S
Ở GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT HẬU LỘC 4
-----------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GÓP PHẦN KHƠI DẬY NIỀM TỰ HÀO VỀ
TRUYỀN THỐNG LÂU ĐỜI CỦA VÙNG ĐẤT XỨ THANH
THÔNG QUA TIẾT DẠY LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 10
– TRƯỜNG THPT HẬU LỘC 4
Người thực hiện: Hoàng Thị Sinh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Lịch sử
THANH HĨA NĂM 2021
1
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU..........................................................................................Trang 1
1.1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................Trang 1
1.2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................Trang 1
1.3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................Trang 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................Trang 2
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm .................................Trang 2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ................................Trang 3
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm......................................Trang 3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. ......Trang 3
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề..............................Trang 4
2.3.1. Một số yêu cầu............................................................................Trang 4
2.3.2. Các biện pháp tổ chức thực hiện ...............................................Trang 4
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường....................................................... Trang 15
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................Trang 16
3.1. Kết luận ......................................................................................Trang 16
3.2. Kiến nghị .....................................................................................Trang 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử địa phương có vai trị rất quan trọng và chiếm ưu thế trong việc
giáo dục tư tưởng, tình cảm đạo đức cho học sinh. Mỗi sự kiện lịch sử địa
phương, đặc biệt các sự kiện lớn đều gắn liền với tên đất, tên người cụ thể, gần
gũi với cuộc sống nơi các em sinh ra và lớn. Do vậy các sự kiện, dấu mốc của
lịch sử địa phương có tác dụng rất lớn trong việc khơi dậy cho học sinh niềm tự
hào về những truyền thống tốt đẹp của quê hương, góp phần bồi dưỡng tình u
q hương - cội nguồn của lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc.
Với một tỉnh có bề dày truyền thống lâu đời như tỉnh Thanh sẽ có rất
nhiều sự kiện lịch sử tiêu biểu gắn liền với những mốc lịch sử lớn của dân tộc và
cũng có những sự kiện, dấu mốc mang nét riêng, đặc thù của lịch sử xứ Thanh.
Tuy nhiên trên thực tế có rất nhiều sự kiện lớn, những danh nhân lớn của địa
phương Thanh Hóa học sinh lại khơng hề hay biết hoặc hiểu biết rất mờ nhạt
thậm chí là sai lệch. Ví như sự kiện Danh xưng Thanh Hóa với tư cách là đơn vị
hành chính trực thuộc Trung ương chính thức ra đời vào thời gian nào? Qua các
thời kì lịch sử, tên gọi tỉnh Thanh của chúng ta thay đổi ra sao? Có các những
bậc anh hùng, hào kiệt, chí sĩ, văn nhân nổi tiếng của xứ Thanh nào đã góp phần
làm rạng rỡ non sơng, đất nước?
Do vậy, bản thân tôi một giáo viên Lịch sử nhận thấy cần tăng cường
tuyên truyền, giáo dục lịch sử địa phương bằng nhiều hình thức trong đó chú
trọng đầu tư xây dựng các bài giảng lịch sử địa phương và đưa nội dung Danh
xưng Thanh Hóa vào chương trình dạy Lịch sử địa phương. Như đồng chí Trịnh
Văn Chiến - Bí thư Tỉnh ủy trong bài trả lời phỏng vấn về 990 năm Danh xưng
Thanh Hóa đã nhấn: cần tăng cường dạy học lịch sử địa phương của Tỉnh, về nội
dung Danh xưng Thanh Hóa trong các giáo trình, bài giảng lịch sử ở các trường
học mạnh nhằm giáo dục truyền thống lịch sử, sự hiểu biết sâu sắc, sự trân
trọng, niềm tự hào về quá trình lịch sử lâu đời của tỉnh Thanh Hóa chúng ta.
Trong 2 năm học vừa qua, tôi đã xây dựng một giáo án địa phương lớp 10
với nội dung “Danh xưng Thanh Hóa – Danh nhân xứ Thanh”. Tiết dạy đã giúp
học sinh được “về nguồn” tìm hiểu về nguồn cội quê hương, hiểu biết thêm về
bề dày truyền thống lịch sử, văn hóa của xứ Thanh; khơi dậy niềm tự hào về quê
hương “địa linh, nhân kiệt” và bồi đắp thêm ý chí nỗ lực phấn đấu học tập vươn
lên của các thế hệ học sinh quyết tâm xây dựng quê hương Thanh Hóa ngày
càng giàu đẹp, văn minh, sớm trở thành “Tỉnh kiểu mẫu” như sinh thời Bác Hồ
kính yêu hằng mong muốn. Q trình giảng dạy có hiệu quả, nên trong năm học
này tơi chọn đề tài: “Góp phần khơi dậy niềm tự hào về truyền thống lâu đời
của vùng đất xứ Thanh thông qua tiết dạy Lịch sử địa phương lớp 10 - trường
THPT Hậu Lộc 4”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần nâng cao hiểu biết, nhận thức của học sinh về lịch sử Danh xưng
Thanh Hóa, về bề dày truyền thống lịch sử văn hóa xứ Thanh và một số danh
nhân tiêu biểu của xứ Thanh.
3
- Khơi dậy niềm tự hào về truyền thống lâu đời của quê hương giàu truyền thống
văn hóa qua đó hun đúc cho học sinh tình yêu quê hương, đất nước. Từ đó, nâng
cao cho học sinh ý thức và ý chí học tập, rèn luyện vì bản thân, gia đình và xây
dựng quê hương ngày càng giàu mạnh.
- Giúp đồng nghiệp trong trường và giáo viên dạy bộ môn lịch sử ở các trường
trong tỉnh có thêm một chủ đề để đưa vào bài dạy lịch sử địa phương lớp 10.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những biện pháp nhằm khơi dậy niềm tự hào về
truyền thống lâu đời của vùng đất xứ Thanh thông qua các tư liệu lịch sử về
Danh xưng Thanh Hóa, thơng qua việc tạo biểu tượng về các danh nhân xứ
Thanh tiêu biểu. Từ đó áp dụng vào dạy học lịch sử địa phương ở khối lớp 10 ở
trường THPT Hậu Lộc 4.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê: Nghiên cứu chương trình Giáo dục phổ thơng trong
nhà trường và tìm hiểu tác phẩm “Danh xưng Thanh Hóa” các tài liệu liên quan
đến Danh xưng Thanh Hóa, danh nhân xứ Thanh trên internet.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế: Điều tra khảo sát học sinh bằng phiếu
phỏng vấn, trao đổi với các giáo viên bộ môn lịch sử và học sinh khối 10 của
nhà trường.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Cùng chủ đề tìm hiểu về lịch sử địa phương, trong đề tài trước tôi đã đưa ra
một số kinh nghiệm sử dụng tài liệu lịch sử địa phương của Hậu Lộc lồng ghép
vào các bài giảng chính khóa của lịch sử dân tộc. Trong sáng kiến này,tôi đã sử
dụng kiến thức về danh xưng Thanh Hóa và danh nhân xứ Thanh để soạn giảng
kế hoạch bài học lịch sử địa phương lớp 10 nhằm khơi dậy niềm tự hào về
truyền thống lâu đời của xứ Thanh cho học sinh.
4
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Lịch sử địa phương là một bộ phận hữu cơ của lịch sử dân tộc, tri thức
lịch sử địa phương là một bộ phận hợp thành, là một biểu hiện cụ thể và phong
phú của tri thức lịch sử dân tộc.
Dạy học lịch sử địa phương giúp học sinh có sự hình dung đa dạng về quá
khứ, tạo được biểu tượng sinh động, chính xác về các sự kiện, hiện tượng lịch
sử. Từ đó các em có thể dễ dàng lĩnh hội các thuật ngữ, hình thành các khái
niệm lịch sử, nắm được những kết luận khoa học mang tính khái quát.
Giảng dạy lịch sử địa phương sẽ cung cấp cho học sinh những hiểu biết về
thiên nhiên, xã hội, con người ở địa phương trong lịch sử đấu tranh dựng nước
và cứu nước, hiểu biết về các di tích lịch sử, di tích văn hóa, nghệ thuật và
những kinh nghiệm lao động của nhân dân địa phương. Từ đó các em có nhận
thức đúng đắn về cuộc sông của địa phương trong quá khứ và hiện tại. Trên cơ
sở hiểu biết đó, xây dựng cho các em niềm tự hào về truyền thống đấu tranh bất
khuất, lao động cần cù, thông minh sáng tạo; tự hào về những cảnh trí thiên
nhiên bình dị và thơ mộng, tự hào về những phong cách sinh hoạt văn hóa mang
bản sắc độc đáo của địa phương. Chính niềm tự hào đó làm cho các em gắn bó
với mảnh đất quê hương, có ý thức bảo vệ và phát huy những truyền thống tốt
đẹp vốn có của địa phương một cách tự giác.
Trong nội dung chương trình lịch sử Việt Nam lớp 10, học sinh được tìm
hiểu các thời kì phát triển của lịch sử dân tộc từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX.
Trong các thời kì đó, Thanh Hóa là nơi khởi nghiệp của nhiều triều đại quân chủ
như: triều Tiền Lê, triều Hồ, triều Lê sơ, Lê Trung Hưng và triều Nguyễn, là đất
“thang mộc” của các dòng chúa Trịnh, chúa Nguyễn; quê hương của nhiều bậc
anh hùng, hào kiệt, chí sĩ, văn nhân nổi tiếng: Bà Triệu, Dương Đình Nghệ, Lê
Hồn, Lê Lợi, Lê Văn Hưu, Đào Duy Từ... Và đặc biệt dưới triều Lý, năm 1029,
thời vua Lý Thái Tông, năm Thiên Thành thứ 2, vùng đất của tỉnh ta đã chính
thức được mang danh xưng Thanh Hóa với tư cách là đơn vị hành chính trực
thuộc Trung ương.
Để khắc sâu hơn nữa về nội dung lịch sử dân tộc đồng thời để khơi dậy
niềm tự hào về truyền thống lâu đời của vùng đất xứ Thanh thì việc đưa nội
dung tìm hiểu về danh xưng Thanh Hóa và danh nhân xứ Thanh vào dạy trong
tiết lịch sử địa phương theo phân phối chương trình khối 10 là rất cần thiết.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Để thấy được thực trạng của việc sử dụng tư liệu và đưa nội dung Danh
xưng Thanh Hóa và danh nhân xứ Thanh vào dạy học lịch sử ở trường THPT
Hậu Lộc 4, trong khi thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành điều tra những giáo viên
dạy lịch sử và học sinh các các lớp của khối 10. Kết quả điều tra cho thấy:
- Về phía giáo viên: 100% cho rằng Dạy học lịch sử địa phương có ý nghĩa rất
lớn trong việc khơi dậy niềm tự hào về truyền thống quê hương; việc đưa nội
dung danh xưng Thanh Hóa và danh nhân xứ Thanh vào soạn giảng tiết dạy Lịch
5
sử địa phương là rất cần thiết. Nhưng do nguồn sử liệu và cần đầu tư tìm hiểu
nghiên cứu nên các thầy cô chưa đưa nội dung này vào giảng dạy dạy ở tiết lịch
sử địa phương.
- Về phía học sinh: Học sinh rất hứng thú khi được tìm hiểu về cội nguồn truyền
thống của xứ Thanh. Nhưng thực tế, khi hỏi về kiến thức lịch sử Danh xưng
Thanh Hóa và danh nhân xứ Thanh thì hiểu biết của các em rất hạn chế.
Từ thực trạng trên, trong sáng kiến kinh nghiệm trong năm học này, tôi xây
dựng kế hoạch bài học Lịch sử địa phương lớp 10 với nội dung tìm hiểu “Danh
xưng Thanh Hóa – Danh nhân xứ Thanh”. Thông qua tiết dậy bồi đắp thêm cho
học sinh những kiến thức bổ ích về lịch sử truyền thống văn hóa của xứ Thanh,
khơi dậy niềm tự hào về truyền thống lâu đời của vùng đất xứ Thanh từ đó hình
thành ý thức tu dưỡng tài, đức để xây dựng quê hương Thanh Hóa ngày càng
giàu đẹp hơn.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Một số yêu cầu:
Trong quá trình thực hiện tiết dạy lịch sử địa phương, giáo viên cần phải
xác định rõ nội dung kiến thức cần truyền tải đến học sinh, đồng thời cần phải sử
dụng các phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ mơn. Đặc biệt trong q trình
triển khai kế hoạch tiết học, giáo viên đặc biệt chú trọng việc phát huy tính tích
cực của học sinh.
Giáo viên cần lập kế hoạch cụ thể cho các em trước khi tiến hành tiết dạy
từ 1 đến 2 tuần để các em có thời gian sưu tầm tài liệu, thu thập thơng tin. Có
như vậy mới mang lại hiệu quả giáo dục cao bởi các em có những sản phẩm của
mình sau thời gian làm việc thực sự và qua quá trình tìm hiểu, sưu tầm tài liệu
các em mới hiểu rõ hơn về sự ra đời của danh xưng Thanh Hóa và những đóng
góp của các danh nhân của xứ Thanh từ đó sẽ khơi dậy được niềm tự hào về
truyền thống về lịch sử lâu đời của xứ Thanh trong mỗi học sinh.
2.3.2. Các biện pháp tổ chức thực hiện.
Để minh họa cho những vấn đề nhận thức nói trên, tơi xin trình bày một
số kinh nghiệm trong việc khơi dậy niềm tự hào về truyền thống lâu đời của
vùng đất xứ Thanh cho học sinh qua việc xây dựng kế hoạch bài dạy Lịch sử địa
phương ở khối lớp 10 trường THPT Hậu Lộc 4 (Hậu Lộc, Thanh Hóa).
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Sau khi học xong bài, học sinh cần nắm vững:
1. Về kiến thức:
- Những nét cơ bản về diên cách địa lí và tên gọi của vùng đất tỉnh ta qua các
thời kì đặc biệt là niên đại xuất hiện Danh xưng Thanh Hóa với tư cách là đơn
vị hành chính trực thuộc Trung ương
- Hiểu được những đóng góp của một số Danh nhân tiêu biểu của xứ Thanh từ
thời kì dựng nước đầu tiên đến giữa thế kỉ XIX.
2. Kĩ năng:
- Xác định trên lược đồ vị trí Thanh Hóa trên lược đồ Việt Nam qua các thời kì.
- Rèn luyện kĩ năng tư duy, phân tích, tổng hợp một vấn đề lịch sử.
6
3.Thái độ:
Giáo dục truyền thống quê hương, khơi dậy niềm tự hào về truyền thống lâu đời
của vùng đất xứ Thanh. Qua đó, định hướng cho học sinh lịng quyết tâm trong
học tập, lao động để xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp hơn.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Tự học, hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề.
- Năng lực chuyên biệt: tái hiện sự kiện; liên hệ, so sánh, đối chiếu, xâu chuỗi
các sự kiện lịch sử...
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY VÀ HỌC
- Thiết bị dạy học: Máy vi tính kết nối máy chiếu; các lược đồ, bản đồ Việt Nam
qua một số thời kì; Tranh ảnh về các danh nhân tiêu viểu của xứ Thanh.
- Học liệu (tư liệu tham khảo): sách Danh xưng Thanh Hóa
- Các tài liệu tham khảo có liên quan trên internet.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
A. HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP/KHỞI ĐỘNG/GIỚI
THIỆU/DẪN DẮT/NÊU VẤN ĐỀ
1. Mục tiêu:
Sử dụng nhận định của nhà sử học Phan Huy Chú về đất và người xứ
Thanh nhằm gợi hứng thú, sự tị mị tìm hiểu về Danh xưng Thanh Hóa và danh
nhân xứ Thanh qua các thời kì.
2. Phương thức:
Trình chiếu nhận định về vùng đất xứ Thanh của nhà sử học Phan Huy
Chú trong Dư địa chí (thuộc tác phẩm Lịch triều hiến chương loại chí) và hỏi:
Qua nhận định đó em có nhận xét gì về cảnh quan thiên nhiên và bản lĩnh của
con người xứ Thanh?Em có tự hào về truyền thống q hương mình khơng?Hãy
kể một số tên gọi của miền đất xứ Thanh và một danh nhân của tỉnh ta mà em
biết?
3. Gợi ý sản phẩm:
Mỗi học sinh có thể trình bày sản phẩm với các mức độ khác nhau, giáo
viên lựa chọn 01 sản phẩm nào đó của học sinh để làm tình huống kết nối vào
bài mới. Nhà sử học Phan Huy Chú trong Dư địa chí (thuộc tác phẩm Lịch triều
hiến chương loại chí) đã viết: “Thanh Hóa mạch núi cao vót, sơng lớn lượn
quanh, biển ở phía đơng, Ai Lao sát phía tây, bắc giáp trấn Sơn Nam, nam giáp
đạo Nghệ An. Núi sông rất đẹp, là một chỗ đất có cảnh đẹp ở nơi xung yếu. Các
triều đại trước vẫn gọi là một trấn rất quan trọng. Đến Lê lại là nơi căn bản. Vẻ
non sông tốt tươi chung đúc nên sinh ra nhiều bậc vương tướng, khí tinh hoa tụ
họp nảy ra nhiều văn nho. Đến những sản vật quý cũng khác mọi nơi. Bởi vì đất
thiêng thì người giỏi nên nảy ra những bậc phi thường; vượng khí chung đúc nên
xứng đáng đứng đầu cả nước”. Qua nhận định này, chúng ta thấy rằng Thanh
Hóa đúng là vùng đất “địa linh, nhân kiệt”, vùng đất có bề dày lịch sử lâu đời đã
tạo nên cốt cách và bãn lĩnh riêng của con người xứ Thanh. Vậy miền đất xứ
Thanh có những Danh xưng nào, bản lĩnh con người xứ Thanh được thể hiện
7
qua các Danh nhân ra sao? Cơ trị chúng ta cùng đi tìm hiểu nội dung bài học
“Danh xưng Thanh Hóa – Danh nhân xứ Thanh”.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG 1: 1. Danh xưng miền đất xứ Thanh qua các thời kì (cá
nhân/ nhóm)
* Mục tiêu:
HS nắm được các tên gọi của miền đất xứ Thanh qua các thời kì; biết nhận dạng
trên lược đồ và hiểu được ý nghĩa của Danh xưng Thanh Hóa và mốc lịch sử
năm 1029 khi Danh xưng Thanh Hóa lần đầu tiên xuất hiện với tư cách là đơn vị
hành chính trực thuộc trung ương.
* Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ:
1. Yêu cầu học sinh huy động các kiến thức đã học và khái quát các thời kì phát
triển của lịch sử dân tộc từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX.
2. Giáo viên giới thiệu tên gọi vùng đất xứ Thanh thời Hùng Vương: Thanh Hóa
ngày nay thời Hùng Vương thuộc bộ Cửu Chân [Phụ lục 1].
Sau đó, giáo viên chia lớp thành 2 nhóm. Mỗi nhóm sẽ hồn thành nhiệm vụ của
một phiếu học tập.
3. Danh xưng Thanh Hóa xuất hiện đầu tiên vào thời gian nào? Ý nghĩa?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1:
Hãy đọc đoạn tư liệu sau:
“…Triệu Đà đã tiến hành sáp nhập toàn bộ đất đai Âu Lạc vào nước Nam
Việt. Hai quận Giao Chỉ và Cửu Chân đặt dưới quyền thống trị của chính quyền
Nam Việt ở Phiên Ngung (thuộc Quảng Châu, Quảng Đông Trung Quốc)...
Quận Cửu Chân nằm ở phía nam quận Giao Chỉ chạy dài vào đến Hoành
Sơn...tương đương với khu vực các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh ngày
nay.
Sau khi đánh bại nhà Triệu chiếm được nước Nam Việt, nhà Hán chia
vùng đất mới chiếm ra làm 9 quận là: Đam Nhĩ, Chu Nhai (thuộc đảo Hải Nam
Trung Quốc), Nam hải, Hợp Phố, Uất lâm, Thương Ngô (đều thuộc các tỉnh
Quảng Đông, Quảng Tây Trung Quốc), Giao Chỉ (tương đương với khu vực
Bắc Bộ), Cửu Chân (tương đương với vùng Thanh- Nghệ - Tĩnh) và Nhật Nam
tương đương với vùng từ Quảng Bình trở vào tới Quảng Nam. [Phụ lục 2]
…Năm 523, nhà Lương đổi Cửu Chân thành Ái Châu, đây là lần đầu tiên
vùng đất xứ Thanh được đổi tên gọi.
Năm 607, dưới đời Tùy Dượng Đế, nhà Tùy bỏ đơn vị hành chính cấp
Châu và lập lại cấp quận. Quận Cửu Chân gồm 7 huyện là Cửu Chân, Di
Phong, Tư Phố, Long An, Quân An, An Thuận, Nhật Nam. Lúc này tên gọi Cửu
Chân vừa là tên một quận, vừa là tên một huyện. Đây là lần thứ hai vùng đất
xứ Thanh này được đổi tên gọi, trở về tên cũ Cửu Chân.
Thời thuộc Đường, đổi tên gọi cấp “quận” thành “châu”. Lúc này nước ta
bao gồm 12 châu là: Giao Châu, Lục Châu, Phong Châu, Ái Châu, Hoan Châu,
8
Trường Châu, Phúc Lộc Châu, Thang Châu, Chi Châu, Vũ Nga Châu, Diễn
Châu, Vũ An Châu. Tên gọi Cửu Chân được thay đổi là Ái Châu. Ái Châu thời
kì này có 6 huyện … Đây là lần thứ ba vùng đất xứ Thanh được đổi tên gọi, trở
về tên Ái Châu. [Phụ lục 3]
Dưới thời họ Khúc (905 – 930), họ Dương (931 – 937) và thời Ngô
vương (939-965), các đơn vị hành chính về cơ bản như dưới thời Đường’’.
(Trích trong tác phẩm: “Danh xưng Thanh Hóa”)
Hãy: Xác định tên gọi của miền đất xứ Thanh trong giai đoạn đất nước bị
phương Bắc đơ hộ ở các thời kì:
+ Thời thuộc Triệu, Hán, Ngô, Tấn, Tống
+ Thời thuộc Lương
+ Thời thuộc Tùy
+ Thời thuộc Đường
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2:
Hãy đọc đoạn tư liệu sau:
Sau khi dẹp xong “12 sứ qn”, năm 970, Đinh Bộ Lĩnh lên ngơi hồng
đế tổ chức bộ máy quản lí đất nước với 3 cấp là triều đình trung ương, đạo và
cấp giáp, xã. Về phân chia đơn vị hành chính, tháng 2, mùa xuân năm 974 quốc
gia Đại Cồ Việt được Đinh Tiên Hoàng “chia trong nước làm 10 đạo”.
Năm 1002, nhà Tiền lê với vua Lê Đại Hành (Lê Hoàn) đổi đạo thành lộ,
phủ, châu. Về cơ bản sự phân chia các đơn vị hành chính vẫn theo như các triều
đại trước. Thời kì này vùng đất Thanh Hóa vẫn gọi là Ái Châu.
Bước sang thời kì Đại Việt, tháng 7 năm Canh Tuất (1010), Lý Cơng Uẩn
lên ngơi hồng đế … Tháng 12 cùng năm, Lý Thái Tổ chia lại các khu vực hành
chính trong nước đổi 10 đạo (thời Đinh – Tiền Lê) thành 24 lộ. Châu Hoan và
châu Ái được gọi là “Trại”... Đến thời Lý Thái Tông niên hiệu Thiên Thành
năm thứ hai (1029) đổi làm phủ Thanh Hóa. Từ đây Danh xưng Thanh Hóa
chính thức xuất hiện với tư cách là đơn vị hành chính trực thuộc trung ương.
[Phụ lục 4].
Thời kì nhà Trần, vua Trần Thái Tơng niên hiệu Nguyên Phong năm thứ
hai (1252) gọi là “Trại”; đến đời vua Trần Dụ Tông khoảng năm Thiệu Phong
(1341- 1357) đổi làm “Lộ”, chia đặt 3 phủ: (Thanh Hóa, Cửu Chân và Ái
Châu). Cuối thời Trần (1397), Hồ Quý Ly ép Thuận Tông dời kinh đô vào động
An Tôn đặt làm Trấn Thanh Đô “lấy 3 phủ này lệ thuộc vào trấn ấy”[Phụ lục 5]
Nhà Hồ, Hồ Quý Ly đổi phủ Thanh Hóa thành phủ Thiên Xương, hợp
với Cửu Chân và Ái Châu làm tam phụ gọi là Tây Đô.
Nhà Hậu Lê, đầu niên hiệu Thuận Thiên (1428 – 1433), vua Lê Thái Tổ
đổi thuộc vào đạo Hải Tây; niên hiệu Thiệu Bình năm thứ hai (1435),vua Thái
Tơng lấy 6 phủ là: Thiệu Thiên, Hà Trung, Tĩnh Gia, Thanh Đô, Trường Yên,
9
Thiên Quan lệ vào phủ Thanh Hóa. Đến đời Lê Thánh Tông niên hiệu Quang
Thuận năm thứ 7 (1466), chia cả nước làm 12 đạo thừa tuyên, đặt ra Thanh Hóa
thừa tuyên gồm 6 phủ, 22 huyện, 4 châu… Năm Quang Thuận thứ 10 (1469),
đổi Thanh Hóa thừa tuyên thành Thanh Hoa thừa tuyên. [Phụ lục 6].
Đến niên hiệu Hồng Đức năm thứ 21 (1490) đổi làm “xứ”; niên hiệu
Hồng Thuận đời vua lê Tương Dực (1509-1516) gọi là “trấn”. Sau đó đến thời
Lê Trung Hưng (1533 – 1789) đặt làm Thanh Hoa nội trấn...
Thời Nguyễn, đầu niên hiệu Gia Long, vẫn gọi là Thanh Hoa nội trấn.
Các văn bản dưới hai triều Gia Long, Minh Mệnh đều gọi là Thanh Hoa trấn…
Đến niên hiệu Minh Mệnh năm thứ 12 (1831), chia cả nước thành 30 tỉnh.
Thanh Hoa trấn được đổi gọi là tỉnh Thanh Hoa… Đến năm Quý Mão, niên
hiệu Thiệu Trị năm thứ 3 (1843) mùa thu tháng 7 cho đổi Thanh Hoa tỉnh thành
Thanh Hóa tỉnh”. [Phụ lục 7]
(Trích trong tác phẩm: “Danh xưng Thanh Hóa”)
Hãy: Xác định tên gọi của miền đất xứ Thanh trong thời kì phong kiến dân tộc
qua các triều đại:
- Nhà Đinh và nhà Tiền Lê
- Nhà Lý
- Nhà Trần
- Nhà Hồ
- Nhà Lê Sơ
- Triều Lê Trung Hưng
- Nhà Nguyễn
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: Học sinh suy nghĩ trả lời câu hỏi và đọc nội
dung tư liệu, tiến hành thảo luận nhóm và hồn thành nhiệm vụ u cầu của
phiếu học tập. Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động và có thể hỗ trợ cho các
nhóm trong trường hợp các em gặp khó khăn.
- Báo cáo sản phẩm: Học sinh trả lời câu hỏi; đại diện nhóm trình bày kết quả
thảo luận của nhóm. Các thành viên nhóm khác có thể bổ sung ý kiến.
- GV nhận xét, bổ sung và chốt ý
+ Sau khi ghi nhận các câu trả lời của học sinh, giáo viên khái quát các thời kì
của lịch sử dân tộc từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX. Trải qua nhiều thời kì:
Giáo viên trình chiếu lược đồ nước ta qua các thời kì và nhấn mạnh:
Trong lịch sử hình thành các đơn vị hành chính, Thanh Hóa ln là một đơn vị
hành chính độc lập, với nhiều tên gọi khác nhau: Bộ Cửu Chân, quận Cửu
Chân, Ái Châu, Trấn Thanh Đơ, thừa tun Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hoa và ngày
nay là tỉnh Thanh Hóa... Đời Lý Thái Tơng niên hiệu Thiên Thành (1029) đã có
cơng trong việc định ra danh xưng “Thanh Hóa”. Thời ấy “phủ” là đơn vị hành
chính trực thuộc Trung ương, cao hơn châu, quận. Thanh là thanh bình, thanh
cao; Hóa là biến hóa, thay đổi, mn vật luôn phát triển trong một vùng đất yên
10
vui, không loạn lạc chiến tranh dân chúng an cư lạc nghiệp. Bởi Thanh Hóa là
phên dậu, phên dậu có bình yên vững bền thì nhà nước, triều đình mới được an
tồn, nhà vua có thể cao gối ngủ ngon.
Từ khi Thanh Hóa được chính thức định danh cho đến nay đã hơn 990
năm, trên vùng đất này, các thế hệ người Thanh Hóa đã đóng góp cơng sức, trí
tuệ để xây dựng, bảo vệ quê hương, làm nên các giá trị vật chất, tinh thần đáng
tự hào, tạo nền tảng để Thanh Hóa vững bước tiến vào tương lai.
Gợi ý sản phẩm
1. Tên gọi miền đất xứ Thanh qua các thời kì.
Thời kì
Thời Hùng Vương
Thời Bắc thuộc
Thời phong kiến
Tên gọi
Bộ Cửu Chân
Thời thuộc Hán, Ngô,
Tấn, Tống
Quận Cửu Chân
Thời thuộc Lương
Ái Châu
Thời thuộc Tùy
Quận Cửu Chân
Thời thuộc Đường
Ái Châu
Nhà Đinh và nhà
Tiền Lê
Vẫn gọi là Ái Châu
Nhà
Lý
- Đời Lý Thái Tông niên hiệu
thiên thành năm thứ hai –
1029: phủ Thanh Hóa.
Nhà Trần
Trần Thái Tơng gọi là Trại
Thanh Hóa.
Trần Dụ Tơng gọi là Lộ
Thanh Hóa.
Cuối thời Trần gọi là trấn
Thanh Đơ.
Nhà Hồ
Phủ Thiên
Nhà Lê Sơ
Lê Thái Tơng: phủ Thanh
Hóa.
Lê Thánh Tơng: Thừa tuyên
Thanh Hóa sau đổi thành
Thừa tuyên Thanh Hoa.
Lê Trung Hưng
Thanh Hoa nội trấn.
Nhà Nguyễn
Thời Minh Mạng: tỉnh Thanh
Hoa.
11
Năm 1843: vua Thiệu Trị đổi
Thanh Hoa tỉnh thành Thanh
Hóa tỉnh.
HOẠT ĐỘNG 2: 2. Một số danh nhân tiêu biểu của xứ Thanh (cả lớp, cá
nhân)
* Mục tiêu : Nhằm tạo biểu tượng về Danh nhân xứ Thanh, để học sinh dễ ghi
nhớ và tạo sự hứng thú hơn trong tiết dạy lịch sử địa phương.
* Phương thức: Giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi: Giải mật mã
lịch sử.
Bước 1: Giáo viên chuẩn bị các dữ kiện lịch sử, các dữ liệu ấy có liên quan mật
thiết đến một danh nhân xứ Thanh được coi là là mật mã. Mỗi dữ kiện là một
câu hỏi để học sinh trả lời.
Bảng thứ tự để tìm được một mật mã.
1
3
Mật mã?
2
4
Bước 2: Giáo viên lần lượt trình chiếu các hình ảnh có liên quan và đọc các dữ
kiện theo thứ tự. Học sinh có thể trả lời mật mã từ dữ kiện đầu.
Khi học sinh tìm đúng mật mã giáo viên sẽ lật mở các dữ kiện còn lại và khắc
sâu biểu tượng về danh nhân đó.
MẬT MÃ THỨ NHẤT:
1. Câu nói nổi tiếng
của bà: "Tơi muốn
cưỡi con gió mạnh,
đạp luồng sóng dữ,
chém cá kình ở biển
khơi, đánh đuổi
quân Ngô giành lại
giang sơn, cởi ách
nô lệ, đâu chịu
khom lưng làm tì
thiếp cho người".
2. Bà tên thật là
Triệu Thị Trinh, sinh
ngày 2/10/226 trong
gia đình hào trưởng
Đáp án:
3. Năm 248 ở
Thanh Hóa, bà cùng
anh trai Triệu Quốc
Đạt khởi nghĩa
chống ách đô hộ của
nhà Ngô.
4. Bà xứng đáng là
bậc “nữ trung hào
kiệt”. Đền thờ bà
được xây dựng tại
12
ở Quân An, Cửu
Chân (nay là Thiệu
Hóa, tỉnh Thanh
Hóa).
Phú Điền – Hậu
Lộc- Thanh Hóa.
Bà Triệu
MẬT MÃ THỨ HAI:
1. Ơng người hương
Phủ Lý, nay là xã
Thiệu Trung, Thiệu
Hóa. Đỗ Bảng Nhãn
trong khoa thi đầu tiên
trong lịch sử nước ta
lấy danh vị Tam khơi
vào thời Trần.
2. Ơng được vua Trần
giao giữ các chức
Kiểm pháp quan, Binh
bộ Thượng thư và sau
chuyển sang làm Hàn
lâm viện học sĩ kiêm
Quốc sử viện giám tu.
Đáp án:
3. Ông là nhà Sử học
đầu tiên của Việt Nam.
Là tác giả của bộ sử
Đại Việt sử ký.
4. Đồng thời, ông cũng
là thầy giáo - là thầy
học của Thượng tướng
Trần Quang Khải, là
nhà văn, là một gương
mặt văn hố tồn diện.
Lê Văn Hưu (1230 - 1322)
MẬT MÃ THỨ 3:
1. Trước khi lên làm
vua là phụ chính của
nhà Trần với chức
Trung Tuyên quốc
thượng hầu
Đáp án:
3. Năm 1400, ông lập
ra nhà Hồ, đổi tên
nước là Đại Ngu, đóng
đơ ở Tây Đơ (Vĩnh
Lộc, Thanh Hóa –
thành nhà Hồ).
13
2. Năm 1397, ơng cho
xây dựng ở Thanh Hóa
tịa thành kiên cố với
kiến trúc độc đáo bằng
đá – thành Tây Đơ
4. Ơng là vị vua Việt
Nam đầu tiên quyết
định dùng chữ Nơm để
chấn hưng nền văn hóa
dân tộc.
Hồ Q Ly (1335 - ?)
MẬT MÃ THỨ 4:
1. Sinh năm 1385 tại
Lam Sơn (Kẻ Cham),
nay thuộc huyện Thọ
Xuân. Trong một gia
đình "đời đời làm
quân
trưởng
một
phương".
2. Ông đã lãnh đạo
khởi nghĩa Lam Sơn
chống giặc Minh đô hộ
(1418 – 1427).
“Lam Sơn tụ nghĩa
muôn dân
Mười năm mưu lược
chống quân bạo tàn”
Đáp án:
Lê Lợi ( 1385 – 1433)
3. Năm 1428, lên ngôi
vua, sáng lập nên triều
Lê Sơ – triều đại đỉnh
cao của chế độ phong
kiến Việt Nam.
4. Vị vua gắn liền với
sự tích Hồ Gươm, trả
lại “Thuận thiên kiếm”
cho Thần Kim Quy.
“Giặc tan, non nước
khải hoàn
Giữa hồ trao lại rùa
vàng gươm thiêng”.
MẬT MÃ 5:
1. Ông là con trai thứ
hai của Nguyễn Kim
(trọng thần của triều
Lê Trung Hưng), quê
làng Gia Miêu, huyện
Hà Trung (Thanh
Hóa).
2. Là vị chúa Nguyễn
đầu tiên - đặt nền
móng cho vương triều
Nguyễn (1802 - 1945).
Đáp án:
3. Ơng có cơng lớn
trong việc mở mang
bờ cõi, giúp Đàng
Trong phát triển, được
dân chúng quý trọng
gọi là Chúa Tiên
4. Năm 1601, ông cho
xây dựng Chùa Thiên
Mụ ở Huế
14
Chúa Nguyễn Hồng
(1524- 1613)
MẬT MÃ THỨ 6:
1. Ơng là nhà chính trị
qn sự lỗi lạc, danh
nhân văn hóa kiệt xuất,
người thầy, bậc khai
quốc công thần số một
của 9 đời chúa
Nguyễn.
2. Ông cho đắp các
chiến luỹ ở Quảng
Bình: Luỹ Trường
Dục, Luỹ Thầy giúp
chúa Nguyễn chống lại
các cuộc tấn công của
quân Trịnh.
“Lũy Thầy ai đắp mà
cao./ Sông Gianh ai
bới ai đào mà sâu”?
Đáp án:
3. Ông là soạn giả
cuốn sách Hổ Trướng
khu cơ. Đây là cuốn
binh pháp viết về
nhiều vấn đề cơ bản
của truyền thống quân
sự Việt Nam.
4. Các vở tuồng, điệu
ca vũ như Nữ tướng
xuất
qn,
Hoa
đăng v.v..., đều là do
ơng biên soạn; Ơng
được tôn là Tổ sư của
ngành tuồng bội Việt
Nam.
Đào Duy Từ
(1572 -1634)
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa kiến thức về những kiến thức đã học
ở trong bài về tên gọi miền đất xứ Thanh qua các thời kì và các Danh xưng tiêu
biểu của vùng đất này.
2. Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ:Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi trắc nghiệm.
Câu 1: Bộ Cửu Chân là tên gọi của miền đất xứ Thanh vào thời kì nào?
15
A. Thời Hùng Vương
B. Thời An Dương Vương
C. Thời thuộc Hán
D. Thời thuộc Đường
Câu 2: Bà là ai?
“Lướt gió mạnh, chém cá kình
Cưỡi voi ra trận tung hồnh bốn phương
Xứ Thanh đất ấy quê hương
Sử xanh còn mãi danh thơm của bà”.
A. Trưng Trắc
B. Trưng Nhị
C. Triệu Thị Trinh
D. Bùi Thị Xuân
Câu 3: Lần đầu tiên vùng đất xứ Thanh được đổi tên gọi là vào năm 523. Lúc đó
nhà lương đã đổi tên miền đất xứ Thanh từ quận Cửu Chân thành:
A. Tượng Quận
B. Tượng Lâm
C. Ái Châu
D. Hoan Châu
Câu 4: Năm 1029, Danh xưng Thanh Hóa với tư cách là đơn vị hành chính trực
thuộc Trung ương được đặt tên dưới triều vua nào của nhà Lý?
A. Lý Thái Tổ
B. Lý Thái Tông
C. Lý Thánh Tông
D. Lý Nhân Tơng
Câu 5: Ơng là ai?
“Một trong ba vị Tam Khơi
Thêm nhà sử học nước ta lần đầu
Thông minh nổi tiếng từ lâu
Đại Việt sử ký dâng lên thượng hồng.”
A. Ngơ Sĩ Liên
B. Phan Huy Chú
D. Trịnh Hoài Đức
D. Lê Văn Hưu
Câu 6: Vào cuối thế kỉ XIV (năm 1397), Hồ Quý Ly cho xây dựng một khu
thành lớn ở đâu ?
A. Ở Lam Sơn (Thanh Hóa)
B. Ở Chí Linh (Thanh Hoá )
C. Ở Thăng Long
D. Ở Vĩnh Lộc (Thanh Hoá)
Câu 7: Ơng là ai?
“Lam Sơn tụ nghĩa mn dân
Mười năm mưu lược chống quân bạo tàn
Giặc tan , non nước khải hoàn
Giữa hồ trao lại rùa vàng gươm thiêng”
A. Lê Hồn
B. Lê Lợi
C. Nguyễn Trãi
D. Lê Thánh Tơng
Câu 8: Năm 1841, tên gọi tỉnh Thanh Hóa được đặt dưới triều vua nào của nhà
Nguyễn?
A. Gia Long
B. Minh Mệnh
C. Thiệu Trị
D. Tự Đức
16
Câu 9: Tìm đáp án đúng điền vào dấu “ …” ( Đây là cơng trình được Đào Duy
Từ cho xây dựng ở Quảng Bình nhằm giúp chúa Nguyễn chống lại các cuộc tấn
công của quân Trịnh).
“Khôn ngoan qua được Thanh Hà
Dẫu rằng có cánh khó qua … ”
A. Như Nguyệt
B. Chí Hịa
C. Lũy Thầy
D. Liên Trì
Câu 10: Trong lịch sử Việt Nam, những vị vua, chúa, danh nhân, công thần nào
dưới đây là người Thanh Hóa?
A. Triệu Thị Trinh, Dương Đình Nghệ, Ngơ Quyền, Lê Hồn, Lê Lợi.
B. Mai Thúc Loan, Lê Hoàn, hồ Quý Ly, Đào Cam Mộc, Nguyễn Kim.
C. Lê Hoàn, Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Trịnh Kiểm, Nguyễn Hoàng.
D. Triệu Thị Trinh, Đào Duy Từ, Lê Hoàn, Hồ Quý Ly, Lê Lợi.
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: Học sinh lắng nghe câu hỏi và suy nghĩ trả
lời.
- Báo cáo sản phẩm: Học sinh trả lời
- Nhận xét, đánh giá: GV nhận xét đánh giá việc trả lời các câu trắc nghiệm của
học sinh.
3. Dự kiến sản phẩm
1A 2C 3C 4B 5D 6D 7B 8C 9C 10D
D. VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG
1. Mục tiêu: Nhằm vận dụng, liên hệ mở rộng kiến thức học sinh được học về
truyền thống tốt đẹp của Thanh Hóa qua nội dung Danh xưng Thanh Hóa và
Danh nhân xứ Thanh.
2. Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ: Bản thân em cần làm gì để giữ gìn và phát huy truyền
thống lâu đời của tỉnh ta và góp phần xây dựng Thanh Hóa trở thành "Tỉnh kiểu
mẫu" như Bác Hồ hằng mong muốn?
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: thực hiện tại nhà.
- Báo cáo sản phẩm: Hoàn thành vào vở bài tập
- Nhận xét, đánh giá: Giáo viên chấm bài và nhận xét
3. Gợi ý sản phẩm: Liên hệ với bản thân với những việc làm cụ thể.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Trong quá trình dạy tiết lịch sử địa phương với nội dung: Danh xưng
Thanh Hóa và danh nhân xứ Thanh cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào dạy học, tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm và chơi trị chơi giải mật mã
lịch sử bản thân tôi và các giáo viên tôi mời đến dự giờ đều đánh giá: học sinh
rất hứng thú, hoạt động sôi nổi, tiết dạy thành công.
17
Để thấy được tính hiệu quả khi đưa nội dung Danh xưng Thanh Hóa và
daanh nhân xứ Thanh vào bài giảng, trước và sau khi dạy tiết Lịch sử địa
phương, tôi khảo sát các lớp 10 mà tôi phụ trách bằng 2 câu hỏi:
Câu 1: “Em có hiểu biết gì về tên gọi miền đất xứ Thanh qua các thời kì.
Danh xưng Thanh Hóa lần đầu tiên xuất hiện với tư cách là đơn vị hành chính
trực thuộc trung ương vào thời gian nào”?
Câu 2: “Viết một bài viết thể hiện sự hiểu biết và cảm nghĩ của em về một
danh nhân xứ Thanh ”.
Kết quả tôi đã khảo sát được là:
Trước khi học
Sau khi học
Tổng số
học sinh
Hiểu biết
Rõ
Hiểu biết sơ
sài, không biết
Hiểu biết rõ
Hiểu biết sơ sài
Số
%
Số
%
Số
%
Số
%
lượng
lượng
lượng
lượng
10A3 (42)
0
0
42
100%
35
83%
7
17%
10A5 (44)
0
0
44
100%
38
86%
6
14%
Qua chấm bài tập với câu hỏi ở phần vận dụng và mở rộng của bài: Bản
thân em cần làm gì để giữ gìn và phát huy truyền thống lâu đời của tỉnh ta và
góp phần xây dựng Thanh Hóa trở thành "Tỉnh kiểu mẫu" như Bác Hồ hằng
mong muốn? Tôi đã nhận thấy rõ nhờ hiểu biết thêm về Danh xưng của vùng đất
xứ Thanh qua các thời kì, các danh nhân tiêu biểu của tỉnh nhà mà học sinh thêm
tự hào về quê hương có truyền thống lâu đời từ đó các em càng thêm yêu quê
hương, quyết tâm rèn đức, luyện tài để góp phần xây dựng tỉnh nhà ngày càng
giàu mạnh, sớm trở thành tỉnh “kiểu mẫu” như lời Bác Hồ kính yêu căn dặn.
Sáng kiến kinh nghiệm lần này giúp bản thân tôi cùng các đồng nghiệp
giảng dạy bộ môn lịch sử trong trường sử dụng làm tài liệu để tham khảo, làm tư
liệu giảng dạy. Đồng thời góp phần làm phong phú thêm cho kho sáng kiến kinh
nghiệm của trường THPT Hậu Lộc 4. Để giáo viên trong trường có thể trao đổi,
học tập kinh nghiệm để thi đua dạy tốt và làm tốt công tác nghiên cứu khoa học.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Giáo dục và khơi dậy niềm tự hào về truyền thống cách mạng, truyền
thống lịch sử của quê hương, đất nước cho học sinh qua tiết dạy lịch sử địa
phương là việc làm cần thiết. Quá trình học sinh tìm hiểu về nguồn gốc hình
thành và phát triển vùng đất Thanh Hóa nói chung, danh xưng Thanh Hóa và
18
danh nhân xứ Thanh nói riêng, cũng chính là q trình khơi gợi niềm tự hào,
tinh thần ngợi ca và lòng biết ơn trong mỗi học sinh.
Để nâng cao hiệu quả, gây hứng thú cho học sinh trong dạy học lịch sử
địa phương Thanh Hóa ngồi việc giáo viên nắm vững kiến thức, sử dụng các
phương pháp dạy học hình thức tổ chức dạy học phù hợp thì việc yêu cầu học
sinh tìm hiểu trước về nội dung chủ đề của bài học sẽ là một trong những yếu tố
quan trọng để tiết học thành cơng.
Từ những nội dung tích lũy được trong sáng kiến lần này sẽ là cơ sở để tôi
tiếp tục nghiên cứu, xây dựng về các chuyên đề lịch sử địa phương Thanh Hóa
áp dụng vào q trình giảng dạy tại nhà trường và góp phần hưởng ứng và đẩy
mạnh đề án “Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục lịch sử truyền
thống, văn hóa địa phương cho học sinh trong các nhà trường trên địa bàn
huyện” của ban Tuyên giáo Huyện ủy Hậu Lộc.
3.2. Kiến nghị
Qua đề tài sáng kiến kinh nghiệm đề tài: “Góp phần khơi dậy niềm tự
hào về truyền thống lâu đời của vùng đất xứ Thanh thông qua tiết dạy Lịch
sử địa phương lớp 10 - trường THPT Hậu Lộc 4”, tơi có một số đề xuất sau:
- Trong thời gian tới, Sở giáo dục cần tổ chức nhiều chuyên đề bồi dưỡng
về lịch sử địa phương của tỉnh Thanh Hóa nói chung và Danh xưng Thanh Hóa
nói riêng.
- Nhà trường cần bổ sung các nguồn tài liệu, tạo điều kiện cho giáo viên
đa dạng hóa các hình thức dạy học lịch sử địa phương như kết hợp dạy học trên
lớp với tổ chức các buổi ngoại khóa nói chuyện truyền thống, kể chuyện về các
danh nhân, về nguồn thăm lại các khu căn cứ địa cách mạng, di tích lịch sử trên
địa bàn tỉnh.
Trên đây là một vài đề xuất của bản thân tôi trong sáng kiến giáo dục này. Rất
mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của nhà trường, đồng nghiệp để sáng
kiến đạt hiệu quả.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 12 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, khơng sao chép
nội dung của người khác.
Hoàng Thị Sinh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS Nguyễn Văn Phát (Chỉ đạo biên soạn, 2018), Danh xưng Thanh Hóa, Nhà
xuất bản Thanh Hóa.
2. GS.TS Phan Ngọc Liên (chủ biên, 2007), Phương pháp dạy học lịch sử, NXB
19
Đại học sư phạm.
3. Các nguồn tài liệu trên internet như: các thông tin trên trang thông tin điện tử
tỉnh Thanh Hóa; các tạp chí, các bài viết về 990 năm Danh xưng Thanh Hóa.
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
20
Họ và tên tác giả: Hoàng Thị Sinh
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Hậu Lộc 4
TT
1.
Cấp đánh giá xếp
loại
Tên đề tài SKKN
Kết quả
đánh giá
xếp loại
Năm học
đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)
(A, B, hoặc C)
Cấp tỉnh
C
2013-2014
Cấp tỉnh
C
2016-2017
Nâng cao hiệu quả dạy – học
lịch sử Việt Nam giai đoạn
1858 - 1918 bằng phương
pháp sử dụng tài liệu tham
khảo ở trường THPT Bá
2.
Thước.
Một sô kinh nghiệm lồng
ghép lịch sử địa phương Hậu
Lộc trong dạy học lịch sử ở
trường THPT Đinh Chương
Dương.
----------------------------------------------------
PHỤ LỤC 1
21
Thanh Hóa thuộc bộ Cửu Chân
trên lược đồ nước ta thời Văn Lang của các vua Hùng
PHỤ LỤC 2
22
PHỤ LỤC 3
Thanh Hóa thuộc quận Cửu Chân (thời thuộc Hán)
và là Ái Châu (thời thuộc Đường)
PHỤ LỤC 4:
23
Lược đồ nước ta năm 1048 (thời Lý), khi đó miền đất xứ Thanh
đã có danh xưng là phủ “Thanh Hóa”
PHỤ LỤC 5:
24
Miền đất xứ Thanh mang tên Trấn Thanh Hóa trên lược đồ nước ta thời Trần
25