Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường tiểu học chí linh quận phú nhuận, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
--------------------------------

CHÂU KIM THANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TIỂU HỌC CHÍ LINH
QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015
i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
-----------------------------------

CHÂU KIM THANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TIỂU HỌC CHÍ LINH
QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Hoài



HÀ NỘI – 2015
ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện đề tài luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy cơ và các anh chị cơng tác tại Phòng Giáo dục và Đào
tạo quận Phú Nhuận, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên của trường tiểu học
Chí Linh trong q trình tiến hành khảo sát.

Với tấm lịng biết ơn sâu sắc tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành của
mình tới Cơ giáo hướng dẫn, TS. Trần Thị Hồi đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tơi trong suốt q trình hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành của mình tới các Thầy, Cô giáo đã
trang bị cho chúng tôi những kiến thức quý giá trong hai năm học.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả bạn bè đồng nghiệp và
người thân đã động viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Châu Kim Thanh

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi, có sự hỗ trợ từ
giáo viên hướng dẫn là TS. Trần Thị Hoài. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ cơng

trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho
việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác
nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng một số
nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác và
cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về luận văn của mình.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .................................................... 4
5. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 4
6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 4
7. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 4
8. Phƣơng pháp.......................................................................................... 4
8.1. Phương pháp luận .............................................................................. 4
8.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 5

9. Những đóng góp của đề tài ................................................................... 6
10. Cấu trúc luận văn ................................................................................ 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC HỌC SINH TIỂU HỌC ...................................................................................... 8

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản.................................................................. 12
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức ........................................................ 12
1.2.2. Hoạt động giáo dục đạo đức ......................................................... 14
1.2.3. Quản lý và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức .......................... 15
1.3. Cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trƣờng tiểu học ....................................................................................... 18
1.4. Hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng ............................. 22
1.4.1. Vị trí vai trị của giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ........... 22
1.4.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và các con đường giáo dục đạo đức cho học
sinh tiểu học........................................................................................................ 23
1.4.3. Nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức cho học
sinh tiểu học........................................................................................................ 26
1.4.4. Đặc điểm học sinh tiểu học ........................................................... 28
1.5. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng tiểu
học ....................................................................................................................... 30
1.5.1. Nội dung và phương pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh tiểu học.......................................................................................... 30
1.5.2. Chủ thể quản lý các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
tiểu học ................................................................................................................ 35
1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh tiểu học.......................................................................................... 36
iii



Tiểu kết Chƣơng 1 ............................................................................................ 41
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TIỂU HỌC CHÍ LINH QUẬN
PHÚ NHUẬN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................................... 43

2.1. Khái quát tình hình kinh tế-xã hội và giáo dục quận Phú Nhuận,
Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................. 43
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội quận Phú Nhuận .............. 43
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục của quận Phú Nhuận............... 44
2.2. Khái quát về Trƣờng tiểu học Chí Linh và Quận Phú Nhuận
thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................... 46
2.2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên ................................................ 46
2.2.2. Học sinh ......................................................................................... 47
2.2.3. Hoạt động giáo dục tư tưởng ........................................................ 47
2.2.4. Cơ sở vật chất ................................................................................ 47
2.2.5. Thuận lợi và khó khăn .................................................................. 47
2.3. Khảo sát vấn đề nghiên cứu ............................................................ 48
2.3.1. Phương pháp khảo sát ................................................................... 48
2.3.2. Nội dung khảo sát .......................................................................... 49
2.3.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................ 49
2.3.4. Tiến hành khảo sát ........................................................................ 49
2.4. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Chí Linh, Quận Phú Nhuận-thành phố Hồ Chí Minh................................... 50
2.4.1 Thực trạng đạo đức của học sinh Trường tiểu học Chí Linh ...... 50
2.4.2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh Trường tiểu
học Chí Linh ....................................................................................................... 59
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu
học Chí Linh ...................................................................................................... 65
2.5.1. Thực trạng kế hoạch hóa cơng tác giáo dục đạo đức .................. 65
2.5.2. Thực trạng về công tác tổ chức giáo dục đạo đức ....................... 65

2.5.3 Thực trạng về chỉ đạo kiểm tra, đánh giá công tác giáp dục đạo
đức ....................................................................................................................... 66
2.5.4. Những lý do làm hạn chế hiệu quả của quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh của Trường tiểu học Chí Linh ............................... 68
2.5.5. Thực trạng đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà trường
gia đình xã hội .................................................................................................... 69
2.5.6. Thực trạng về việc quản lý các hoạt động tự quản của các tập thể
học sinh ............................................................................................................... 70
2.5.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh Trường tiểu học Chí Linh .................................................... 71
Tiểu kết Chƣơng 2 ............................................................................................ 74
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TIỂU HỌC CHÍ LINH QUẬN PHÚ
NHUẬN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................... 76

3.1. Nguyên tắc để xác định biện pháp .................................................. 76
iv


3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa .................................................................... 76
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống .................................................................. 76
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn .................................................................. 76
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trƣờng tiểu học Chí Linh, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh ..... 77
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về hoạt động giáo dục đạo đức
cho cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh trong bối cảnh hiện nay ......... 77
3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa cơng tác giáo dục đạo đức cho học
sinh tiểu học........................................................................................................ 81
3.2.3. Biện pháp 3:Tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng năng lực thực hiện
đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm .... 86

3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng công tác tự quản của học sinh trong các
hoạt động tập thể và vui chơi giải trí ................................................................. 89
3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý công tác thi đua khen thưởng cho các tập
thể và chuẩn hóa cơng tác đánh giá đạo đức cho học sinh ............................. 91
3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng và phát triển môi trường sư phạm nhằm
thực hiện tốt quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ....................................... 95
3.2.7. Biện pháp 7: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo
dục đạo đức học sinh.......................................................................................... 99
3.2.8. Biện pháp 8: Đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà
trường, gia đình, xã hội ................................................................................... 101
3.2.9. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................. 104
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý
đƣợc đề xuất ..................................................................................................... 105
Tiểu kết Chƣơng 3 ................................................................................. 107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 110

1. Kết luận .............................................................................................. 110
2. Kiến nghị ............................................................................................ 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 113
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 116

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt


Viết đầy đủ

1

BCHTW

Ban chấp hành trung ương

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa

4

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

5

GDĐĐ


giáo dục đạo đức

6

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

7

GV

Giáo viên

8

GVCN

giáo viên chủ nhiệm

9

HS

Học sinh

10

TH


Tiểu học

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1:

Bảng kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh
Trường tiểu học Chí Linh trong 2 năm ......................................... 48

Bảng 2.2:

Bảng thăm dò ý kiến của học sinh về sự cần thiết của GDĐĐ..... 50

Bảng 2.3:

Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cần giáo
dục cho học sinh tiểu học hiện nay ............................................... 51

Bảng 2.4:

Thái độ của học sinh với những quan niệm về đạo đức ............... 52

Bảng 2.5:

Số học sinh vi phạm đạo đức trong hai năm học 2013-2014,
2014-2015 ..................................................................................... 55


Bảng 2.6:

Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi tiêu cực đạo đức
của học sinh................................................................................... 56

Bảng 2.7:

Nhận thức của giáo viên chủ nhiệm về công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh tiểu học ............................................................ 59

Bảng 2.8:

Nhận thức của giáo viên bộ môn về mức độ cần thiết của các
hoạt động GDĐĐ cho học sinh ..................................................... 60

Bảng 2.9:

Bảng tổng hợp đánh giá thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức..... 61

Bảng 2.10:

Mức độ sử dụng các phương pháp giáo dục đạo đức chủ yếu...... 62

Bảng 2.11:

Các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh .............................. 64

Bảng 2.12:

Thực trạng kế hoạch hóa cơng tác giáo dục đạo đức.................... 65


Bảng 2.13:

Thực trạng chỉ đạo kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh ....... 66

Bảng 2.14:

Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động
GDĐĐ cho HS .............................................................................. 68

Bảng 2.15:

Mức độ phối hợp giữa ban giám hiệu với các lực lượng
ngồi nhà trường ........................................................................... 69

Bảng 3.1:

Khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản lý được
đề xuất ......................................................................................... 106

Bảng 3.2:

Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp .............................. 107

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một trong những vị lãnh tụ thiên tài đã nhận ra

rất sớm vai trị của giáo dục, vì vậy Người coi viê ̣c bồ i dưỡng thế hê ̣ cách ma ̣ng
cho đời sau là công viê ̣c tro ̣ng đa ̣i của đấ t nước, của dân tộc, Người rất chú trọng
đến công tác giáo dục đạo đức (GDĐĐ). Câu nói nổi tiếng của Người về đạo
đức và tài năng: “Người có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó, có tài mà
khơng có đức thì vô dụng”.
Điều 2 Luật Giáo dục của nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
2005 có nêu: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn
diện có đạo đức, có tri thức, sức khỏe thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với
lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” .
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định yếu tố con người vừa là mục tiêu, vừa
là động lực của sự phát triển. Đầu tư vào con người, cho con người để phát triển
khoa học kỹ thuật tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nước là vô cùng quan trọng
và là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục
được coi là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng, tồn dân đồng thời
có trách nhiệm lớn lao đào tạo con người phát triển tồn diện vừa có đức vừa có
tài. Hoạt động giáo dục trong nhà trường khơng chỉ có “dạy chữ” mà phải coi
trọng việc “dạy người”. Người được đào tạo ra khơng những phải có tài năng mà
cần có đạo đức. Mối liên hệ giữa Tài và Đức khơng thể xem nhẹ cái nào. Một
người có Tài mà khơng có đạo đức, khơng hết lịng dùng tài năng của mình để
phục vụ đất nước thì tài năng đó cũng chẳng để làm gì. Một người khơng tơn
trọng thầy cơ, u q ơng bà cha mẹ thì tài năng đó cũng chỉ phục vụ cho bản
thân người đó. Điều này là nỗi trăn trở của ngành giáo dục, phụ huynh gửi con
vào trường nhằm để đào tạo cho con em họ có tài năng và cả đạo đức. Hai cái
1


này khơng tách rời nhau, một học sinh ngoan thì không đánh nhau, tôn trọng
thầy cô, tuân theo nội quy nhà trường. Vậy những học sinh cịn lại thì chưa

ngoan cần có sự quản lý dạy học sao cho đạo đức dễ dàng được các em tiếp thu
và thực hiện một cách nghiêm túc.
Đặc biệt chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ chính trị ngày 07 tháng 11 năm
2006 về tổ chức cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”, chỉ thị số 1973/CT-TTg, ngày 7/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh đã cho thấy việc quan tâm sâu sát của Đảng và nhà nước về GDĐĐ.
Trong công cuộc đổi mới, giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, như báo cáo chính trị của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng đã
nêu: “ Quản lý nhà nước về giáo dục còn bất cập. Xu hướng thương mại hóa và
sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp, đang trở thành
nỗi bức xúc của xã hội” làm ảnh hưởng đến đạo đức truyền thống của dân tộc
Việt nam.
Trong xã hội hiện nay một bộ phận trong lứa tuổi học sinh có phần sa sút
về đạo đức dẫn đến những hậu quả đáng tiếc khi các em còn đang ngồi trên ghế
nhà trường. Nếu khơng được giáo dục tốt sẽ dẫn đến có những hành vi tự phát
thiếu văn hóa, phi đạo đức, do ý thức không kiềm chế được bản năng. Trong
nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã nêu: “ Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ
phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thối về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng,
chạy theo lối sống thực dụng, thiếu hồi bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của
bản thân và đất nước”.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng chưa tốt này đó là cơng
tác quản lý hoạt động GDĐĐ. Vì vậy, việc GDĐĐ cho học sinh trong nhà
trường phải được coi trọng ngay từ những lớp học đầu tiên của tiểu học.
GDĐĐ cho học sinh ở Tiểu học là một mặt của hoạt động giáo dục nhằm
xây dựng và hình thành cho trẻ em về những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mức xã
2



hội về hành vi ứng xử thể hiện trong thái độ với bạn bè, gia đình, với những
người xung quanh, cao hơn nữa là đối với Tổ quốc. Đạo đức của con người mới
xã hội chủ nghĩa không chỉ là thành phần quan trọng cơ bản của giáo dục mà là
mục đích của tồn bộ cơng tác giáo dục thế hệ trẻ. Trong giáo dục không chỉ
trang bị những kiến thức cho học sinh mà còn phải trang bị cả mặt đạo đức cho
các em. Vì vậy cơng tác giáo dục phải đặt chăm lo bồi dưỡng đạo đức cho học
sinh, coi đó là căn bản, cái gốc cho sự phát triển nhân cách. Khi nói đến nhân
cách của việc học trong chế độ mới chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Bây giờ phải
học; học để yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, yêu đạo
đức”.
Xuất phát từ phân tích trên, với trách nhiệm của nhà giáo trong ngành giáo
dục, tác giả luôn trăn trở suy nghĩ làm thế nào để nâng cao chất lượng GDĐĐ
cho học sinh. Là một người Hiệu trưởng tác giả phải có trách nhiệm quản lý hoạt
động GDĐĐ nhằm giúp cho việc GDĐĐ cho học sinh được thực hiện một cách
hiệu quả nhất. Nhằm tạo sự tin cậy và hài lòng của phụ huynh khi gửi con em
vào học trưởng mình, vừa có kiến thức, vừa là người có đạo đức và tác giả đã
chọn đề tài: “ Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường tiểu
học Chí Linh - Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh ” làm đề tài
nghiên cứu luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động GDĐĐ
cho học sinh các trường tiểu học quận Phú Nhuận để xây dựng một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường
tiểu học Chí Linh, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, góp phần giáo
dục tồn diện nhân cách học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động GDĐĐ cho học sinh các
trường Tiểu học, công tác quản lý đối với hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở
trường Tiểu học.
3



3.2. Khảo sát thực trạng hoạt động GDĐĐ của học sinh trường tiểu học
Chí Linh, Quận Phú Nhuận, cơng tác quản lý đối với hoạt động GDĐĐ cho học
sinh ở trường tiểu học Chí Linh, Quận Phú Nhuận, đồng thời phân tích nguyên
nhân của thực trạng.
3.3. Trên cơ sở thực trạng và nguyên nhân đề xuất một số biện pháp quản
lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở trường tiểu học Chí Linh.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Đối tượng: Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh Trường tiểu học
Chí Linh,Trường tiểu học Chí Linh, Quận Phú Nhuận.
4.2. Khách thể: Hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường tiểu học Chí
Linh, Quận Phú Nhuận.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Khơng gian: trường tiểu học Chí Linh, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ
Chí Minh, năm học 2013-2014 và 2014-2015
- Đối tượng khảo sát: Ban Giám hiệu, GV, cha mẹ học sinh, HS trường
tiểu học Chí Linh, Quận Phú Nhuận.
6. Câu hỏi nghiên cứu
6.1. Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở trường tiểu học Chí Linh
có vấn đề gì cần phải cải tiến và bổ sung?
6.2. Chứng minh phương pháp quản lý làm nâng cao chất lượng đạo đức
cho học sinh?
7. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, công tác quản lý hoạt động GDĐĐ ở trường tiểu
học Chí Linh, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được những kết
quả nhất định. Tuy nhiên, công tác này vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế. Nếu có
những biện pháp quản lý đồng bộ, phù hợp và có tính khả thi sẽ khắc phục được
các tồn tại và nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho học sinh.
8. Phƣơng pháp

8.1. Phương pháp luận
4


8.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
- Quản lý hoạt động giáo dục cùng với các nội dung khác như : quản lý
hoạt động dạy, quản lý hoạt động học, quản lý cơ sở vật chất, quản lý nhân sự....
là các thành tố của quản lý trường học. Các thành tố này có mối quan hệ chặt chẽ,
tương hỗ lẫn nhau để đạt được mục tiêu quản lý nhà trường.
- Quản lý hoạt động GDĐĐ cùng với quản lý hoạt động giáo dục trí tuệ,
thẩm mỹ, thể dục là một thành tố của quản lý hoạt động giáo dục.
- Bản thân, quản lý hoạt động GDĐĐ là một hệ thống hoàn chỉnh, gồm
nhiều thành tố như mục tiêu quản lý, nội dung quản lý, biện pháp quản lý và kiểm
tra, đánh giá. Chủ thể quản lý hoạt động GDĐĐ gồm nhiều lực lượng, trong đó có
người Hiệu trưởng trường tiểu học.
- Các biện pháp quản lý trong từng nội dung quản lý cũng được xây dựng
theo một cấu trúc chỉnh thể từ mục đích, nội dung, điều kiện thực hiện, kiểm tra
đánh giá.
8.1.2. Quan điểm thực tiễn
Xuất phát từ kết quả khảo sát, đánh giá thực tiễn công tác quản lý hoạt
động GDĐĐ tại các trường tiểu học quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh, những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân, nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động GDĐĐ của Hiệu trưởng phù hợp, khả thi đối với các trường tiểu học trên
địa bàn.
8.1.3.Quan điểm lịch sử - logic
GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ của Hiệu trưởng chịu sự ảnh hưởng
lớn từ đặc điểm phát triển văn hóa – kinh tế - xã hội ở cả hiện tại và tương lai.
Chính vì vậy, khi nghiên cứu cần xem xét vấn đề trong quá trình lịch sử với
những điều kiện cụ thể của từng giai đoạn. Đồng thời, công tác chịu sự ảnh
hưởng bởi nhiều lực lượng giáo dục nên các lực lượng này tác động bằng nhiều

biện pháp, hình thức khác nhau nhưng phải cùng đi tới chung một mục đích giáo
dục nhân cách toàn diện của người học sinh tiểu học.
8.2. Phương pháp nghiên cứu
5


8.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Thu thập, so sánh, phân tích, tổng hợp, hệ thống hố những nguồn tài liệu
liên quan tới đề tài nghiên cứu (tài liệu, cơng trình nghiên cứu, sách báo, chính
sách của Đảng và Nhà nước….) nhằm xác định các khái niệm công cụ và xây
dựng khung lý thuyết, cơ sở lý luận của đề tài.
8.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Mục đích: Thu thập ý kiến mô tả thực trạng nội dung quản lý hoạt động
GDĐĐ các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ của Hiệu trưởng Tiểu học Chí
Linh Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung: Khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục; những
nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế; yếu tố ảnh hưởng tới công tác này; khảo
nghiệm mức cần thiết và khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất.
Đối tượng: Ban giám hiệu và giáo viên trường tiểu học Chí Linh, Quận
Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
Cơng cụ: 02 bộ phiếu hỏi, một bộ dành cho cán bộ quản lý và một bộ dành
cho giáo viên.
8.2.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các văn bản lập hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động GDĐĐ những
báo cáo tổng kết hàng năm và 5 năm của nhà trường về nội dung GDĐĐ nhằm
minh họa cho các số liệu điều tra.
8.2.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Sử dụng lý thuyết thống kê toán học để mơ tả dữ liệu (%, điểm trung bình,
độ lệch chuẩn) và phân tích, so sánh giữa 2 giá trị trung bình (kiểm chứng t-test)

qua phần mềm SPSS 16.0.
9. Những đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận giúp cho nhà quản lý có cách nhìn nhận, thực hiện và đánh
giá công tác quản lý GDĐĐ ở nhà trường phổ thông trên cơ sở khoa học giáo
dục.
6


Về mặt thực tiễn đóng góp tích cực vào mục tiêu giáo dục hài hoà toàn
diện ở trường tiểu học Chí Linh, nhất là vấn đề GDĐĐ.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDĐĐ của học sinh trường
Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường tiểu
học Chí Linh, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh
trường tiểu học Chí Linh, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

7


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Theo quan điểm của học thuyết Mác – Lênin : Đạo đức là một hình thái
ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã
hội, nó phản ảnh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Tồn tại xã hội thay đổi

thì đạo đức cũng thay đổi theo. Đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và
tính dân tộc.
Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy định, chuẩn mực nhằm
hướng con người tới cái chân, cái thiện, cái mỹ, chống lại cái giả, cái ác, cái
xấu … Các chuẩn mực đạo đức xuất hiện do nhu cầu của đời sống xã hội, là
sản phẩm của lịch sử xã hội, do cơ sở kinh tế - xã hội quyết định. Bất kỳ trong
thời đại nào, đạo đức con người cũng được đánh giá theo khuôn phép chuẩn
mực và quy tắc đạo đức. Đạo đức là sản phẩm của xã hội, cùng với sự phát
triển của sản xuất, các mối quan hệ xã hội, hệ thống các quan hệ đạo đức, ý
thức đạo đức, hành vi đạo đức cũng theo đó ngày càng phát triển, ngày càng
nâng cao, phong phú, đa dạng và phức tạp hơn.
Ở phương Tây, thời cổ đại, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho rằng
cái gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính thiện ấy
được lan tỏa thì con người sẽ có hạnh phúc. Muốn xác định được chuẩn mực đạo
đức, theo Socrate, phải bằng nhận thức lý tính với phương pháp nhận thức khoa
học [10, tr. 34].
Khổng Tử (551-478 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc.
Ơng xây dựng học thuyết “Nhân- Lễ- Chính danh”, trong đó, “Nhân”- Lịng
thương người- là yếu tố hạt nhân, là yếu tố cơ bản nhất của con người. Đứng
trên lập trường coi trọng GDĐĐ, Ơng có câu nổi tiếng truyền lại đến ngày nay
“Tiên học lễ, hậu học văn”[10, tr. 21].
8


Thế kỷ XVII, Komemxky- Nhà giáo dục học vĩ đại Tiệp Khắc đã có nhiều
đóng góp cho cơng tác GDĐĐ qua tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại”.
Komemxky đã chú trọng phối hợp mơi trường bên trong và bên ngồi để GDĐĐ
cho HS [23].
Thế kỷ XX, một số nhà giáo dục nổi tiếng của Xô Viết cũng nghiên cứu
về GDĐĐ HS như: A.C. Macarenco, V.A Xukhomlinxky… Nghiên cứu cho

việc GDĐĐ mới trong giai đoạn xây dựng CNXH ở Liên Xô.
Ở Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến đạo
đức và GDĐĐ cho cán bộ, HS. Bác cho rằng đạo đức cách mạng là gốc, là nền
tảng của người cách mạng. Bác cũng căn dặn Đảng ta phải chăm lo GDĐĐ cách
mạng cho đoàn viên và thanh niên, HS thành những người thừa kế xây dựng
CNXH vừa “hồng’’ vừa “chuyên”.
Từ sau cách mạng tháng 8/1945 và trong suốt hai cuộc kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ, nền GD nhà trường của chúng ta luôn thấu triệt tư tưởng
GDĐĐ của Chủ Tịch Hồ Chí Minh, chính vì thế mà sản phẩm của nền GD Việt
Nam giai đoạn này là những người có đức, có tài, hết lịng phục vụ nhân dân,
phục vụ lý tưởng giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng chủ nghĩa
xã hội.
Ngày nay trong công cuộc đổi mới, phát triển và hội nhập toàn cầu, thực
hiện CNH- HĐH đất nước, Đảng ta luôn quan tâm đến vấn đề GDĐĐ. Trong
Nghị quyết Hội nghị lần thứ V ban chấp hành TW khóa VIII (07/1998). Đảng ta
đã xác đinh chiến lược xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng
mới. Đến Nghị quyết Hội nghị lần thứ X ban chấp hành trung ương TW khóa 9
(07/2004). Đảng ta tiếp tục xác định nhiệm vụ cụ thể của thời kỳ mới đó là:
“Đẩy mạnh giáo dục xã hội chủ nghĩa, bồi dưỡng lòng yêu nước, tạo sự chuyển
biến rõ rệt về bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực trí tuệ con người
Việt Nam, đủ sức thực hiện thành công sự nghiệp CNH- HĐH đất nước”. [11, tr.
60]. Đồng thời Hội nghị còn nhấn mạnh 2 trong 3 nhiệm vụ trọng tâm đó là:
“tiếp tục đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống và đời
9


sống văn hóa lành mạnh trong xã hội…” và “nâng cao chất lượng, hiệu quả
nhiệm vụ xây dựng con người Việt Nam theo 5 đức tính được xác định trong
nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII)” [8,tr. 65].
Đặc biệt là gần đây nhất, Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đã phát

động cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức cách mạng Hồ
Chí Minh”; Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã kịp thời phát động cuộc vận động
“Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”; Hai
cuộc vận động lớn này đã và đang có những tác động sâu sắc đến đời sống văn
hóa, tinh thần của tồn xã hội, đến nền GD nước nhà, đặc biệt là công tác
GDĐĐ cho học sinh.
Từ vấn đề lí luận cũng như thực tiễn, GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ
trong nhà trường đã rất được quan tâm. Trong những năm gần đây ở Việt Nam
đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ trong
nhà trường đã rất được quan tâm. Trong đó có những cơng trình tiêu biểu như:
Đề tài: “Về phát triển tồn diện con người thời kỳ CNH, HĐH” của tác
giả Phạm Minh Hạc.
Nghiên cứu của giáo sư đã nêu lên các định hướng giá trị đạo đức con
người Việt Nam trong thời kỳ CNH- HĐH; đồng thời đưa ra các giải pháp về
GDĐĐ cho học sinh.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu của các học giả trên đã đưa ra
những vấn đề lý luận, hướng nghiên cứu và những định hướng rất cơ bản, quan
trọng cho công tác GDĐĐ công dân và GDĐĐ cho HS.
Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đức được biên soạn khá
công phu. Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu Kiểm (Nxb Chính trị Quốc gia,
1997); Phạm Khắc Chương - Hà Nhật Thăng (Nxb Giáo dục, 2001); Giáo trình
đạo đức học…
Khi nghiên cứu về vấn đề GDĐĐ các tác giả đã đề cập đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp GDĐĐ và một số vấn đề về quản lý công tác GDĐĐ.
Về mục tiêu GDĐĐ, Phạm Minh Hạc đã nêu rõ: “Trang bị cho mọi người
10


những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn, kiến thức pháp
luật và văn hóa xã hội. Hình thành ở mọi cơng dân thái độ đúng đắn, tình cảm,

niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người, với sự nghiệp cách
mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tượng xẩy ra xung quanh. Tổ chức tốt
giáo dục giới trẻ; rèn luyện để mọi người tự giác thực hiện những chuẩn mực
đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành qui định của pháp luật, nỗ lực học tập và
rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước” [ 18,tr.168].
Để nâng cao chất lượng đạo đức trong thời kỳ đổi mới đó có một số nhà
khoa học nghiên cứu về quản lý công tác GDĐĐ. Tuy cịn ít ỏi nhưng có thể kể
đến:
- Luận văn “Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục cho học sinh các trường trung học phổ thơng Thành phố Hải
Phịng” Trần Thị Quang (Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, 2003).
- Luận văn “Biện pháp tổ chức phối hợp giữa gia đình với nhà trường và
xã hội trong công tác GDĐĐ cho học sinh trung học phổ thông Huyện Mỹ Đức
(Hà Tây) hiện nay” Bùi Đức Thảo (Khoa Sư phạm Đại học quốc gia thành phố
Hồ Chí Minh, 2008).
- Luận văn “Các biện pháp quản lý công tác giáo dục của hiệu trưởng
trường trung học phổ thông Tỉnh Hưng Yên” Đỗ Quang Hợp (Khoa Sư phạm,
Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2007).
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên đi sâu vào việc xác định các nội
dung GDĐĐ, định hướng các giá trị đạo đức, các biện pháp GDĐĐ cho học sinh
trung học phổ thông.
Đặc biệt, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về những biện pháp quản
lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh Tiểu học Chí
Linh nói riêng. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học
sinh trường tiểu học Chí Linh - Quận phú nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh” với
hy vọng đây là sự kế thừa cần thiết các nghiên cứu đi trước và cùng góp phần
11



thêm công sức và sự vận dụng hệ thống lý luận quản lý giáo dục nhằm góp phần
nâng cao chất lượng GDĐĐ trường tiểu học Chí Linh, cũng như các trường tiểu
học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
Dưới góc độ Triết học, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của
ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi
của con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào
những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người bằng các
quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự [21, tr. 145].
Dưới góc độ Giáo dục học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt
bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ của
con người với con người [17, tr. 170-171]. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát
triển con người tồn diện thời kỳ Cơng nghiệp hóa -Hiện đại hố, nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia.
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,
phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức được
biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải quyết
hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng lớp giai cấp
trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối với các vấn đề đang tồn
tại [21, tr. 153-154].
Ngày nay, đạo đức được định nghĩa như sau: “Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những
quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu
của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp
12



với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ
giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội”. [ 21, tr. 12 ]
Bản chất đạo đức là những qui tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã
hội, nó được hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa
nhận và tự giác thực hiện. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh
những quan hệ xã hội được hình thành trên cơ sở kinh tế, xã hội. Mỗi hình thái
kinh tế hay mỗi giai đoạn đều có những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức tương
ứng. Vì vậy, đạo đức có tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại. Nghĩa là
những giá trị đạo đức của ngày hôm qua nhưng lại khơng phù hợp với ngày hơm
nay hoặc có những giá trị đạo đức phù hợp với giai cấp này nhưng lại không phù
hợp với giai cấp khác, dân tộc khác.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, thì khái
niệm đạo đức cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên, khơng
có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hồn tồn mất đi, thay vào đó là các giá trị đạo
đức mới. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các giá trị đạo đức hiện nay
là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu hướng tiến
bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao động, sáng tạo, tình yêu
quê hương đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội, sống và làm việc theo hiến
pháp và pháp luật, có nếp sống văn minh lành mạnh, có tinh thần nhân đạo và
tinh thần quốc tế cao cả. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, chịu sự chi phối
của điều kiện kinh tế vật chất xã hội, đồng thời nó cũng có quan hệ tương tác với
các hình thái ý thức xã hội khác như pháp luật, văn hoá, nghệ thuật, giáo dục,
khoa học,v.v.. Vì vậy trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách có 3
thành tố:
-

Hành vi đạo đức

-


Hành vi pháp luật

-

Hành vi văn hoá

Xuất phát từ mối liên hệ biện chứng giữa các hình thái ý thức đã trình bày
ở trên thì việc GDĐĐ trong nhà trường cần được hiểu theo một khái niệm rộng
13


là bao gồm hành vi đạo đức, hành vi pháp luật và hành vi văn hoá.
1.2.1.2. Giáo dục đạo đức
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “GDĐĐ là quá trình biến
các chuẩn mực đạo đức, từ những địi hỏi bên ngồi của xã hội đối với cá
nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu,
thói quen của người được giáo dục”.
GDĐĐ là quá trình tác động tới học sinh của nhà trường, gia đình và xã
hội nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và cuối
cùng quan trọng nhất là hình thành cho họ thói quen, hành vi đạo đức trong đời
sống xã hội. Song giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo định hướng.
“Giáo dục đạo đức cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng
của giáo dục trong nhà trường xã hội chủ nghĩa” [7, tr. 128].
Ngày nay, GDĐĐ cho học sinh là GDĐĐ xã hội chủ nghĩa. Nâng cao chất
lượng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm cho học sinh có tinh thần yêu
nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa, thật sự say mê học tập, có ý thức tổ
chức kỷ luật, kính thầy, u bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tơn trọng pháp
luật.
1.2.2. Hoạt động giáo dục đạo đức

Q trình GDĐĐ cho học sinh bao gồm tác động của nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan, bên ngoài và bên trong. Có thể hiểu rằng có bao nhiêu mối
quan hệ trong nhà trường và xã hội mà học sinh tham gia hoạt động thì có bấy
nhiêu yếu tố tác động đến học sinh. Đó là gia đình, nhà trường và xã hội. Mỗi
lực lượng có tầm quan trọng, có nhiệm vụ, có phương pháp và tính ưu việt riêng.
- Gia đình là một tế bào xã hội, là nơi lưu giữ và phát triển vững chắc nhất
giá trị truyền thống. Từ gia đình có thể giáo dục tất cả các lứa tuổi lịng kính u
cha mẹ, người thân trong gia đình, yêu thương đồng loại. Gia đình hạnh phúc
dựa trên nguyên tắc cơ bản là mọi người đều phải yêu thương quý mến nhau,
giúp đỡ nhau trong công việc và là chỗ dựa tinh thần cho mỗi thành viên.
- Nhà trường là một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt chẽ,
14


có nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo nhân cách trẻ em theo những định
hướng của xã hội.
Quá trình thể hiện các chức năng trên là quá trình tổ chức các hoạt động
dạy học, hoạt động giáo dục,... theo hệ thống chương trình, nội dung được tổ
chức một cách chặt chẽ, có kế hoạch.
- Các lực lượng xã hội bao gồm: Các cơ quan, các tổ chức chính trị, xã
hội, các tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức
năng,... [26, tr. 7].
Hồ Chí Minh (1990), Về vấn đề giáo dục đạo đức, nhà xuất bản Hồ Chí
Minh.Trong các lực lượng giáo dục nhà trường có vai trị chủ đạo, là trung tâm
tổ chức phối hợp và dẫn dắt công tác giáo dục bởi vì:
+ Nhà trường là cơ quan thuộc sự quản lý của Nhà nước, được sự lãnh đạo
trực tiếp và chặt chẽ của Đảng, nắm quan điểm và đường lối giáo dục xã hội chủ
nghĩa, có đội ngũ chuyên gia sư phạm xã hội chủ nghĩa.
+ Nhà trường có chức năng thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo nhân
cách.

+ Nhà trường có nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục được chọn
lọc và tổ chức chặt chẽ.
+ Nhà trường có lực lượng giáo dục mang tính chất chun nghiệp.
+ Mơi trường giáo dục trong nhà trường có tính chất sư phạm, có tác dụng
tích cực trong q trình GDĐĐ.
1.2.3. Quản lý và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
1.2.3.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có mục đích của chủ thể
(người quản lý, tổ chức quản lý) về các mặt chính trị, văn hố, xã hội, kinh
tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các biện pháp cụ thể tới đối tượng quản lý để họ thực hiện,
hồn thành những cơng việc được giao; để họ làm những điều bổ ích, việc có
lợi… nhằm đạt tới các mục tiêu đề ra.
15


+ Quản lý là thực hiện những cơng việc có tác dụng định hướng, điều
tiết, phối hợp các hoạt động của cấp dưới, của những người dưới quyền. Biểu
hiện cụ thể qua việc lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức, điều phối,
kiểm tra, kiểm soát. Hướng được sự chú ý của con người vào một hoạt động
nào đó; điều tiết được nguồn nhân lực, phối hợp được các hoạt động bộ phận.
+ Quản lý là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt động đông
người được hình thành, tiến hành trơi chảy, đạt hiệu quả cao bền lâu và không
ngừng phát triển.
+ Quản lý là tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý một
cách gián tiếp và trực tiếp nhằm thu được nhưng diễn biến, thay đổi tích cực.
Mục tiêu quản lý là định hướng toàn bộ hoạt động quản lý đồng thời là
công cụ để đánh giá kết quả quản lý. Để thực hiện những mục tiêu đó, quản lý
phải thực hiện bốn chức năng: Kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo
thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá.

1.2.3.2. Biện pháp quản lý
“Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành một vấn đề cụ thể nào đó (Từ
điển Tiếng Việt, nhà xuất bản Khoa học xã hội Hồ Chí Minh.1997). Trong quản
lý đối tượng quản lý có tính phức hợp và phức tạp, địi hỏi phải có biện pháp
quản lý đa dạng và phù hợp đối tượng. Do đó, biện pháp quản lý thường được
dùng với nghĩa cụ thể hóa các phương pháp quản lý trong các cơng việc cụ thể.
Nói cách khác, biện pháp quản lý là cách thức cụ thể để thực hiện một
mục tiêu cụ thể trong quá trình quản lý, bản thân mỗi biện pháp có thể bao gồm
một tập hợp các việc làm, tác động cụ thể. Các biện pháp quản lý thường được
đề xuất để giải quyết một loạt vấn đề trong mỗi quá trình quản lý một hệ thống
(một cơ sở đào tạo, một hệ thống giáo dục…) nên thường được đưa ra dưới dạng
một biện pháp, trong đó mỗi biện pháp có một vai trị nhất định và có mối quan
hệ với việc thực thi các biện pháp khác.
Các biện pháp quản lý thường được phân loại theo các dạng cơ bản của
các phương pháp quản lý (các biện pháp hành chính- tổ chức/ các biện pháp
16


×