Tải bản đầy đủ (.pdf) (182 trang)

Xây dựng và thử nghiệm một số biện pháp giáo dục trẻ 4 5 tuổi tôn trọng sự khác biệt tại một số trường mầm non quận 7, thành phố hồ chí minh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.43 MB, 182 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thúy Hằng

XÂY DỰNG VÀ THỬ NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TRẺ 4-5 TUỔI
TÔN TRỌNG SỰ KHÁC BIỆT
TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 7,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thúy Hằng

XÂY DỰNG VÀ THỬ NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TRẺ 4 - 5 TUỔI
TÔN TRỌNG SỰ KHÁC BIỆT
TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 7,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số

: 8140101


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN THỊ THU HIỀN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này là do chính tơi thực hiện. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thúy Hằng


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Cô Khoa Giáo dục Mầm non Trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Phịng Sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn
đến Tiến sĩ Phan Thị Thu Hiền – Giáo viên hướng dẫn khoa học, đã ln tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trỉnh tôi thực hiện đề tài nghiên
cứu này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô tại Thư viện Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Thư viện Trường Cao đẳng Trung ương Thành phố
Hồ Chí Minh, Phịng Giáo dục và Đào tạo quận 7, Ban Giám hiệu và các Giáo viên
lớp 4-5 tuổi Trường Mầm non Khu Chế xuất Tân Thuận và Trường Mầm non Bông
Hoa Nhỏ Quận 7 đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện nghiên cứu thực trạng và áp dụng
chương trình thực nghiệm.
Và cuối cùng tơi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp
gần xa đã động viên tinh thần và giúp đỡ để tơi hồn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2018

Nguyễn Thị Thúy Hằng


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON
TÔN TRỌNG SỰ KHÁC BIỆT .......................................................... 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 6
1.1.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................ 6
1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................... 8
1.2. Các khái niệm ...................................................................................................... 9
1.2.1. Sự khác biệt .................................................................................................. 9
1.2.2. Tôn trọng sự khác biệt ............................................................................... 11
1.2.3. Biện pháp giáo dục..................................................................................... 12
1.3. Giáo dục trẻ mầm non tôn trọng sự khác biệt ................................................... 13
1.3.1. Các quan điểm về việc giáo dục trẻ mầm non tôn trọng sự khác biệt ...... 13
1.3.2. Giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt trong chương trình giáo dục mầm
non ............................................................................................................. 15
1.4. Ý nghĩa của việc giáo dục tôn trọng sự khác biệt ............................................. 18
1.4.1. Làm giàu vốn hiểu biết và kinh nghiệm của trẻ ........................................ 18

1.4.2. Trẻ đánh giá được giá trị của bản thân và của người khác ....................... 18
1.4.3. Loại bỏ thành kiến, phân biệt chủng tộc và kỳ thị với người có sự
khác biệt .................................................................................................... 19
1.4.4. Trẻ học được cách làm việc cùng nhau và giao tiếp tốt với mọi người
xung quanh ................................................................................................ 19
1.4.5. Hình thành cho trẻ sự khoan dung ............................................................ 21


1.4.6. Trẻ được hình thành các kỹ năng sống và biết tôn vinh những giá trị
tốt đẹp của người khác .............................................................................. 21
1.5. Biện pháp giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt ở trường mầm non .................... 22
1.5.1. Một số nguyên tắc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt ............................. 22
1.5.2. Cách tiếp cận giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt trong trường
mầm non .................................................................................................... 24
1.5.3. Một số biện pháp giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt trong trường
mầm non .................................................................................................... 31
Tiểu kết Chương 1. ................................................................................................... 38
Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TRẺ 4-5 TUỔI TÔN TRỌNG
SỰ KHÁC BIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON Ở THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................................ 40
2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ tìm hiểu thực trạng ........................................................ 40
2.2. Mẫu và phương pháp tìm hiểu thực trạng ......................................................... 40
2.2.1. Bảng hỏi .................................................................................................... 40
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn (phụ lục 4, 5, 6) ................................................. 41
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu......................................................................... 41
2.2.4. Phân tích kết quả điều tra thực trạng......................................................... 43
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 81
Chương 3. XÂY DỰNG VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TRẺ
4-5 TUỔI TÔN TRỌNG SỰ KHÁC BIỆT TẠI MỘT SỐ
TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...... 83

3.1. Định hướng xây dựng phương án thử nghiệm .................................................. 83
3.1.1. Cách tiếp cận giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt ...................................... 83
3.1.2. Định hướng xây dựng các biện pháp thử nghiệm ...................................... 84
3.2. Bối cảnh thử nghiệm ......................................................................................... 85
3.3. Các bước tiến hành thử nghiệm......................................................................... 86
3.3.1. Làm việc với ban giám hiệu và các giáo viên tham gia thử nghiệm ........ 86
3.3.2. Củng cố kiến thức, kỹ năng quan sát, đánh giá trẻ cho giáo viên
tại 02 lớp tiến hành thử nghiệm ................................................................ 87


3.3.3. Tập huấn cho giáo viên cách thức thực hiện một số biện pháp giáo
dục trẻ tôn trọng sự khác biệt .................................................................... 93
3.4. Kết quả thử nghiệm ........................................................................................... 97
3.5. Kết luận và bài học kinh nghiệm ..................................................................... 102
Tiểu kết Chương 3 .................................................................................................. 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 108
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL :

Cán bộ quản lý

GVMN :

Giáo viên mầm non

BGH


:

Ban giám hiệu

PH

:

Phụ huynh

KN

:

Khả năng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Ý kiến của giáo viên về các nội dung và hoạt động giáo dục sự
khác biệt trong trường mầm non ............................................................. 43

Bảng 2.2.

Quan điểm của giáo viên mầm non về tầm quan trọng của việc giáo
dục trẻ tôn trọng sự khác biệt.................................................................. 45

Bảng 2.3.


Nhận định về khả năng nhận biết sự khác biệt của trẻ mầm non ........... 47

Bảng 2.4.

Kết quả quan sát, đánh giá khả năng nhận biết sự khác biệt của trẻ
tại lớp 4-5 tuổi (trường công lập)............................................................ 50

Bảng 2.5.

Kết quả quan sát trẻ 4-5 tuổi tại lớp lớp 4-5 tuổi (trường ngồi cơng
lập) .......................................................................................................... 51

Bảng 2.6.

Đánh giá của giáo viên về mức độ chú ý đến sự khác biệt của trẻ
mầm non tại các trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh .............. 52

Bảng 2.7.

Kết quả đánh giá mức độ biểu hiện các thái độ, hành vi của trẻ
mầm non khi nhận thấy sự khác biệt ...................................................... 58

Bảng 2.8.

Đánh gía của giáo viên về mức độ thường xuyên sử dụng một số
biện pháp giáo dục trẻ mầm non tôn trọng sự khác biệt ......................... 64

Bảng 2.9.


Tổng hợp những khó khăn trong việc giáo dục trẻ tôn trọng sự
khác biệt .................................................................................................. 74

Bảng 2.10. Mức độ quan tâm của Ban giám hiệu đến việc tổ chức các hoạt
động giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt ................................................. 79
Bảng 2.11. Mức độ thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ tôn trọng
sự khác biệt ............................................................................................. 80
Bảng 3.1.

Kết quả đánh giá khả năng chú ý của trẻ sau khi thử nghiệm ................ 97


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1.

Mẫu và phương pháp điều tra thực trạng ................................................ 42

Hình 2.2.

Biểu đồ thể hiện quan điểm của giáo viên về tầm quan trọng của
việc giáo dục trẻ mầm non tơn trọng sự khác biệt. ................................. 45

Hình 2.3.

Mức độ chú ý đến sự khác biệt của trẻ mầm non ................................... 58

Hình 2.4.

Mức độ biểu hiện thái độ, hành vi của trẻ mầm non khi nhận thấy
sự khác biệt ............................................................................................. 62


Hình 2.5.

Biểu đồ thể hiện mức độ thường xuyên sử dụng một số biện pháp
giáo dục trẻ mầm non tơn trọng sự khác biệt.......................................... 70

Hình 2.6.

Đánh giá của giáo viên về những khó khăn khi giáo dục trẻ tôn
trọng sự khác biệt .................................................................................... 78


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mỗi trẻ đều có hồn cảnh sống khác nhau, có hình hài, khả năng khác nhau và
nhiều thứ khác nhau nữa. Để trẻ có thể hòa nhập tốt trong cuộc sống đa dạng, việc
giáo dục trẻ biết tôn trọng sự khác biệt là một nội dung quan trọng trong giáo dục
hiện nay. Chúng ta đang sống trong một thế giới rất đa dạng, chính vì vậy chiến lược
dạy học nhằm hướng dẫn cho học sinh biết tôn trọng sự khác biệt là hết sức cần thiết.
Biết tơn trọng sự khác biệt, trẻ có cơ hội tiếp nhận, phản hồi, chia sẻ kinh nghiệm,
mở rộng vốn hiểu biết về sự đa dạng, có thái độ tích cực đối với đa dạng trong hành
vi của mình và người khác, biết đánh giá sự khác biệt về ngơn ngữ, văn hóa (Janelle
Cox, 2009). Theo tổ chức UNESCO, việc giáo dục chấp nhận và tôn trọng lẫn nhau
là một trong các nội dung quan trọng để đảm bảo một thế giới hịa bình và bất bạo
động (MGIEP, 2014). Việc giáo dục trẻ biết tôn trọng sự khác biệt cần thực hiện từ
lứa tuổi mẩm non vì theo nghiên cứu của tổ chức UNICEF, trong những năm đầu,
kiến trúc não của trẻ phát triển nhanh nhất, thói quen được hình thành, sự khác biệt
được cơng nhận và mối quan hệ tình cảm được xây dựng thơng qua các mối quan hệ

xã hội và các tương tác hằng ngày trong gia đình và mơi trường xung quanh trẻ
(UNICEF, 2013).
Cũng như các nước khác trên thế giới, giáo dục mầm non tại Việt Nam đã quan
tâm đến việc giáo dục việc tơn trọng sự khác biệt ở trẻ. Chương trình giáo dục mầm
non hiện nay cũng đã đề cập đến việc giáo dục trẻ tôn trọng, hợp tác, chấp nhận là
nội dung quan trọng để phát triển tình cảm - xã hội cho trẻ mẫu giáo (Bộ Giáo dục và
Đào tạo, 2017).
Tuy nhiên, trên thực tế việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt như là một nội
dung của chương trình giáo dục mầm non hiện nay vẫn cịn nhiều hạn chế. Nội dung
“tôn trọng, hợp tác, chấp nhận” chỉ được triển khai thực hiện một cách chung chung
và thường không đề cập đến việc dạy trẻ tôn trọng sự khác biệt. Có chăng chỉ là việc
giáo dục trẻ có ý thức về bản thân, biết được sự khác nhau giữa mình và người khác.
Hình thức và phương pháp giáo dục nói chung vẫn chưa phát huy được tính tích cực
của trẻ làm cho nội dung giáo dục


2
Từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Xây dựng và thử nghiệm một
số biện pháp giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự khác biệt tại một số trường mầm non
Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh” nhằm góp phần vảo việc nâng cao chất lượng giáo
dục tình cảm - xã hội cho trẻ mầm non tại các trường mầm non trong quận.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự khác biệt trên
địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, đề tài xây dựng và thử nghiệm một số biện pháp giáo dục
trẻ 4-5 tuổi tôn trọng sự khác biệt tại một số trường mầm non quận 7, thành phố Hồ
Chí Minh nhằm góp phần nâng cao chất lượng chất lượng giáo dục tình cảm-xã hội
cho trẻ mầm non tại các trường mầm non trong Quận.
3. Giới hạn đề tài
Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự khác biệt tại
một số trường mầm non mang tính đại diện trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh bao gồm 3

huyện ngoại thành (Nhà Bè, Cần Giờ, Củ Chi) và 3 quận nội thành (Quận 3, Quận 1
và Quận 7). Sự khác biệt trong trường mầm non bao gồm sự khác biệt về chủng tộc,
ngôn ngữ, giới tính, tình trạng kinh tế xã hội, dân tộc, văn hóa, khả năng, sở thích,
thói quen...
Xây dựng và thử nghiệm một số biện pháp giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự
khác biệt tại một trường mầm non cơng lập và một trường mầm non ngồi cơng lập
tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là khu vực có đặc điểm dân cư rất đa dạng;
có số lượng lớn dân số nhập cư đến từ nhiều vùng miền khác nhau nên có nhiều đặc
điểm khác nhau về văn hóa, tình trạng kinh tế, ngơn ngữ... Theo đó, trẻ ở độ tuổi
mầm non trong khu vực này có nhiều sự khác biệt có liên quan đến đối tượng nghiên
cứu của đề tài.
Điều tra thực trạng: giới hạn trong phạm vi cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên
mầm non (GVMN) và phụ huynh về tầm quan trọng, cách thức và hiệu quả giáo dục
trẻ tôn trọng sự khác biệt tại 3 quận nội thành và 3 huyện ngọai thành.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Biện pháp giáo giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự khác biệt.


3
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Quá trình giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự khác biệt.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu giáo viên mầm non sử dụng các biện pháp giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng
sự khác biệt có hiệu quả thì sẽ giúp trẻ có thái độ tích cực với sự khác biệt trong cuộc
sống quanh trẻ; giúp phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội cho trẻ một cách tự nhiên
và có hiệu quả cao.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về giáo dục trẻ mầm non tôn trọng sự khác biệt.
- Khảo sát thực trạng giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự khác biệt tại một số

trường mầm non ở thành phố Hồ Chí Minh (nhận thức, thực tế giáo dục, hiệu quả
giáo dục)
- Xây dựng và thử nghiệm một số biện pháp giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự
khác biệt tại hai trường mầm non tại Quận 7 (01 trường cơng lập và 01 trường ngồi
cơng lập), đánh giá hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa các các vấn đề lý luận có liên quan
đến đề tài nghiên cứu như lịch sử nghiên cứu vấn đề, các khái niệm, nội dung,và tầm
quan trọng của việc giáo dục trẻ mầm non tôn trọng sự khác biệt; việc thực hiện nội
dung giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt trong chương trình giáo dục mầm non tại
Việt Nam và một số nước trong khu vực; các nguyên tắc, cách tiếp cận và một số
biện pháp giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt trong trường mầm non.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp dùng bảng hỏi
Để có kết quả điều tra mang tính đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh, chúng
tơi đã phát phiếu hỏi cho ban giám hiệu, và giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 4 - 5
tuổi tại 3 huyện ngoại thành (Nhà Bè, Cần Giờ, Củ Chi) và 3 quận nội thành (Quận
3, Quận 1 và Quận 7). Tại mỗi quận, huyện, chúng tôi thực hiện bảng hỏi tại 01
trường công lập và 01 trường ngồi cơng lập (bao gồm 01 trường cơng lập và 01


4
trường ngồi cơng lập mà chúng tơi đã thử nghiệm).
- Để tìm hiểu nhận định của phụ huynh về việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác
biệt tại trường mầm non hiện nay, chúng tôi đã phát bảng hỏi cho phụ huynh tại 02
lớp đã tiến hành thực nghiệm.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Để tìm hiểu sâu hơn về thực trạng giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự khác biệt
và nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên chúng tôi sẽ tiến hành phỏng vấn như sau:

Số lượng người được phỏng vấn
Phương pháp

Đối tượng

phỏng vấn

được phỏng vấn

Phỏng vấn sâu

Ban giám hiệu tại trường

Trường cơng lập

thực nghiệm

Trường ngồi
cơng lập

02 người

02 người

02 người

02 người

Giáo viên dạy lớp 4-5
tuổi


tham

gia

thực

nghiệm.
7 .2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát để tìm hiểu thực trạng giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt tại một số
trường mầm non bao gồm việc xây dựng môi trường, việc tổ chức các hoạt động giáo
dục tại một số lớp.
7.2.4. Phương pháp xử lý số liệu điều tra thực trạng
Sử dụng thống kê bằng phần mềm Microsof Excel để thống kê số liệu điều tra
thực trạng.
7.2.5. Phương pháp thử nghiệm
Phương pháp thử nghiệm của chúng tôi sử dụng để giải quyết nhiệm vụ thứ ba
của đề tài: Sau khi đi sâu nghiên cứu cơ sở lí luận và tìm hiểu thực trạng giáo dục trẻ
tôn trọng sự khác biệt tại trường mầm non, chúng tôi tiến hành xây dựng và thử
nghiệm các biện pháp giáo dục trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi tại một trường mầm non công
lập và một trường mầm non tư thục trong Quận 7 để đánh giá hiệu quả và tính khả


5
thi của các biện pháp
Tổ chức thử nghiệm:
Tiến hành thử nghiệm tại hai trường mầm non tại quận 7, 2 lớp 4 - 5 tuổi tại hai
trường mầm non kể trên tham gia vào thử nghiệm này. Thời gian thử nghiệm: 4 tuần.
8. Đóng góp mới của đề tài
8.1. Về mặt lý luận

Đề tài đã làm rõ vấn đề lý luận về nội dung, tầm quan trọng của việc giáo dục
trẻ tôn trọng sự khác biệt trong trường mầm non hiện nay. Thơng qua việc phân tích,
so sánh nội dung giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt trong chương trình giáo dục
mầm non tại Việt Nam và một số nước trong khu vực, đề tài đã khẳng định việc giáo
dục trẻ tơn trọng sự khác biệt có thể thực hiện ở lớp 4 - 5 tuổi và phải linh hoạt theo
khả năng của trẻ. Dựa trên các quan điểm và các nguyên tắc giáo dục trẻ tôn trọng sự
khác biệt, đề tài đã nêu một số biện pháp giáo dục trẻ tơn trọng sự khác biệt hiệu quả,
trong đó nhấn mạnh đến cách tiếp cận dạy học theo hướng tích hợp thơng qua chủ đề
gần gũi với trẻ.
8.2. Về thực tiễn
Đề tài đã làm sáng tỏ thực trạng giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự khác biệt tại
Tp. Hồ Chí Minh cịn một số vấn đề cần quan tâm như: trẻ chưa quan tâm tìm hiểu
nguyên nhân của sự khác biệt, quan tâm đến khả năng của bạn hơn là sự khác biệt,
yêu thích và ca ngợi những điều tốt đẹp từ sự khác biệt; một số giáo viên chưa quan
sát và đánh giá được khả năng nhận thấy sự khác biệt của trẻ, chưa khai thác hết hiệu
quả của một số biện pháp theo cách tiếp cận dạy học hiện đại, còn tập trung nhiều về
hoạt động trong giờ học, việc tổ chức các hình thức dạy học chưa có sự thống nhất,
đơi khi cịn nhầm lẫn trong việc dạy theo môn học hay dạy theo chủ đề, chưa có biện
pháp xây dựng mơi trường giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt.
Đề tài đã xây dựng và thử nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi tôn trọng sự khác biệt. Các biện pháp thực hiện được xây dựng
dựa trên cơ sở lý luận, khắc phục được các hạn chế, khó khăn mà giáo viên gặp phải
và tình hình thực tế tại các lớp. Các biện pháp đã được đánh giá cao hiệu quả thực
hiện và có thể áp dụng rộng rãi.


6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON
TÔN TRỌNG SỰ KHÁC BIỆT

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài
Giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt là vấn đề đặc biệt quan tâm của tổ chức
Giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hiệp Quốc (UNESCO) và Quỹ Nhi đồng Liên
hiệp quốc (UNICEF). Không loại trừ, phân biệt đối xử hoặc định kiến đối với sự
khác biệt là một trong những nội dung được thể hiện thông qua công ước của Liên
hiệp quốc về quyền của trẻ em. Để trở thành một công dân được đối xử công bằng,
không bị phân biệt, thành kiến đối với sự khác biệt, ngay từ lúc cịn bé, trẻ cần phải
được giáo dục tơn trọng sự khác biệt của người khác để hình thành nhân cách khi
trưởng thành. Song song với việc quy định quyền, tổ chức UNICEF đã có nhiều bài
viết đề cập đến việc giáo dục cho trẻ tôn trọng sự khác biệt từ lứa tuổi mầm non tại
nhiều quốc gia khác nhau. Bài viết Mainstreaming respect for diversity and
multiculturalism in early childhood development (Tơn trọng sự khác biệt và đa văn
hóa ở trẻ nhỏ) tại nước Cộng hòa Macedonia (UNICEF, 2014) là một phần nghiên
cứu thuộc dự án được hỗ trợ của tổ chức UNICEF và Đại sứ quán Anh nhằm đánh
giá sự hiểu biết, thái độ và hành vi của cha mẹ và các nhà giáo dục về sự khác biệt và
nhu cầu về đa văn hóa trong giáo dục mầm non. Kết quả khảo sát từ nghiên cứu đã
xác định nhu cầu về thơng tin, giáo dục là chìa khóa quan trọng trong việc phát triển
thái độ tích cực, sự tôn trọng và năng lực của trẻ đối với sự đa văn hóa. Tại Canada,
bài viết Creating a rights respecting classroom: engaging activities for grades
kindergarten to four tại Canada, Be inclusive: celebrate and value all types of
diversity (Xây dựng lớp học tôn trọng quyền: các hoạt động cho trẻ tham gia từ giai
đoạn mầm non đến lớp 4 tại Canada, bao gồm: tôn vinh và đánh giá sự khác biệt)
(UNICEF, 2014) đã đề cập đến việc tôn trọng quyền của trẻ em và hình thành cho
những ý tưởng mang tính tồn cầu về tơn trọng bản thân và người khác. Tại một số
nước ở Châu Á, bài viết Assessing Child – Friendly Schools: A Guide for
Programme Managers in East Asia and the Pacific (Đánh giá trường học thân thiện


7

với trẻ em: hướng dẫn cho người quản lý chương trình tại Tây Á và khu vực Thái
Bình Dương) nằm trong khuôn khổ dự án nghiên cứu về trường học thân thiện được
hoạt động từ năm 1997 tại Thái Lan. Bài viết đã chỉ ra rằng một lớp học được cho là
thân thiện khi có sự tơn trọng, chào đón, có sự đa dạng và đảm bảo cơ hội bình đẳng
cho tất cả trẻ em bất kể hoàn cảnh, khả năng khác nhau. Để đáp ứng nhu cầu được
tôn trọng và tính đa dạng trong lớp học, bài viết đã có những gợi ý những nhu cầu
của trẻ trong học tập và tham gia các hoạt động của lớp bao gồm nhu cầu về sử dụng
các nguyên vật liệu, sách vở, nhu cầu sử dụng tiếng mẹ đẻ trong học tập, được thông
tin đánh giá thường xuyên và được bảo đảm không bị phân biệt, bạo lực và lạm dụng
(UNICEF, 2006). Nhìn chung, các bài viết đã chỉ ra rằng trẻ đã có khả năng nhận
biết sự khác biệt từ thuở nhỏ nên nhiệm vụ của công tác giáo dục mầm non là cần
quan tâm xây dựng môi trường giáo dục và có những biện pháp phù hợp để từng
bước giáo dục cho trẻ tôn trọng sự khác biệt từ người khác theo đặc điểm tình hình
xã hội ở mỗi nơi khác nhau. Tổ chức UNESCO đã chú trọng đến việc hình thành
những giá trị tốt đẹp của cơng dân tồn cầu từ việc giáo dục trẻ tơn trọng sự khác
biệt. Bài viết Understanding and Responding to Children’s Needs in Inclusive
Classrooms (Hiểu và đáp ứng nhu cầu của trẻ em trong một lớp học hịa nhập) đã
khẳng định “Khơng có hai đứa trẻ nào giống nhau” (UNESCO, 2001), do đó những
đứa trẻ khác nhau đều có những đặc điểm, khả năng và những nhu cầu khác nhau. Để
đáp ứng được những nhu cầu khác nhau đó, nghiên cứu đã có những hướng dẫn cho
giáo viên những biện pháp cụ thể để giáo dục trẻ đặc biệt, trong đó có đề cập đến
thay đổi nhận thức, hành vi của cá nhân, tổ chức xã hội nhằm loại trừ những thành
kiến, tôn trọng sự khác biệt và các giá trị của nó.
Một số tổ chức xã hội, giáo dục và một số trường đại học trên thế giới đã có
nhiều nghiên cứu về việc giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt. Các nghiên cứu đã đề
cập một số biện pháp giáo dục trẻ tơn trọng sự khác biệt theo một góc nhìn tích cực
đó là sự đa dạng. Trường Đại học Kent, đã có cơng trình nghiên cứu về giảm định
kiến ở trẻ nhỏ. Bài viết đã chỉ ra những biện pháp cụ thể trong giáo dục nhằm giảm
bớt định kiến trước sự khác biệt đối của người tị nạn và người có khó khăn bằng cách
hướng trẻ đến những giá trị tích cực, tăng cường mối quan hệ hợp tác giũa các trẻ với



8
nhau, khơng bỏ qua sự khác biệt để nhìn nhận mọi cá nhân theo mặt bằng chung
(Lindsey Cameron, 2005). Công trình nghiên cứu của tác giả Leslie Soodak của
trường Đại học Pace và tác giả Elizabeth Erwin của trường Đại học Montclair State
đã chỉ ra rằng trẻ học cách đánh giá những người khác với bản thân, chúng được
chuẩn bị tốt hơn để sống một cách hịa bình trong một thế giới đa dạng (Elizabeth
Erwin, Leslie Soodak, 2003).
Một phần trong nội dung giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt được quan tâm
nghiên cứu là nội dung giáo dục đa văn hóa. Tác giả Banks đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu về giáo dục đa văn hoá và đưa ra nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn của
việc giáo dục đa văn hóa có liên quan đến giai cấp, tơn giáo, giới tính, chủng tộc và
năng lực... Bên cạnh đó, các cơng trình nghiên cứu khác của ơng cịn trình bày các
ngun tắc, cách tích hợp các nội dung giáo dục đa văn hóa trong giảng dạy. Về
nghiên cứu thực tiễn, từ đầu thế kỷ XX, một số tác giả cũng đã nghiên cứu về vấn đề
giáo dục đa văn hóa như Gollnick và Chinn với cuốn sách Multiculural Education in
a Pluralistic Society miêu tả và cung cấp các tiêu chuẩn, hướng dẫn phát triển năng
lực đa văn hóa cho giáo viên. Tuyển tập về phát triển giáo dục đa văn hóa tồn cầu
của tác giá Grant và Lei đã nghiên cứu về vấn đề giáo dục đa văn hóa tai một số
nước như Ấn Độ, Malaysia, Đài Loan, Trung Quốc, Nam Phi, Úc, Canada... (Huỳnh
Thị Diễm, Nguyễn Thị Hoài Thu, 2017).
1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam
Tại Việt Nam, chưa có cơng trình nghiên cứu về nội dung giáo dục trẻ mầm
non tôn trọng sự khác biệt. Hầu hết các nghiên cứu có liên quan đến đều tập trung
nội dung giáo dục đa văn hóa trong bối cảnh hội nhập tồn cầu cho học sinh, sinh
viên nói chung một cách giáng tiếp. Nhóm sinh viên của Khoa giáo dục Mầm non
của Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện đề tài nghiên
cứu khoa học về thực tế giáo dục đa văn hóa tại một số trường mầm non trong Thành
phố đã cho thấy hiện nay chưa có cơng trình nghiên cứu về giáo dục đa văn hóa cho

trẻ mầm non. Thơng qua đề tài, nhóm sinh viên cũng chỉ ra rằng thực tế vấn đề giáo
dục đa văn hóa cịn nhiều khó khăn hạn chế và cần có cơng trình nghiên cứu sâu hơn
về vấn đề này (Huỳnh Thị Diễm, Nguyễn Thị Hồi Thu, 2017). Việc giáo dục trẻ tơn


9
trọng sự khác biệt còn được đề cập đến như là một trong các kỹ năng sống cho trẻ.
Riêng với trẻ mẫu giáo, từ năm 2010, tài liệu Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu
giáo của tác giả Lê Bích Ngọc được biên soạn trong bộ tài liệu Bồi dưỡng thường
xuyên cho giáo viên mầm non đã thể hiện kỹ năng tôn trọng bao gồm kỹ năng chấp
nhận sự khác biệt. Tuy nhiên, tài liệu chỉ thể hiện các nội dung và biện pháp giáo dục
kỹ năng sống nói chung, chưa nghiên cứu tập trung vào việc giáo dục kỹ năng tôn
trọng đối với sự khác biệt.
1.2. Các khái niệm
1.2.1. Sự khác biệt
Theo định nghĩa của từ điển Cambridge, sự khác biệt là cách thức mà hai hoặc
nhiều đối tượng được so sánh là không giống nhau (Cambridge dictionary, 2015). Đó
cũng là định nghĩa chung nhất mà một số từ điển khác đã đề cập đến. Ngồi ra,
khơng chỉ là sự khác nhau, sự khác biệt còn được nhấn mạnh đến các yếu tố “khác
nhau, làm có thể phân biệt được với nhau” (Nguyễn Kim Thản, Hồ Hải Thụy,
Nguyễn Đức Dương, 2005). Từ những định nghĩa trên, sự khác biệt được hiểu là sự
khác nhau giữa hai đối tượng trở lên mà dựa vào đó có thể phân biệt các đối tượng
với nhau.
Trong thực tế, có nhiều định nghĩa khác nhau về sự khác biệt vì sự khác biệt chỉ
tồn tại trong một khái niệm hoặc trong những giới hạn nhất định. Theo một số định
nghĩa theo quan điểm triết học, sự khác biệt nói chung biểu thị cho q trình hoặc tập
hợp các thuộc tính mà theo đó đối tượng này được phân biệt với đối tượng khác
trong một lĩnh vực hay trong một hệ thống khái niệm nhất định. Do đó, trong giới
hạn của đề tài, chúng tơi chỉ tìm hiểu về khái niệm sự khác biệt giữa những đứa trẻ ở
độ tuổi mầm non.

Cũng giống như người lớn, giữa những trẻ mầm non cũng có những khác biệt
cơ bản về chủng tộc, ngơn ngữ, giới tính, tình trạng kinh tế xã hội, dân tộc, quốc gia,
khả năng, tính đặc biệt và vị trí địa lý, những phẩm chất cá nhân... Thông qua những
sự khác biệt, đứa trẻ có thể tích lũy những kinh nghiệm, được hình thành những khả
năng, tài năng, đặc điểm tính cách và những sở thích làm nổi bật bản thân đứa trẻ
trong một nhóm hoặc một lớp học. Sự khác biệt giữa những trẻ mầm non thường


10
được đặt trong một giá trị tích cực đó là sự đa dạng. Khái niệm đa dạng bao gồm sự
chấp nhận và tơn trọng. Nó có nghĩa là sự nhìn nhận mỗi cá nhân là duy nhất và nhận
ra sự khác biệt cá nhân giữa mọi người. Các yếu tố này có thể theo chiều dọc về
chủng tộc, dân tộc, giới tính, tình trạng kinh tế xã hội, tuổi tác, khả năng thể chất,
niềm tin tơn giáo, niềm tin chính trị hoặc các ý thức hệ khác. Đó là sự khám phá
những khác biệt này trong một môi trường an tồn, tích cực và ni dưỡng. Đó là về
sự hiểu biết lẫn nhau và vượt quá sự khoan dung đơn giản để bao quát và đề cao giá
trị tốt đẹp về sự đa dạng trong mỗi cá nhân.
Sự khác biệt trong một lớp học mang lại sức mạnh cho quá trình dạy và học và
mỗi người trong chúng ta được làm phong phú thông qua sự đa dạng về văn hố,
ngơn ngữ và dân tộc của người khác. Mong đợi sự khác biệt có nghĩa là chúng ta
thừa nhận thực tế rằng tất cả chúng ta đếu có những điểm khác nhau và mỗi người
chúng ta có tài năng, kỹ năng và khả năng đóng góp cho xã hội. Những đặc điểm có
thể khơng giống với những người xung quanh, nhưng chúng thực sự có giá trị trong
q trình học tập của mỗi người.
Đề cập đến sự khác biệt giữa các trẻ ở độ tuổi mầm non, một số nghiên cứu đã
chỉ ra rằng trẻ nhỏ đã có thể nhận biết được những sự khác biệt giữa mình với người
khác và giữa mọi người với nhau biệt theo cách riêng của trẻ. Tùy vào từng giai đoạn
phát triển, trẻ có những chú ý đến sự khác biệt của người khác thông qua những biểu
hiện thông thường trong sinh hoạt hàng ngày. Theo tác giả Phyllis A. Katz, một giáo
sư tại Đại học Colorado cho rằng “trẻ sơ sinh lúc 6 tháng tuổi thường nhìn chằm

chằm vào những người lớn có màu da khác với cha mẹ. Các bằng chứng nghiên cứu
cho thấy rõ ràng rằng trẻ em nhận thấy sự khác biệt về chủng tộc, khả năng, thành
phần gia đình và vô số các yếu tố khác” (Francis Wardle, 2003). Một nghiên cứu
khác đã chỉ ra rằng vào khoảng 2 tuổi, trẻ bắt đầu chú ý đến giới tính và sự khác biệt
chủng tộc. Khoảng 2 tuổi rưỡi hoặc hơn, trẻ em nhận biết giới tính (bé trai/ bé gái) và
tên của màu sắc mà chúng bắt đầu nhận ra sự khác nhau về màu da. Khoảng 3 tuổi,
trẻ em nhận thấy những khuyết tật về thể chất. Khoảng 4-5 tuổi, trẻ bắt đầu thấy hành
vi phù hợp với giới tính và sợ hãi sự khác biệt (Penn State 2012). Những kết quả
nghiên cứu này đã cho thấy trẻ đã có thể nhận biết sự khác biệt từ độ tuổi nhỏ từ


11
những dấu hiệu về đặc điểm bên ngoài đến các rất nhiều yếu tố khác tồn tại trong
cuộc sống.
1.2.2. Tôn trọng sự khác biệt
Theo từ điển tiếng Việt, sự tôn trọng nói chung là việc chúng ta “đánh giá cao
và cho là không được vi phạm hoặc xúc phạm đến” (Nguyễn Kim Thản, Hồ Hải
Thụy Nguyễn Đức Dương, 2005). Ngoài ra, sự tôn trọng là cảm giác ngưỡng mộ sâu
sắc với ai đó hoặc việc gì đó bởi khả năng, phẩm chất hoặc thành tích của họ
(Karissa Celona, 2016). Sự tôn trọng bao gồm việc đem cảm giác, nhu cầu, ý tưởng,
mong muốn và sở thích của người khác vào sự suy xét về họ. Điều này có nghĩa việc
nhìn nhận những điều này một cách nghiêm túc và mang cho họ ý nghĩa và giá trị
thích đáng. Trong thực tế, tơn trọng một ai đó cũng tương tự như việc đánh giá họ và
những suy nghĩ, cảm xúc… Nó cũng bao gồm việc thừa nhận họ, lắng nghe họ, trung
thành với họ, chấp nhận cá tính và tính cá nhân của họ. Tơn trọng có thể được thể
hiện thơng qua hành vi và nó cũng có thể được cảm nhận. Tôn trọng đi kèm với chấp
nhận, tha thứ, không phán quyết người khác, lắng nghe và coi trọng quan điểm của
họ và đánh giá cao nhân cách của họ. Mọi người thường vô ý làm tổn thương sự tôn
trọng lẫn nhau bằng cách vi phạm giới hạn của họ, đẩy quan điểm của họ lên người
khác và không chấp nhận cá tính của người kia (FabHow Team, 2016).

Đề cập đến khái niệm tôn trọng sự khác biệt, Tiến sĩ tâm lý học Đinh Đoàn đã
chia sẻ về vấn đề này theo góc nhìn nhân văn: "Tơn trọng sự khác biệt là biểu hiện
của khoa học văn hóa, lịng nhân ái và tính nhân đạo với mục đích cuối cùng là phát
triển đến chân - thiện - mỹ" (Mộc Trà, 2017). Một nghiên cứu khác của Hội đồng
Anh cho rằng: “Tôn trọng sự khác biệt là sự thừa nhận rằng mọi người có nhiều khác
biệt bằng nhiều cách có thể và khơng thể nhìn thấy được và bằng cách hiểu, đánh giá
và quản lý một cách có hiệu quả” (British Council, 2010).
Tổng hợp từ các khái niệm có liên quan, khái niệm tôn trọng sự khác biệt ở trẻ
mầm non được hiểu là việc trẻ hiểu và chấp nhận rằng mọi người đều có nhiều sự
khác biệt, biết tha thứ, không phán quyết, lắng nghe và đánh giá cao những điều tốt
đẹp từ mọi người.


12
1.2.3. Biện pháp giáo dục
Theo từ điển Từ điển giáo dục học của Nhà xuất bản Từ điển bách khoa, biện
pháp giáo dục là: “Cách tác động có định hướng, có chủ đích, phù hợp với tâm lý
đến đối tượng giáo dục nhằm bồi dưỡng hoặc làm thay đổi những phẩm chất và năng
lực của đối tượng. Những biện pháp giáo dục thường được áp dụng là giáo dục cá
thể, giáo dục tập thể, giáo dục phối hợp, giáo dục đồng đội, giáo dục đồng đẳng ...”
(Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh và Vũ Văn Tảo, 2001).
Theo từ điển Tiếng Việt năm 1992 của Viện Khoa học xã hội Việt Nam thì
biện pháp có nghĩa là: “Cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” (Hoàng Phê,
1992).
“Biện pháp giáo dục mầm non được hiểu là cách làm cụ thể trong hoạt động
hợp tác cùng nhau giữa giáo viên và trẻ nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục
đã đặt ra theo từng lứa tuổi mầm non” (Nguyễn Thị Hịa, 2009).
Từ những định nghĩa trên, ta có thể đưa ra khái niệm về biện pháp giáo dục
như sau: Biện pháp giáo dục là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể trong
hoạt động hợp tác cùng nhau giữa người dạy và người học nhằm thực hiện mục tiêu,

nhiệm vụ đã đặt ra.
Chúng ta có thể tìm mối quan hệ của biện pháp với các khái niệm có liên quan
như sau: “Biện pháp giáo dục trẻ có mối quan hệ mật thiết với các phương pháp giáo
dục và cả hai đều được quy định bằng hoạt động hợp tác cùng nhau giữa giáo viên
với trẻ nhằm đạt mục tiêu giáo dục đã đặt ra ở độ tuổi mầm non. Tuy nhiên, phương
pháp mang tính khái quát chung cịn biện pháp mang tính cụ thể” (Nguyễn Thị Hịa,
2009). “Phương pháp giáo dục được thể hiện thơng qua các biện pháp giáo dục khác
nhau. Ví dụ trong phương pháp “luyện tập”, các biện pháp giáo dục là: đàm thoại,
quan sát, tập làm thử, tập thói quen” (Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Hữu Hợp, 1998).
“Biện pháp dạy học là cách thức sử dụng hay áp dụng riêng biệt hoặc phối hợp
các yếu tố khác nhau trong dạy học như phương pháp, phương tiện, cơng cụ, tài liệu,
tình huống, mơi trường, thời gian, cơng nghệ, hành chính, quản lý, quan hệ giáo dục,
các nhân tố tâm lý, xã hội của quá trình học tập và người học để tiến hành dạy học,
giải quyết các nhiệm vụ dạy học. Biện pháp tích cực hóa học tập là kiểu biện pháp


13
dạy học hướng vào người học, dựa vào người học, kinh nghiệm và hoạt động của
chính họ để tập trung tác động vào quá trình học tập nhằm hình thành và phát triển
hoạt động học tập, làm cho người học trở thành chủ thể tự giác của q trình đó”
(Đặng Thành Hưng, 2012).
Từ những định nghĩa trên, ta có thể đưa ra khái niệm về biện pháp giáo dục
như sau: Biện pháp giáo dục là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể trong
hoạt động hợp tác cùng nhau giữa người dạy và người học nhằm thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ đã đặt ra. Biện pháp giáo dục được sử dụng trong đề tài này bao gồm các
như phương pháp, phương tiện, cơng cụ, tài liệu, tình huống, mơi trường, thời gian,
cơng nghệ, hành chính, quản lý, quan hệ giáo dục, các nhân tố tâm lý, xã…nhằm đạt
mục tiêu giáo dục đã đặt ra ở độ tuổi mầm non.
1.2.4. Quá trình giáo dục
“Quá trình giáo dục thực chất cũng là một hiện tượng thứ cấp, nó khơng tồn tại

độc lập được mà dựa vào cái lõi là quá trình dạy học. Chính q trình dạy học quy tụ
quanh nó tất cả những hoạt động giáo dục khác, đem lại cho chúng đặc tính q trình
và q trình tổng thể này mang nhiều chất lượng hơn, phức tạp hơn nhưng cũng
hồn thiện hơn so với q trình dạy học” (Đặng Thành Hưng, 2012).
1.3. Giáo dục trẻ mầm non tôn trọng sự khác biệt
1.3.1. Các quan điểm về việc giáo dục trẻ mầm non tôn trọng sự khác biệt
Theo tổ chức UNICEF, việc giáo dục tôn trọng sự khác biệt là nền tảng cho
việc hình thành tình u hịa bình ở trẻ mầm non: “Trong những năm đầu, kiến trúc
não của trẻ phát triển nhanh nhất, thói quen được hình thành, sự khác biệt được công
nhận và mối quan hệ tình cảm được xây dựng thơng qua các mối quan hệ xã hội và
các tương tác hằng ngày gia đình và xã hội. Chương trình giáo dục mầm non có vai
trò quan trọng để nâng cao kỹ năng cho phép trẻ em trở thành tác nhân thay đổi trong
việc xây dựng hịa bình trong xã hội của trẻ” (UNICEF, 2013).
Giáo dục trẻ về sự khác biệt bao gồm những hoạt động đa dạng để dạy trẻ tôn
trọng và tôn vinh sự khác biệt trong mọi người. Việc học về sự khác biệt văn hóa
mang lại nhiều trải nghiệm mới mẻ cho trẻ. Điều này cũng giúp trẻ nhận ra rằng
chúng ta là con người, mặc dù chúng ta có nhiều sự khác biệt về cách ăn mặc, về


14
những thứ chúng ta ăn hay những việc chúng ta tơn vinh. Những trị chơi và hoạt
động mang lại cho trẻ một cách học tập vui nhộn về những sự khác biệt hoặc giống
nhau giữa mọi người và giới thiệu cho trẻ khái niệm về sự khác biệt. Tất cả các khác
biệt như chủng tộc, tôn giáo, ngôn ngữ, phong tục và giới tính đều có thể được giới
thiệu bằng cách này (Penn State, 2003).
Theo UNICEF, mọi cơ quan và hệ thống xã hội có ảnh hưởng đến trẻ em đều
phải dựa trên các quy định về quyền của trẻ em. Các trường học dựa trên quyền hoặc
thân thiện với trẻ em - không chỉ phải giúp trẻ em nhận thức được quyền giáo dục cơ
bản có chất lượng tốt mà họ cũng cần phải làm nhiều thứ khác, giúp trẻ học những gì
chúng cần để học cách đối phó với những thách thức của thế kỷ mới; nâng cao sức

khoẻ và hạnh phúc; bảo đảm cho trẻ không gian an tồn và bảo vệ để học tập, khơng
bị bạo lực và lạm dụng; nâng cao tinh thần và động cơ của giáo viên; và huy động hỗ
trợ cộng đồng cho giáo dục. Quyền này được thể hiện qua việc:
+ Không loại trừ, phân biệt đối xử hoặc định kiến đối với sự khác biệt.
+ Cung cấp dịch vụ giáo dục miễn phí hay bắt buộc, mức học phí phải chăng và
dễ tiếp cận, đặc biệt đối với các gia đình và trẻ em có nguy cơ.
+ Tơn trọng sự đa dạng và đảm bảo sự bình đẳng trong học tập cho tất cả trẻ em
(ví dụ như trẻ em gái, trẻ em làm việc, trẻ em dân tộc thiểu số và bị ảnh hưởng bởi
HIV / AIDS, trẻ em khuyết tật, nạn nhân bị khai thác và bạo lực).
+ Đáp lại sự đa dạng bằng cách đáp ứng các hồn cảnh và nhu cầu khác nhau
của trẻ em (ví dụ: dựa trên giới tính, tầng lớp xã hội, mức độ khả năng về dân tộc và
khả năng) (UNICEF, 2012).
Bậc học mầm non được đặt ra nhiều nhiệm vụ vô cùng khó khăn. Một trong
những nhiệm vụ khó khăn nhất là việc cho trẻ biết thế giới xung quanh chứa đựng
nhiều sự khác biệt. Từ khi chào đời, đứa trẻ được nuôi dưỡng bởi bố mẹ, bởi những
người trong gia đình gồm nhiều thế hệ, bởi họ hàng và cả cộng đồng. Thậm chí ngày
nay, những gia đình nhận chăm sóc trẻ hoặc những chương trình giáo dục mầm non
đều có xu hướng trở nên đồng nhất hoặc tương tự với nền tảng gia đình của chính
đứa trẻ. Nổi bật trong các tiêu chuẩn mà cha mẹ thường chọn các dịch vụ chăm sóc
trẻ hoặc chương trình giáo dục mầm non là những nhà cung ứng hoặc các chương


15
trình tương ứng với quan điểm về giáo dục của và các nguyên tắc của chính họ, và
những những người có thể nói cùng một ngơn ngữ và có cùng tơn giáo. Do đó, nhiều
chương trình về thơng tục, các chương trình về tơn giáo, những trường cơng lập lân
cận là sự phản chiếu mang tính truyền thống của cộng đồng, về tơn giáo, dân
tộc/chủng tộc, ngơn ngữ và tình trạng kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, những chương trình
truyền thống này được mong đợi để cung cấp cho trẻ nhiều kinh nghiệm khác ngồi
những gì đã biết, tạo cho trẻ nhiều cơ hội để giáo dục trẻ trở nên khoan dung, tôn

trọng và chấp nhận sự khác biệt. Giáo dục sự khác biệt hay giáo dục đa văn hóa
khơng thể dạy trẻ một cách trực tiếp, không phải là chương trình, khơng là một giáo
án, khơng là một ngày lễ kỷ niệm hay lễ hội truyền thống của một quốc gia nào đó,
khơng là những người trong những trang phục, đội mũ hoặc ăn một loại bánh truyền
thống nào đó. Hơn thế nữa, giáo dục sự khác biệt hay sự đa dạng là một sự tiếp cận
liên tục với trẻ, cha mẹ trẻ, gia đình, bạn bè hàng ngày. Điều đó có nghĩa là trẻ sẽ học
về những đặc điểm hoàn cảnh của bản thân, của những người khác biệt với trẻ; trẻ
hiểu về chính mình, gia đình mình và cộng đồng đại diện cho toàn trường; được liên
tục khám phá những hoạt động, nguyên vật liệu và những kinh nghiệm thực tiễn có
thể phá bỏ những khn mẫu thông thường (Francis wardle, 2003).
1.3.2. Giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt trong chương trình giáo dục
mầm non
Việc tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục trẻ tôn trọng sự khác biệt ở tuổi
mầm non là phù hợp với đặc điểm tâm lý của trẻ. Ý thức bản ngã được hình thành ở
tuổi ấu nhi nhưng đến tuổi mẫu giáo trẻ mới hiểu mình là người như thế nào, những
phẩm chất gì, những người xung quanh đối xử với mình ra sao. “Trẻ mẫu giáo
thường lĩnh hội những chuẩn mực và quy tắc hành vi là những thước đo để đánh giá
người khác và đánh giá bản thân” (Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Như Mai, Định
Thị Như Hoa, 2008).
Chương trình giáo dục mầm non của Việt Nam hiện nay được ban hành theo
Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2017 về Thơng tư ban
hành chương trình giáo dục mầm non đã quy định mục tiêu giáo dục kỹ năng, tình
cảm xã hội bao gồm mục tiêu “Có một số kỹ năng sống: tơn trọng, hợp tác, thân


×