Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua văn bản truyện kiều (phần một tác giả), ngữ văn 10, tập 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.99 KB, 24 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong chương trình Ngữ Văn THPT, mơn đọc văn giữ vị trí đặc biệt
quan trọng. đọc văn góp phần cung cấp một hệ thống tri thức phổ thông cơ bản,
hiện đại về văn học dân tộc và văn học thế giới; rèn luyện nâng cao năng lực
đọc, cảm nhận cái hay, cái đẹp của văn chương. Trên cơ sở đó, bồi đắp những tư
tưởng tình cảm nhân văn cao đẹp cho học sinh. Nói cách khác, đọc văn với vị
thế là một mơn học vừa mang tính nghệ thuật vừa mang tính khoa học có một
sức hút vơ cùng mạnh mẽ . Nó đưa người học bước vào một lĩnh vực hoạt động
ở đó có sự hồ quện giữa rung động và suy nghĩ, giữa thực và mơ, từ đó mở ra
cho học sinh một chân trời mới của sức sáng tạo và cái đẹp.
Những năm trở lại đây, đất nước không ngừng phát triển về mọi mặt.
đáp ứng nhu cầu đó, Đảng và Nhà nước chủ trương thực hiện quá trình đổi mới
giáo dục một cách tồn diện góp phần đào tạo nguồn nhân lực năng động sáng
tạo phục vụ cho sự nghiệp xây dựng phát triển đất nước. Nhiệm vụ trọng yếu
nhất của đổi mới giáo dục là thực hiện đổi mới, trong đó có đổi mới phương
pháp dạy học(PPDH). Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều
kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ
chức, quản lý. Ngồi ra, phương pháp dạy học cịn mang tính chủ quan. Mỗi
giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng
riêng để cải tiến phương pháp dạy học và kinh nghiệm của cá nhân.
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển
từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú
trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của
người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích
cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm
việc của người học. Đó cũng là những xu hướng tất yếu trong cải cách PPDH
ở mỗi nhà trường.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo” nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận


dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện
tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng này.
Tuy nhiên, tổ chức dạy học nhằm giúp học sinh hình thành và phát triển
năng lực, phẩm chất cũng khơng phải là mới. Song, q trình tổ chức dạy học để
phát huy năng lực cá nhân, tạo điều kiện cho học sinh được sáng tạo và tương
1


trợ lẫn nhau trong học tập thì mỗi tiết học cần sự thay đổi và thay đổi cụ thể
trong mỗi giáo viên.
Bản thân nhận thấy rằng: Học sinh có tích cực chủ động, sáng tạo tham
gia vào quá trình tìm hiểu, tiếp nhận văn bản thì các em mới hiểu nhanh và hiểu
sâu. Điều quan trọng hơn, khi nhận thức sâu sắc rằng: Muốn học sinh thấm,
n+gấm một tác phẩm nào đó thì phải xuất phát từ việc tìm hiểu tác giả, đặc biệt
là những tác gia lớn của nền văn học dân tộc như Nguyễn Trãi, Nguyễn Du,
Nguyễn Ái Quốc, Tố Hữu….. Có như vậy, việc dạy Văn, học Văn mới có hiệu
quả cao.
Trong bài viết này , người viết khơng có tham vọng đi sâu vào tìm hiểu tất
cả các tác gia văn học được dạy trong chương trình THPT mà mạnh dạn nêu
một vài suy nghĩ về việc: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh qua văn bản “Truyện Kiều”(Phần một: Tác giả), Ngữ Văn 10, tập 1
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Từ việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua

một số phương pháp, biện pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, phương tiện thiết bị
dạy học hiện đại nhằm nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản của học sinh, giúp
các em tiếp cận, khám phá một cách sâu sắc nhất về tác gia Nguyễn Du- đại thi
hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Đồng thời, kích thích tinh thần tự học
của học sinh, tạo khơng khí sơi nổi cho giờ dạy, từ đó chất lượng giờ dạy được
nâng cao.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là tác gia Nguyễn Du mà chủ yếu là Cuộc đời và sự
nghiệp văn học của Nguyễn Du (Sgk Ngữ Văn 10, tập 1, NXB Giáo dục 2008
từ Tr 92 đến Tr 93)
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong phạm vi đề tài, chúng tôi sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như:
Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích, so sánh; Phương pháp vấn đáp gợi mở… và một số phương pháp khác.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
So với SKKN cũ, SKKN này có những điểm mới như sau:
- Mục 2.3.1: Một số biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực qua
văn bản “Truyện Kiều”(Phần một: Tác giả), Ngữ Văn 10, tập 1: Thêm biện pháp
thứ sáu: Vận dụng tích hợp kiến thức liên mơn góp phần nâng cao hiệu quả
giờ học. Đặc biệt tích hợp những bài học về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
vào trong bài giảng.
- Mục 2.3.2: Thiết kế bài giảng thử nghiệm:
+ Thêm phần: Hoạt động khởi động.
+ Thêm phần II: Sự nghiệp văn chương (SKKN cũ chỉ phần I: Cuộc đời)
+ Thay đổi phần : Bài tập củng cố và bài tập về nhà.
+ Ảnh minh họa đưa về những trang sau mục lục (SKKN cũ những hình
ảnh minh họa lồng trong phần nội dung)
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2



2.1.1. Bám sát nguyên tắc dạy học tác gia Nguyễn Du theo đặc trưng bài
học.
Văn học là nghệ thuật ngôn từ, nhà văn dùng ngơn từ để xây dựng những
hình tượng nghệ thuật. Mỗi tác phẩm văn học không chỉ phản ánh hiện thực
cuộc sống phong phú, đa dạng mà cịn có khả năng gây ấn tượng, tình cảm, tạo
tư duy cảm xúc cho người đọc. Học Văn không chỉ có tác dụng bồi dưỡng cho
học sinh kiến thức như mơn khoa học thơng thường mà cịn có vai trị hết sức
quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách. Để đạt được điều đó,
khi khám phá một tác phẩm văn học , người giáo viên cần hướng dẫn học sinh
tìm hiểu kĩ về tác giả. Đặc biệt là một tác gia văn học, điều này càng có ý nghĩa
quan trọng hơn. Do vậy, khi nghiên cứu về một tác gia văn học , dù người giáo
viên có hướng dẫn học sinh tìm hiểu, khám phá theo hướng nào đi chăng nữa thì
cũng dựa trên hai phương diện cơ bản: Cuộc đời và sự nghiệp văn học. Trong
tiết học này, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về cuộc đời Nguyễn Du dựa
trên những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến thiên tài văn học như : Gia đình;
quê hương; Thời đại và đặc biệt là yếu tố bản thân tác giả. Từ việc nắm chắc
những yếu tố này, học sinh hiểu sâu sắc về cuộc đời tác giả, từ đó rút ra những
bài học bổ ích cho học sinh. Đây là một trong những yếu tố hình thành và phát
triển nhân cách cho học sinh.
2.1.2. Dạy Nguyễn Du như một tác gia đặc biệt.
Nguyễn Du là một đại thi hào dân tộc, một danh nhân văn hóa thế giới. Do
vậy, phương pháp thích hợp để giảng dạy Nguyễn Du như một tác gia đặc biệt
cần phối hợp nhiều thủ pháp, biện pháp, phương pháp khác nhau vừa đảm bảo
phù hợp với đặc trưng bài học, vừa phát huy được tính tích cực chủ động của
học sinh, vừa hướng dẫn học sinh làm việc tại lớp, làm việc tại nhà . Có như vậy
mới hồn thành được mục tiêu đề ra. Phương pháp này gồm một số biện pháp
như: Hướng dẫn học sinh tự làm việc với sách giáo khoa; Hướng dẫn học sinh
thu thập, chọn lọc, sắp xếp tư liệu có liên quan đến bài học về tác gia văn học
Nguyễn Du; Hướng dẫn học sinh thuyết trình, thảo luận về tác gia Nguyễn Du…

2.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh.
2.1.3.1. Thế nào là phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh.
Theo từ điển Tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự
nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Hoặc: Năng lực là khả năng
huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại
công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và
năng lực đặc thù. Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người
nào cũng cần phải có để sống và học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện
trên từng lĩnh vực khác nhau như năng lực đặc thù mơn học là năng lực được
hình thành và phát triển do đặc điểm của mơn học đó tạo nên.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học được xem như một
nội dung giáo dục, một phương pháp giáo dục. Điều quan trọng hơn cả là nếu so
sánh với các quan niệm dạy học trước đây, việc “Dạy học theo định hướng phát
3


triển năng lực học sinh” sẽ làm cho việc dạy và việc học được tiếp cận gần hơn,
sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con người..
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực khơng chỉ chú ý
tích cực hố học sinh về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời
gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học
tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan
trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và
kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập
phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
2.1.3.2. Những đặc trưng cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
-Thứ nhất: Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp
học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những
tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến
hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến
thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
- Thứ hai: Chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa
và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để
tìm tịi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như
phân tích, tổng hợp, đặc biệt hố, khái qt hố, tương tự, quy lạ về quen… để
dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
- Thứ ba: Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học
trở thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết
và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học
tập chung.
- Thứ tư: Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong
suốt tiến trình dạy học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học).
Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với
nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định
tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai
sót(tạo điều kiện để học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá).
2.1.3.3. Những năng lực và phẩm chất cần thiết học sinh cần phát huy
trong giờ học về cuộc đời Nguyễn Du :
+ Những năng lực cần thiết:
- Năng lực tự học:
Học sinh sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng tin… từ đó
hiểu sâu sắc về cuộc đời Nguyễn Du, thấu rõ hơn những yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến thiên tài văn học này.
- Năng lực giải quyết vấn đề:

Phân tích được những tình huống liên quan đến cuộc đời Nguyễn Du,từ đó thu
thập thơng tin và có những giải pháp giải quyết phù hợp.
4


Năng lực sáng tạo.
Học sinh có những suy nghĩ về cách trình bày cuộc đời Nguyễn Du khơng theo
lối mịn mà có những sáng tạo độc đáo, tích cực.
- Năng lực tự quản lí bản thân:
Học sinh làm chủ được cảm xúc của bản thân trong tiết học về cuộc đời
Nguyễn Du
- Năng lực giao tiếp
Học sinh chủ động , biết tơn trọng, lắng nghe và có phản ứng tích cực trong giờ
học. Các em tự tin nói trước lớp, biết lựa chọn nội dung và ngôn ngữ phù hợp
với bài học.
- Năng lực hợp tác.Có ý thức trách nhiệm để tạo nên khơng khí sơi nổi
trong giờ học. Khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ những
hiểu biết của mình về cuộc đời Nguyễn Du cho các bạn trong lớp.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
Học sinh trong lớp nghe hiểu và chắt lọc thông tin bổ ích từ bài bài giảng của
giáo viên, từ sách giáo khoa…để có cách sử dụng ngơn từ phù hợp khi nói và
viết về cuộc đời Nguyễn Du .
+ Những phẩm chất cần thiết:
Từ cuộc đời Nguyễn Du giáo viên giúp cho hoc sinh hiểu sâu sắc hơn về
những phẩm chất đáng quý ở mỗi con người. Đó là tình yêu đối với gia đình và
cao hơn là tình u đối với q hương, đất nước. Đó cịn là lòng nhân ái bao
dung , là sự tự lập, tự tin và tinh thần vượt khó,là sự chăm chỉ, trung thực, là lối
sống có trách nhiệm khơng chỉ với bản thân mà còn với cộng đồng, đất nước.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN
2.2.1. Thực trạng

Từ những điều nói trên, giúp ta hiểu một thực tế rằng :
Thứ nhất: Các bài dạy về tác gia văn học thường khơ khan. Vì vậy, từ
trước đến nay, việc dạy học về tác gia văn học nói chung, dạy học về tác gia
Nguyễn Du nói riêng nhiều giáo viên và học sinh khơng mấy hào hứng thậm chí
cịn có cảm giác nặng nề, nhàm chán . Thầy cơ thì cố gắng dạy cho xong “nghĩa
vụ’’, hết bài là được, chỉ giảng lại các kiến thức mà SGK đã viết, cịn học sinh
thì hờ hững, khơng quan tâm, kiến thức thu được như người “cưỡi ngựa xem
hoa ”.
Thứ hai : Nhiều nhiều giáo viên cho rằng: Tác gia Nguyễn Du các em đã
được học từ cấp 2 nên chỉ cần nhắc qua là các em nhớ.
Thứ ba : Do tâm lí của cả giáo viên và học sinh, đó là: Mấy năm gần đây,
chưa có kì thi quan trọng nào ra riêng về tác gia. Vì vậy, nhiều thầy cơ chưa
thực sự đầu tư thoả đáng cho tiết dạy của mình cịn soạn sơ sài theo kiểu đối
phó...
Cuối cùng, do xu thế của học sinh ngày nay, các em chủ yếu chuyên tâm
học các môn khoa học tự nhiên , rất ít em học các mơn xã hội . Đây một phần
cũng do cái nhìn thực tế, khối thi thuộc các mơn xã hội số lượng trường thi ít, ra
trường cơ hội tìm việc làm cũng khơng dễ. Mặt khác, số lượng học sinh say mê
và ham học môn Ngữ Văn rất ít, nếu khơng nói là là rất hiếm .
-

5


2.2.2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên .
Từ những điều nói trên, có thể nói: Nhìn chung, các giờ dạy về tác gia văn
học còn rời rạc, bài giảng chưa thực sự cuốn hút học sinh, giáo viên cảm thấy
khó giảng, học sinh chán học, ngồi nói chuyện, làm việc riêng, hoặc ngủ gật ...
khơng khí lớp trầm lắng, mệt mỏi. Chất lượng bài giảng chưa đạt được kết quả
cao.

Do vậy, tìm ra phương pháp dạy tốt nhất , phù hợp nhất với đặc trưng bài học,
để tạo hứng thú cho học sinh quả là một việc làm khơng dễ. Đó là một thử thách
lớn với khơng ít giáo viên .
Với tơi , một giáo viên có lương tâm nghề nghiệp, tôi luôn băn khoăn ,trăn
trở về vấn đề trên. Song, nhân đây, tôi cũng mạnh dạn đưa ra một vài suy nghĩ
của mình về việc “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua
văn bản “Truyện Kiều”(Phần một: Tác giả ), Ngữ Văn 10, tập 1
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Một số biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực qua
văn bản “Truyện Kiều”(Phần một: Tác giả), Ngữ Văn 10, tập 1
- Thứ nhất: Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện
tập luôn là những phương pháp quan trọng trong dạy học. Đổi mới phương pháp
dạy học khơng có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống quen
thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược
điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người
giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ
thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, chẳng hạn
như kỹ thuật mở bài, kỹ thuật trình bày, giải thích trong khi thuyết trình, kỹ thuật
đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu
trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn
chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp
sử dụng các phương pháp dạy học mới, đặc biệt là những phương pháp và kỹ
thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh. Chẳng hạn có thể
tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại
theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
- Thứ hai: Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực
tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình
huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua

việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp
nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích
cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với
những mức độ tự lực khác nhau của học sinh.
- Thứ ba: Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học.
Khơng có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu
và nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu,
nhựơc điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các
6


phương pháp và hình thức dạy học trong tồn bộ quá trình dạy học là phương
hướng quan trọng để phát huy tính tích cực, chủ động và nâng cao chất lượng
dạy học. Trong tiết học này giáo viên sử dụng nghiều phương pháp dạy học
khác nhau để phát triển năng lực học sinh như: Phương pháp vấn đáp- gợi mở;
phương pháp tự nghiên cứu, phương pháp diễn giải, phương pháp học thông qua
thực hành, đặc biệt là phương pháp kể chuyện, kể một số giai thoại về Nguyễn
Du để từ đó các em hiểu sâu sắc hơn về cuộc đời cũng như con người của nhà
văn.
- Thứ tư: Ứng dụng công nghệ thông tin vào trong bài giảng
Như trên đã nói, dạy văn học sử, đặc biệt là phần tác giả thường rơi vào sự
khô khan, nhàm chán nên tôi cho rằng cần sinh động hoá giờ học bằng cách vận
dụng linh hoạt các phương tiện dạy học hiện đại . Nhận thức được điều này,
nhiều giáo viên đã dạy học bằng giáo án điện tử . Đây là một hình thức dạy học
tiên tiến , có khả năng lưu trữ, tích hợp, thể hiện thơng tin nhanh đa dạng, cho
phép đẩy mạnh sự tương tác giữa thầy và trò dẫn đến sự thay đổi sâu xa hình
thức dạy và học . Nếu được đầu tư cẩn thận, phương pháp này sẽ giúp cho người
học dễ dàng tiếp thu, khắc sâu kiến thức và tăng hứng thú cho học sinh nhiều
hơn, đặc biệt là khi giảng những nội dung có minh hoạ bằng tranh ảnh, âm
thanh, sơ đồ ...Mặt khác, hình thức dạy này vừa lạ đối với học sinh vừa giúp

giáo viên tiết kiệm một lượng lớn thời gian ghi bảng, giáo viên sẽ sử dụng thời
gian đó vào việc mở rộng vấn đề liên hệ những kiến thức bên ngồi góp phần
làm cho bài học phong phú, sinh động , sâu sắc hơn ...
Cái được nhất ở mỗi tiết giảng bằng giáo án điện tử chính là một lượng
kiến thứ , hình ảnh trực quan sinh động được chuyển tải đến các em học sinh .
Giáo viên vừa có thể thực hiện việc giảng dạy ở bất cứ không gian, thời gian
nào vừa hạn chế bị cháy giáo án vừa tránh được bụi phấn và hạn chế những căn
bệnh thường thấy do ảnh hưởng của nghề nghiệp tạo nên .
Rõ ràng, hiệu quả của phương pháp giảng dạy mới bằng giáo án điện tử là
không thể phủ nhận. Tuy nhiên công nghệ thông tin không phải là tất cả, công
nghệ thông tin không thể thay thế được người thầy. Theo chúng tơi, nó chỉ giúp
người thầy thay đổi cách chế biến để học sinh có những món ăn ngon và bổ
dưỡng –những bài học hấp dẫn, lí thú. Nếu q lạm dụng cơng nghệ thơng tin thì
những món ăn ngon và bổ dưỡng ấy sẽ khơng cịn nữa, học sinh sẽ khơng có khả
năng cảm thụ vẻ đẹp của ngôn từ văn chương mà chỉ chú tâm đến phần trình
diễn kỹ thuật tin học. Vì vậy, trong tiết học này, giáo viên sử dụng công nghệ
thông tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho bài giảng của mình đạt hiệu quả
cao.
- Thứ năm: Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và
sáng tạo của học sinh.
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học
sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình
dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy
học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng
phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay
7


người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích
cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, bản đồ tư duy,

kỹ thuật khăn trải bàn... Trong tiết học này, giáo viên sử dụng bản đồ tư duy
nhằm hệ thống hóa kiến thức cho học sinh dễ nhớ, dễ thuộc bài.
- Thứ sáu: Vận dụng tích hợp kiến thức liên mơn góp phần nâng cao
hiệu quả giờ học.
Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiên đại đang được quan tâm
nghiên cứu, vận dụng vào thực tiễn giảng dạy ở nhiều môn học. Môn Ngữ Văn
cũng vậy, nguyên tắc tích hợp phải được quán triệt trong tồn bộ mơn học, từ
Đọc văn, Tiếng việt đến Làm văn. Hơn thế nữa, việc vận dụng tích hợp kiến
thức liên môn không chỉ dừng lại trong văn bản môn Ngữ mà còn kết hợp kiến
thức về Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, hội họa, âm nhạc, đặc biệt là bài
học về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh …Việc tích hợp này chúng tơi đã tiến
hành hiệu quả trong quá trình dạy về tác gia Nguyễn Du, đặc biệt về cuộc đời
cũng như sự nghiệp văn chương của Nguyễn Du. Đây là biện pháp quan trọng
nhằm kích thích sự hứng thú, tìm tịi, sáng tạo của học sinh trong quá trình đọc
hiểu văn bản, biến giờ học trở nên sinh động hơn, bài giảng đạt hiệu quả cao
hơn.
2.3.2.Thiết kế bài giảng thử nghiệm (trên cơ sở vận dụng các biện pháp
trên).
Tiết 80-81:
TRUYỆN KIỀU
- Nguyễn Du Phần 1: Tác giả
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức:
- Giúp học sinh nắm rõ một số nét chính về hồn cảnh xã hội và tiểu sử
Nguyễn Du- những yếu tố trong cuộc đời ảnh hưởng trực tiếp đến sự nghiệp
sáng tác của ơng.
- Nắm được một số đặc điểm chính trong sự nghiệp sáng tác và những đặc
trưng cơ bản về nội dung và hình thức nghệ thuật trong các tác phẩm của
Nguyễn Du .
- Nắm được một số đặc điểm cơ bản về nội dung và hình thức nghệ thuật

của Truyện Kiều qua các đoạn trích.
2. Kĩ năng: Tổng hợp kiến thức, khái quát thông tin về tác giả văn học.
3. Thái độ: Học sinh có thái độ yêu quý, trân trọng tài năng, nhân cách của
Nguyễn Du. Đồng thời, biết chia sẻ về cuộc đời cũng như những tác phẩm của
ông. Nghiêm túc rút ra những bài học bổ ích.
4. Định hướng hình thành năng lực : Năng lực khái quát tổng hợp, năng lực
trình bày vấn đề, năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí bản
thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ…
B. CHUẨN BỊ CỦA GV- HS.
- Giáo viên: Soạn giáo án, tài liệu tham khảo, SGK, thiết bị dạy học.
- Học sinh: Soạn bài, SGK, vở ghi.
C.CÁCH THỨC TIẾN HÀNH.
8


- Phương pháp đọc hiểu, kết hợp trao đổi thảo luận .
- Phương pháp phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh, liên tưởng.
- Tích hợp phân mơn Làm văn, Tiếng Việt, Đọc văn. Tích hợp hợp các mơn học
khác như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục cơng dân, câu chuyện về tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh…
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.(Lồng vào trong quá trình giảng bài)
3. Bài mới:
a. Khởi động (2 phút)
- Trả lời câu hỏi với 4 dữ kiện theo độ khó giảm dần
Ơng là ai?
1. Ơng là “Danh nhân văn hóa thế giới”.
2. Ơng sinh năm 1765 mất 1820.
3. Ông tên hiệu là Thanh Hiên.

4. Ông là tác giả của Truyện Kiều
Đáp án: Đại thi hào dân tộc Nguyễn Du.
- Giáo viên cho HS nghe 1 đoạn ngắn trích đoạn Truyện Kiều chuyển thể
thành ca trù. (Tích hợp âm nhạc)
- GV dẫn vào bài.
b. Triển khai bài: (80 phút)
Hoạt động 1: Giới thiệu về cuộc đời Nguyễn Du
Phương pháp: Trao đổi, thảo luận, trình bày, động não….
Hoạt động của GV & HS
Yêu cầu cần đạt
GV? Những yếu tố nào trong cuộc
đời đã ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển thiên tài văn học Nguyễn
Du?
HS trả lời:
GV dựa vào những yếu tố này để
hướng dẫn HS tìm hiểu về cuộc đời
Nguyễn Du.
Để HS hiểu rõ hơn, GV trình chiếu
một số hình ảnh liên quan đến quê
hương của Nguyễn Du .
Sau khi cho các em quan sát các hình
ảnh 1,2,3,4,5,6 GV hỏi HS:
GV? Những hình ảnh trên cho ta biết
điều gì về quê hương Nguyễn Du?
- HS trả lời
- GV nhận xét, bổ sung:

Những yếu tố trong cuộc đời đã ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển thiên

tài văn học Nguyễn Du là:
- Quê hương
- Gia đình
- Thời đại
- Bản thân

I.Cuộc đời.
1. Quê hương.
- Nguyễn Du (1765-1820),tên chữ là
Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.
- Quê cha: Làng Tiên Điền- Huyện
Nghi Xuân- Tỉnh Hà Tỉnh. Đây là vùng
đất địa linh nhân kiệt, hiếu học và trọng
? Được tiếp xúc nhiều vùng văn hóa người tài
9


khác nhau đã ảnh hưởng đến thiên tài
văn học Nguyễn Du như thế nào?
- HS trả lời
- GV tích hợp kiến thức về Địa
lí, âm nhạc…

GV? Khi nói về hồn cảnh xuất thân
của Nguyễn Du, người đời thường
truyền nhau bằng câu ca: “Bao giờ
ngàn Hống hết cây.
Sông Rum hết nước, họ này hết
quan”. Câu ca đó cho ta biết điều gì
về hồn cảnh thân của Nguyễn Du?

- HS trả lời
- GV nhận xét bổ sung:
- Cha: Nguyễn Nghiễm (1708 – 1775)
Tể tướng thời Lê - Trịnh

- Quê mẹ : Tỉnh Bắc Ninh
- Quê vợ: Tỉnh Thái Bình
- Thành Thăng Long – nơi Nguyễn Du
sinh ra và lớn lên.
=> Nguyễn Du được tiếp nhận tinh hoa
truyền thống văn hoá của nhiều vùng
quê khác nhau. Đó là tiền đề thuận lợi
cho sự tổng hợp nghệ thuật và sự phát
triển tài năng nghệ thuật của nhà thơ.
2.Gia đình.
- Sinh ra trong một gia đình phong kiến
đại q tộc, có hai truyền thống:
Khoa bảng và văn hóa, văn học.

+ Cha và anh : đều giữ chức tước cao
trong triều và có học vấn uyên bác.
+ Mẹ : Trần Thị Tần –người Kinh Bắc (
đây cũng chính là ngọn nguồn của vốn
Văn học dân gian ăn sâu vào hồn thơ
văn và tài thơ văn của ông )

- Anh: Nguyễn Khản (1734 – 1786)
Quan Tham tụng trong triều đình Lê - Trịnh,
thân với chúa Trịnh Sâm
-“Gia đình Nguyễn Du cịn có truyền thống văn

học. Nguyễn Quỳnh- ông nội Nguyễn Du là một
nhà triết học chuyên nghiên cứu Kinh Dịch.
Nguyễn Nghiễm, một sử gia, đồng thời là một
nhà thơ. Nguyễn Khản, anh cả Nguyễn Du, giỏi
thơ Nôm, hay làm thơ đối đáp với Trịnh Sâm.
Nguyễn Đề, anh cùng mẹ với Nguyễn Du;
Nguyễn Thiện, Nguyễn Hành -cháu ruột
Nguyễn Du đều là nhà thơ, nhà văn nổi tiếng
cả.”
( Văn học Việt Nam nửa cuối TK XVIII- hết TK
XIX , Tr 299- Nguyễn Lộc)

GV? Sinh ra trong một gia đình như
thế đã ảnh hưởng trực tiếp đến thiên
tài văn học Nguyễn Du như thế nào?
10


Khi hướng dẫn HS tìm hiểu về thời
đại Nguyễn Du sống, GV trình chiếu
cho HS quan sát hình ảnh 7,8,9,10
- Sau khi giải thích và cho HS quan
sát hình ảnh 7,8,9,10, GV sẽ hỏi HS: Gia đình đã ảnh hưởng trực tiếp đến
thiên tài văn học Nguyễn Du:
-

GV? Từ những hình ảnh trên, kết hợp
với SGK, giúp em hiểu gì về thời đại
Nguyễn Du sống?
- HS trả lời

- GV nhận xét, bổ sung:
- GV tích hợp kiến thức về
mơn Lịch sử và mơn Giáo
dục cơng dân
GV? Thời đại đó đã tác động đến
Nguyễn Du như thế nào?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung.
- GV kể ngắn gọn một số giai thoại
về Nguyễn Du như : Chiêu Bảy (tức
Nguyễn Du ) và cô Cúc; Câu thơ bỏ
lửng, Nguyễn Du và Hồ Xuân
Hương….
GV? Những yếu tố trên cùng với một
số giai thoại cơ vừa kể giúp em hiểu
gì về con người Nguyễn Du? Điều
đó ảnh hưởng đến sự nghiệp sáng
tác của Nguyễn Du như thế nào?
- HS trả lời
- GV nhận xét, bổ sung
- Giáo dục kĩ năng sống và
hình thành những năng lực
và những phẩm chất cần
thiết cho HS

- Nguyễn Du được kế thừa tinh hoa của
dòng họ.
- Nguyễn Du có điều kiện học tập, tích
lũy kiến thức văn hóa, văn học, làm
nền tảng cho sáng tác sau này.


3.Thời đại :
Rối ren, suy tàn, có nhiều biến
động. Đây là thời kì giằng xé của nhiều
xu hướng chính trị- văn hóa: Lê Trịnh; Tây Sơn – Nguyễn Ánh: Cụ thể
là:
- Xã hội phong kiến suy tàn.
- Phong trào Tây Sơn bùng nổ.
- Triều Nguyễn được thiết lập.
- Cuộc sống nhân dân đói khổ.
=> Những biến cố của lịch sử, của thời
đại đã kéo Nguyễn Du ra trước bão táp
cuộc đời. Đặc biệt, chính thời đại ấy đã
tác động mạnh mẽ đến nhận thức, tư
tưởng và tình cảm của Nguyễn Du.
Nguyễn Du có điều kiện để trải nghiệm
và suy ngẫm về con người, về xã hội…
tạo tiền đề cho việc hình thành tài
năng và bản lĩnh văn chương.
4. Bản thân.
a. Con người Nguyễn Du.
- Thơng minh, tài trí, ham học hỏi, có
vốn sống phong phú, vốn kiến thức
11


GV?Theo SGK, có thể chia cuộc đời
Nguyễn Du thành mấy giai đoạn lớn?
- HS trả lời
- GV nhận xét, bổ sung

GV?Cuộc sống giàu sang đã ảnh
hưởng đến tư tưởng của Nguyễn Du
như thế nào?
- HS trả lời
- GV nhận xét, bổ sung

uyên thâm, nắm vững ngôn ngữ nghệ
thuật dân gian. Kết tinh văn hóa của
nhiều vùng đất.
- Là một nhà Nho mang nặng tư tưởng
“trung quân ái quốc” (trung thành với
nhà Lê, không hợp tác với triều đại Tây
Sơn, bất đắc dĩ làm quan cho nhà
Nguyễn).
- Là một vị quan thanh liêm (làm quan
dưới hai triều đại: Lê- Trịnh và triều
đình nhà Nguyễn).
- Tâm hồn thanh cao, lãng mạn.
- Có tấm lòng nhân đạo sâu sắc, sống
gần gũi với nhân dân.
=> Những tác phẩm của Nguyễn Du
giàu chất hiện thực và thấm đẫm tinh
thần nhân đạo.
b. Các giai đoạn cuộc đời.
- Giai đoạn 1: Từ năm 1765-1785:
Thời thơ ấu và niên thiếu:
+ Sống ở kinh thành Thăng Long trong
cảnh giàu sang, sung túc.

=> Có điều kiện dùi mài kinh sử, tận

GV? Trước khi ra làm quan cho triều mắt chứng kiến đời sống xa hoa của
đình nhà Nguyễn, cuộc đời Nguyễn giới quý tộc phong kiến và thân phận
Du có những sự kiện nào đáng lưu ý? của những người ca nhi, kĩ nữ. Những
hiểu biết đó đã để lại dấu ấn trong sáng
- HS trả lời
tác thơ ca của Nguyễn Du.
- GV nhận xét, bổ sung
+ Những biến cố của gia đình (10 tuổi
mồ cơi cha, 12 tuổi mồ cơi mẹ) và bão
GV? Nguyễn Du đã có cuộc sống táp của thời đại đã tạo nên bước ngoặt
như thế nào khi sống ở quê vợ? Tâm trong cuộc đời Nguyễn Du..
trạng của ơng lúc đó ra sao?
+ Năm 1783 thi đậu Tam trường, làm
chức quan võ nhỏ ở Thái Nguyên.
-Giai đoạn 2: Từ năm 1786 – 1802:
Thời trước khi ra làm quan nhà
Nguyễn.
GV? Khi trở về sống ở Hồng Lĩnh,
Đây là giai đoạn Nguyễn Du sống
12


cuộc sống của Nguyễn Du có thay đổi trong cảnh đói khổ, gian trn. Giai
khơng?
đoạn này có thể chia làm 2 chặng nhỏ:
+ Chặng 1: Từ năm 1786 - 1796 : Thập
tải phong trần (10 năm gió bụi).
* Nguyễn Du sống ở Thái Bình - quê
vợ, cuộc sống khổ cực cả về vật chất
GV? Em đánh giá như thế nào về lẫn tinh thần.

cuộc đời của Nguyễn Du trong giai *Tâm trạng lúc nào cũng buồn chán, u
đoạn này?
uất, cô đơn vì khơng có người đồng chí
hướng.
GV? Cuộc sống khó khăn gian khổ (Thể hiện rõ trong bài thơ Độc Tiểu
đã tác động đến thiên tài văn học Thanh kí)
Nguyến Du như thế nào?
+ Chặng 2: Từ năm 1796 -1802: Dưới
- HS trả lời
chân Hồng Lĩnh.
- GV nhận xét, bổ sung
* Nguyễn Du vẫn sống trong cảnh
nghèo đói( Bếp núc suốt ngày lạnh
tanh, cúc vàng nở ngoài cửa sổ mà ông
GV? Quãng thời gian Nguyến Du tưởng như là ăn được)
làm quan cho triều đình nhà Nguyễn, * Tâm trạng vẫn bế tắc.
cuộc đời Nguyễn Du có gì đáng lưu => Đây là giai đoạn bi phẫn nhất trong
ý?
cuộc đời Nguyễn Du và cũng là giai
- HS trả lời
đoạn ông bộc lộ nhiều mâu thuẫn giữa
- GV nhận xét, bổ sung
thế giới quan và nhân sinh quan.
GV? Chuyến đi sứ Trung Quốc năm
1813 có ý nghĩa như thế nào đối với
Nguyễn Du?
- HS trả lời
- GV nhận xét, bổ sung
GV? Đánh giá như thế nào về cuộc
đời Nguyễn Du?

- HS trả lời
- GV chốt lại và trình chiếu
bằng sơ đồ tư duy
GV? Em học tập được gì từ cuộc đời
Nguyễn Du?
- HS rút ra bài học từ cuộc đời
Nguyễn Du. Có thể:
+ Bài học về nghị lực sống.

<=> Mở rộng nhãn quan, tích lũy vốn
sống phong phú, hiểu sâu sắc về thân
phận con người(đặc biệt là người dân
lao động), am hiểu ngôn ngữ dân gian.
Đây là vốn hiểu biết rất cần thiết cho sự
hình thành phong cách ngơn ngữ của
các tác phẩm thơ Nôm của ông.
- Giai đoạn 3: Từ năm 1802 – 1820:
Từ khi làm quan cho triều đình nhà
Nguyễn:
+Vẫn sống như một hàn sĩ nghèo
đói,cơ cực.
+ Vẫn mang tâm trạng của một con
người bất đắc chí và đầy tủi hận. Sống
13


+ Bài học về lịng u nước, thương
trầm lặng, ít nói, có nhiều tâm sự
dân.
+ Bài học về tính nhân văn và tinh không biết tỏ cùng ai.

thần nhân đạo.………………
+ Hai lần được cử đi sứ bên Trung
Tích hợp bài học về tấm gương đạo Quốc(chỉ đi được một lần năm 1813)
đức Hồ Chí Minh
=> Nâng cao tầm tư tưởng về xã hội
và thân phận con người trong sáng tác
của ông
 Cuộc đời
kịch.

thăng trầm, nhiều bi

SƠ ĐỒ TƯ DUY VỀ CUỘC ĐỜI NGUYỄN DU
Cuộc đời Nguyễn Du
Quê hương
Nguyễn Du được
tiếp nhận tinh hoa
truyền thống văn
hoá của nhiều
vùng quê khác
nhau -> Điều kiện
thuận lợi cho sự
tổng hợp nghệ
thuật của đại thi
hào dân tộc

Gia đình
Kế thừa những
tinh hoa của
dịng

ho.
Nguyễn Du có
điều kiện học
tập, tích lũy
kiến thức văn
hóa, văn học,
làm nền tảng
cho sáng tác sau
này.

Thời đại
Rối ren, suy tàn,
có nhiều biến
động -> Tiếp
xúc với nhiều
con người,
nhiều số phận,
nhiều cuộc đời
-> trái tim tâm
hồn người nghệ
sĩ rung động.

Bản thân
Tài năng. Tâm hồn
thanh cao. Tấm lòng
nhân đạo sâu sắc. Là
một vị quan thanh
liêm, sống gần gũi
với nhân dân. Từng
sống trong nhung lụa

nhưng cũng từng
sống trong đói khổ
gian truân-> khẳng
định tư tưởng nhân
đạo trong sáng tác .

Nguyễn Du- một cuộc đời thăng trầm, nhiều bi kịch. Nỗi bất hạnh trong
cuộc đời đã làm nên thiên tài văn học, nhà nhân đạo chủ nghĩa vĩ đại.
14


- GV trình chiếu và giải thích các hình ảnh từ 11 đến 17 để học sinh khắc
sâu kiến thức, sau đó chốt lại:
Những hình ảnh trên là minh chứng khẳng định sức sống, sự bất tử của đại thi
hào dân tộc Nguyễn Du trong lòng bạn đọc bao thế hệ.
Do đó, năm 1965 Nguyễn Du được Hội đồng Hịa bình thế giới cơng nhận là
“Danh nhân văn hóa thế giới”.
Hoạt động 2: Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du
Phương pháp: Trao đổi, thảo luận, trình bày, động não….
Hoạt động của GV & HS
Yêu cầu cần đạt
- GV trình chiếu và giải thích các II. Sự nghiệp văn học.
hình ảnh từ 18 đến hình ảnh 23
1. Các sáng tác chính.
GV? Những hình ảnh trên giúp các em Phong phú và đồ sộ gồm: Văn thơ
hiểu điều gì về sự nghiệp sáng tác của chữ Hán và chữ Nôm
Nguyễn Du?
a. Sáng tác bằng chữ Hán:
HS trả lời
* Số lượng: có ba tập, 249 bài

GV? Trình bày những hiểu biết của em -Thanh Hiên thi tập (78 bài) -> thời kì
về những tập thơ sáng tác bằng chữ Hán trước làm quan cho nhà Nguyễn.
của Nguyễn Du? (Mỗi tập thơ có bao
- Nam trung tạp ngâm (40 bài) ->
nhiêu bài? Làm trong khoảng thời gian
thời gian làm quan ở Huế và Quảng
nào? Viết về vấn đề gì?)
Bình.
- HS trả lời
- Bắc hành tạp lục (131 bài) -> Sáng
- GV nhận xét, bổ sung
tác trong thời gian đi sứ Trung Quốc.
GV có thể minh họa bằng một số bài thơ * Nội dung: Thể hiện tư tưởng, tình
như Độc Tiểu Thanh kí
cảm, nhân cách của Nguyễn Du
GV? Sáng tác tiêu biểu viết bằng chữ
( Nội dung cụ thể của từng tập thơ:
Nôm của Nguyễn Du là những tác phẩm Sơ đồ phía dưới- GV trình chiếu)
nào?
b. Sáng tác bằng chữ Nơm:
HS trả lời (Truyện Kiều và Văn chiêu
* Truyện Kiều
hồn)
- Nguồn gốc:
GV?Truyện Kiều có nguồn gốc từ đâu? Dựa vào cốt truyện của tiểu thuyết
GV? Theo các em, nếu chỉ dựa vào cốt chương hồi Kim Vân Kiều truyện của
truyện của Thanh Tâm Tài Nhân
Thanh Tâm Tài Nhân –Trung Quốc.
Nguyễn Du đã viết được Truyện Kiều
- Dung lượng: Dài 3254 câu thơ.

hay chưa? Cần thêm yếu tố nào nữa?
- HS trả lời
GV nhận xét, bổ sung: Cần thêm các
yếu tố: Hiện thực xã hội Việt Nam; Tài
năng và tấm lòng yêu thương đồng cảm
của tác giả đối với nhân vật.
GV trình chiếu:
- “Việc đã đến nước này, khơng cịn cách gì để
giải nguy. Cha là bậc đàn ông thường tưởng
nên bỏ những điều bất nhân nhỏ nhen cho.
Trong việc lớn chớ lại đâu bắt chước thói
15


thường tình nhi nữ mà mất hết cả khí khái anh
hùng”. (Kim Vân Kiều truyện- Thanh Tân Tài
Nhân)
Thà rằng liều một thân con,
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây.
… Làm con trước phải đền ơn sinh thành.
(Truyện Kiều- Nguyễn Du)

GV? Nội dung của hai văn bản đề cập
đến vấn đề gì? Cách nói ở văn bản nào
hay hơn? Vì sao?
- HS trả lời
- GV nhận xét, bổ sung
GV? Khi viết Truyện Kiều, Nguyễn Du
đã có những sáng tạo gì?
- HS trả lời

- GV nhận xét, bổ sung và chốt lại.
GV? Chúng ta đánh giá như thế nào về
Truyện Kiều? Là một kiệt tác.
( Hoặc có thể hỏi: GV? Tại sao Truyện
Kiều chỉ kể về cuộc đời một người con
gái mà có sức lay động lịng người đến
như vậy?)
- GV đặt những câu hỏi gợi mở đề
hướng dẫn học sinh trả lời
- HS trả lời
- GV nhận xét bổ sung và lấy dẫn
chứng minh họa.
GV trình chiếu :
Kìa những đứa tiểu sinh tấm bé
Lỗi giờ sinh lìa mẹ lìa cha
Lấy ai bồng bế vào ra
U ơ tiếng khóc thiết tha não nùng
… Cũng có kẻ lỡ làng một kiếp
Liều tuổi xuân buôn nguyệt bán hoa.
Ngẩn ngơ khi trở về già.
Ai chồng con tá biết là cậy ai.
(Văn chiêu hồn)
GV ? Những câu thơ trên nói về đối
tượng nào trong xã hội? Tình cảm của
tác giả đối họ như thế nào?
GV? Trình bày ngắn gọn những hiểu
biết của em về bài Văn chiêu hồn?
GV chốt lại kiến thức phần 1 bằng sơ
-


- Những sáng tạo của Nguyễn Du
trong Truyện Kiều (So với Kim Vân
Kiều truyện của Thanh Tâm Tài
Nhân):
+ Bớt 1/3 dung lượng.
+ Thêm chi tiết
+ Suy nghĩ của người Việt Nam.
+ Đưa về thể thơ lục bát và ngôn
ngữ của dân tộc.

- Giá trị của tác phẩm:
Về nội dung:
+ Giá trị hiện thực: Phản ánh sâu sắc
hiện thực xã hội đương thời với bộ
mặt tàn bạo của giai cấp thống trị.
+ Giá trị nhân đạo:
++ Là bài ca về tình yêu tự do, chung
thủy
++ Đề cao quyền sống của con người,
đặc biệt là người phụ nữ như Thúy
Kiều
++ Lên án tố cáo các thế lực đã chà
đạp lên quyền sống, quyền tự do của
con người -> Bản cáo trạng đanh
thép.
++ Ngợi ca vẻ đẹp của con người cả
tài năng và phẩm chất.
++ Đề cao cơng lí trong xã hội.
Về nghệ thuật:
- Đưa ngôn ngữ tiếng Việt lên đến

đỉnh cao: nhuần nhị, trong sáng,đẹp
đẽ, dễ hiểu.
- Thành công bút pháp tả cảnh ngụ
tình
- Miêu tả nội tâm nhân vật sâu sắc.
* Văn chiêu hồn (Văn tế thập loại
chúng sinh)
-Thể loại: thể thơ lục bát
- Nội dung: Thể hiện tấm lòng nhân
ái mênh mông của nhà nghệ sĩ hướng
tới những linh hồn bơ vơ, không nơi
tựa nương, nhất là phụ nữ và trẻ em
16


đồ tư duy (Sơ đồ phía dưới).
GV trình chiếu tiếp (Kẻ thành 2 cột để
học sinh so sánh)
“Vòng trời đất, dọc ngang ngang dọc.
Nợ tang bồng vay trả, trả vay
Chí làm trai Nam, Bắc, Đông, Tây.
Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể”.
(Chí làm trai- Nguyễn Cơng Trứ)
- Một ngày lạ thói sai nha
Làm cho khốc hại chẳng qua vì tiền
Đã cho lấy chữ hồng nhan,
Làm cho,cho hại ,cho tàn, cho cân.
Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.
- Đau đớn thay phận đàn bà

Kiếp sinh ra thế biết là tại đâu?
-Son phấn có thần chơn vẫn hận
Văn chương khơng mệnh đốt cịn vương
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi
Cái án phong lưu khách tự mang.
(Nguyễn Du)
GV? Những câu thơ trên đề cập đến vấn
đề gì? Các nhà Nho xưa khi sáng tác
thường đề cập đến vấn đề gi? Đại thi
hào Nguyễn Du quan tâm đến vấn đề
gì? Chữ tình mà Nguyễn Du quan tâm
được hiểu như thế nào? Điều đó thể
hiện như thế nào trong sáng tác của
Nguyễn Du?
- HS trả lời
- GV nhận xét bổ sung và lấy thêm
dẫn chứng minh họa (VD: Sở
kiến hành).
Tích hợp bài học về tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh: những bài thơ,
những câu chuyện nói về tấm lịng
nhân đạo của Bác: Bài thơ Đêm nay
Bác khơng ngủ, Tấm lịng của Bác với
chiến sỹ…
- GV trình chiếu lại những câu thơ
phía trên của Nguyễn Du để học
sinh quan sát lại lần nữa .
GV? Là nhà thơ có học vấn uyên bác,
Nguyễn Du thường sáng tác theo thể thơ


trong ngày lễ vu lan rằm tháng bảy
hằng năm ở Việt Nam.
2.Một vài đặc điểm về nội dung và
nghệ thuật thơ văn Nguyễn Du.
a. Đặc điểm nội dung:
- Đề cao cảm xúc, tức đề cao tình.
+ Thể hiện tình cảm chân thành.
+ Cảm thông sâu sắc của tác giả đối
với cuộc sống và con người (những
con người nhỏ bé, những số phận bất
hạnh, những phụ nữ tài hoa bạc
mệnh…).
+ Triết lí về số phận đàn bà hai lần
vang lên sâu thẳm và bi thiết trong
Truyện Kiều và Văn chiêu hồn.
+ Khái quát bản chất tàn bạo của chế
độ phong kiến,bọn vua chúa tàn bạo,
bất công chà đạp quyền sống con
người, dù là ở Việt Nam hay Trung
Quốc.
+ Là người đầu tiên đặt vấn đề về
những người phụ nữ hồng nhan đa
truân, tài hoa bạc mệnh với tấm lịng
và cái nhìn nhân đạo sâu sắc: Ngợi
ca, trân trọng.
+ Đề cao quyền sống con người, đồng
cảm và ngợi ca tình u lứa đơi tự do,
khát vọng tự do và hạnh phúc của con
người (mối tình Kiều – Kim, về nhân
vật Từ Hải).


b. Đặc điểm nghệ thuật:
- Học vấn uyên bác, thành công trong
nhiều thể loại thơ ca: ngũ ngôn cổ thi,
ngũ ngôn luật, thất ngôn luật, ca,
hành…
-Thơ lục bát, song thất lục bát chữ
17


gì? Đâu là thể loại thơ thành cơng nhất
trong sáng tác của Nguyễn Du?
- HS trả lời
- GV nhận xét bổ sung
GV? Đọc thơ Nguyễn Du có dễ hiểu
khơng? Ngơn ngữ trong sáng tác thơ của
Nguyễn Du như thế nào?
GV? Nguyễn Du đã làm gì để trau dồi
ngơn ngữ văn học dân tộc và làm giàu
cho tiếng Việt?
- HS trả lời
- GV nhận xét bổ sung
GV chốt lại kiến thức phần 1 bằng sơ
đồ tư duy (Sơ đồ phía dưới).

Nơm lên đến tuyệt đỉnh thi ca cổ
trung đại.
- Tinh hoa ngơn ngữ bình dân và bác
học Việt đã kết tụ nơi thiêntàiNguyễn
Du – nhà phân tích tâm lí bậc nhất,

bậc đại thành của thơ lục bát và song
thất lục bát.
- Việt hóa nhiều yếu tố ngơn ngữ
ngoại nhập để trau dồi ngôn ngữ văn
học dân tộc và làm giàu cho tiếng
Việt.

Hoạt động 2: Bài tập củng cố kiến thức 6 phút.
18


Phương pháp: Trao đổi, thảo luận, trình bày, động não….
1. Bài tập 1:
Anh/Chị hãy chọn đáp án đúng cho những câu hỏi sau:
Câu 1: Tên chữ của Nguyễn Du là gì?
a. Thanh Hiên
b. Ưc Trai
c. Tố Như
d. Hi Văn
Câu 2: Nguyễn Du sinh ra và lớn lên ở đâu?
a. Hà Tĩnh
b. Bắc Ninh
c. Thái Bình
d. Thành Thăng Long
Câu 3: Năm 1802 Nguyễn Du ra làm quan cho triều đình nhà Nguyễn.
a. Đúng
b. Sai
Câu 4: Nguyễn Du đi sứ Trung Quốc lần 1 vào năm nào?
a. 1812
b. 1813

c. 1814
d. 1815
Câu 5: Nguyễn Du được Hội đồng Hịa bình thế giới cơng nhận là “Danh nhân
văn hóa thế giới” vào năm 1965, đúng hay sai?
a. Đúng
b. Sai
Câu 6: Nguyễn Du là nhà nhân đạo chủ nghĩa vĩ đại của văn học trung đại Việt
Nam giai đoạn văn học nào?
a. Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV
b. Từ thế kỉ XIV đến hết thế kỉ XVII
c. Từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX
d. Nửa sau thế kỉ XIX.
Đáp án: Câu 1: c ; Câu 2: d; Câu 3: a; Câu 4: b; Câu 5: a; Câu 6: c
2. Bài tập 2: Cuộc đời Nguyễn Du có nhiều bi kịch. Theo em, đâu là bi kịch
lớn nhất trong cuộc đời Nguyễn Du?
Gợi ý: Bi kịch lớn nhất trong cuộc đời Nguyễn Du là:
+ Nguyễn Du sống dưới ba triều đại (Lê -Trịnh; Tây Sơn, nhà Nguyễn),
khi thì làm quan, khi thì làm dân; đã từng được sống trong nhung lụa và cũng
từng sống trong đói khổ, gian truân.
+ Là người tài trí, từng ơm ấp giấc mơ sự nghiệp lẫy lừng giúp nước, giúp
vua, giúp đời. Vậy mà rút cuộc phải chấp nhận cuộc đời liên miên buồn chán
không có một hoạt động say sưa và nhất qn vì một lí tưởng nào.
3. Bài tập 3: Ấn tượng sâu sắc nhất của em sau khi học xong bài học?
Gợi ý: Tùy thuộc vào năng lực mà HS có những cách đánh giá khác nhau, song
dù đánh giá thế nào thì cũng phải nêu lên được những nét nổi bật trong cuộc đời
và sự nghiệp văn học của Nguyễn Du.
E. Tổng kết hướng dẫn học tập.
1. Tổng kết.
2. Hướng dẫn học sinh tự học (2 phút):
- Bài tập về nhà:

Bài tập 1:
Viết bài văn thuyết minh đại thi hào dân tộc Nguyễn Du .
Bài tập 2: - Sưu tầm một số câu thơ hay viết về Nguyễn Du
19


- Chuẩn bị tiết học sau: Đoạn trích Trao duyên
2.4. Hiệu quả đạt được của sáng kiến kinh nghiệm.
Năm học trước, tôi dạy văn bản trên theo cách dạy thông thường và hướng
khai thác cũng giống như một tác giả đơn thuần. Phương pháp dạy như vậy vừa
khô khan mà học sinh lại khó tiếp thu, khơng khí lớp học trầm lắng, có cảm giác
nặng nề, nhiều học sinh nói chuyện, làm việc riêng hoặc ngủ gục trên bàn ...Vì
thế, chất lượng giờ dạy chưa đạt được kết quả như mong muốn .
Năm học này, tôi đã mạnh dạn cải tiến phương pháp giảng dạy như đã trình
bày, vận dụng nó với một tinh thần trách nhiệm cao và tâm huyết của người
thầy. Tôi nhận thấy: học sinh hứng thú học nhiều hơn, các em sơi nổi, tích cực
chủ động tiếp thu bài giảng. Như vậy, sau mỗi lần có sự đầu hư thoả đáng cho
tiết dạy, tôi đã thu được kết quả đáng phấn khởi .
Năm 2019 -2020, tôi dạy lớp 10a6 và năm nay tôi dạy lớp 10a9 . Kết quả đạt
được như sau :
STT

Năm học

1
2

2019 -2020
2020 -2021


Tên lớp

Điểm dưới TB (%)

Điểm từ 6->10

Ghi chú

10a6
63%
37%
10a9
30 %
70%
(Số liệu trên chỉ mang tính tương đối)
Kết quả điểm bình qn cho thấy: Học sinh có sự chuyển biến rõ rệt, số
lượng học sinh hiểu bài tăng lên. Như vậy, chỉ có sự đầu tư thoả đáng thì mới có
hiệu quả, học sinh sẽ làm việc nhiều hơn, các em sẽ được quan sát hình ảnh, sơ
đồ, được trao đổi thảo luận … để trả lời câu hỏi một cách xuất sẵc.
Hi vọng,với cách sử dụng phương pháp trên, sẽ góp phần không nhỏ trong
việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường mà trước hết là thu hút được
nhiều học sinh yêu thích văn hơn .
3. Kết luận và kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Từ kết quả trên, tôi nhận thấy: Để nâng cao chất lượng dạy học, để thu hút
học sinh u thích mơn Văn, người giáo viên vừa là một nhà sư phạm nhưng
đồng thời vừa là một nhà nghệ sĩ. Con đường khám phá ấy quả thật khơng ít
gian nan đòi hỏi cả tâm, tài và phương pháp truyền thụ thích hợp của người dẫn
dắt.
Hơn nữa, để bài giảng thật sự thuyết phục thu hút được học sinh thì người

giáo viên phải tạo ra được ấn tượng chung giữa học sinh đối với mình như giọng
nói truyền cảm, nét mặt tươi, có những câu hỏi phù hợp ...Và hơn hết, người
giáo viên cần phải biết kết hợp hài hoà giữa cơ và trị, biết nhận xét câu trả lời
của học sinh, khơng gây áp lực, khơng tạo khơng khí nặng nề ...
Để làm được tất cả điều trên, người giáo viên cần có sự chuẩn bị chu đáo,
cơng phu về nội dung và cách thức tiến hành bài dạy hợp lí, khoa học tạo điều
kiện tốt cho các em phát huy mọi mặt. Một trong những cách thức ấy là sử dụng
công nghệ thông tin vào trong bài giảng .
Quan trọng hơn cả, từ bài giảng này, tôi rút ra bài học bổ ích cho bản thân
trong việc sử dụng phương pháp dạy học theo hướng phát triển nâng lực học
sinh. Với một kiểu bài cụ thể, một lớp cụ thể tơi sẽ tìm những hình ảnh, những
20


sơ đồ ... với cách đặt câu hỏi và hướng khai thác riêng để phù hợp với đối tượng
học sinh. Đó là bài học trước mắt.
Lâu dài hơn, với trình độ cịn non nớt, phương pháp giảng bài cịn có hạn,
tơi hi vọng phương pháp giảng bài trên góp một phần nhỏ làm tăng hiệu quả của
phương pháp dạy mới hiện nay.
3.2. Một số kiến nghị.
Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp thiết đòi hỏi sự cố gắng,
nỗ lực của mỗi giáo viên và sự quan tâm của các cấp lãnh đạo.
Trên đây chỉ là một số phương pháp giảng dạy môn Ngữ Văn mà tôi áp dụng.
Những phương pháp trên khơng hồn tồn mới song nó địi hỏi sự vận dụng linh
hoạt ở mỗi giáo viên trong từng tiết dạy và từng tác phẩm cụ thể.
Thứ nhất, từ thực trạng của việc dạy học văn trong nhà trường hiện nay,
tôi thiết nghĩ, dạy các văn bản thuộc tác gia văn học là rất quan trọng. Vì vậy,
cần phải được chú trọng đặc biệt và quan tâm nhiều hơn nữa .
Thứ hai, người giáo viên cần tăng cường trách nhiệm và lương tâm nghề
nghiệp, ln có câu hỏi phù hợp và có thái độ đúng đắn để nhận xét, đánh giá

đúng mức độ câu trả lời của học sinh. Đồng thời cần có sự linh hoạt trong việc
vận dụng phương pháp, đảm bảo tính khoa học, thể hiện đúng phong cách sư
phạm của một nhà giáo trong q trình giảng bài.
Thứ ba, giáo viên cần có sự đầu tư công phu, chu đáo. Không theo kiểu
“ bình cũ rượu mới” mà phải thật sự tìm tịi, sáng tạo khi thiết kế bài giảng của
mình. Có như vậy, người giáo viên mới tự tin khi đứng trên bục giảng và chất
lượng giờ dạy mới được như mong muốn.
Cuối cùng, tôi mong muốn các đồng nghiệp như tôi hãy mạnh dạn đổi mới
phương pháp giảng dạy môn Ngữ Văn nói chung, đổi mới phương pháp dạy các
văn bản thuộc tác gia văn học nói riêng để chất lượng mỗi giờ dạy được tăng lên
đáng kể.
Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo và đồng
nghiệp.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 05 năm 2021.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.

Bùi Thị Thắm

MỤC LỤC
21


Tiêu đề

Trang
1. Mở đầu

1
1.1. Lí do chọn đề tài.
2
1.2. Mục đích nghiên cứu.
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2
2.1.1. Bám sát nguyên tắc dạy học tác gia Nguyễn Du theo đặc trưng bài
3
học.
2.1.2. Dạy Nguyễn Du như một tác gia đặc biệt.
3
2.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
3
học sinh.
2.1.3.1. Thế nào là phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
3
lực học sinh.
2.1.3.2. Những đặc trưng cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học
4
theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
2.1.3.3. Những năng lực và phẩm chất cần thiết học sinh cần phát huy

4
trong giờ học về cuộc đời Nguyễn Du.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN
5
2.2.1. Thực trạng
5
2.2.2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên .
6
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
6
2.3.1. Một số biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực qua
văn bản “Truyện Kiều”(Phần một: Tác giả), Ngữ Văn 10, tập 1
6
2.3 2. Thiết kế bài giảng thử nghiệm (trên cơ sở vận dụng các biện pháp
8
trên).
2.4. Hiệu quả đạt được của sáng kiến kinh nghiệm.
19
3. Kết luận và kiến nghị.
19
3.1. Kết luận
19
3.2. Một số kiến nghị .
20

22


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH

NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH XẾP LOẠI
Họ và tên tác giả: Bùi Thị Thắm
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Hậu Lộc 4
STT

1

Tên đề tài SKKN

Cấp
Kết quả
đánh giá
đánh
xếp loại giá xếp
loại

Sử dụng cơng nghệ thơng
tin để dạy có hiệu quả
văn bản “ Về luân lí xã Ngành
hội ở nứớc ta”(Trích “ GD cấp
Đạo đức và ln lí Đơng Tỉnh
Tây”) của Phan Châu
Trinh, tiết 103, sgk Ngữ
văn 11, tâp 2

Năm học đánh
giá xếp loại

C


2009 - 2010

2

Một vài biện pháp cơ bản
cơ bản góp phần nâng cao
hiệu quả dạy – học tiết
73: Những yêu cầu về sử
dụng tiếng Việt (Ngữ Văn
10, tập 2, chương trình
chuẩn)

Ngành
GD cấp
Tỉnh

C

2013 - 2014

3

Đề tài dạy học theo chủ
đề tích hợp: Ngoại khóa
về Nguyễn Du.

Ngành
GD cấp
Tỉnh


Giải ba

2015 - 2016

Dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học
sinh qua văn bản “Truyện
Kiều”(Phần một: Tác
giả), Ngữ Văn 10, tập 1

Ngành
GD cấp
Tỉnh

C

2018 - 2019

4

23


24



×