Một số bài dạy vận dụng dạy học STEM trong tổ chức HĐ KPKH cho trẻ 56 tuổi. ......................................................................................................................54
3.4. Tổ chức thực nghiệm........................................................................................... 60
3.4.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................60
3.4.2. Nội dung thực nghiệm ..................................................................................60
3.4.3. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................60
3.4.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ..............................................................................60

3.4.3.2. Phương pháp tổ chức thực nghiệm ........................................................... 60
3.4.3.3. Phương pháp kiểm nghiệm ........................................................................60
3.4.4. Kết quả thực nghiệm .....................................................................................61
3.4.4.1. Kết quả đo trước khi tiến hành thực nghiệm .............................................61
3.4.4.2. Kết quả khảo sát sau khi thực nghiệm .......................................................64
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM .................................................................68
1. Kết luận ..................................................................................................................68
2. Kiến nghị sư phạm .................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 70
PHỤ LỤC ....................................................................................................................71


DANH MỤC CHỮ VIẾT TÁT

HĐ:

Hoạt động

KPKH:

Khám phá khoa học

GV:

giáo viên

MN:

Mầm non


THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

TCTH:

Tự chủ tự học

TBC:

Trung bình cộng

TN:

Thưc nghiệm

ĐC:

Đối chứng


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Số hiệu bảng
biểu và biểu
đồ


Bảng 2.1
Biểu đồ 1
Bảng 2.1
Biểu đồ 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 3.1
Biểu đồ 3.1
Bảng 3.2
Biểu đồ 3.2
Bảng 3.3
Biểu đồ 3.4
Bảng 3.5
Biểu đồ 3.5

Tên bảng và biểu đồ

Bảng thống kê mức độ hiểu biết của GVMN về giáo
dục STEM
Mức độ hiểu biết của giáo viên về giáo dục STEM
Mức độ thường xuyên của GVMN về việc vận dụng
dạy học STEM trong tổ chức HĐ KPKH cho trẻ 5 –
6 tuổi
Mức độ thường xuyên của GVMN về việc vận dụng
dạy học STEM trong tổ chức HĐ KPKH cho trẻ 5 –
6 tuổi
Kỹ năng mà GV thường chú ý phát triển cho trẻ
trong HĐ KPKH
Mức độ thực hiện của trẻ sau khi cô hướng dẫn

KPKH
Kết quả kiểm tra trước TN (tính theo %)
Kết quả kiểm tra trước TN (tính theo %)
Kết quả kiểm tra trước TN (tính theo tiêu chí)
Kết quả kiểm tra trước TN (tính theo tiêu chí)
Kết quả kiểm tra sau TN (tính theo %)
Kết quả kiểm tra sau TN (tính theo %)
Kết quả kiểm tra sau TN (tính theo tiêu chí
Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm (tính theo tiêu chí)

Trang

41
41
43

43
44
45
61
62
62
63
64
64
65
65


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là bậc
học có tính nền tảng giúp trẻ phát triển tồn diện vê thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ;
hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp 1. Với
vai trị là bậc học đặt nền móng, chất lượng giáo dục mầm non tốt sẽ là tiền đề để hình
thành một cá nhân tồn diện.
Trong thời gian gần đây, giáo dục mầm non không ngừng thay đổi để phù hợp với
nhu cầu phát triển của xã hội. Với tư cách trực tiếp đào tạo ra nguồn nhân lực tương lai
cho xã hội, giáo dục mầm non cần phải đổi mới trước tiên từ chương trình giáo dục. Như
vậy một trong những vấn đề có tính cấp thời của giáo dục mầm non hiện nay chính là
phát triển các chủ dề giáo dục trong chương trình mầm non để tạo ra các hoạt động giáo
dục vừa thể hiện rõ tinh thần tích hợp đã được xác lập, vừa định hướng phát triển trí tuệ,
kĩ năng sống cho trẻ, gắn bó với đời sống của trẻ, vừa phải phù hợp với trẻ ở từng độ
tuổi, từng vùng miền khác nhau.
STEM là một chương trình giảng dạy dựa trên ý tưởng trang bị cho người học
những kiến thức, kĩ năng liên quan đến lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và tốn
học theo cách tiếp cận liên mơn và người học có thể áp dụng dể giải quyết những vấn
đề trong cuộc sống hằng ngày. Có thể nói giáo dục STEM không hướng đến mục tiêu
đào tạo để học sinh trở thành nhà toán học, nhà khoa học, kĩ sư hay những kĩ thuật viên
mà chủ yếu là trang bị cho học sinh những kiến thức, kĩ năng để làm việc và phát triễn
trong thế giới công nghệ hiện đại ngày nay.
“Giáo dục STEM tạo ra những con người có thể đáp ứng được nhu cầu công việc
của thế kỉ 21, đáp ứng sự phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia và có thể tác động tích
cực đến sự thay đổi của nền kinh tế tri thức trong bối cảnh tồn cầu hóa. Giáo dục STEM
là một cách tiếp cận liên nghành trong q trình học. Trong đó, các khái niệm học thuật
mang tính nguyên tắc được lồng ghép với các bài học trong thế giới thực. Ở đó, học sinh
áp dụng các kiến thức khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật, toán học và nghệ thuật vào các bối
cảnh cụ thể, giúp kết nối giữa trường học, cộng đồng, nơi làm việc và các tổ chức toàn
cầu để từ đó phát triển các năng lực trong lĩnh vực STEM và khả năng cạnh tranh trong
nền kinh tế mới” (theo hiệp hội giáo dục các giáo viên dạy khoa học Mỹ - NSTA)


1


Khám phá khoa học là hoạt động giáo dục rất quan trọng ở trường mầm non đặc
biệt là với trẻ 5 – 6 tuổi. Góp phần tích cực vào sự phát triển tồn diện của trẻ, kể cả
phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội,thẫm mĩ, trí tuệ, thể chất và ngôn ngữ. Việc tổ chức
cho trẻ khám phá khoa học sẽ giúp trẻ thoả mãn trí tị mị, nhu cầu tìm hiểu, khám phá
thế giới xung quanh trẻ, rèn luyện khả năng quan sát tri giác và phát triển tư duy cho
trẻ.
Việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường mầm non ngày càng được quan tâm.
Một câu hỏi đặt ra là “ làm sao để phát triển tốt nhất các kĩ năng của trẻ? “. HIện nay
các phương pháp dạy học truyền thống không phải là sự lựa chọn duy nhất và hiệu quả
tốt nhất đối với trẻ. Bên cạnh đó, có rất nhiều phương pháp dạy học mới.
Dạy học STEM là xu hướng dạy học có nhiều ưu điểm và đạt hiệu quả cao trong
quá trình dạy và học. Qua đó kích thích được các tìm năng trí tuệ của trẻ. Hoạt động
STEM giúp trẻ được trải nghiệm, tiếp thu và nhận thức các vấn đề tự nhiên và xã hội
thông qua các hoạt động mà trẻ được tham gia, trẻ sẽ được thử nghiệm với mọi thứ
xungg quanh để trả lời cho những thắc mắc hay hàng loạt câu hỏi “ vì sao?” của mình.
Tuy nhiên quy trình cho trẻ KPKH vẫn cịn nhiều hạn chế, nội dung khám phá đơn giản,
nhàm chán. Phương pháp tổ chức không hấp dẫn, không lôi cuốn trẻ… nên không mang
lại hiệu quả cao.
Trên thực tế nhiều trường mầm non vẫn chưa tổ chức được các hoạt động giáo dục
STEM cho trẻ. KPKH theo giáo dục STEM là cần thiết và quan trọng đối với trẻ 5 – 6
tuổi. Để giúp giáo viên có một cái nhìn đúng đắn về trẻ em, chương trình giáo dục STEM
cũng như quy trình vận dụng nó vào hoạt động KPKH nhằm gây hứng thú, phát triển tư
duy cho trẻ mẫu giáo. Tôi chọn đề tài : “Vận dụng dạy học STEM trong tổ cức hoạt
động khám phá khoa học của trẻ 5 – 6 tuổi”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất quy trình vận dụng dạy học STEM trong tổ chức hoạt động KPKH cho trẻ

5-6 tuổi nhằm nâng cao hiệu quả dạy học..
3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc tổ chức hoạt động KPKH cho trẻ 5 – 6 tuổi theo định hướng dạy học STEM

2


3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức hoạt động KPKH cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động KPKH theo định hướng dạy học
STEM.
Tìm hiểu về thực trạng của vệc tổ chức hoạt động KPKH cho trẻ 5-6 tuổi theo định
hướng dạy học STEM ở trường mầm non
Đề xuất quy trình vận dụng dạy học STEM trong tổ chức HĐ KPKH cho trẻ 5-6
tuổi.
Thực nghiệm sư phạm vận dụng dạy học STEM trong tổ chức HĐ KPKH cho trẻ
5-6 tuổi và bước đầu đánh giá kết quả thực nghiệm.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: xây dựng quy trình và tổ chức hoạt động KPKH cho trẻ 5-6
tuổi theo định hướng dạy học STEM.
Thời gian: Tháng 11/2019 đến tháng 1/2020.
Địa điểm: Trường mầm non Sky Line – quận Hải Châu – TP.Đà Nẵng.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:
- Mục đích: Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm làm rõ
các vấn đề lí luận của đề tài cần nghiên cứu.
- Cách tiến hành: Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc
nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho việc triễn khai, nghiên cứu thực tiễn.

6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp phỏng vấn
7. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất quy trình vận dụng dạy học STEM trong tổ chức hoạt động KPKH
cho trẻ 5-6 tuổi đạt hiệu quả sẽ giúp trẻ hứng thú, tích cực tiếp thu. Từ đó nâng cao chất
lượng giáo dục đồng thời hình thành ở trẻ những kiến thức, kĩ năng liên quan đến các
lĩnh vực STEM.

3


8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của khóa luận gồm các chương
sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận của vệc vận dụng dạy học STEM trong tổ chức hoạt động
KPKH cho trẻ 5-6 tuổi
Chương 2: Thực trạng vận dụng dạy học stem trong tổ chức HĐ KPKH cho trẻ 56 tuổi
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

4


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY HỌC STEM
TRONG TỔ CHỨC HĐ KPKH CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI.

1. Cơ sở lí luận về giáo dục STEM
1.1. Giáo dục STEM trên thế giới

a. Mỹ
Trong một thập kỷ trở lại đây nghiên cứu về giáo dục STEM đã và đang được rất
nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu và xu hướng nghiên cứu về lĩnh vực này sẽ còn
tiếp tục được phát triển. Trường đại học Illinois giai đoạn 2007 - 2010 tại Mỹ có 60 bài
báo khoa học liên quan trực tiếp đến giáp dục STEM được xuất bản từ 8 tạp chí nổi tiếng
trong lĩnh vực giáo dục của Mỹ. Cũng trong giai đoạn này, Mỹ dẫn đầu trong lĩnh vực
STEM với 200 cơng trình ( 52% ) , tiếp theo đó là Anh với 36 cơng trình (9,35 % ), Hà
Lan , Úc có 16 nghiên cứu ( 4,16 % ). [5]
Trong chương trình giáo dục STEM , các mơn học về khoa học công nghệ không
giảng dạy độc lập mà tích hợp lại với nhau thành một mơn học thơng qua phương pháp
giảng dạy bằng dự án , trải nghiệm , thực hành , . . . Tại nhiều nước châu Âu và châu
Mỹ, để phát huy tối đa sự sáng tạo của học sinh các cấp , các hội chợ khoa học ( Science
fair ) được tổ chức thường xuyên từ cấp trường đến cấp quốc gia . Bộ Giáo dục Mỹ cung
cấp một chương trình STEM cơ bản, chương trình chung hỗ trợ giáo dục STEM. Trong
số đó có ngân sách năm 2014 của chính quyền Obama đầu tư 3,1 tỷ USD vào các chương
trình liên bang về giáo dục STEM, tăng 6,7 % so với năm 2012. Nguồn vốn này để tuyển
dụng và hỗ trợ GV STEM, cũng như hỗ trợ các trường học tập trung vào STEM .[5]
b. Úc
Đã có rất nhiều chương trình và nỗ lực thiết lập cách tiếp cận quốc gia về giáo dục
STEM ở Úc . Trong năm 2009 , chương trình iSTEM ( Invigorating STEM ) được thành
lập như là một chương trình làm giàu tri thức cho HS ở Sydney , Úc . Chương trình tập
trung vào việc cung cấp các hoạt động cho sinh viên quan tâm và gia đình của họ trong
STEM. Thành cơng của chương trình đã dẫn đến nhiều trường đại học và tổ chức khoa
học hỗ trợ cho chương trình. Chương trình iSTEM ( iSTEM.com.au ) cũng tổ chức một
chương trình làm giàu để đưa HS và GV vào Chương trình Học viện Khơng gian Hoa
Kỳ ( spacecamp.com au ) . Sự công nhận cấp quốc gia về chương trình iSTEM bao gồm

5



giải thưởng NSW State Engineering and trong giảng dạy Toán và khoa học và Giải
thường Nhân quyền hàng năm của Tổ chức GoWest.[5]
c. Anh
Năm 2006 , Chính phủ liên hiệp Vương quốc Anh đã tập hợp những chương trình
riêng lẻ tồn tại trước đó để nâng cao hiệu quả của các chương trình và tạo sự thống nhất
trong tồn hệ thống giáo dục . Và chính thức triển khai chương trình giáo dục STEM
trên tồn nước Anh . Tính đến nay , các chương trình hỗ trợ giáo dục STEM vẫn được
những người đứng đầu chính phủ nhiệm kì kế tiếp thúc đẩy và tài trợ. Bước đầu, chương
trình STEM quốc gia đã đạt được một số thành công nhất định , điển hình là việc duy
trì trung tâm STEM quốc gia ( National STEM Centre ) đặt tại trường Đại học York hay
cuộc thi mang tầm quốc gia về STEM cho HS ( Big bang fair ). Thêm vào đó , chính
phủ và bộ Giáo dục cịn tạo ra mạng lưới các đại sứ STEM quốc gia ( STEMNET ).[5]
Nhờ vậy , các chương trình giáo dục STEM đã được đưa vào và phổ biến tại hệ
thống các trường cơng lập và tư thục trên tồn nước Anh . Giáo dục STEM được đẩy
mạnh và phát triển thành công tại Vương quốc Anh không chỉ bởi sự ủng hộ từ chính
phủ và Bộ giáo dục mà cịn phải kể đến vai trò của hơn 600 tổ chức hỗ trợ giáo dục
STEM. Chính vì vậy , tính đến nay hầu hết các trường học tại nước Anh đều đã có các
CLB STEM hàng tuần như một hoạt động ngoại khóa tự chọn .
1.2. Giáo dục STEM ở Việt Nam
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, phong trào dạy học STEM ngày càng sôi
nổi.
Năm 2011, với sự phối hợp của Hội đồng Anh, Bộ GD&ĐT đã tiến hành mơ hình
thí điểm “Phịng lab tích hợp STEM bằng tiếng Anh” – một trong những nội dung của
giáo dục STEM tại 14 trường ở Hà Nội, TPHCM, Đà Nẵng.
Nhiều trường đã bắt đầu có câu lạc bộ STEM và hoạt động khá tích cực, thu hút
được sự quan tâm của đơng đảo HS. Từ ứng dụng của giáo dục STEM, 2 môn học mới
là công nghệ thông tin và robotics đã được triển khai ở Hà Nội và TPHCM. Trong đó,
với chương trình robotics, HS được trang bị kiến thức về khoa học tự nhiên, nguyên lý
cơ bản của các loại hình robot trong thực tế.
Năm 2012 là năm đầu tiên Đà Nẵng tham gia thí điểm đưa mơn học STEM

Robotics vào môn học tự chọn trong các trường tiểu học trọng điểm của thành phố và

6


cũng bắt đầu cử các đại diện đoàn học sinh tham dự các kỳ thi Robothon Quốc gia và
Quốc tế . Đặc biệt trong 02 năm vừa qua 2016 ) , Công ty DTT Eduspec đã phối hợp với
Sở giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng tổ chức đưa đồn tham dự giải Robothon
Quốc tế và đã có nhiều đội đạt thứ hạng cao , trong đó có 3 đội của Đà Nẵng đã đạt giải
vô địch Robothon Quốc tế. Ngày 13 tháng 5 năm 2018 , ngày hội STEM lần thứ 4 đã
được tổ chức tại Đại học Khoa học Tự nhiên dưới sự hỗ trợ của Bộ Khoa học và công
nghệ cùng các đơn vị tổ chức như Báo Tia Sáng , Học viện STEM ( A DDT Eduspec
Center ) , Học viện Sáng Tạo S3 . Ngày hội cịn có sự tham gia trưng bày triển lãm sản
phẩm STEM trường như THPT Trưng Vương , trường Nguyễn Siêu , trường THCS và
THPT Tạ Quang Bửu , trường Olympia , Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh
Chương tỉnh Nghệ An , . . . Các sản phẩm thực tế , các mơ hình của các em HS rất đa
dạng , sáng tạo và có tính ứng dụng thực tế như dự án hệ thống báo cháy nhà trường của
các em trường Tạ Quang Bửu , sản phẩm đèn tắt sáng tự động ,… [9]
Đối với cấp học mầm non, các dự án STEM tích hợp cũng đã được đưa vào chương
trình giáo dục ở một số trường mầm non, các trung tâm trên địa bàn các thành phố lớn,
điển hình như:
- STEAMe là một trong số ít chuỗi trường MN song ngữ đầu tiên đưa STEAM và
phương pháp dạy học dự án vào chương trình học chính khóa. Chương trình giáo dục
của STEAMe được phát triển từ chương trình giáo dục mầm non của Bộ GD&ĐT.
STEAM là sự kết hợp giữa STEM và Art (Nghệ thuật sáng tạo). Phương pháp giáo
dục STEAM không chỉ giúp trẻ hiểu biết về ngun lý mà cịn có thể rút ngắn khoảng
cách giữa kiến thức hàn lâm tới thực hành để tạo ra được những sản phẩm trong cuộc
sống hằng ngày. Được đầu tư bởi tập đoàn giáo dục Egroup, với khao khát xây dựng mơ
hình trường mầm non công nghệ đầu tiên tại Việt Nam, Hệ thống Giáo dục Mầm non
STEAMe đã chính thức ra mắt từ tháng 9 năm 2017, đến nay STEAMe đã có 7 điểm

trường đang hoạt động tại Hà Nội và Hạ Long (Quảng Ninh).
- Stem House Education là đơn vị tiên phong trong việc giảng dạy STEM bằng
tiếng anh tại TP. Hồ Chí Minh từ lứa tuổi mầm non đến trung học. Để HS được trải
nghiệm những giờ học đầy thú vị, hứng thú với kiến thức thay vì phải học theo phương
thức truyền thống khô khan và nặng kiến thức hàn lâm. Nhà trường đã kết hợp nhịp
nhàng dạy học STEM với các phương pháp khác như CPA, 5E, Hands-on,….

7


- Ở hệ thống giáo dục chất lượng cao Sky – Line - TP. Đà Nẵng, STEM không
chỉ dừng lại ở các hoạt động ngoại khóa, thơng qua các cuộc thi trải nghiệm sáng tạo mà
đã trở thành một hoạt động giáo dục phổ biến, đặc trưng. Sky - Line đã xây dựng một
số phòng học với đầy đủ các đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho việc thực hiện phương pháp
dạy trải nghiệm, như: máy chiếu hắt, máy chiếu, bàn gương, bàn ánh sáng… Tại hầu hết
các lớp mầm non, nhà trường đã thay đổi, điều chỉnh cách trang trí, cách thức hoạt động
của trẻ ở các góc phù hợp, sáng tạo, gần gũi với thiên nhiên hơn. Học ngoài thiên nhiên,
học theo câu lạc bộ… Đồng thời, các trường trong hệ thống đã chủ động tổ chức việc
soạn giảng và dạy học tích hợp liên mơn, vận dụng các kiến thức liên quan giữ các bài
học vào thực tiễn.
Như vậy , từ lâu các nước trên thế giới đã coi STEM là nền giáo dục hàng đầu có
vai trị quan trọng trong cơng cuộc đổi mới nguồn nhân lực cho thế kỉ mới. Ở Việt Nam,
ngày hội STEM thu hút được đông đảo không chỉ các GV mà còn các bậc cha mẹ HS
cho thấy GD STEM tại Việt Nam ngày càng được quan tâm hơn . Bên cạnh đó, hơn 50
sản phẩm giáo dục theo định hướng STEM đã được triển khai bài bản và tâm huyết .
Thu gọn lại từ những dự án đó , là những ý tưởng địa phương gần gũi , là những câu lạc
bộ ngoài giờ học đầy đam mê và sự thay đổi phần nào trong cách dạy , cách học bộ mơn
khoa học – điều mà sẽ rất khó đạt được nếu không cập nhật những phương pháp giáo
dục đổi mới .
1.3. Những ngộ nhận về giáo dục STEM

Khái niệm giáo dục STEM ra đời tại Mỹ và mới du nhập vào Việt Nam nhưng đã
ít nhiều gây "bão" dư luận trong ngành giáo dục.Trước sự choáng ngợp bởi một "cơng
thức" mới, việc học STEM ở Việt Nam hiện cịn khá sơ khai, mới chuyển từ dạng khơng
có gì sang có một chút ít thơng qua việc thực hành các thí nghiệm . Thậm chí, rất nhiều
phụ huynh cũng như GV cịn khơng hiểu STEM là gì, cách học ra sao. Từ đó, xuất hiện
những ngộ nhận về giáo dục STEM như:
 Ngộ nhận 1: giáo dục STEM là học lập trình và lắp ráp robot.
Một số cơng ty ở Việt Nam đưa hoạt động dạy làm robot (robotics) dưới tên gọi
giáo dục STEM nên đã gây ra hiểu nhầm trong phần lớn phụ huynh, GVvà HS. Một số
bài báo gần đây lại đẩy dư luận đến một nhầm lẫn khác khi liên hệ cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 với việc cho HS tiếp xúc và làm quen với lập trình robot từ sớm.

8


Nhiều nhà giáo dục còn triển khai giáo dục các mơn tin học và lập trình từ bậc tiểu
học cho đến đại học và xem đó như một cách giáo dục STEM để bắt kịp cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0. Đó là sai lệch nghiêm trọng về khái niệm, đặc điểm và tính chất của
giáo dục STEM so với cách hiểu chung của thế giới.
Thực tế giáo dục stem không chỉ có hoạt động liên quan lập trình và lắp ráp robot.
Giáo dục STEM có nền tảng từ giáo dục khoa học nên các chủ đề giáo dục STEM rất đa
dạng, đi từ những kiến thức về sinh học, hóa học, vật lí học, khoa học mơi trường, khoa
học dinh dưỡng, khoa học vũ trụ… Khi HS học lập trình và lắp ráp robot, câu hỏi đặt ra
là “các kiến thức HS học được là gì? Có sự gắn kết giữa các nhóm kiến thức STEM với
nhau như thế nào ? Mức độ tích hợp ở cấp độ nào? Chương trình học giúp học sinh rèn
luyện được kĩ năng gì ? Học sinh liên hệ được gì với thực tế xung quanh? Khi trả lời
những câu hỏi đó, chúng ta sẽ phân biệt được một hoạt động dạy học trong một bức
tranh chung tổng thể về giáo dục STEM.
 Ngộ nhận 2: Giáo dục STEM làm mất đi nền tảng giáo dục xã hội và nhân văn.
Thực tế giáo dục STEM lại hỗ trợ tốt hơn cho HS khi học vầ các môn xã hội nhân

văn. Các bằng chứng từ các nghiên cứu đã công bố cho thấy giáo dục STEM giúp cho
học sinh cảm thấy u thích các mơn khoa học tự nhiên hơn, vì nhận ra các mơn khoa
học tự nhiên gần gũi với đời sống xã hội và giúp ích cho các hoạt động của con người.
Từ đó, hình thành các tư duy suy nghĩ bậc cao như tư duy phản biện , sáng tạo, giải
quyết vấn đề .. Đó cũng chính là những tư duy cần thiết để học tốt hơn các môn về giáo
dục xã hội và nhân văn.
Ngoài ra, khi được tiếp cận với giáo dục STEM, các giáo viên có thể khuyến khích
HS đọc sách, tìm hiểu về các vấn đề trong đời sống, xã hội để đưa ra các ý tưởng và
sáng kiến về khoa học và công nghệ giúp cuộc sống tốt đẹp hơn. Nhiều em HS sau khi
đi thực tế về, cảm xúc của các em tốt hơn, nên trong cách viết và cách nói của các em
giàu hình ảnh và giàu cảm xúc hơn. Câu chuyện điển hình là có một em học sinh ở Texas
tham gia chuyến xe buýt giáo dục STEM đi khắp bang để động viên trẻ em ở các vùng
khó khăn trở lại trường học nhờ vào gắn kết việc học STEM với cộng đồng. Rõ ràng,
STEM giúp học sinh phát triển thêm nhiều kỹ năng xã hội và hiểu biết sâu sắc các bài
học nhân văn.
 Ngộ nhận 3: Giáo dục stem đòi hỏi đầu tư nhiều vào cơ sở vật chất.

9


Giáo dục STEM chú trọng thực hành và liên hệ thực tiễn, lại bắt nguồn từ Mỹ, nên
nhiều người ngộ nhận rằng cần phải mua sắm thiết bị hiện đại và đắt tiền.Nhưng không
phải luôn nhất thiết là vậy.Trên thực tế, giáo dục STEM có rất nhiều mức độ , trong đó
các hoạt động giáo dục đều cần mức chi phí đầu tư giống như các hoạt động giáo dục
khác. Phải thừa nhận rằng “ hầu hết các hoạt động giáo dục STEM đều cần mức đầu tư
nhất định. Chỉ có một số hoạt động có tính đặc thù mới đòi hỏi mua sắm thiết bị hiện
đại, còn phần lớn đều tận dụng các cơ sở vật chất có sẵn giống như ở các trường học khi
có các mơn thí nghiệm thực hành cho HS.
Giáo dục STEM đa dạng về các chủ đề liên quan đến môi trường, các HS chỉ cần
thực hiện trồng một chậu cây nhỏ ở nhà và quan sát sự phát triển của cây, hay chỉ là tận

dụng các vật liệu có sẵn trong gia đình như bình nước nhựa, hộp giấy, vỏ chai… thậm
chí là những bài học STEM tốn rất ít chi phí chẳng hạn như khi lớp học được tổ chức ở
những nơi công cộng, sở thú, bảo tàng, công viên, vườn cây… giúp học sinh rèn luyện
kĩ năng quan sát, phân tích và đánh giá. Giáo dục STEM tại Mỹ luôn quan niệm rằng
thiết bị, máy móc chỉ là hững cơng cụ để hỗ trợ con người tìm đến tri thức nhưng không
thể thay thế cách con người tư duy, phát triễn lí lẽ và cảm xúc.
 Ngộ nhận 4: Giáo dục STEM chỉ dạy được HS trung học , không dạy được cho
trẻ mẫu giáo, tiểu học.
Độ tuổi lý tưởng nhất để bắt đầu dạy STEM là ở lứa tuổi mầm non.
Các nghiên cứu của Hiệp hội Giáo viên khoa học Quốc gia Mỹ cho thấy trẻ nhỏ
học thông qua các khám phá chủ động và sự thúc đẩy về quan sát, tương tác, khám phá
và phát hiện là vốn có trong sự phát triển của trẻ. "Trẻ con ln tị mò nên các em là
những nhà khoa học bẩm sinh. Vì thế, học STEM tốt nhất từ lứa tuổi mầm non và nhà
giáo phải hiểu điều này để có phương pháp giáo dục phù hợp"( tiến sĩ Diana )
Trẻ em chỉ hứng thú với với những thứ các em quan tâm. Nếu dạy các bé những
điều các bé không quan tâm thì sẽ khó đạt hiệu quả như kỳ vọng. Trong khi đó, giáo dục
STEM lại rất có lợi thế trong việc tạo sự hứng thú cho trẻ khi bài giảng không phải chỉ
là những kiến thức đơn điệu mà ln có sự kết hợp liên mơn, gắn với thực hành, trải
nghiệm thực tế, làm việc nhóm.

10


Chính các cấp học thấp là giai đoạn rất dễ dạy về STEM. Ở giai đoạn mẫu giáo và
tiểu học, trẻ học chủ yếu qua hình ảnh, trải nghiệm với các giác quan, nên việc đưa giáo
dục STEM vào chương trình học giúp trẻ học một cách dễ dàng và hứng thú hơn.
Dĩ nhiên đối với trẻ, chúng ta không dạy các em nhớ những công thức phức tạp
nhưng chúng ta hồn tồn có thể dạy các khái niệm thơng qua các trị chơi đơn giản,
giàu hình ảnh và sinh động . Các nghiên cứu giáo dục gần đây cũng cho thấy rằng đối
với trẻ em được tiếp xúc với các hoạt động giáo dục trải nghiệm sớm, các khái niệm và

từ vựng được hình thành, sẽ có nhiều khả năng và năng lực tốt hơn khi học các bậc học
cao hơn. Do vậy giáo dục STEM hoàn toàn phù hợp dạy cho trẻ em thơng qua các trị
chơi trong nhà cũng như ngoài trời.
 Ngộ nhận 5: Giáo dục STEM chỉ phù hợp với HS nam.
Giáo dục STEM phù hợp cả hai giới tính và đang giúp cho HS nữ ngày càng u
thích các mơn khoa học tự nhiên và kỹ thuật. Chính nhờ cách tiếp tiếp cận giáo dục mới
của STEM, các môn khoa học trở nên gần gũi gắn liền với thực tế nhiều hơn. Đặc biệt,
giúp bé gái rèn luyện sự khéo léo của đôi bàn tay trong các hoạt động thí nghiệm và thực
hành. Các chủ đề giáo dục đa dạng cũng góp phần cho tiếng nói của giới nữ được quan
tâm nhiều hơn.
Chẳng hạn khi học về chủ đề về năng lượng, HS nữ có thể liên hệ đến các ứng
dụng trong nhà bếp, giặt ủi. Còn khi học về vật liệu thiên nhiên, các em dễ dàng liên hệ
đến các sản phẩm mỹ nghệ, trang sức…
Các nghiên cứu gần đây cũng cho thấy rằng khi HS nữ quan tâm nhiều hơn về các
lĩnh vực STEM, nhu cầu tuyển dụng giới tính nữ tăng lên khi các doanh nghiệp mong
muốn có thêm nhiều góc nhìn sáng tạo trong ngành khoa học và cơng nghệ truyền thống
hiện nay.
 Ngộ nhận 6: Các chương trình giáo dục hiện nay sẽ bị xóa sổ vì STEM
Nhiều người lo ngại rằng giáo dục STEM sẽ làm mất đi các thành tựu đạt được của
ngành giáo dục hiện nay và buộc giáo viên phải thay đổi hoàn toàn về nội dung và
phương pháp dạy. Tuy nhiên, trên thực tế, giáo viên dạy các môn khoa học và kỹ thuật
ở Việt Nam đã có một nền tảng lý thuyết tốt, nay chỉ cần trang bị thêm kỹ năng và xây
dựng bài giảng theo hướng tích hợp và gắn với thực hành nhiều hơn.

11


Để làm được như vậy, khung chương trình đào tạo có thêm các khoản thời gian
sáng tạo, HS được thực hành và trải nghiệm thực tế hiều hơn. Theo cách tiếp cận giáo
dục hiện đại, giáo viên có thể kế thừa và chủ động trong việc xây dựng bài giảng ,có thể

tham khảo nhiều ngồn sách giáo khoa và chọn lọc tài liệu giảng dạy tùy vào đặc điểm
của lớp học và sự hứng thú của học sinh. Điều này dễ dàng hơn nhiều so với việc xây
dựng một bộ sách giáo khoa hoàn toàn mới và bắt giáo viên phải bám theo.
Do đó, giáo dục STEM giúp giáo viên chủ động hơn trong việc dạy học sáng tạo
và truyền cảm hứng, một cơ hội giúp giáo dục Việt Nam theo kịp các nền giáo dục tiên
tiến trên thế giới.
 Ngộ nhận 7: Dạy các môn khoa học kỹ thuật riêng lẻ cũng được gọi là STEM.
Giáo dục STEM có nhiều mức độ tiếp cận khác nhau, từ đa ngành, liên ngành đến
xuyên ngành.
Cấp độ thấp nhất là đa ngành - dạy nhiều môn cùng một lúc, nhưng không đồng
nghĩa với việc dạy các môn riêng lẻ như chúng ta đang làm hiện nay. Tiếp cận đa ngành
nghĩa là phải có ít nhất hai mơn học kết hợp với nhau, để có thể giải quyết một vấn đề
thơng qua vận dụng kiến thức của nhiều ngành.Điều này khác với việc kết hợp bốn môn
riêng lẻ lại với nhau hoặc cắt ghép một cách cơ học các chương trình có sẵn của nước
ngoài.
Giải pháp tối ưu là phối hợp giữa những người có chun mơn về giáo dục STEM
và giáo viên đang dạy các môn riêng lẻ để xây dựng và phát triển chương trình hồn
chỉnh.[4]
1.4. Khái niệm về giáo dục STEM.
1.4.1. Thuật ngữ “STEM”
Ở Việt Nam có rất nhiều chương trình học, nhiều trung tâm đào tạo sử dụng thuật
ngữ “ STEM”. như một trào lưu. Các câu nói thường nghe như “ Chúng tơi có chương
trình giáo dục STEM”, “ chúng tôi dạySTEM ”…Nhưng khi đặt ra câu hỏi như “ các
HS học được gì từ chương trình đó ?”, “ các giáo viên dạy như thế nào ?”, “ các tiêu chí
nào để đánh giá ?”…thì có thể nhận thấy rằng có những cách hiểu rất khác nhau về
STEM, thậm chí trái ngược nghĩa nhau.

12



Ví dụ: Có người nói STEM là một phương pháp dạy học, có người nói STEM là
một mơn học, có người lại nói STEM là một chương trình học, có người thì cho rằng
STEM là các ngành học đại học.
Để làm rõ vấn đề thuật ngữ “STEM”, tránh gây hiểu nhầm trong diễn đạt, cũng
như giúp cho các nhà giáo dục có cách tiếp cận khoa học về vấn đề này, thạc sĩ Nguyễn
Thành Hải ( chủ nhiệm dự án STEM on the move của Đại sứ quán Mỹ tại Việt Nam )
đã phân tích dựa vào góc nhìn từ các chương trình giáo dục STEM tại Mỹ, nơi khởi
nguồn của ý tưởng giáo dục STEM.
Trước tiên, thuật ngữ “STEM” là chữ viết tắt bằng tiếng anh của bốn chữ: Science
( khoa học), Technology ( công nghệ), Engineering ( kĩ thuật) và Mathematics ( toán),
được xuát hiện trong các văn bản về ngân sách đầu tư trong nghiên cứu khoa học ( chẳng
hạn như quỹ nghiên cứu quốc gia Hoa kì, NSF) vào những năm 1990 và sau đó xuất
hiện trong các văn bản liên quan đến chính sách cấp visa cho nhập cư tại Mỹ vào những
năm 2000. Trong các văn bản đó, chữ “stem fields” được hiểu là các lĩnh vực, ngành
nghề về STEM..
Về sau, từ STEM được đi kèm với các từ khác nhau như: “stem education” ( giáo
dục stem), “stem workforce” ( Nguồn nhân lực trong lĩnh vực stem), “ stem learning” (
học trong lĩnh vực stem ), “stem careers” ( các ngành nghề trong lĩnh vực stem ), “stem
curriculum” ( khung chương trình dạy học stem), “stem awareness” ( nhận thức về các
ngành nghề stem) hay “stem integration” ( stem tích hợp) trong các hội nghị diễn đàn
khoa học. Các thuật ngữ đi kèm với STEM giúp làm sáng tỏ ý nghĩa của từ STEM hơn.
Như vậy, khi đề cập đến STEM, chúng ta cần lự chọn các từ đi kèm với nó để diễn đạt
cho chuẩn xác vấn đề liên quan đến STEM.
1.4.2. Giáo dục STEM
Hiện nay, thuật ngữ STEM được dùng trong hai ngữ cảnh khác nhau đó là ngữ
cảnh giáo dục và ngữ cảnh nghề nghiệp.
- Trong ngữ cảnh giáo dục: Nói đến STEM là muốn nhấn mạnh đến sự quan tâm
của nền giáo dục đối với các môn Khoa học , Cơng nghệ , Kĩ thuật và Tốn học. Quan
tâm đến việc tích hợp các mơn học trên gắn với thực tiễn để nâng cao năng lực cho người
học. Giáo dục STEM có thể được hiểu và diễn giải ở nhiều cấp độ như : chính sách


13


STEM , chương trình STEM , nhà trường STEM , môn học STEM , bài học STEM hay
hoạt động STEM .
- Trong ngữ cảnh nghề nghiệp: STEM được hiểu là nghề nghiệp thuộc các lĩnh vực
Khoa học , Công nghệ , Kĩ thuật và Tốn học , ví dụ : Nhóm ngành nghề về CNTT ; y
học, sinh học ; Kĩ thuật , Điện tử và Truyền thông.Tùy từng ngữ cảnh khác nhau mà
STEM được hiểu như là các môn học hay các lĩnh vực .
Trong phạm vi khóa luận này, tôi muốn đề cập đến thuật ngữ “giáo dục STEM”.
Có ba cách hiểu chính về giáo dục STEM hiện nay là :
- Giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa là quan tâm đến các môn Khoa học , Công
nghệ , Kĩ thuật và Toán học . Đây cũng là quan niệm về giáo dục STEM của Bộ giáo
dục Mỹ. “ Giáo dục STEM là một chương trình nhằm cung cấp hỗ trợ , tăng cường ,
giáo dục Khoa học , Cơng nghệ , Kĩ thuật và Tốn học ( STEM ) ở tiểu học và trung học
cho đến bậc sau đại học ”. Đây là nghĩa rộng khi nói về giáo dục STEM .
- Giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa là tích hợp ( liên ngành ) của 4 lĩnh vực
Khoa học , Công nghệ , Kĩ thuật và Toán học. Tác giả Tsupros định nghĩa “ Giáo dục
STEM là một phương pháp học tập tiếp cận liên ngành , ở đó những kiến thức hàn lâm
được kết hợp chặt chẽ với các bài học thực tế thông qua việc HS được áp dụng những
kiến thức Khoa học , Cơng nghệ , Kĩ thuật và Tốn học vào trong những bối cảnh cụ thể
tạo nên một kết nối giữa nhà trường , cộng đồng và các doanh nghiệp cho phép người
học phát triển những kĩ năng STEM và tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế mới
”.
- Giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa là tích hợp ( liên ngành ) từ 2 lĩnh vực về
Khoa học , Cơng nghệ , Kĩ thuật và Tốn học trở lên . Theo quan niệm này, tác giả
Sanders định nghĩa “ Giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận , khám phá trong giảng
dạy và học tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM , hoặc giữa một chủ đề STEM
và một hoặc nhiều môn học khác trong nhà trường ”.

Bên cạnh đó , giáo dục STEM cũng được quan niệm STEM như là chương trình
đào tạo dựa trên ý tưởng giảng dạy cho HS bốn lĩnh vực cụ thể học , Cơng nghệ , Kĩ
thuật và Tốn học - trong một liên ngành và phương pháp tiếp cận ứng dụng . Thay vì
dạy bốn lĩnh vực này theo những môn học tách biệt và rời rạc , STEM tổng hợp chúng
thành một mơ hình học tập liền mạch dựa trên các ứng dụng thực tế .

14


Ở ngữ cảnh giáo dục và trên bình diện thế giới , STEM được hiểu với nghĩa là giáo
dục STEM trong đó :
- Science ( Khoa học ) : Là môn học nhằm phát triển khả năng sử dụng cáchiến
thức Khoa học ( Vật lí , Hóa học , Sinh học và Khoa học trái đất ) của HS , không chỉ
giúp HS hiểu về thế giới tự nhiên mà cịn có thể vận dụng kiến thức đó để giải quyết các
vấn đề khoa học trong cuộc sống hàng ngày .
- Technology ( Công nghệ ) : Là môn học nhằm phát triển khả năng sử dụng , quản
lí , hiểu và đánh giá cơng nghệ của HS . Nó cung cấp cho HS những cơ hội để hiểu về
công nghệ được phát triển như thế nào , cung cấp cho HS những kĩ năng để có thể phân
tích được sự ảnh hưởng của công nghệ mới tới cuộc sống hàng ngày của HS và của cộng
đồng . . .
- Engineering ( Kĩ thuật ) : Là môn học nhằm phát triển sự hiểu biết ở HS về cách
công nghệ đang phát triển qua quá trình thiết kế kĩ thuật. Kĩ thuật cung cấp cho HS
những cơ hội để tích hợp kiến thức của nhiều môn học , giúp cho những khái niệm liên
quan trở nên tường minh trong cuộc sống của họ . Kĩ thuật cũng cung cấp cho HS những
kĩ năng để có thể vận dụng sáng tạo cơ sở Khoa học và Tốn học trong q trình thiết
kế các đối tượng, các hệ thống hay xây dựng các quy trình sản xuất .
- Mathematics ( Tốn học ) : Là môn học nhằm phát triển ở HS khả năng phân tích
, biện luận và truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả thơng qua việc tính tốn , giải thích
, các giải pháp giải quyết các vấn đề tốn học trong các tình huống đặt ra.


15


•M

•S
con số, phép
tính, hình
dạng, quy
luật tốn...

các quy luật
tự nhiên,,
nghiên cứu
về tự nhiên

kĩ thuật:
thiết kế, chế
tạo,đẻo, gọt,
gắn kết...

quy trình
sản xuất, chế
tạo

•E

•T

Nhiều người quan tâm đến giáo dục đặt ra câu hỏi là: “ giáo dục tích hợp stem như

vậy đã đủ chưa?”
Vào năm 2008, tại một hội nghị khoa học về giáo dục cơng nghệ tại Mỹ, cơ
Georgette Yakman đã có một bài báo cáo đề xuất mơ hình giáo dục mới với sự kết hợp
yếu tố nghệ thuật (Art) vào trong giáo dục stem và gọi đó là Steam. Theo mơ hình này,
yếu tố nghệ thuật bao gồm khơng giới hạn các nghệ thuật khai phóng, từ nghệ thuật
ngơn ngữ, thể chất, thẩm mĩ, âm nhạc…ý tưởng steam được đông đảo giáo viên, đăc
biệt là giáo viên mầm non ủng hộ. Vậy làm sao để đưa yếu tố nghệ thuật vào trong các
lĩnh vực STEM?
Đó là một thách thức rất lớn đối với các nhà giáo dục trong quá trình xây dựng
khung chương trình đào tạo. Trong đó, các chun gia về thiết kế và mỹ thuật ứng dụng
được xem là những người có vai trị quan trọng giúp chuyển tải yếu tố nghệ thuật vào
giáo dục STEAM. Đối với các nước Mỹ và bắc Âu, nhờ vào sự phát triển đồng bộ của
nhiều lĩnh vực, sự tư vấn và đánh giá của các chuyên gia đa ngành, các chương trình
giáo dục STEAM đang được hình thành và ngày càng phát triển nhanh chóng ở nhiều
bậc học, trong đó chú trọng từ chương trình đào tạo giáo viên dạy khoa học và toán. Các
lớp học STEAM thường được tổ chức hoạt động học tập đa dạng dưới dạng các cuộc
thi, các buổi trình diễn, hoặc các buổi cắm trại sáng chế và sáng tác. Ở đó, học sinh có

16


×