Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

SKKN thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học chương halogen, chương oxi – lưu huỳnh hóa học lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 68 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU
CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến các cấp tỉnh Ninh Bình
Chúng tơi gồm:

STT

Họ và tên

1 Nguyễn Thị Hường

2 Phạm Ngọc Chấn

3 Trịnh Thị Hồng

4 Trần Thị Thúy

5 Trần Thị Xuyến
1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng
Là nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến “Thiết kế và sử dụng trò
chơi trong dạy học chương Halogen, chương Oxi – Lưu huỳnh Hóa học lớp 10
THPT nhằm nâng cao hứng thú cho người học và chất lượng dạy học Hóa
học”.
Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục mơn Hóa học.
2. Nội dung
2.1. Giải pháp cũ thường làm.
2.1.1. Thực trạng dạy và học mơn Hóa học ở các trường THPT huyện
Yên Khánh hiện nay.



Mơn Hóa học là mơn khoa học tự nhiên được xây dựng chương trình theo
logic đồng tâm nên kiến thức rất nhiều, khó nhớ, khó học và địi hỏi học sinh phải
học thường xuyên và liên tục do đó nhiều học sinh rất sợ học mơn Hóa học.
1


Là môn khoa học thực nghiệm, tuy nhiên do vùng nơng thơn nên cơ sở vật
chất cịn thiếu và chưa đồng bộ nên việc sử dụng thí nghiệm trực quan hỗ trợ bài
học chưa được thường xun, cịn tình trạng dạy chay và học chay.
Một số giáo viên còn giảng dạy theo phương pháp cũ, chưa sử dụng triệt để
thiết bị hỗ trợ dạy học.
Nhiều học sinh chưa yêu thích mơn học do bài giảng cịn nặng về kiến thức
hàn lâm xa rời thực tiễn, thực hành.
Do xu hướng của xã hội giảm tuyển sinh khối A, B nên mục tiêu đầu tư của
học sinh và phụ huynh cho môn Hóa giảm rõ rệt.
2.1.2. Giải pháp cũ.
Dạy và học theo lối mòn truyền thống, cung cấp kiến thức cho học sinh một
cách cứng nhắc, chưa phát triển được kĩ năng mềm cho học sinh, chưa phát huy
được năng lực người học.
- Chi tiết giải pháp cũ:
Giáo viên thường dạy không sử dụng thiết bị dạy học hoặc rất ít làm thí
nghiệm và rất ít gắn kiến thức bài học với thực tế.
+

Giáo viên giới thiệu cho học sinh biết các kiến thức thực tế theo phương
thức liệt kê, hoặc học sinh tự sưu tầm rồi học thuộc.
+
-

Ưu điểm: Giờ học rất nghiêm túc, trật tự.


Nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục: Chưa tạo được hứng thú cho
người học; Chưa vận dụng linh hoạt về đặc điểm tâm lí lứa tuổi để nâng cao chất
lượng dạy và học; Đặc biệt học sinh căng thẳng khi tiếp nhận kiến thức dẫn đến
mệt mỏi, miễn cưỡng trong quá trình tiếp thu kiến thức.
-

2.2. Giải pháp mới cải tiến.
2.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học mơn Hóa học thơng qua
hoạt động tổ chức trò chơi. (Bản chất của giải pháp mới)
Hóa học là mơn khoa học gắn nhiều kiến thức thực tế, từ cơm ăn, nước
uống khí thở đến các vật dụng xung quanh con người đều là đối tượng nghiên cứu
của Hóa học. Do vậy trong mỗi bài giảng chúng tôi đã lồng ghép các kiến thực tế
vào bài học, giúp cho các hoạt động học của học sinh được sinh động hơn, các kiến
thức gần gũi với học sinh hơn do đó các em dễ giành được kiến thức hơn, dễ nhớ,
dễ hiểu giúp cho các em phát triển năng lực vận dụng kiến thức môn học giải quyết
các vấn đề trong thực tiễn.
-

Thiết kế một số hoạt động học bằng hoạt động tổ chức trò chơi bám sát mục
tiêu của hoạt động học đó. Lựa chọn câu hỏi sáng rõ, đảm bảo mục tiêu của hoạt
động học, nội dung theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
-

Phương thức tổ chức dựa trên nguyên tắc kích não học sinh, phù hợp với
tâm sinh lí lứa tuổi tạo hứng thú, tạo niềm đam mê tìm tịi sáng tạo của học sinh
đối với môn học.
-

2



Trong các trò chơi, nội dung lồng ghép các kiến thức thực tế gần gũi với đời
sống sinh hoạt của học sinh, gắn với các thí nghiệm giúp học sinh dễ nhớ, dễ hiểu
và đặc biệt biết vận dụng kiến thức môn học vào giải quyết các vấn đề trong thực
tiễn. Đặc biệt tạo tâm thế thoải mái cho người học khi tiếp nhận kiến thức.
-

Dạy học thông qua tổ chức trị chơi là hoạt động học trí tuệ nghiêm túc, là
nơi mọi khả năng hoạt động của học sinh được được phát triển, mở rộng thêm
phong phú vốn hiểu biết, phát triển kĩ năng mềm. Đặc biệt phát triển năng lực cảm
xúc của người học sinh.
-

Trong phạm vi đề tài này chúng tôi nghiên cứu thiết kế và sử dụng một số
hoạt động học trong chương Halogen, chương Oxi – Lưu huỳnh thuộc chương
trình lớp 10 THPT.
-

2.2.2. Quy trình thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học hóa học
a. Ngun tắc thiết kế trị chơi dạy học
Ngun tắc bám sát mục tiêu bài học và khai thác triệt để các thiết bị
dạy học sẵn có.
-

Khi thiết kế trò chơi dạy học phải căn cứ mục tiêu dạy học, yêu cầu, nội
dung kiến thức cơ bản, triệt để khai thác các thiết bị dạy học có sẵn của môn học (ở
thư viện, đồ dùng của giáo viên và học sinh …)
+


Các đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên khai thác từ những vật liệu gần
gũi xung quanh (Từ các phế liệu như: Quả bóng bàn khơng dùng, vỏ hộp bánh kẹo,
đầu gỗ, đầu nứa, giấy bìa…) sao cho đồ dùng vừa đảm bảo tính khoa học, tính giáo
dục, tính thẩm mỹ nhưng ít tốn kém.
+

-

Nguyên tắc phù hợp đặc điểm tâm lý lứa tuổi, có sức hấp dẫn cao

Trị chơi có sức hấp dẫn, thu hút được sự chú ý, tham gia của học sinh, tạo
không khí vui vẻ, thoải mái.
+

+ Trị chơi cần phải gần gũi, sát thực, phù hợp với tâm lý lứa tuổi HS. Tổ
chức trị chơi khơng q cầu kỳ, phức tạp.
-

Ngun tắc vừa sức, dễ thực hiện

Mỗi trò chơi phải củng cố được một nội dung hóa học cụ thể trong chương
trình (Có thể là kiến thức cần kiểm tra bài cũ, kiến thức bài mới, kỹ năng thực
hành, vận dụng, luyện tập…)
+

+ Các trò chơi phải giúp HS rèn luyện kỹ năng hóa học, phát huy trí tuệ, óc
phân tích, tư duy sáng tạo .
+

Trò chơi phải phù hợp với quỹ thời gian, thích hợp với mơi trường học tập.


Từ các nguyên tắc trên cho thấy, khi thiết kế trò chơi dạy học cần căn cứ vào
nội dung kiến thức trong sách giáo khoa, căn cứ vào thời gian, mục tiêu đề ra ở
mỗi tiết học cũng như đối tượng học sinh, mơi trường học tập, ... như vậy thì trị
chơi mới có ý nghĩa thực tiễn.
3


b. Quy trình thực hiện khi tổ chức trị chơi dạy học
* Bước 1: Xác định mục tiêu của trò chơi
Trước khi cho học sinh chơi bất kì một trị chơi nào, giáo viên cũng cần phải
xác định rõ: dùng trị chơi này với mục đích gì? Trị chơi mang lại cho học sinh
những kiến thức gì và hình thành những kĩ năng gì thơng qua các hoạt động chơi?
Từ mục tiêu của trò chơi kết hợp với mục tiêu của bài học cũng như các điều kiện
khác để giáo viên lựa chọn trò chơi phù hợp.
*Bước 2: Chuẩn bị điều kiện, phương tiện chơi. Giới thiệu và giải thích
trị chơi
Chuẩn bị điều kiện, phương tiện chơi.
Để cho trò chơi diễn ra thuận lợi thì giáo viên cần chuẩn bị một điều kiện
chơi tốt.Sau khi đã chọn được trò chơi phù hợp thì người giáo viên cần:
- Nghiên cứu kĩ luật chơi: Xác định rõ những quy định với những người tham
gia chơi là gì, vai trị của các thành viên tham gia chơi được xác định cụ thể.
- Nghiên cứu kĩ cách chơi, cách tổ chức trò chơi. Xác định tiến trình của trị
chơi và những điều kiện, phương tiện cần thiết để trị chơi có thể thực hiện được.
- Soạn giáo án, chuẩn bị địa điểm, điều kiện và phương tiện chơi. Giáo án do
giáo viên thiết kế để sử dụng trò chơi phải được thể hiện bằng chuỗi các hoạt động
tương ứng với tiến trình của hoạt động chơi của học sinh được chia thành những
hành động cụ thể và xác định mục tiêu tương ứng.
Đặc biệt giáo viên cần xác định rõ mục tiêu của việc sử dụng trị chơi trong
giáo án của mình. Với mỗi trò chơi sẽ giúp đạt được một mục tiêu của bài học.

Trong giáo án giáo viên cần lưu ý hơn về việc:
+ Dự tính thời gian cho từng hoạt động chơi
+ Các tình huống phát sinh có thể phát sinh và biện pháp xử lí
Trong tổ chức dạy học hóa học bằng cách sử dụng trị chơi, có thể phát sinh
nhiều tình huống bất ngờ, giáo viên nên lường trước và có sự chuẩn bị để khắc
phục, xử lí.
Việc chuẩn bị điều kiện và phương tiện chơi càng chu đáo, đầy đủ thì kết quả
tổ chức trị chơi càng cao và càng an tồn.
Giới thiệu và giải thích trị chơi.
Khi tiến hành tổ chức trò chơi, giáo viên thực hiện các bước như sau:
Giới thiệu trò chơi: Giáo viên cần giới thiệu thật dí dỏm và hài hước tên gọi
và ý nghĩa của trò chơi sao cho học sinh bị cuốn hút vào trò chơi ngay từ những
giây phút đầu tiên.
Chọn đội chơi: Sau khi giới thiệu trò chơi, nếu cần chọn đội chơi thì giáo
viên chọn đội chơi phù hợp với kịch bản của trò chơi để đạt được mục tiêu của
hoạt động học.
4


Cơng bố luật chơi: Khi đã có đội chơi thì giáo viên phải giải thích rõ luật chơi
cho học sinh. Cơng việc này có thể diễn ra theo rất nhiều cách khác nhau, tùy thuộc
vào điều kiện thực tiễn.
+

Nếu như học sinh đã biết trị chơi và luật chơi thì chỉ cần nhắc lại là được.

Nếu học sinh biết trò chơi nhưng chưa nắm vững luật và cách chơi thì giáo
viên giới thiệu và giải thích cách chơi.
+


Nếu như học sinh chưa biết trị chơi thì giáo viên cần giải thích tỉ mỉ, và có
thể cho học sinh chơi thử để cho tất cả mọi người đều nắm rõ luật chơi. Giáo viên
cần nhấn mạnh những hành động nào là phạm quy để các em nắm thật kĩ.
+

Khi tổ chức trò chơi dạy học cho học sinh, học sinh thường muốn chơi
ngaynên giáo viên khơng giải thích dài dịng mà giải thích ngắn gọn, rõ ràng, dễ
hiểu làm cho tất cả học sinh nắm rõ cách chơi.
Khi giới thiệu và giải thích trị chơi phải hấp dẫn, lơi cuốn được sự chú ý và
khích lệ được học sinh.
Cơng bố thời gian chơi, hướng dẫn HS cách theo dõi thời gian chơi.
* Bước 3: Điều khiển trò chơi.
Người điều khiển trò chơi cần thực hiện các công việc sau:
-

Lệnh cho phép trò chơi được bắt đầu.

-

Theo dõi và nắm vững các hoạt động chơi của cá nhân, nhóm tham gia chơi.

Xử lí linh hoạt các tình huống xảy ra trong q trình tổ chức trị chơi, nhằm
đảm bảo tiến độ bài học cũng như mục tiêu bài học.
-

Khi học sinh bắt đầu cuộc chơi thì người điều khiển trị chơi như một trọng tài
thi đấu. Vì vậy người điều khiển trị chơi phải theo dõi tiến trình của cuộc chơi và
nắm chắc mọi chi tiết của cuộc chơi.
Người điều khiển trò chơi có thể là giáo viên hoặc học sinh tùy thuộc vào nội
dung của hoạt động học và yêu cầu về mục tiêu. Người chuẩn hóa kiến thức, cố

vấn kết quả các trò chơi là giáo viên.
*Bước 4: Đánh giá kết quả chơi, trao giải cho người chơi.
Khi hết thời gian chơi, GV cần tự mình đánh giá quá trình và kết quả cuộc
chơi của học sinh, hoặc tổ chức cho học sinh đánh giá chéo lẫn nhau sao cho đảm
bảo khách quan công bằng và vui vẻ.
-

- GV nên chuẩn bị phần thưởng cho đội thắng cuộc: phần thưởng có thể là cho
điểm, có thể là tràng pháo tay, lời khen ngợi, có thể là một hộp quà, một gói bánh ...
chủ yếu là động viên và khích lệ HS.

* Bước 5: Thảo luận và rút ra kiến thức
GV hướng dẫn học sinh nắm được mục tiêu của hoạt động học theo các tiêu
chí sau:
5


-

Thơng qua trị chơi HS thu nhận được những kiến thức gì?

- Có thể sử dụng kết quả của trị chơi để xác định nhu cầu học tập mới, cổ vũ
động viên học sinh tích cực tham gia các hoạt động học tiếp theo.

Như vậy, thiết kế trò chơi phải mất nhiều thời gian và cơng sức, điều khiển
trị chơi là một nghệ thuật.
Học sinh tham gia cuộc chơi phải linh hoạt, biết vận dụng kiến thức kĩ năng của
môn học cũng như trong đời sống để giải quyết các tình huống trong quá trình chơi.

2.2.3. Thiết kế và sử dụng trò chơi lồng ghép thực nghiệm, kiến thức thực

tế tại trường THPT Yên Khánh A. (phần phụ lục).
2.2.4. Phiếu khảo sát tâm lí của học sinh sau khi học xong chương
Halogen (phần phụ lục).
2.2.5. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp.
Tính mới: Dạy học thơng qua tổ chức trò chơi áp dụng cụ thể vào từng hoạt
động học theo định hướng phát triển năng lực người học chưa ai làm.
-

Tính sáng tạo: Vận dụng hiểu biết về kiến thức, kĩ năng đặc thù bộ mơn Hóa
học, kết hợp với vận dụng kiến thức về tâm sinh lí lứa tuổi THPT để xây dựng và
sử dụng thành công các trị chơi có gắn kiến thức thực tế và thí nghiệm nhằm nâng
cao hứng thú cho người học.
-

3.

Hiệu quả kinh thế xã hội dự kiến đạt được

3.1 Hiệu quả kinh tế:
Có giá trị kinh tế to lớn vì học sinh không cần tham gia học các lớp kĩ năng
sống, kĩ năng mềm, giảm thời gian đi học thêm. Như vậy áp dụng phương pháp
dạy học theo hình thức tổ chức trò chơi đã làm lợi cho các bậc phụ huynh nhiều
triệu đồng.
3.2. Hiệu quả xã hội:
Dạy thử nghiệm:
Tại các lớp 10A, 10B, 10C, học sinh rất hào hứng tiếp nhận kiến thức, nắm
chắc kiến thức kĩ năng thực hành thí nghiệm, biết vận dụng kiến thức môn học vào
thực tiễn.
Qua kiểm tra thử nghiệm: 90% HS đạt điểm khá giỏi; 10% HS đạt điểm từ
trên 5 đến dưới 6,5; không có điểm yếu kém.

Áp dụng đại trà:
Kết quả thu được đáng khích lệ:
-

Giờ học trên lớp rất sơi nổi, học sinh tích cực xây dựng bài có hiệu quả cao

Học sinh nhớ, hiểu ngay kiến thức trong giờ học. Đặc biệt 100% HS nắm
được các kĩ năng thực hành thí nghiệm, vận dụng kiến môn học vào giải quyết các
vấn đề trong thực tiễn.
-

6


- Kết quả khảo sát tâm lí học sinh khối 10 sau khi học xong chương Halogen.
STT

1

Nội dung khảo sát

Theo em, có cần thay đổi các hình thức
cận và lĩnh hội kiến thức không?

Việc học bài thông qua hoạt động tổ ch
2

chơi có giúp em biết, hiểu nội dung kiế
của bài học hay không?


Sau khi học xong chương Halogen, tron
3

bài học có sử dụng trị chơi, em có thấy
thú với bài học không?

Kết quả bài kiểm tra 1 tiết chương Halogen của trường THPT Yên Khánh A
đạt kết quả cao hơn hẳn so với năm trước khi chưa sử dụng trò chơi trong giờ học.
(Mức độ đề như nhau).
-

Từ

Từ

Từ

Từ

Như vậy:
Sáng kiến của chúng tôi không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng lại có
ý nghĩa kinh tế xã hội to lớn bởi nó góp phần đào tạo ra nguồn nhân lực trí tuệ
phục vụ lao động sản xuất, phát triển phẩm chất năng lực của người học.
-


Thơng qua mơn học nói chung và hoạt động học tổ chức trị chơi trong dạy
học đã góp phần bồi dưỡng lịng u thích bộ mơn, phát triển năng lực, trí tuệ, khả
năng tư duy linh hoạt, sáng tạo, hình thành và phát triển phẩm chất, phong cách lao
-


7


động khoa học, biết hợp tác lao động, có ý trí và thói quen tự học thường xun tạo
tiền đề cho môn học khác và việc học tập sau phổ thông hoặc đi vào thực tiễn lao
động sản xuất. Đặc biệt phát triển năng lực cảm xúc EQ – năng lực rất cần thiết
của con người khi rời ghế nhà trường.
Góp phần giúp học sinh tiết kiệm thời gian, cơng sức, dễ nhớ dễ hiểu, nâng
cao kiến thức làm tăng niềm đam mê đối với môn học, tăng sự hiểu biết về kiến
thức môn học gắn với thực tiễn, biết vận dụng kiến thức môn học giải quyết quyết
các vấn đề trong thực tế
-

4.

Điều kiện và khả năng áp dụng

4.1.

Điều kiện áp dụng:

Về cơ sở vật chất: Cần có máy chiếu hoặc bảng phụ hoặc hóa chất và các
thiết bị thí nghiệm hoặc đồ chơi học sinh tự làm theo yêu cầu của từng trò chơi.
-

Về đối tượng tham gia: Học sinh thực hiện theo yêu cầu của trò chơi mà
giáo viên đưa ra.
-


4.2. Khả năng áp dụng:
- Áp dụng trong giảng dạy mơn Hố Học lớp 10 cấp trung học phổ thơng
(THPT) trong tồn tỉnh và tồn quốc.

Làm tài liệu, mở rộng áp dụng dạy mơn Hóa học cấp THPT trong toàn tỉnh
và toàn quốc.
-

Làm tài liệu tham khảo cho học sinh và giáo viên.

-

Làm tài liệu tham khảo cho các môn học khác.

4.3. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng
kiến lần đầu.
Stt

Họ

1

Nguyễ

2

Trần Thị Thúy

3


Trịnh Thị Hồng



Đã áp dụng vào dạy đại trà tại trường THPT Yên Khánh A với 11 lớp 10 toàn
bộ chương Halogen, chương Oxi – Lưu huỳnh. Đã tổng hợp kết quả giảng dạy
chương Halogen năm học 2019 – 2020 so với năm học trước. Đã khảo sát tâm lí
của học sinh sau khi học xong chương Halogen. Chúng tôi xin cam đoan mọi thông
tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật.

9


PHỤ LỤC
A. Thiết kế và sử dụng trò chơi lồng ghép thực nghiệm, kiến thức thực tế
tại trường THPT Yên Khánh A.
I. Các trò chơi đã thiết kế
1. Chương Halogen
1.1. Trị chơi “Ai là triệu phú hóa học”.
Sau khi học xong về Clo và hợp chất, tiết luyện tập có thể dùng các câu hỏi
sau tổ chức trò chơi “Ai là triệu phú”, trò chơi này sử dụng trong hoạt động khởi
động nhằm kích não gây sự hứng thú cho học sinh khi vào tiết luyện tập đồng thời
củng cố lại kiến thức về thí nghiệm điều chế Clo.
Đây là trò chơi quen thuộc với tất cả mọi người. Trò chơi này phù hợp với
dạng bài ôn tập, luyện tập vận dụng có sử dụng nhiều câu hỏi trắc nghiệm khách
quan. Trị chơi này có thể thiết kế trên powerpoint.
*

Cách chơi


-

Số lượng người tham gia: 1 thành viên

-

Hình thức chơi: Trắc nghiệm khách quan, chọn 1 phương án đúng trong 4

đáp án
- Thể thức chơi: Người tham gia sẽ thắng cuộc nếu vượt qua số câu hỏi quy
định của chương trình (Số câu hỏi tùy thuộc thời gian người thiết kế bài dạy dành
cho cuộc thi). Trong quá trình chơi, bạn có 2 quyền trợ giúp sau:
+

50/50: loại 2 phương án sai

+

Hỏi ý kiến các bạn trong lớp

Mức độ của câu hỏi sẽ đi từ dễ đến khó, thời gian suy nghĩ cho mỗi câu hỏi
phụ thuộc người thiết kế.
-

Trò chơi có quy định các mức tiền thưởng khác nhau, tuy nhiên tùy mục
đích sử dụng và mục tiêu cần đạt, người tổ chức trị chơi có thể quy đổi tiền thành
các phần thưởng khác, hoặc có giá trị tương đương.
-


Câu hỏi và đáp án của trò chơi:
Câu 1: Cho hình vẽ mơ tả thí nghiệm điều chế clo trong phịng thí nghiệm như sau:
Dd HCl đặc

Eclen sạch để
thu khí Clo

dd NaCl

dd H2SO4 đặc

10


Hóa chất được đựng trong bình cầu (1) là:
A. MnO2
C. KClO3
Câu 2: Cho hình vẽ mơ tả sự điều chế Clo trong phịng thí nghiệm như sau:
Dd HCl đặc

Vai trị của dung dịch NaCl là :
A. Hịa tan khí Clo.
C. Giữ lại hơi nước
Câu 3: Cho hình vẽ mơ tả sự điều chế Clo trong phịng thí nghiệm (hình vẽ ở câu
2):
Vai trò của dung dịch H2SO4 đặc là :
A. Giữ lại khí Clo.
C. Giữ lại hơi nước
Câu 4: Cho hình vẽ mơ tả sự điều chế Clo trong phịng thí nghiệm (hình vẽ ở câu
2):

A.

Dung dịch H2SO4 đặc có vai trị hút nước, có thể thay H2SO4 bằng CaO.

B.
C.

Khí Clo thu được trong bình eclen là khí Clo khơ.
Có thể thay MnO2 bằng KMnO4 hoặc KClO3

D.

Không thể thay dung dịch HCl bằng dung dịch NaCl.

Câu 5: Cho hình vẽ mơ tả sự điều chế Clo trong phịng thí nghiệm (hình vẽ ở câu
2):
Khí Clo thu được trong bình eclen là:
A. Khí clo khơ
C. Khí clo có lẫn khí HCl

11


Câu 6: Khí hidroclorua là chất khí tan rất nhiều trong nước tạo thành dung dịch
axit clohdric. Trong thí nghiệm thử tính tan của khí hidroclorua trong nước, có hiện
tượng nước phun mạnh vào bình chứa khí như hình vẽ mơ tả dưới đây.
Ngun nhân gây nên hiện tượng đó là:
A. Do khí HCl tác dụng với nước kéo nước vào bình.
B.


Do HCl tan mạnh làm giảm áp suất trong bình.

C. Do trong bình chứa khí HCl ban đầu khơng có nước.
D. Tất cả các nguyên nhân trên đều đúng

Câu 7: Cho hình vẽ mơ tả q trình điều chế dung dịch HCl trong phịng thí nghiệm

NaCl (r)
H2SO4(đ)

+

Phát biểu nào sau đây là không đúng:
B.

NaCl dùng ở trạng thái rắn.
H2SO4 phải đặc.

C.

Phản ứng xảy ra ở nhiệt độ phịng.

A.

D. Khí HCl thốt ra hịa tan vào nước cất
tạo thành dung dịch axit clohidric.

Câu 8: Cho hình vẽ mơ tả q trình điều chế dung dịch HCl trong phịng thí nghiệm:
NaCl
H2SO4(đ)


(r)

Câu 9: Trong phịng thí nghiệm khí oxi có thể được điều chế bằng cách nhiệt phân
muối KClO3 có MnO2 làm xúc tác và có thể được thu bằng cách đẩy nước hay đẩy
khơng khí. Trong các hình vẽ cho dưới đây, hình vẽ nào mơ tả điều chế oxi đúng
cách:
12

+


KClO3 +
MnO2

KClO3 +

MnO2

KClO3 +
MnO2

MnO2

A. 1 và 2
Câu 10: Cho hình vẽ sau
mơ tả q trình điều chế
oxi trong phịng thí
nghiệm:


Tên dụng cụ và hóa chất theo thứ tự 1
A.
B.
C.
D.

Câu 11: Cho hình vẽ biểu diễn thí ng


3


D.

1: Lớp nước; 2: khí oxi; 3: dây sắt

Câu 12: Cho phản ứng của oxi với Na:
Phát biểu nào sau đây khơng đúng?
Na

Oxi
Nước

A. Na cháy trong oxi khi nung nóng.
B.

Lớp nước để bảo vệ đáy bình thuỷ tinh.

C.


Đưa ngay mẩu Na rắn vào bình phản ứng.

Hơ cho Na cháy ngồi khơng khí rồi mới đưa nhanh
vào bình.
D.

Câu 13: Cho phản ứng của sắt với oxi như hình vẽ sau:

Vai trị của lớp nước ở đáy bình là:

Lớp nước

A. Giúp cho phản ứng của sắt với oxi xảy ra dễ dàng hơn.

B. Hòa tan oxi để phản ứng với sắt trong nước.
C.

Tránh vỡ bình vì phản ứng tỏa nhiệt mạnh

D.

Cả 3 vai trò trên.

Câu 14: Cho phản ứng giữa lưu huỳnh với hidro như hình vẽ sau, trong đó ống
nghiệm 1 để tạo ra H2, ống nghiệm thứ 2 dùng để nhận biết sản phẩm trong ống.
Hãy cho biết hiện tượng quan sát được trong ống nghiệm 2 là :
A. Có kết tủa đen của PbS.

2


B. Dung dịch chuyển sang màu vàng do S

dd Pb(NO3)2

tan vào nước.
C. Có kết tủa trắng của PbS.
D. Có cả kết tủa trắng và dung dịch vàng xuất

+HCl

hiện.

1.2. Trị chơi “Tìm đường về nhà”.
Phạm vi áp dụng: sử dụng trong hoạt động khởi động bài “Chủ đề clo và hợp
chất của clo (tiết 1)”
Mục tiêu của hoạt động: Tạo khơng khí vui vẻ cho học sinh khi vào giờ học,
kích thích trí tị mị tiếp nhận kiến thức của học sinh
Thời gian: dự kiến 5 phút
Nội dung và phương thức tổ chức của hoạt động:
+ GV chuẩn bị 2 bảng phụ có nội dung như sau:
TÍNH CHẤT
VẬT LÍ



+ GV chuẩn bị 2 bộ thẻ bài (có nội dung như bên dưới, in trên bìa cứng) + GV
gọi 2 HS lên bảng chia thành 2 đội chơi, mỗi đội sẽ có thời gian tối đa 5 phút để
tìm và dán những thẻ bài có nội dung tương ứng với các nội dung trên bảng phụ.
(dán bằng băng dính hai mặt).
+ Sau khi hai đội dán xong thì GV kiểm tra một số thẻ bài học sinh đã học từ

tiết trước xem đúng chưa, còn các nội dung còn lại thì sau hoạt động hình thành
kiến thức GV quay lại kiểm tra và đánh giá kết quả của hai đội chơi. Những nội
dung đã học từ tiết trước (1), (2), (5).
Nội dung các thẻ bài sử dụng trong trò chơi:

Khí, vàn
(4)
Tan nhiều trong
dung mơi hữu cơ

1.3. Trị chơi “Tìm nửa yêu thương”.
15


Sử dụng trong hoạt động luyện tập bài “Khái quát nhóm halogen”– lớp 10
Mục tiêu của hoạt động: Giúp học sinh hệ thống lại các kiến thức đã học
trong bài
Thời gian: dự kiến 10 phút
Nội dung và phương thức tổ chức hoạt động:
GV chuẩn bị những mảnh ghép là các nửa hình trái tim đã xáo trộn (mỗi đội
một bộ), các mảnh ghép được in trên bìa cứng.
+

GV chia lớp thành 4 đội chơi, mỗi đội sẽ tìm những nửa trái tim hợp nhau
để ghép lại và dán vào bảng phụ. Sau thời gian 10 phút đội nào ghép được nhiều
hình trái tim có nội dung chính xác nhất là đội chiến thắng.
+

GV chuẩn bị đáp án chiếu trên powerpoint để cả lớp cùng kiểm tra đáp án
(GV cử các đại diện đứng ở các bảng phụ để kiểm tra kết quả).

+

Các trái tim sử dụng trong trò chơi:

3
Độ âm điện

5


16


6

17

Màu sắc

8

4
Florua

9

2
M+X2→?

MXn

(halogenua)

17


7
Clo

11
Khí, vàng lục

12
Brom

14
Lỏng, nâu đỏ

13
Bướu cổ

18
Muối iot

18


1.4. Trò chơi “Chinh phục Halogen”.
Cách chơi:
Chia lớp thành 4 nhóm và đặt tên lần lượt là nhóm Clo, nhóm HCl, nhóm
hợp chất chứa clo, nhóm điều chế, các nhóm có cử ra 01 nhóm trưởng, 01 thư kí

-

Giáo viên là người tổ chức trò chơi đồng thời theo dõi điểm số cho các
nhóm thơng qua 1 bảng phụ để ghi chép
-

Cuối buổi nhóm nào được nhiều điểm hơn sẽ là nhóm chiến thắng và được
nhận quà do giáo viên đã chuẩn bị đồng thời cho điểm từng nhóm vào sổ điểm các
nhân của giáo viên.
-

a. Phần khởi động
Gồm 4 câu hỏi (mỗi câu 1 điểm, thời gian 01 phút cho mỗi câu) được chiếu
lần lượt trên máy chiếu, các nhóm tìm ra đáp án và ghi lên bảng phụ, sau 4 phút
treo lên để kiểm tra đáp án
b.
-

Phần vượt chướng ngại vật
Trả lời nhanh các câu hỏi trên ô chữ, mỗi câu 10 giây

Nhóm xếp thứ nhất trong phần 1 được chọn trước lần lượt 2 câu tùy ý, nếu
trả lời đúng được 1 điểm cho mỗi câu, sai thì nhóm khác, nhanh nhất phát tín hiệu
được trả lời, nếu đúng được 0,5 điểm, sai trừ 0,5 điểm
-

c.
-

Các nhóm xếp thứ 2, 3,4 lần lượt thi.

Phần tăng tốc (10 điểm)
Phát phiếu giao bài tập cho mỗi nhóm.

Các nhóm làm ra bảng phụ trong thời gian 05 phút, nhóm nào làm xong lên
treo úp vào trong, đợi nhóm cuối cùng rồi lật, chiếu đáp án, cho học sinh chấm,
cho điểm. (điểm thời gian 2; 1,5; 1; 0,5 điểm còn 8 điểm là nội dung, đúng mỗi bài
cho 4 điểm)
-

d.
-

Phần về đích (mỗi câu 01 điểm)
Phát phiếu giao bài tập cho mỗi nhóm, thời gian làm bài 02 phút

Các nhóm hoạt động riêng, mỗi nhóm làm ra giấy và bảng phụ, hết thời gian
mang lên treo
-

- Giáo viên chiếu câu hỏi cho từng nhóm cử đại diện lên trình bày, u cầu
nhóm cịn lại theo dõi và chấm điểm chéo.

1.5. Trị chơi “Tiếp sức”.
Sử dụng trong hoạt động: Củng cố bài học bài Clo.
Mục tiêu: Tạo khơng khí thoải mái cho tiết học đồng thời để củng cố lại tính
chất hóa học đặc trưng của clo là tính oxi hóa mạnh và khắc sâu kiến thức về
những ứng dụng quan trọng của clo.
19



×