Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Ứng dụng Google Drive vào quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519 KB, 10 trang )

ỨNG DỤNG GOOGLE DRIVE
VÀO QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
NGUYỄN NHẬT ĐÔNG - NGUYỄN ĐĂNG MINH PHÚC
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
Tóm tắt: Google Drive được ứng dụng trong 3 khâu của quá trình bồi dưỡng
giáo viên, bao gồm đề xuất chuyên đề, chuẩn bị cho hoạt động và bồi dưỡng
giáo viên. Kết quả cho thấy Google Drive đẩy nhanh quá trình thực hiện hoạt
động bồi dưỡng trong khi vẫn bảo đảm tính chính xác, có hệ thống và tính
khoa học. Ngồi ra, chúng tơi cũng xây dựng hướng dẫn sử dụng Google
Drive để quản lý trên máy tính và trên các thiết bị cầm tay chạy Android.
Từ khoá: Google Drive, bồi dưỡng giáo viên

1. MỞ ĐẦU
1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Từ năm 1981, ngành giáo dục tiến hành thay đổi chương trình, sách giáo khoa phổ thông
theo chủ trương cải cách giáo dục của Đảng và Nhà nước; công tác bồi dưỡng giáo viên
(BDGV) từ đó được coi trọng hơn, đa dạng hơn và diễn ra thường xuyên với ba loại
hình: bồi dưỡng nâng chuẩn, bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì và BDGV dạy theo
chương trình, sách giáo khoa mới [2]. Theo Nguyễn Thị Thu Hiền ([1], 2010), việc bồi
dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên là yếu tố quan trọng và quyết định trực tiếp đến
chất lượng dạy, học trong nhà trường, và cần đổi mới cách tổ chức thực hiện.
Tuy nhiên, cơng tác BDGV vẫn cịn nhiều bất cập chưa đáp ứng được đầy đủ những đòi
hỏi ngày càng cao của xã hội và còn nhiều tồn tại cần khắc phục trong công tác BDGV
[2]. Lê Công Triêm & Nguyễn Đức Vũ ([5], 2009) đã đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng cho các khoá BDGV:
- Tổ chức BDGV hàng năm tại các trường sư phạm vào dịp hè, sử dụng kí túc xá và
các giảng đường của trường sư phạm.
- Nội dung bồi dưỡng được biên soạn ở dạng chuyên đề, do các nhà khoa học giáo
dục đăng kí, đề xuất, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) lựa chọn một số chuyên
đề, thẩm định, phê duyệt. Bộ GD&ĐT thông báo rộng rãi những chuyên đề được
chọn để bồi dưỡng, người báo cáo, thời gian, địa điểm tới các địa phương. Bộ


GD&ĐT có chế tài, chính sách đãi ngộ kèm theo.
- Học viên là các giáo viên được quyền đăng kí tham dự một số chuyên đề nào đó
và được các sở GD&ĐT cử đi bồi dưỡng.
Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT) và truyền thơng đang dần chứng tỏ
những ứng dụng của nó trong các hoạt động dạy học cũng như quản lý trong những năm
gần đây. Tuy nhiên, theo Phan Thị Ý Nhi và Nguyễn Thị Mỹ Hà ([3], 2014), các giáo
viên cịn yếu trong việc ứng dụng các thiết bị cơng nghệ hỗ trợ giảng dạy, chưa tiếp xúc
và cập nhật các phần mềm hỗ trợ dạy học và cịn ì ạch trong việc sử dụng công nghệ cho
hoạt động quản lý dạy học.
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế
ISSN 1859-1612, Số 02(38)/2016: tr. 90-99


ỨNG DỤNG GOOGLE DRIVE VÀO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN

91

Carlson và Gadio ([6], 2002) nhấn mạnh rằng, phát triển nghiệp vụ cho giáo viên với
công nghệ giáo dục nên được thiết kế và ứng dụng trong sự kết hợp của 3 thành phần:
công nghệ, nghiệp vụ và phát triển nội dung. Tương tự, Hindle ([7], 2007) cho rằng, việc
phát triển các kỹ năng CNTT&TT cũng như kiến thức cho giáo viên nên là một phần
tích hợp của các chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bao gồm các khía cạnh về
phương pháp, về kỹ năng và khía cạnh về sự hợp tác làm việc qua mạng. Boutkhil ([8],
2011) cũng giới thiệu một dự án nền web cho tương lai trong dạy học điện tử để giúp đỡ
phát triển nghiệp vụ cho giáo viên với mong muốn hỗ trợ giáo viên tốt hơn trong việc
tích hợp CNTT&TT vào các hoạt động giáo dục.
1.2. Thực trạng về BDGV và ứng dụng CNTT&TT ở trường ĐHSP Huế
1.2.1. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên của trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
trong những năm vừa qua:
Từ năm 2010, trường mà cụ thể là Viện Nghiên cứu giáo dục (Trước đây là Trung tâm

Nghiên cứu giáo dục và Bồi dưỡng giáo viên) đã thực hiện các hoạt động BDGV cho
nhiều tỉnh thành trong cả nước.
Bảng 1. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý từ năm 2011
Năm
2011
2012
2013

TT
1
2
3
4
1
1

Tỉnh
An Giang
Quảng Trị
Kon Tum
Bình Định
An Giang
An Giang

Số chuyên đề
27
1
18
8
30

31

Số lượng học viên tham gia
1560
30
630
2283
1627
1714

1.2.2. Thực trạng tại trường Đại học Sư phạm Huế về ứng dụng CNTT trong quản lý
Theo báo cáo công tác của Trung tâm CNTT giai đoạn 2004-2014 và theo Lê Công
Triêm & Nguyễn Đức Vũ (2009a), trước năm 2004, hầu như hệ thống mạng nội bộ chưa
được hình thành hiện trạng chỉ có hệ thống cáp mạng ở nhà Hiệu bộ (Nhà F), trang bị 02
switch và 01 máy chủ được lắp đặt ở phòng máy chủ. Các máy tính người dùng chưa
được kết nối vào hệ thống do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Năm 2007, Dự án Mức C đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin cho trường, trong đó có
một hệ thống mạng nội bộ khá hoàn chỉnh (đến nay các thiết bị của dự án trang cấp vẫn
còn đưa vào hoạt động). Dự án đã trang bị hạ tầng ở phòng máy chủ, các đường cáp
quang từ phịng máy chủ đến các tồ Nhà H, Giảng đường I, Nhà Sau đại học (Nhà K),
Nhà Hành chính các khoa (Nhà L). Hệ thống mạng khơng dây được đầu tư với vùng
phủ sóng khoảng 70% diện tích của nhà trường.
Từ năm 2008 đến năm 2013, nhà trường đã tiến hành duy trì và mở rộng mạng nội bộ
trong toàn trường như mở rộng mạng đến Trung tâm Thông tin Thư viện, Nhà Thực
hành Đa năng và các máy tính trong các tồ nhà của trường.


NGUYỄN NHẬT ĐÔNG – NGUYỄN ĐĂNG MINH PHÚC

92


Đến nay, Mạng nội bộ của trường đã kết nối được hầu hết các máy tính vào mạng nội
bộ (600 máy tính). Trong những ngày cuối năm 2014, từ dự án chương trình mục tiêu
trường đầu tư nhiều hạng mục trong đó các trang thiết bị mạng khá nhiều để nâng cấp,
thay thế và bảo mật hệ thống.
Hạn chế:
- Về đảm bảo hệ thống CNTT, mặc dù đã tìm mọi giải pháp khắc phục một số yếu
điểm tuy nhiên cịn có những lúc tốc độ đường truyền vẫn chưa đáp ứng được kỳ
vọng của cán bộ, giảng viên. Vấn đề này Trung tâm còn bị lệ thuộc vào các dự án
nâng cấp cũng như phụ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ đường truyền.
- Mảng phát triển phần mềm với đội ngũ quá mỏng và sự điều chỉnh kế hoạch chưa kịp
thời nên dẫn đến một số vấn đề còn để chậm so với yêu cầu của lãnh đạo nhà trường.
- Những ứng dụng của CNTT trong các lĩnh vực giáo dục và quản lý giáo dục trong
nhà trường còn hạn chế, đặc biệt trong quản lý hoạt động BDGV.
1.3. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu
Để nâng cao chất lượng các hoạt động và quản lý hoạt động BDGV, từ khâu đề xuất
chuyên đề, chuẩn bị cho BDGV cho đến thực tế hoạt động BDGV ở các tỉnh, chúng tôi
nhận thấy cần ứng dụng Google Drive vào việc đề xuất các chuyên đề, vào các hoạt động
chuẩn bị cho BDGV và trong thực hiện hoạt động BDGV tại các sở giáo dục. Cụ thể:
- Khảo sát các ứng dụng của Google Drive như Google Docs, Google Sheets để hỗ
trợ việc đề xuất các chuyên đề, bao gồm lập danh sách, tổng hợp chuyên đề, quản
lý nội dung chuyên đề, đọc và phản biện các chuyên đề, gửi thông tin chuyên đề
tới các sở.
- Ứng dụng Google Drive trong quản lý hoạt động chuẩn bị bồi dưỡng giáo viên,
bao gồm các công đoạn chuẩn bị các nội dung chuyên đề, chuyển tải các chuyên
đề đến sở, chuẩn bị các hoạt động đi đường…
- Ứng dụng Google Drive trong thực hiện hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các sở,
bao gồm quản lý danh sách học viên, các chuyên đề đang thực hiện, các giấy tờ
hành chính…
Với những mục đích đã đề cập ở trên, nghiên cứu này sẽ gắn liền với việc trả lời các câu

hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Sử dụng Google Drive như thế nào trong việc hỗ trợ giảng viên đề xuất các
chuyên đề?
Câu hỏi 2: Google Drive hỗ trợ các hoạt động chuẩn bị cho BDGV hiệu quả như thế nào?
Câu hỏi 3: Trong quá trình thực hiện hoạt động BDGV, Google Drive hỗ trợ những việc
gì và hiệu quả của chúng như thế nào?


ỨNG DỤNG GOOGLE DRIVE VÀO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN

93

2. THIẾT KẾ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Quy trình nghiên cứu
Để lần lượt trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đề ra ở trên, quy trình nghiên cứu được
tiến hành theo các bước sau đây:
1. Khảo cứu các kết quả nghiên cứu có liên quan đến quản lý giáo dục, hoạt động
BDGV, đặc biệt là ứng dụng của CNTT&TT;
2. Nghiên cứu việc sử dụng Google Drive, bộ ứng dụng văn phòng qua mạng của Google
để hỗ trợ giáo viên đề xuất các chuyên đề, các hoạt động chuẩn bị cho BDGV;
3. Sử dụng Google Drive để quản lý hoạt động BDGV ở các sở giáo dục.
2.2. Đối tượng và công cụ nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là các ứng dụng của Google Drive trong hỗ trợ các
hoạt động bồi dưỡng giáo viên, bao gồm các giai đoạn: đề xuất chuyên đề, chuẩn bị cho
bồi dưỡng giáo viên và hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại các sở. Công cụ nghiên cứu
bao gồm các sản phẩm trong bộ văn phòng qua mạng của Google: Google Drive,
Google Docs, Google Sheets và các phần mềm bổ trợ khác.
2.3. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu
Chúng tơi sử dụng phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu như sau:
- Thu thập dữ liệu từ các nghiên cứu đã có nhằm đưa ra được cách thức sử dụng

Google Drive trong hỗ trợ giảng viên đề xuất các chuyên đề. Từ những dữ liệu ở
các kết quả nghiên cứu có liên quan, chúng tơi để xuất hướng để sử dụng Google
Drive trong hỗ trợ Giảng viên đề xuất các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên. Ngoài
ra, chúng tơi kết hợp thêm những dữ liệu có được trong thực hành BDGV ở các sở
để khẳng định tính hiệu quả khi sử dụng Google Drive trong công tác BDGV.
- Thu thập dữ liệu từ những tính năng của Google Drive, bộ ứng dụng văn phòng
qua mạng của Google để xây dựng các tệp dữ liệu hỗ trợ cho các hoạt động chuẩn
bị cho BDGV có hiệu quả. Từ những dữ liệu thu thập được qua bộ ứng dụng văn
phòng của Google, chúng tơi phân tích để xây dựng các tệp dữ liệu nhằm làm nơi
lưu trữ những thông tin liên quan đến quá trình bồi dưỡng giáo viên.
- Thu thập dữ liệu trong tồn bộ q trình tiến hành BDGV ở các sở, dữ liệu từ các
bảng thống kê hoạt động BDGV, hoạt động quản lý BDGV. Từ những dữ liệu thu
thập được trong quá trình tiến hành BDGV, chúng tơi tiến hành thống kê các dữ
liệu, phân tích tính hỗ trợ và tính hiệu quả của Google Drive trong thực tế hoạt
động BDGV, rút ra các kết luận, các kiến nghị & đề xuất cũng như các hướng mở
rộng nghiên cứu.
2.5. Phạm vi nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khảo cứu, thực nghiệm và định
tính, cụ thể như sau:


NGUYỄN NHẬT ĐÔNG – NGUYỄN ĐĂNG MINH PHÚC

94

- Nội dung thực nghiệm: Hoạt động đề xuất chuyên đề, quản lý các khâu trong quá
trình BDGV.
- Các sở thực nghiệm: Sở GD&ĐT An Giang, KonTum, Quảng Ngãi.
- Nội dung khảo cứu: Chủ yếu trong các tài liệu tham khảo đã đề ra.
- Google Drive: Chỉ sử dụng hai ứng dụng Google Docs và Google Sheets.

3. GOOGLE DRIVE
Google Drive là dịch vụ lưu trữ đám mây, cung cấp cho người dùng kho lưu trữ dữ liệu
hữu ích để chứa những dữ liệu quan trọng và có thể sử dụng chúng ở bất kỳ đâu. Dịch vụ
này cho phép lưu trữ trực tuyến dữ liệu và chia sẻ tập tin thông qua tài khoản Google. Nói
theo một cách khác, với Google Drive, người dùng có thể upload (tải lên) những dữ liệu
quan trọng từ máy tính của mình để tạo một bản sao và có thể download (tải về) để sử
dụng những dữ liệu này ở bất kỳ đâu, thơng qua máy tính có kết nối Internet.
Một số tính năng nổi bật của Google Drive:
- Sao lưu dữ liệu từ máy tính lên dịch vụ đám mây của Google.
- Người sử dụng có thể truy cập dữ liệu từ bất cứ nơi nào, bất cứ lúc nào và trên bất
kỳ thiết bị nào.
- Cho phép người dùng chia sẻ các tập tin thông qua Google Docs, Sheets.
Dịch vụ đám mây của Google sẽ tặng bạn khơng gian lưu trữ miễn phí lên đến 5GB khi
bạn bắt đầu sử dụng dịch vụ này. Bạn có thể mua thêm 25GB với giá 2,49 USD và 1TB
với giá 49,99 USD/ một tháng (tính đến thời điểm viết bài báo này).
3.1. Google Docs
Google Docs là một bộ xử lý văn bản trực tuyến cho phép bạn tạo và định dạng tài liệu
chữ và cộng tác với người khác theo thời gian thực. Sau đây là những gì bạn có thể làm
với Google Docs:
- Tải lên một tài liệu Word và chuyển nó thành một tài liệu Google.
- Thêm các nội dung và định dạng tài liệu bằng cách thay đổi các biên, khoảng
cách, font chữ, màu sắc và những thứ khác.
- Mời người khác hợp tác làm việc với tài liệu của bạn, cho phép họ sửa, bình luận
hoặc cho truy cập.
- Hợp tác trực tuyến thời gian thực (online in real time) và trò chuyện với các cộng
sự ngay ở tài liệu.
- Xem lịch sử chỉnh sửa tài liệu và có thể quay lại bất kỳ phiên bản nào trước đây
của nó.
- Tải một tài liệu về máy tính với định dạng Word, OpenOffice, RTF, PDF, HTML
hay một file zip.



ỨNG DỤNG GOOGLE DRIVE VÀO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN

95

- Dịch một tài liệu sang ngôn ngữ khác.
- Gửi thư điện tử (email) cho người khác như ở dạng đính kèm.
3.2. Google Sheets
Google Sheet là một ứng dụng bảng tính trực tuyến cho phép bạn tạo và định dạng các
bảng tính và làm việc đồng thời với những người khác. Dưới đây là những gì bạn có thể
làm với Google Sheets:
- Nhập và chuyển một file Excel, các định dạng .csv, .txt và .ods thành một bảng
tính Google.
- Xuất ra Excel, các định dạng .csv, .txt và .ods và cả định dạng .pdf & HTML.
- Sử dụng các cơng thức để thực hiện các tính tốn trên dữ liệu của bạn, và sử dụng
tính năng định dạng để thể hiện theo cách bạn mong muốn.
- Trò chuyện theo thời gian thực với người khác khi họ đang biên tập bảng tính của bạn.
- Tạo các biểu đồ từ dữ liệu của bạn.
- Nhúng một bảng tính vào blog hoặc website của bạn.
3.3. So sánh Google Docs và Microsoft Office Online
Microsoft Office Online là phiên dựa trên web được cung cấp miễn phí của của
Microsoft Office cho người dùng, Office Online cũng là một sự thay thế tiềm năng cho
phiên bản máy tính để bàn của Microsoft Office.
Bảng 2. So sánh Google Docs và Microsoft Office Online
Google Docs

Microsoft Word Online

Cung cấp miễn phí cho người dùng, các ứng dụng dựa trên web và chạy trực tiếp từ trình

duyệt của bạn.
Được đơn giản hóa, các tài liệu sau khi tạo ra sẽ được lưu trữ trực tuyến, với Office online là
Microsoft OneDrive và với Google Docs là Google Drive.
Hỗ trợ tính năng cộng tác thời gian thực.
Hỗ trợ tạo ra các tài liệu, bảng tính và bài thuyết trình.
Office Online ln ln cần có kết nối Internet
Google Docs hoạt động offline
để làm việc
Microsoft tốn phí cho phiên bản Office dành
Google Docs là sự lựa chọn nếu muốn sử
cho máy tính để bàn nếu bạn muốn sử dụng
dụng một ứng dụng văn phịng miễn phí
offline
Khơng thể chỉnh sửa tài liệu offline với Office
Chỉnh sửa tài liệu offline
Online
Có tài khoản gmail/google
Có tài khoản outlook hoặc hotmail


NGUYỄN NHẬT ĐÔNG – NGUYỄN ĐĂNG MINH PHÚC

96

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đề xuất các chuyên đề
- Người quản lý tập hợp các chuyên đề các giảng viên giới thiệu, biên tập các
chuyên đề và gửi danh sách chuyên đề đến giới thiệu các sở GD&ĐT.
- Tập hợp và biên tập các chuyên đề các giảng viên giới thiệu năm 2014. Tổng số
chuyên đề có được: 89 chuyên đề (53 chuyên đề THPT, 26 chuyên đề THCS, 6

chuyên đề Tiểu học, 4 chuyên đề Mầm non) lưu ở Google Drive.
- Gửi công văn và danh sách các chuyên đề đến 19 sở GD&ĐT: Quảng Bình,
Quảng trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Bình Định, Ninh Thuận, Bình
Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông, Kiên Giang, Đồng Tháp, An
Giang, Tiền Giang, Sóc Trăng, Cà Mau, Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Các chuyên đề giới thiệu nhận được từ các giảng viên giới thiệu thường được gửi
qua email hoặc được in ra giấy A4 và nhận được bất kỳ lúc nào và ở những địa
điểm khác nhau nên việc dùng Google Drive quản lý các chuyên đề trở nên thuận
tiện hơn trong mọi lúc và ở địa điểm khác. Việc liên hệ với các sở có yêu cầu gửi
file bằng máy tính hoặc thiết bị cầm tay dùng Android các chun đề thuận tiện
hơn lúc ngồi giờ hành chính khơng có ở phịng làm việc. Để thuận tiện cho việc
đăng ký chuyên đề, giảng viên có thể đăng ký online qua Google Drive.
4.2. Hoạt động chuẩn bị cho Bồi dưỡng Giáo viên
4.2.1. Quy trình chuẩn bị
Bước 1:
- Tiến hành các thủ tục để triển khai BDGV tại các sở GD&ĐT: Soạn thảo hợp
đồng BDGV ký kết giữa sở GD&ĐT và trường tiến hành BDGV theo các chuyên
đề của trường hoặc các chuyên đề do sở yêu cầu;
- Soạn thảo Quyết định Ban tổ chức, ban chỉ đạo BDGV gửi các đơn vị trong trường;
- Soạn thảo Quyết định báo cáo viên và gửi đến các đơn vị và báo cáo viên.
Bước 2:
- Xây dựng kế hoạch sơ bộ và chi tiết;
- Soạn thảo các hợp đồng: Hợp đồng biên soạn tài liệu, hợp đồng giảng dạy (đối với
người ngoài trường ĐHSP), hợp đồng photo tài liệu, hợp đồng mua văn phòng
phẩm, hợp đồng thuê phòng học, hợp đồng và danh sách phịng nghỉ;
- Xin cấp cơng lệnh.
4.2.2. Hoạt động chuẩn chuẩn bị cho năm 2014
- 03 tỉnh sở GD&ĐT đã có cơng văn phúc đáp về việc chọn chun đề BDGV;



ỨNG DỤNG GOOGLE DRIVE VÀO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN

97

- Trường ĐHSP Huế tiến hành ký kết các hợp đồng: Hợp đồng bồi dưỡng giáo viên
tỉnh An Giang - năm 2014 giữa trường ĐHSP - ĐH Huế và Sở GD&ĐT An
Giang; Hợp đồng bồi dưỡng giáo viên tỉnh Kon Tum - năm 2014 giữa trường
ĐHSP - ĐH Huế và Sở GD&ĐT Kon Tum; Hợp đồng bồi dưỡng thường xuyên
giáo viên THPT, GDTX năm 2014;
- Soạn thảo các công văn về việc thành lập Ban chỉ đạo, Ban tổ chức bồi dưỡng
giáo viên tỉnh An Giang; tỉnh Kon Tum; tỉnh Quảng Ngãi;
- Gửi email cho các giảng viên kế hoạch, mẫu đề cương biên soạn tài liệu;
- Nhận tài liệu biên soạn của báo cáo viên, đưa đọc nhận xét, chỉnh sửa hoàn chỉnh
tài liệu và photo theo số lượng của hợp đồng;
- Soạn thảo tờ trình xin công lệnh cho từng đợt BDGV;
- Các công văn các sở chọn chuyên đề và các quyết định về việc thành lập Ban chỉ
đạo và quyết định báo cáo viên được lưu ở Google drive, các văn bản này có thể
được xem và gửi email hoặc chia sẻ qua email ngay bằng máy tính hoặc thiết bị
cầm tay dùng Android lúc có u cầu hỏi thơng tin về các đợt bồi dưỡng gồm tên
chuyên đề gì, giảng viên được cử là ai, lên lớp trong thời gian nào và giấy đi
đường của trường đã được cấp trong thời gian đi công tác của cán bộ và giảng
viên. So với trước đây (2012 trở về trước), các công văn phải được in ra giấy A4,
mỗi khi có yêu cầu về nội dung thì phải lấy cơng văn ra xem;
- Các tài liệu biên soạn của giảng viên gửi và chỉnh sửa sau khi nhận xét lưu ở
Google drive giúp thuận tiện việc quản lý xem các bài giảng đã nhận được đầy đủ
hay còn thiếu để yêu cầu bổ sung. Thuận tiện hơn phải tìm bản in quản lý danh
sách nộp tài liệu của các giảng viên.
4.3. Thực hiện hoạt động Bồi dưỡng Giáo viên
- Tại các sở giáo dục và đào tạo: tiến hành soạn các hợp đồng về phòng nghỉ, hợp
đồng thuê phòng học;

- Triển khai bồi dưỡng theo kế hoạch: Kế hoạch đi và về theo đoàn hoặc tự túc, kế hoạch
lên lớp bồi dưỡng, liên hệ ăn và ở cho tất cả cán bộ và giảng viên tham gia BDGV;
- Triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên tại các tỉnh ở xa, việc lưu các mẫu hợp
đồng về phịng nghỉ của đồn cán bộ và giảng viên, hợp đồng về thuê phòng học
được lưu ở Google drive thuận tiện cho việc thay đổi các mục trong hợp đồng, in
ấn và tiến hành ký kết hợp đồng giữa cở sở và trường ĐHSP Huế;
- Kế hoạch chi tiết lưu ở Google Drive thuận tiện cho việc xem kế hoạch của từng
người về đi lại, ăn ở, lên lớp và trả lời bất cứ lúc nào thông qua máy tính hoặc
thiết bị cầm tay dùng Android.


NGUYỄN NHẬT ĐÔNG – NGUYỄN ĐĂNG MINH PHÚC

98

Kết quả BDGV năm 2014
Theo báo cáo sơ kết công tác học kỳ I năm học 2014-2015 của Viện Nghiên cứu giáo
dục, kết quả công tác bồi dưỡng giáo viên các cấp (THPT, THCS, Mầm non, Tiểu học)
năm 2014 như ở bảng 3.
Bảng 3. Tổng hợp kết quả số lượng giáo viên tham gia bồi dưỡng giáo viên năm 2014
TT
1
2
3
4

Tỉnh
An Giang
Kon Tum
Quảng Ngãi

Cộng

Số lượng chuyên đề
16
16
14
46

Số lượng học viên
890
884
776
2550

- Thanh toán, quyết toán kinh phí cho các giảng viên trong và ngồi trường tham
gia dạy BDGV ở các tỉnh.
- Xây dựng các chuyên đề BDGV các cấp (THPT, THCS, Mầm non, Tiểu học) mới
năm 2015 gửi đến các sở giáo dục & đào tạo.
- Tiếp tục liên lạc với các sở giáo dục & đào tạo về việc bồi dưỡng giáo viên các
cấp (THPT, THCS, Mầm non, Tiểu học).
5. KẾT LUẬN
Thực hiện nhiệm vụ của đề tài, với các nhiệm vụ đặt ra, chúng tôi đã đạt được kết quả sau:
a. Xây dựng hướng dẫn sử dụng Google Drive trên máy tính và trên thiết bị cầm tay
dùng hệ điều hành Android.
b. Dùng Google drive để quản lý và đề xuất đăng ký online các chuyên đề bồi dưỡng
giáo viên các cấp một cách thuận tiện nhất. Đề tài đã tập hợp và biên tập các
chuyên đề các giảng viên giới thiệu năm 2014. Tổng số chuyên đề: 89 chuyên đề
(53 chuyên đề THPT, 26 chuyên đề THCS, 6 chuyên đề Tiểu học, 4 chuyên đề
Mầm non) lưu ở Google Drive.
c. Dùng Google Drive để hỗ trợ quản lý các hoạt động chuẩn bị cho bồi dưỡng giáo

viên như lưu trữ các công văn, hợp đồng, các danh sách, bản kế hoạch một thuận
lợi nhất, tránh in ấn nhiều và để truy vấn thơng tin một cách nhanh nhất có thể.
Chúng tơi đã dùng Google Drive để quản lý và đề xuất đăng ký online các chuyên
đề bồi dưỡng giáo viên các cấp một cách thuận tiện nhất. Đề tài đã tập hợp và biên
tập các chuyên đề các giảng viên giới thiệu năm 2014;
d. Đã hoàn thành bồi dưỡng giáo viên 03 tỉnh An Giang, Kon Tum và Quảng Ngãi
với kết quả sau: tỉnh An Giang (890 học viên), Kon Tum (884 học viên) và Quảng
Ngãi (776 học viên).
e. Trong quá trình thực hiện hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở tại các tỉnh xa, Google
Drive hỗ trợ xử lí văn bản một cách nhanh nhất và được đồng bộ với máy tính tại
phịng làm việc.


ỨNG DỤNG GOOGLE DRIVE VÀO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN

99

Ngồi ra, chúng tơi đã xây dựng hướng dẫn sử dụng Google Drive trên máy tính và trên
thiết bị cầm tay dùng hệ điều hành Android để hỗ trợ cho việc sử dụng và quản lý các
hoạt động BDGV cũng như các hoạt động khác có liên quan.
Kiến nghị: Dựa trên các kết quả thu được, chúng tôi có kiến nghị sau: Cần bồi dưỡng
cho cán bộ và giảng viên việc sử dụng các ứng dụng trực tuyến miễn phí trong cơng tác
quản lý và dạy học trong nhà trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]
[2]
[3]
[4]


[5]

[6]
[7]
[8]

Nguyễn Thị Thu Hiền (2010). Đổi mới công tác Bồi dưỡng Giáo viên trong trường
phổ thông. Trường CBQLGD TP. Hồ Chí Minh.
Biền Văn Minh (2009). Một số giải pháp để nâng cao chất lượng các khoá bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên THPT, Bổ túc THPT và TCCN.
Phan Thị Ý Nhi & Nguyễn Thị Mỹ Hà (2014). Ứng dụng CNTT trong công tác giảng
dạy và quản lý, Trung tâm Công nghệ Thông tin Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Lê Công Triêm, Nguyễn Đức Vũ (2009). Thực trạng về đổi mới phương pháp dạy học
trong đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tại trường ĐHSP - ĐH Huế, Kỷ yếu Hội thảo
"Các trường đại học trong công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên đổi mới phương pháp
dạy học" Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Lê Công Triêm, Nguyễn Đức Vũ (2009). Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng các khóa bồi dưỡng giáo viên THPT, BT THPT, TCCN, Hô ̣i thảo khoa học
"Giải pháp nâng cao chất lượng các khóa bồi dưỡng giáo viên THPT, BT THPT và
TCCN", trường ĐHSP Huế.
Carlson S. & Gadio C. T. (2002). Teacher Professional Development in the use of
Technology,
Hindle D. (2007). Guidelines for Teacher Training and Professional Development in ICT.
Boutkhil et al (2011). Exploiting ICT to Improve Professional Development for
Secondary School Teachers in Algeria via e-Learning, Malaysian Journal of Distance
Education, 13(2), 75-93.

Title: USING GOOGLE DRIVE IN MANAGING TEACHER PROFESSIONAL
DEVELOPMENT
Abstract: Goole Drive is applied in three stages of the process of teacher training, including

thematic proposals, preparation and training activities for teachers. The results show that Google
Drive can only accelerate the process of training activities but also ensure the accuracy,
systematic and scientific factors. In addition, we also develop some guidelines for using Google
Drive on the computers and on Android handset equipment.
Keywords: Google Drive, teacher professional development
NGUYỄN NHẬT ĐÔNG, Email:
Viện Nghiên cứu giáo dục, trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
TS. NGUYỄN ĐĂNG MINH PHÚC, Email:
Khoa Toán, trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
(Ngày nhận bài: 03/5/2016; Hoàn thành phản biện: 16/6/2016; Ngày nhận đăng: 30/6/2016)



×