Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Bài giảng bệnh lý học thú y : Rối loạn chuyển hoá các chất part 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.26 KB, 5 trang )






2.1.2. Sự tổng hợp protít
Mỗi loại protít có cấu trúc đặc trưng riêng thể
hiện bằng số lượng và trì
trình tự sắp xếp các axit
amin, được mà hoá từ trì
trình tự bộ ba nucleotit
trong gien cấu trúc. Nhờ vậy, mỗi protít có chức
năng riêng biệt và đặc hiệu. Sự sai sót trong
trong cấu trúc của protít đều bắt nguồn từ gien
trong AND, được gọi là rối loạn về chất của tổng
hợp protít.
Rối loạn tổng hợp về lượng có thể bắt nguồn từ
hoạt động của gien điều hoà hoặc do hoạt động
quá mạnh hay quá yếu của một cơ quan hay
một nhóm tế bào (khối u, phì
phì đại hay teo, thoái
hoá).












2.1.3. Sự giáng hoá protít (thoái biến)
Mỗi P đều có tuổi thọ riêng biểu thị bằng thời gian bán
thoái hoá (A là 20 ngày, G là 10 ngày) vì
vì vậy P trong
cơ thể được đổi mới với thời gian không giống nhau.
Đó là sự giáng hoá sinh lý. Các aA sản phẩm của sự
giáng hoá được tái sử dụng tới 90%, cơ thể cần bổ
sung 10% từ thức ăn. Sự giáng hoá có liên quan chặt
chẽ với sự tổng hợp, thí dụ sự tă
tăng tổng hợp P ở các
khối u có thể gây tă
tăng giáng hoá P toàn thân.
Cân bằng nitơ: Nhu cầu về P có thể xác định được
bằng lượng nitơ thải ra theo nước tiêủ và phân trong
24 giờ (loại trừ lượng nitơ phi P trong thức ăn). Khi
lượng N mà gia súc ăn vào bằng lượng N của cơ thể
phân huỷ thải ra ngoài thì
thì gọi là cân bằng đều về nitơ.
Cân bằng dương:
dương: Lượng N ăn vào nhiều hơn lượng
thải ra
Cân bằng âm: Lượng N thải ra nhiều hơn lượng ăn
vào











2.2. Rối loạn chuyển hoá P
2. 2.1. Rối loạn tổng hợp về lượng
Tăng tổng hợp chung
Biểu hiện bằng sự đồng hoá axit amin vượt dị hoá, cân
bằng nitơ dương tính, cơ thể phát triển. Gặp trong: thời
kỳ sinh trưởng, đang bì
bình phục; trong bệnh lý gặp khi
cường tuyến yên...Tă
yên...Tăng tổng hợp chung bao giờ cũng
kèm giảm giáng hoá chung.
Tăng tổng hợp tại chỗ
Gặp trong phì
phì đại cơ quan, liền vết thương, phục hồi
thiếu máu... Sự đồng hoá axit amin (đánh dấu) của cơ
quan tă
tăng rõ rệt, nhưng sự đồng hoá toàn thân có thể
hơi tă
tăng, bì
bình thường hoặc còn giảm (nh­ trong ung
th­: c©n b»ng th­êng ©m tÝnh).


Giảm tổng hợp chung:
chung: gặp trong đói kéo dài, suy
dinh dưỡng, suy kiệt, lÃo hoá, bỏng, sốt kéo dài... với

biểu hiện cân bằng nitơ âm tính rõ rệt (nghĩa là kèm
tăng giáng hoá) và thể hiện rõ ở protit huyết tương.
Giảm tổng hợp tại chỗ:
chỗ: tắc mạch cơ quan, teo cơ
quan, suy tuỷ, hoại tử cơ quan...
2.2.2. Rối loạn Protit huyết tương
P trong huyết tương có nguồn gèc chđ u tõ gan
(95% albumin, 85% globulin), tõ hƯ võng nội mô ngoài
gan và từ một số mô khác (globumin, men, kháng thể,
hormôn, các chất vận chuyển...)
Protit huyết tương có các nhiệm vụ sau:
sau:
- Tạo ra áp lực keo để giữ
giữ nước trong lòng mạch.
- Bảo vệ cơ thĨ, chèng nhiƠm ®éc, nhiƠm khn.




×