Luận văn tốt nghiệp “Công tác quản lý chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp"
Trường: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế
toán11c
SVTH: Vương Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ
1.Khái niệm về chi phí sản xuất
Sản xuất vật chất thông qua hoạt động sản xuất của con người là một
yếu tố tất yếu để duy trì sự sống và sự phát triển của xã hội loài người.
Hoạt động sản xuất luôn gắ
n liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố
của tạo nên quá trình sản xuất. Do vậy, để có được giá trị sản phẩm sản
xuất không thể không tiêu hao những lượng giá trị khác. Đó chính là chi
phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ haophí về lao
động sống và lao động vật hoá cần thiết trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh mà Doanh Nghiệp phải chi ra trong mộ
t chu kỳ kinh doanh
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sản
xuất thường xuyên bỏ ra các khoản chi phí về các loại đối tượng lao động
như nguyên vật liệu, nhiên liệu, tư liệu lao động như nhà xưởng, máy móc
thiết bị và những tài sản cố định khác, sức lao động của con người,các dịch
vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Những chi phí đó không ngoài
các hao phí về vật chất như tiêu hao về
nguyên liệu vật liệu nhiên liệu,
năng lượng, máy móc thiết bị.v.v... gọi chung là lao động vật hoá và hao
phí về tiền lương, tiền thưởng, tiền trích quỹ bảo hiểm xã hội.v.v.... gọi
chung là lao động sống. Đó chính là các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành
nên giá trị sản phẩm mới sáng tạo. Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất
hàng hóa, mọi chi phí ra cuối cùng đều được biể
u hiện dưới hình thức tiền
tệ.
Trường: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế
toán11c
SVTH: Vương Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Độ lớn của một chi phí sản xuất là một đại lượng xác định phụ thuộc
vào hai nhân tố :
-Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao
- Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý.
Tuy nhiên, về mặt hạch toán chi phí sản xuất thường dược phân theo các
tiêu thứ
c sau:
* Phân loại theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế
ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm
phát sinh, chi phí được phân loại theo yếu tố. Cách phân loaij này giúp cho
việc xây dựng và phân tích dự đoán chi phí. Theo quy định hiện hành ở
Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia lảm 7 yếu tố sau:
• Yếu tố nguyên liệu, vật li
ệu: Bao gồm toàn bộ giá
trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu thay thế, phụ tùng thay thế,
công cụ, dụng cụ,……. sử dụng vào sản xuất - kinh doanh (loại trừ giá trị
không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi với nhiên liệu, động lực).
• Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình
sản xuất – kinh doanh trong kỳ (trừ số không dùng hét nh
ập kho và phế liệu
thu hồi).
• Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương:
Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho
công nhân viên chức.
Trường: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế
toán11c
SVTH: Vương Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
•Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo
tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả công nhân viên
tính vào chi phí.
• Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng sô khấu hao
TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất - kinh
doanh.
•Yếu tố dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi
phí dịch vụ mua ngoài dùng vào s
ản xuất - kinh doanh.
• Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí
khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản
xuất - kinh doanh trong kỳ.
* Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục.
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từ
ng đối tượng. Theo quy định hiện hành giá thành sản xuất bao gồm 5
khoản mục chi phí sau:
•Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ.
•Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương
(tiền công) và cáckhoản phụ cấp khác mang tính chất tiền lương trả cho
công nhân trực tiếp chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ
cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ kinh phí công
đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (phần tính vào chi phí).
Trường: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế
toán11c
SVTH: Vương Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
•Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại trong phạm vi
phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã laọi trừ chi phí nguyên vật liệu và
chi phí nhân công trực tiếp nói trên.
•Chi phí bán hàng: Gồm toàn bộ cá khoản chi phí phát sinh đến việc tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá lao vụ trong kỳ.
•Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và các quản
lý hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách được cho
bất kỳ hoạ
t động hay phân xưởng nào.
* Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách thức kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn
liền với các sản phẩm được sản xuất hoặc được mua; còn chi phí thời kỳ là
những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một
phần giá trị sản phẩm được s
ản xuất hoặc được mua nên được xem là các
phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
* Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng sản phẩm hoàn
thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời
đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại
được phân tjheo quan hệ khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này,
chi phí được chia thành bi
ến phí và định phí.
•Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ
sso với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí nguyên vật
Trường: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế
toán11c
SVTH: Vương Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
liệu, nhân công trực tiếp ………. Cần lưu ý rằng, các chi phí biến đổi nếu
tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
• Định phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số, về
tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, chằng hạn chi phí về khấu
hao TSCĐ, chi phí về thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh ……. Các
chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩ
m thì lại biến đổi nếu số lượng
sản phẩm thay đổi.
* Phân loại theo quan hệ với sự tồn tại của sản phẩm .
•Chi phí trực tiếp là những chi phí phát sinh một
cách riêng biệt cho một hoạt động cụ thể của doanh nghiệp . Các chi phí
này có thể tính thẳng vào giá thành một cách trực tiếp mà không ảnh hưởng
đến việc sản xuất sản phẩm khác.
•Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đến
vi
ệc sản xuất nhiều loại sản phẩm dịch vụ . Những chi phí gián tiếp này
được tính vào giá mỗi loại sản phẩm dịch vụ một cách gián tiếp bằng
phương pháp phân bổ .
* Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí
•Chi phí đơn nhất là chi phí do một yếu tố duy nhất
cấu thành như nguyên liệu vật liệu dùng trong sản xuất .
•Chi phí tổng hợp là chi phí do nhiều yếu tố khác
nhau tập hợp l
ại theo cùng một công dụng .
Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức của từng loại chi phí
3. Đối tượng tập hợp chi phí.
Trường: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế
toán11c
SVTH: Vương Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là công việc đầu tiên và quan
trọng của công tác tổ chức hạch toán quá trình sản xuất, vì vậy xác định đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi
phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Trên cơ
sở đối tượng hạch toán đối tượng chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp
hạch toán chi phí thích ứng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuấ
t bao
gồm các phương pháp hạch toán theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo
giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm ………. Nội
dung chủ yếu của các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở
thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh
các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng. Mỗi phương pháp hạch
toán chỉ thích ứng với một loại đối tượng h
ạch toán chi phí nên tên gọi của
phương pháp này là biểu hiện đối tượng mà nói cần phân loại chi phí.
II. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH.
1. Khái niệm.
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hay đơn vị
sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
Quá trình sản xuất ở một doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí
sản xuất, mặt khác kết quả của sản xuất doanh nghiệp thu đượ
c những sản
phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã
hội. Những sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành gọi chung là thành
phẩm cần phải được tính giá thành tức là những chi phí bỏ ra để sản xuất ra
chúng.
Trường: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế
toán11c
SVTH: Vương Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các tài sản vật tư, lao
động doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất khối
lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm, và hạ giá thành.
Giá thành sản phẩm còn là căn cứ
để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế
các hoạt đông sản xuất vủa doanh nghiệp.
2. Phân loại giá thành.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý kế toán và kế hoạch hoá giá
thành cũng như yêu cầu xây dựng giá bán hàng hóa, giá thành được xem
xét dưới dạng nhiều góc độ, nhiều phạm vị tính toán khác nhau. Về lý luận
cũng như trên thực tế, ngoài các khái niệm giá thành công xưởng, giá thành
cá biệt …….... Còn có rất nhiều khái niệm khác về giá thành. Tuy nhiên giá
thành sản phẩm thường được phân loại theo các tiêu thức sau.
* Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
• Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên
cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán giá
thành do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành
trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản ph
ẩm. Giá thành kế hoạch
của sản phẩm là mục tiêu ohấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh,
phân tích, đánh giá tình hinh thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.
•Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm dược
tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản
phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến
hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý
Trường: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế
toán11c
SVTH: Vương Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử
dụng tài sản vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn
các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình
hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
•Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là giá thành sản
phẩm được tính trên cơ sở sô liệu chi phí thự
c tế đã phát sinh và tập hợp
đợc trong kỳ và sản lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Giá thành sản
phẩm thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải
pháp kinh tế -tổ ch
ức - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm,
là cơ sở để xác định kết quả hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
•Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Bao
gồm chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc
hoặc lao vụ đ
ã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng
ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng.
Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính giá vồn hàng bán
và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
•Giá thành toàn bộ: Giá thành toàn bộ của sản
phẩm bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành
toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính toán khi xác định khi sản phẩm, công
Trường: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế
toán11c
SVTH: Vương Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
việc, lao vụ, được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để
tính toán, xác định lãi trước thuế lợi tức của doanh nghiệp.
3. Phân biệt chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng
công tác, sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Về thực chi phí và giá thành là hai
m
ặt khác nhau của quá trính sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao
phí về sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất
cả những khoản chi phí phát sinh (kỳ này hay kỳ trước chuyển sang) và các
chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn
thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác giá
thành là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghi
ệp bỏ
ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khôi lượng công việc, sản phẩm
hoàn thành trong kỳ.
Xét về mặt lượng chúng có những biểu hiện khác nhau .
-Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí , còn giá
thành lại gắn liền với khối lượng sản phẩm công việc lao vụ sản xuất hoàn
toàn
-Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm
đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang dở dang cuối kỳ và sản
phẩm hỏng . Còn giá thành không liên quan đến chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan dến chi phí
sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang .
Xét về mặt chất chi phí sản xuất và giá thành đều có biều hiện bằng tiền
của nhữ
ng hao phí lao động sống lao động vật hoá mà Doanh Nghiệp bỏ ra
để sản xuất chế tạo sản phẩm .
Trường: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế
toán11c
SVTH: Vương Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Chí phí sản xuất trong kỳ là căn cứ là cơ sở để tính giá thành của sản
phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành .Sự tiết kiệm hoặc lẵng phí về chi phí
sản xuất của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp dến hướng tăng giảm giá
thành sản phẩm .
Quản lý giá thành sản phẩm phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
4. Đối tượng tính giá.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành
đơn vị sản phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là công việc cần thiết
đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ
phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doan nghiệp, các loại sản xuất và lao vụ
mà doanh nghiệp sản xuất tính
chất sản xuất và cung cấp sử dụng của chúng để xác định đối tượng tính giá
thành cho thích hợp.
Về mặt tổ chức sản xuất: Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng
sản phẩm công việc sản xuất là một đối tượng tính giá thành. Nếu doanh
nghiệp tổ chức hàng loạt thì từng loạt sản phẩm là một
đối tượng tính giá
thành. Nếu tổ chức sản xuất nhiều (khối lượng lớn) thì mỗi loại sản phẩm
sản xuất là một đối tượng tính giá thành.
Về mặt quy trình công nghệ sản xuất cũng có ảnh hưởng đến việc
xác định đối tượng tính giá thành. Nếu quy trình công nghệ giản đơn thì đối
tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm đã hoàn thànhở cuối quy trình
sản xu
ất. Quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng
tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng cũng có
Trường: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế
toán11c
SVTH: Vương Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
thể là các loại nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất. Nếu
quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì đối
tượng tính giá thành có thể là sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có
thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm.
* Phương pháp tính giá thành phẩm:
Phương pháp tính giá thành phẩm là phương pháp sử dụng số liệu
chi phí sản xu
ất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá
thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho đối tượng tính giá
thành. Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ sản xuất, đặc điểm sản xuất sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá
thành, mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuấ
t với đối
tượng tính giá thành nà chọn lựa phương pháp tính giá thành thích hợp. Có
những phương pháp tính giá thành chủ yếu sau đây.
•Phương pháp tính giá giản đơn (còn gọi là phương
pháp tính giá trực tiếp). áp dụng thích hợp với nhứng sản phẩm, công việc
có quy trình công nghệ đơn giản khép kín, tổ chức sản xuất, nhiều chu kỳ
sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành tương ứng phù
hợp v
ới đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định
kỳ hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo.
Trường hợp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn
định cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp
thích hợp. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí
của sản phẩm dở dang
đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành tính cho
từng khoản mục chi phí theo công thức sau:
Trường: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế
toán11c
SVTH: Vương Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Z = C + D
đk
–
D
CK
Giá thành đơn vị tính như sau:
Z
J = ----
S
Trong đó:
Z là tổng giá thành từng đối tượng tính giá thành.
J là giá thành đơn vị.
C là tổng chi phí đã tập hợp trong kỳ.
D
đk
, D
ck
là chi phí của sản phẩm lảm dở đầu và cuối kỳ.
S là sản lượng thành phẩm.
Trường hợp cuối tháng không có sản phẩm dở dang hoặc có
nhưng ít và không ổn định nên không cần tính toán thì tổng chi phí sản xuất
đã tập hợp trong kỳ cũng đồng thờ là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành:
Z = C
•Phương pháp tính giá phân bước: Phương pháp
này áp dụng thích hợp với những s
ản phẩm có quy trình công nghệ phức
tạp kiểu liên tục, quá trình sản xuất phải quan nhiều khâu, giai đoạn cồn
nghệ chế biến liên tiếp theo một quy trình nhất định, tổ chức sản xuất nhiều
và ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục đối tượng kế toán tập
hợp chi phí là quy trình công nghệ sản xuất của từng giai đoạn (từng phân
xưởng,
đội sản xuất ). Đối tượng tính giá là thành phẩm ở giai đoạn công
nghệ sản xuất cuối cùng, hoặc cũnh có thể là nửa thành phẩm hoàn thành ở
Trường: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế
toán11c
SVTH: Vương Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
từng giai đoạn công nghệ và thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối, kỳ
tính giá thành là định kỳ hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo.
Do việc xác định đối tượng tính giá thành có hai trường hợp khác
nhau nên phương pháp này có hai phương án tương ứng:
- Phương pháp tính giá thành phân bước có tính
giá thành nửa thành phẩm: Phương pháp tính giá thành phân bước có tính
giá thành nửa thành phẩm áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối
tượng tính giá thành là nửa thành phẩm và thành phẩm. Theo phươ
ng án
này, kế toán giá thành phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã được tập trung
trong từng giai đoạn, lần lượt tính tổng giá thành đơn vị nửa thành phẩm
của giai đoạn sản xuất trước và kết chuyển sang giai đoạn sản xuất sau một
cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm
của giai đoạn kế tiếp, cứ thế
tiếp tục cho đến khi tính được tổng giá thành
và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng. Do
các kết chuyển chi phí nửa thành phẩm giữa các giai đoạn công nghệ sản
xuất để lần lượt tính giá thành cho nửa thành phẩm ở giai đoạn cuối như
trên nên phương án này còn gọi là phương án kết chuyển chi phí tuần tự.
- Phương pháp tính giá thành phân bước không
tính giá thành nửa thành phẩm: áp d
ụng phương pháp này trong từng
trường hợp xác định đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm sản xuất ở
giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng.
Theo phương pháp này, việc tính giá thành phẩm được thực hịên
theo trình tự sau:
Trường: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế
toán11c
SVTH: Vương Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
+ Trước hết kế toán phải căn cứ vào số liệu, chi phí
sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn công nghệ sản xuất
(từng phân xưởng đội sản xuất ). Tính toán phần chi phí sản xuất của từng
giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành phẩm, theo từng khoản mục chi
phí quy định.
+ Chi phí sản xuất của từng giai đoạ
n công nghệ
sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm đã tính được kết chuyển song
song từng giai đoạn khoản mục để tổng hợp tính ra tổng giá thành và giá
thành đơn vị của sản phẩm. Còn gọi phương pháp này là phương pháp kết
chuyển song song.
•Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng: Phương
pháp tính giá theo đơn đặt hàng áp dụng thích hợp với những sản phẩm có
quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, ki
ểu liên tục, kiểu song song (lắp
ráp), tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc hàng loạt vừa theo các
đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ. Đối tượng kế toán tập hợp
chi phí là từng phân xưởng sản xuất và từng đơn đặt hàng hoặc hàng loạt
hàng được sản xuất ở từng phan xưởng đó. Còn đối tượng tính giá thành là
thành phẩm của từng đơn đặ
t hàngdoặc hàng loạt hàng. Kỳ tính giá thành
phù hợp với chu kỳ sản xuất, chỉ khi nào sản xuất hoàn thành đơn đặt hoặc
hàng loạt mới tính giá sản xuất cho thành phẩm của đơn đặt hàng đó.
Khi một đơn đặt hàng loạt mới đưa vào sản xuất, kế toán phải mở
ngay cho mỗi đơn vị đặt hàng đó một bảng tính giá thành, cuối mỗi tháng
căn cứ chi phí đã tập h
ợp ở từng phân xưởng, đội sản xuất theo từng đơn
đặt hàng hoặc hàng loạt trong sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi
sang các bảng tính giá có liên quan. Khi nhận được chứng từ xuất để xác
nhận đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng đã được sản xuất hoàn thành (phiếu
nhập kho, phiếu giao nhận sản phẩm ……) kế toán ghi tiếp chi phí sản xuất
Trường: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế
toán11c
SVTH: Vương Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
dở dang thì chi phí đã ghi trong các bảng tính giá thành đều là chi phí của
sản phẩm dở dang.
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng có ưu điểm là
công việc tính toán ít và đơn giản, không phải tính toán chi phí của sản
phẩm dở dang khi tính giá thành của sản phẩm hoàn thành. Tuy nhiên
phương pháp này cũng có nhược điểm là khi sản phẩm chưa hoàn thành, kế
toán không phản ánh được tình hình tiết kiệm hoặc láng phí trong sản xuất.
•Phương pháp tính loại trừ chi phí: Phươ
ng pháp
này được áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất,
đồng thời với việc chế rạo ra sản phẩm chính còn có thu thêm được sản
phẩm phụ nữa. Kết quả sản xuất ngoài thành phẩm đủ tieu chuẩn chất
lượng quy định còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa được mà cáckhoản
thiệt hạo này không được tính cho sản phẩm hoàn thành chịu. Các phân
xưởng sản xuất phụ
có cung cấp sản xuất hoặc lao cụ lẫn cho nhau cần loại
trừ ra khỏi giá thành của sản phẩm, lao vụ phục vụ cho sản xuất sản phẩm
chính
Trong các trường hợp này đối
tượng kế toán là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất xòn đối tựng tính giá
thành chỉ là sản phẩm chính, sản phẩm hoàn thành và sản phẩm lao vụ phục
vụ cho các bộ phận không phải là sản xuất phụ
. Muốn tính được giá thành
của các đối tượng tính giá thành phải lấy tổng chi phí sản xuất đã tập hợp
được loại trừ phần chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm
hỏng không được tính trong giá thành sản phẩm, chi phí phục vụ lẫn nhau
trong nội bộ các phân xưởng sản xuất phụ. Công thức tính của giá thành
phẩm là:
Z = C + D
đk
- D
ck
- C
lt
Trường: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế
toán11c
SVTH: Vương Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Trong đó:
Z là tổng giá thành của đối tượng tính giá thành
C là tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp
D
đk
, D
ck
là chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
C
lt
là chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng chi phí đã tập hợp
•Phương pháp tính giá thành theo hệ số: Phương pháp
tính giá thành theo hệ số thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình
công nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu, kết quả sản
xuất thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau (liên kết sản
phẩm).
Nội dung của phương pháp :
- Că
n cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc kỹ thuật của
sản phẩm để quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số, trong đó chọn loại
sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1.
- Căn cứ sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại
sản phẩm và hệ số giá thành
đã quy định để tính đổi sản lượng từng loại ra
sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn.
n
Tổng sản lượng quy đổi = ∑ (sản lượng thực tế × hệ số sản phẩm)
i=1
Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm
Sản lượng quy đổi sản phẩm (i)
Hệ số phân bổ chi phí sản phẩm (i) = -----------------------------------------
Tổng sản lượng quy đổi
Tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm theo tổng loại khoản
mục:
Trường: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế
toán11c
SVTH: Vương Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Tổng giá thành = (SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPLD cuối kỳ) × hệ
số phân sản phẩm (i) bổ chi phí
sản phẩm (i)
•Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: áp dụng
phương pháp này trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất,
kết quả sản xuất là một nhóm sản phẩm cùng một loại với những phẩm cấp,
quy cách khác nhau.
Nội dung phương pháp này bao gồm các bước sau:
- Tr
ước hết kế toán giá thành phải dựa vào một
tiêu chuẩn hợp lý để làm căn cứ tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các
quy cách sản phẩm trong nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ thường được lựa chọn
là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch.
- Tính tổng giá thành của từng quy cách với đơn
giá đơn vị định mức hoặc kế hoạch của từng khoản mục.
- Tính tổng giá thành
định mức hoặc kế hoạch của
cả nhóm theo sản lượng thực tế dùng làm tiêu chuẩn phân bổ.
- Căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp chi phí trong
kỳ cho cả nhóm sản phẩm và chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để
tính ra tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm.
Tính tỷ lệ giá thành từng khoản mục:
Giá thành thực t
ế cả nhóm sản phẩm
Tỷ lệ giá thành từng khoản mục = ----------------------------------------------
Trường: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế
toán11c
SVTH: Vương Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Tiêu chuẩn phân bổ
- Tính giá thành thực tế quy cách từng sản phẩm
theo từng khoản mục.
Tổng giá thành thực tế quy cách = tiêu chuẩn phân bổ có trong từng quy
cách theo từng khoản mục × tỷ lệ tính giá thành.
•Phương pháp tính giá thành theo giá thành định
mức: áp dụng phương pháp này với những đơn vị có:
- Quy trình công nghệ sản xuất đã định hình và
sản phẩm đã đ
i vào sản xuất ổn định.
- Các loại định mức kỹ thuật kinh tế đã tượng
đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã được kiện toàn và đi vào nề nếp
thường xuyên.
- Trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm tương đôi vững vàng, đặc biệt là công tác
hạch toán ban đầu tiến hành có nề
nếp chặt chẽ.
Phương pháp này thực hiện được sự kiểm tra thường xuyên kịp
thời tình hình và kết quả thực hiện các định mức kỹ thuật, phát hiện kịp
thời chuẩn xác những khoản mục chi phí vượt định mức để có biện pháp
khắc phục kịp thời, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Nội dung phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức là:
Trường: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế
toán11c
SVTH: Vương Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
- Trước hết phải căn cứ vào định mức kịn tế hiện
hành và dự toán chi phí được duyệt để tính giá thành định mức của sản
phẩm.
- Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất
chênh lệch thoát ly định mức. Tập hợẩpiêng và thườn xuyên phân tích
những vhênh lệch đó để đề ra kịp thời những biện pháp khắc phục nhằm
tiết kiệ
m co hạ giá thành.
- Khi có thay đổi định mức kinh tế, kỹ thuật, cần
kịp thời tính toán lại giá thành định mức và số chênh lệch chi phí sản xuất
do thay đổi định mức của số sản phẩm đang dở dang nếu có.
- Khi đã tính được giá thành định mức, số chênh
lệch do thay đổi định mức và tập hợp dược riêng số chi phí chênh lệch
thoát ly định mức. Giá thành thực tế
của sản phẩm sản xuất trong kỳ sẽ
được tính:
Giá thành thực tế của sản phẩm = Giá thành định mức của sản phẩm ±
Chênh lệch do thay đổi định mức ± Chênh lệch thoát ly định mức.
Trên đây là toàn bộ lý luận và công tác tổ chức công tác kể toán
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất nó là cơ sở pháp
lý của việc hạch toán kế toán trong từng doanh nghiệp. Song lý luậ
n chưa
thể bao quát hết những hoạt động kinh doanh cụ thể của từng loại hình
doanh nghiệp, của mỗi ngành kinh tế. Bởi vậy báo cáo này xin được trình
bầy cụ thể tại phần hai(Thực trạng công tác quản lý giá thành tại ễpí nghiệp
tập thể cổ phần Tiến Bộ).
Trường: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế
toán11c
SVTH: Vương Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT HẠ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
Xét theo khoản mục chi phí thì giá thành sản phẩm bao gồm 5
khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Sự thay đổi của bất kỳ khoản mục nào trên đều dẫn đến sự thay đổi
ít nhiều của giá thành sản phẩm. Vì vậy để tiết ki
ệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm ta có thể xét chi tiết như sau:
- Về chi phí nguyên vật liệu chính, đây là nhân tố
bắt buộc của một quá trính sản xuất ra sản phẩm, yếu tố này tăng hay giảm
theo quy mô sản xuất của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào chiến lược mở rộng
và tăng cường khối lượng sản phẩm sản xuất ra vì thế nên nếu yếu t
ố này
tăng lên thì không có gì là không hợp lý. Song vấn đề ở đây là tiết kiệm chi
phí sản xuất nên việc cần làm là tận dụng tối đa vật tư vật liệu đem vào sản
xuất để đạt được kết quả cao nhất.
- Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung tương tự như chi phí nguyên vật liệu chính và để tiết kiệm chi phí thì
sử dụng lao động hợp lý, phân công công vi
ệc phù hợp đó chính là biện
pháp thiết thực nhất.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp là hai yếu tố ngoại lực tác động không trực tiếp nhưng là yếu tố
không thể thiếu trong 1 quá trình sản xuất và sự tồn tại của doanh nghiệp
nó quyết định về mặt quản lý, tiêu thụ và các yêu cầu cần thiết cho toàn
doanh nghiệp. Vì vậy cũng không khác nhiều với chi phí nhân công trực
tiếp việc sử
dụng hợp lý mọi nhân tố luôn là yếu tố hàng đầu.
Trường: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế
toán11c
SVTH: Vương Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Tất cả những ý kiến, đề xuất trên đây chỉ là những lý luận mang
tính chất đại cương xem xét chung trên tổng thể khi nói về chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm. Thực tế hơn vấn đề này sẽ được đề cập ở phần ba
(Một số kíên nghị nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
tại Công ty Giầy Thuỵ Khê )
PHẦN THỨ HAI
Trường: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế
toán11c
SVTH: Vương Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀN SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY
1. Qua trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty Giầy Thuỵ Khuê Hà Nội ( trước đó là xí nghiệp Giầy Thuỵ
Khuê) được thành lập tháng 4 năm 1989. Trước khi thành lập, nơi đây chỉ
là một phân xưởng giầy của Xí nghiệp Giầy vải Thượng Đình. Nhưng
chính nơi đây cũng là một cơ
sở SX giầy vải tiền thân của xí nghiệp giầy
vải Hà Nội. Như vậy tuy tuổi đời chưa cao, nhưng bề dày lịch sử của Công
ty đã nghi nhiều thành tích cho nền công nghiệp Hà Nội.
- Năm 1956, từ chỗ là một PX sản xuất tràn cục của Tổng cục Hậu cần
quân đội được thành lập với tên gọi là Xí nghiệp giầy vải Hà Nội trực thuộc
Cụ
c Công nghiệp Hà Nội ( nay là cơ sở Công nghiệp Hà Nội). Năm 1978
sát nhập với xí nghiệp giầy vải Thượng Đình mang tên Xí nghiệp giầy vải
Thượng Đình.
- Ngày 1 - 4 - 1989 được UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 93
QĐUB tách ra thành lập riêng mang tên Xí nghiệp Giầy vải Thụy Khuê và
đến tháng 8 - 1993 được UBND thành phố Hà Nôi ra quyết định 2558 cho
phép đổi thành Công ty giầy Thuỵ Khuê Hà Nội.
- Khi được UBND thành phố quyết định thành lập tháng 4 - 1989,
Công ty giầy Thuỵ
Khuê chỉ có 458 CBCNV và 2 PXXS, một số dẫy nhà
xưởng hầu hết là nhà cấp bốn cũ nát, thiêt bị máy móc cũ kỹ, già cỗi, lạc
hậu, SX chủ yếu bằng phương pháp thủ công, sản lượng mỗi năm đạt trên
400.000 sản phẩm, phần lớn là sản phẩm cấp thấp.
Sau khi được thành lập, Công ty đã đầu tư nhiều cho phát triển SX, cụ
thể như sau:
Trường: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế
toán11c
SVTH: Vương Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
- Xây dựng trên 200.000 m
2
nhà xưởng cao ráo, thoáng mát, nhập dây
chuyền sản xuất của Đài Loan, công suất mỗi năm đạt từ 2.000.000 đôi
giầy dép các loại trở lên. Sản phẩm của Công ty hầu hết giầy dép nữ trang,
phục vụ xuất khẩu gồm giầy vải thể thao, giầy da nam, giầy dép nữ thời
trang, đảm bảo mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.
Năm 1994 : SX 1.235.000 đôi, trong đó có 1.000.500 đ
ôi xuất khẩu
Năm 1995 : SX 1.255.000 đôi, trong đó có 1.022.000 đôi xuất
khẩu Năm 1996 : SX 1.429.657 đôi, trong đó có 1.109117 đôi xuất
khẩu. Năm 1997 : SX 2.000.000 đôi, trong đó có 1.800.000 đôi xuất khẩu
- Về lao động, năm 1990, số CBCNV của Công tylà 450 người, năm
1992 là 480 người, năm 1992 là 720 người, năm 1993 là 810 người, năm
1994 là 1140 người, năm 1995 là 1250 người, năm 1996 là 1036 CBCNV
trong đó có 95 cán bộ quản lý ( thì 35 tốt nghiệp đại học, cao đẳng).
- Ngoài kế ho
ạch của Công ty la trong năm 1997 sẽ thành lập một
Công ty cổ phần xây dựng khách sạn tại khu vực 152 Thuỵ Khuê để đưa
vào kinh doanh dịch vụ, du lịch.
- Tính đến đầu năm 1997, một số chỉ tiêu kinh tế tại DN như sau:
Nguyên giá TSCĐ khấu hao: 14.606.647.683 đồng
Tài sản lưu động : 22.822.486.901 đồng
Đầu tư cho XDCB: 5.117.258.175 đồng
Tổng tài sản : 39.069.396.542 đồng
Tổng doanh thu năm 1996 : 41.982.192.530 đồng
Trong đó doanh thu xuất khẩu : 39.641.442.846 đồ
ng
Nộp ngân sách nhà nước:
Trường: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế
toán11c
SVTH: Vương Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Kế hoạch 1997, Công ty hy vọng sản xuất được khoảng 2.000.000 đôi
giầy dép các loại. Ngoài ra Công ty cũng chú trọng đến việc liên doanh,
hợp tác với nứơc ngoài. Tự bản thân Công ty đã đầu tư đổi mới công nghệ
SX, cải thiện điều kiện cho công nhân lao động trên 11 tỷ đồng. không kể
đâu tư cho xây dựng, cũng như cải tạo nhà xưởng SX. Nhờ vậy Công ty có
tiền đề vững chắc
để tham gia các hợp đồng liên doanh với Công ty nước
ngoài.
Năm 1992: Liên doanh hợp tác với Công ty Hai Thal - Thái lan.
Năm 1992: Liên doanh với Công ty Chaiming - Đài Loan
Năm 1992 : Liên doanh Công ty ASE - Hàn Quốc.
Vừa qua tiếp tục hợp tác với hãng Yenkee - Đài Loan.
Do chú trọng về công tác này, cộng với Công ty thường xuyên mạnh
công tác kỹ thuật, áp dụg tiến bộ khoa học và công nghệ mới vào sản xuất.
Sản phẩm của Công ty ngày càng khẳng định chổ đứng của mình trên thi
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt trong và ngoài n
ước ưu chuộng và tiêu
thụ nhanh trên thị trường. Với đà phát triển này chắc chắn Công ty sẽ phát
triển và có thêm nhiều bạn hàng mới.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công Ty
Công ty giầy thuỵ khê chuyên sản xuất các mặt hàng giầy dép các loại
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Sản phẩm của công ty được
sản xuất trên dây chuyền hiện đại , theo hệ thống quản lý chất lượng đạt
tiêu chu
ẩn ISO 9002. Công ty sản xuất các mặt hàng giầy vảI như : giầy vảI
nữ , giầy vảI nam, giầy vảI trẻ em .Mộu mã sản phẩm công ty phong phú
đa dạng .Do vậy mức tăng trưởng hàng năm cao , xuất khẩu sang các nước
như Singapore , Nhật …, công ty liên tục được thành phố Hà Nội , Bộ công
nghiệp tặng bằng khen về các hoạt động sản xuất kinh doanh
3. Bộ máy quản lý của Công ty