Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Một số biện pháp trong công tác giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh trường THPT thường xuân 2, thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.68 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
Trang

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………..….
1.2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................................
1.3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………..…...
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………..……..
1.5. Những điểm mới của SKKN………………………………………………….….
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận...........................................................................................................
2.1.1. Các khái niệm về nhân cách, phẩm chất và năng lực………………………......
2.1.2. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT………………………………….
2.2. Thực trạng công tác giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, KNS cho HS ở
trường THPT Thường Xuân 2, trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm...................
2.2.1. Đặc điểm chung của trường THPT Thường Xuân 2..........................................
2.2.2. Thực trạng công tác giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống
của học sinh ở trường THPT Thường Xuân 2...............................................................
2.2.3. Một số tồn tại trong công tác GD phát triển năng lực, phẩm chất, KNS cho HS
2.2.4. Các vấn đề đặt ra trong công tác giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, KNS
cho học sinh ở trường THPT Thường Xuân 2………………………………………...
2.3. Công tác tổ chức các HĐNGLL tại trường THPT Thường Xuân 2 trong những
năm gần đây...................................................................................................................

3

1
1
2
3
3


3
4
4
4
4
5
6
6
8
9
10

2.4. Đánh giá kết quả đạt được về sự tiến bộ của HS các mặt: phẩm chất, năng lực,
KNS, qua HĐNGLL ở trường THPT Thường Xuân 2 những năm gần đây.....
12
2.5. Một số kinh nghiệm trong công tác giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ
năng sống cho học sinh ở trường THPT Thường Xuân 2…………………………..… 16
2.5.1. Nâng cao nhận thức của các lực lượng giáo dục về ý nghĩa, lợi ích của hoạt
động GDKNS cho học sinh……………………………………………………….….. 16
2.5.2. Phát huy vai trò của Hội đồng sư phạm trong GDKNS cho học sinh…………. 16
2.5.3. Tổ chức các hoạt động nhằm GDKNS cho HS một cách hiệu quả……….….. 17
2.5.4. Làm tốt công tác phối hợp giữa gia đình – nhà trường – xã hội……………..... 17
2.5.5. Sử dụng hiệu quả CSVC hiện có bổ sung kinh phí cho tổ chức HĐNGLL….... 18
2.6. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm, sau khi áp dụng đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường…………………………………….…. 19
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
19
3.1. Kết luận……………………………………………………………………….…. 19
3.2. Kiến nghị……………………………………………………………………….... 20



1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến nguồn lực con người, vì thế giáo dục và
đào tạo hết sức được chú trọng. Giáo dục tạo ra con người có đạo đức, tri thức, kỹ năng,..
được coi là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, là yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Nghị Quyết Đại hội Đảng lần
thứ XI đã khẳng định: “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất
người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung
giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và
ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân
cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị
cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt
lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh” (1). Chính vì vậy,
giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ nói chung và cho học sinh nói riêng là rất cần thiết. Để
giúp học sinh phát triển tồn diện hình thành nhân cách con người, ngoài việc đẩy mạnh
hoạt động dạy học nhằm truyền thụ cho học sinh những tri thức khoa học cơ bản, có hệ
thống cịn phải đẩy mạnh hoạt động giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống
(KNS) cho học sinh, nhằm hình thành cho học sinh về ý thức và niềm tin, về thái độ ứng
xử đúng đắn trong các quan hệ giao tiếp hàng ngày, về hành vi và các kỹ năng hoạt động,
tạo cơ sở để học sinh bổ sung và hoàn thiện những tri thức đã học trên lớp. Tuy nhiên,
nhân cách thế hệ trẻ của nước ta đang bị tác động và chịu ảnh hưởng bởi mặt trái của
nền kinh tế thị trường, nó tác động tiêu cực vào quá trình dạy học, trước sự phát triển quá
nhanh của cơng nghệ thơng tin, mạng internet, do đó đạo đức, lối sống của một bộ phận
thế hệ trẻ nói chung và của học sinh nói riêng chưa theo kịp, dẫn đến có sự phát triển lệch
lạc, xuống cấp, khả năng thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của các mặt trong đời
sống xã hội là đáng báo động.
Để giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung và giáo dục phát triển năng lực, phẩm
chất, kỹ năng sống cho học sinh nói riêng đạt hiệu quả cao có rất nhiều hình thức tổ chức,
một trong những hình thức tổ chức đó là thơng qua các hoạt động ngồi giờ lên lớp

(HĐGDNGLL). Song thực tế, hoạt động này ở các trường cịn nhiều bất cập và chưa thực
sự có hiệu quả, đặc biệt là những yếu kém trong quản lý, xây dựng kế hoạch và thời gian,
kinh phí để thực hiện. Các nhà trường mới chỉ chú trọng đến việc trang bị những kiến
thức chuyên môn mà chưa thực sự quan tâm đến công tác giáo dục phát triển năng lực,
phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh đúng như u cầu. Cơng tác giáo dục ở trường
THPT nói chung và tại trường THPT Thường Xuân 2, huyện Thường Xuân nói riêng
trong những năm học trước mới chỉ tập trung vào dạy và học các mơn văn hố; cơng tác
giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục kĩ năng sống (GDKNS) cho học sinh (HS) chưa thực
sự được chú trọng, quan tâm đầu tư thích đáng cả về nhân lực, tài lực, thời gian,…; nội
dung, hình thức tổ chức cịn đơn điệu; học sinh chưa tích cực, chủ động tham gia. Nhận
1() Tham khảo tại TLTK số 5

2

2


thức về công tác GDKNS cho HS của một số cán bộ, giáo viên, học sinh, chưa đúng
mức.
Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể trong công tác giáo dục
đạo đức, lối sống, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong trường học chưa vào nề nếp,
chưa thường xuyên, thiếu chặt chẽ. Bên cạnh đó cơng tác sơ kết, tổng kết đánh giá thực
hiện kế hoạch hằng năm khơng được duy trì đều đặn.
Vì thế, công tác giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
chưa hiệu quả và chưa phát huy được tác dụng cho việc hình thành, phát triển nhân cách
toàn diện cho học sinh.
Đánh giá thực trạng giáo dục, đào tạo, Nghị quyết TW 2 (khóa VIII) nhấn mạnh:
“Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, có những biểu hiện suy thối về đạo đức,
mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hồi bão lập thân lập nghiệp vì tương
lai của bản thân và đất nước”(2). Trường THPT Thường Xuân 2, huyện Thường Xn

cũng khơng đứng ngồi thực trạng đó. Để dần từng bước khắc phục những tồn tại, hạn
chế trong công tác giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh góp
phần thực hiện thành công Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI và chuẩn bị tốt hơn cho quá trình đổi mới giáo dục phổ
thông trong thời gian tới đạt kết quả. Hơn ai hết là người làm công tác quản lý ở trường
THPT tơi nhận thức rõ trách nhiệm của mình, phải đề ra biện pháp thiết thực, phù hợp
điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục nói
chung và chất lượng cơng tác giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh nói riêng. Từ những lý do khách quan, chủ quan như đã phân tích và từ những kinh
nghiệm mà bả thân tích lũy được trong những năm học vừa qua, tôi mạnh dạn chọn đề
tài: “Một số biện pháp trong công tác giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ
năng sống cho học sinh trường THPT Thường Xn 2, thơng qua hoạt động giáo dục
ngồi giờ lên lớp".
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng giáo dục phát triển năng lực, phẩm
chất, kĩ năng sống cho học sinh trường THPT Thường Xn 2, thơng qua hoạt động
ngồi giờ lên lớp (HĐGDNGLL). Đề tài đưa ra một số kinh nghiệm sát thực, góp phần
giáo dục tồn diện cho học sinh trong thời kỳ đổi mới GD-ĐT hiện nay.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kĩ năng sống cho học sinh trường THPT
Thường Xuân 2, huyện Thường Xuân.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát: quan sát thái độ, sự chú ý của học sinh trong các
HĐGDNGLL.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: được sử dụng để thu thập ý kiến của các
loại đối tượng cần thiết, liên quan đến đề tài, đặc biệt là cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên,
2() Tham khảo tại TLTK số 6

3


3


nhân viên (CBGV-NV) và học sinh nhằm khảo sát thực trạng của công tác giáo dục phát
triển năng lực, phẩm chất, kĩ năng sống cho học sinh.
- Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp trò chuyện, điều tra sâu đối với một số đối
tượng để có thơng tin nhằm đánh giá định tính về kĩ năng sống của học sinh.
- Phương pháp chuyên gia và phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định tính
là chủ yếu.
1.5. Những điểm mới của SKKN
- Đề tài đã làm sáng tỏ thêm nội hàm các khái niệm về nhân cách, phẩm chất, năng
lực và quá trình giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kĩ năng sống cho học sinh
trường THPT.
- Thông qua khảo sát và phân tích thực trạng, đề tài đã chỉ ra được những bất cập
trong giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kĩ năng sống cho học sinh ở trường THPT
Thường Xuân 2 hiện nay, tìm ra nguyên nhân của thực trạng này. Đó là: thiếu sự quan
tâm của các cấp lãnh đạo, quản lý; thiếu sự phối kết hợp giữa nhà trường- gia đình- xã
hội trong giáo dục cho học sinh
- Trên cơ sở kinh nghiệm tích lũy được trong những năm học vừa qua, đưa ra một số
biện pháp giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kĩ năng sống cho học sinh ở trường
THPT Thường Xuân 2, thông qua việc tổ chức các HĐGDNGLL một cách thiết thực,
hiệu quả và thuận tiện cho các nhà trường vận dụng. Đặc biệt là các trường THPT miền
núi có điều kiện tương đồng.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận(3).
2.1.1. Các khái niệm về nhân cách, phẩm chất và năng lực
2.1.1.1. Nhân cách
- Khái niệm nhân cách trong tâm lý học:
Nhân cách là một cá nhân có ý thức, chiếm một vị trí nhất định trong xã hội và đang

thực hiện một vai trò xã hội nhất định.
- Khái niệm nhân cách trong giáo dục học: Nhân cách là tổ hợp của những phẩm
chất và năng lực, là đạo đức và tài năng được kết tinh ở mỗi con người.
2.1.1.2. Phẩm chất và năng lực
Theo từ điển Tiếng Việt :
- Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị
sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dục.
- Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành
công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định.
2.1.2. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
2.1.2.1. Kĩ năng sống
Kỹ năng số là năng lực điều chỉnh hành vi của con người và là sự thay đổi để có
những hành vi, thái độ tích cực của mình trước các tình huống nảy sinh trong cuộc sống.
2.1.2.2. Vai trị và mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
3() Phần 2.1.1; 2.1.2 Tham khảo tại TLTK số 2, có tham khảo thêm TLTK số 1

4

4


-

-

-

-

-


-

-

-

-

-

-

Vai trò của giáo dục kĩ năng sống: là giáo dục những kĩ năng mang tính cá nhân và
xã hội nhằm giúp học sinh chuyển dịch kiến thức, thái độ, giá trị thành hành động thực tế
trong những tình huống khác nhau của cuộc sống.
2.1.2.3. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học THPT
Kĩ năng tự nhận thức: là khả năng của con người nhận biết đúng đắn rằng mình là ai; sở
thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu, của bản thân mình ra sao; vị trí của mình trong
mối quan hệ với người khác như thế nào.
Kĩ năng giao tiếp: Kĩ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo
hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngơn ngữ có thể một cách phù hợp với hồn cảnh và văn
hố, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác.
Kĩ năng lắng nghe tích cực: là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người có kĩ
năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chủ ý và thể hiện sự quan tâm lắng
nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác, biết cho ý kiến phản hồi mà khơng vội
đánh giá, đồng thời có đổi đáp hợp lí trong q trình giao tiếp.
Kĩ năng xác định giá trị: là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân
mình, giúp bản thân mình tự tin. Kĩ năng này giúp người ta biết tôn trọng người khác,
biết chấp nhận rằng người khác có những giá trị và niềm tin khác.

Kĩ năng kiên định: là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn và lí do
dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng tiến hành các bước cần thiết để đạt
được những gì mình muốn trong những hồn cảnh cụ thể.
Kĩ năng ra quyết định: là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tổi
ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống.
Kĩ năng hợp tác: là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm
việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm. Biết tơn trọng mục đích, mục
tiêu hoạt động chung của nhóm. Biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt
động của nhóm.
Kĩ năng ứng phó với căng thẳng: là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận
những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận
biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách
suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ: Giúp chúng ta có thể nhận được những lời khuyên, sự can
thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề, tình huống của mình; đồng thời là cơ
hội để chúng ta chia sẻ, giãi bày khỏ khăn, giảm bớt được căng thẳng tâm lí do bị dồn
nén cảm xúc.
Kĩ năng thể hiện sự tự tin: Tự tin là có nềm tin vào bản thân; tự hài lịng với bản thân; tin
rằng mình có thể trờ thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm
thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ.
Kĩ năng thể hiện sự cảm thông: Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và
đặt mình trong hồn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác,
qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của họ.
2.1.2.4. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
Tương tác: Kĩ năng sống chỉ được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu
mà cịn thơng qua các hoạt động tương tác với người khác. Nhiều kĩ năng sống được hình
5

5



-

-

thành trong quá trình học sinh tương tác với bạn cùng học và những người xung quanh.
Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác trong nhà trường là rất cần thiết
và quan trọng .
Trải nghiệm: Kĩ năng sống chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các
tình huống thực tế. Học sinh chỉ có kĩ năng khi các em tự làm việc đó, chứ khơng chỉ nói
về việc đó. Kinh nghiệm có được khi học sinh được hành động trong các tình huống đa
dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kĩ năng phù hợp với điều kiện thực
tế.
Tiến trình: Giáo dục kĩ năng sống khơng hình thành trong “ngày một, ngày hai" mà địi
hỏi phải có q trình: nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi.
2.2. Thực trạng công tác giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống cho
học sinh ở trường THPT Thường Xuân 2, trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Đặc điểm chung của trường THPT Thường Xuân 2.
Trường THPT Thường Xuân 2 được thành lập tháng 7 năm 2003, trường đóng trên
địa bàn xã Luận Thành, phía Nam của huyện Thường Xuân, cách trung tâm huyện gần 25
km. Tuy thời gian thành lập chưa nhiều nhưng đến nay trường đã có một cơ ngơi tương
đối khang trang. HS nhà trường chiếm hơn 70% là người dân tộc thiểu số, nhiều em đi
học phải ở trọ. Nhìn chung, các em đều chăm ngoan và có tinh thần vượt khó để vươn lên
trong học tập, rèn luyện và tu dưỡng(4).
Qui mô nhà trường những năm gần đây(5):
Tổng
Tổng số
Số HS
Năm học
HS dân tộc Số HS nữ

số lớp
học sinh
ở trọ
2018 – 2019
21
797
581
415
251
2019 – 2020
21
791
587
412
234
2020 – 2021
21
794
596
409
211
Trong những năm qua chất lượng giáo dục của nhà trường đã có những bước tiến
rõ dệt . Tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp THPT duy trì ở mức trên 97%; tỉ lệ học sinh đậu
Đại học, Cao đẳng bình quân đạt 62,3%. Chất lượng mũi nhọn từng bước được nâng lên,
số học sinh giỏi cấp tỉnh các năm học duy trì từ 14 – 16 giải; tỷ lệ học sinh khá giỏi năm
hàng năm đạt 56,1%. Chất lượng giáo dục đạo đức hàng năm có chuyển biến tích cực,
tuy nhiên vẫn cịn HS chưa nghiêm túc trong việc thực hiện nền nếp, nội quy nhà trường,
chưa tích cực tham gia các phong chào thi đua, các hoạt động tập thể, cịn tình trạng HS
vi phạm các quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự an tồn giao thơng (6).
2.2.2. Thực trạng công tác giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống của

học sinh ở trường THPT Thường Xuân 2 (7)
2.2.2.1. Thực trạng nhận thức của các lực lượng trong và ngồi nhà trường đối với cơng
tác giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống cho HS.
(1). Nhận thức của Cấp ủy, Ban giám hiệu (BGH), tổ trưởng và trưởng các tổ chức đoàn
thể.
4() Tham khảo tại TLTK số 11
5() Tham khảo tại TLTK số 10
6() Tham khảo tại TLTK số 10.
7() Mục 2.2.2. Phần thực trang, Tác giả thực hiện việc phỏng vấn và điều tra qua phiếu .

6

6


Với phương châm Cấp ủy Chi bộ lãnh, chỉ đạo. Ban giám hiệu (BGH), tổ trưởng và
trưởng đoàn thể là người xây dựng, tổ chức thực hiện mọi kế hoạch hoạt động của nhà
trường, trong đó có kế hoạch giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, KNS cho HS.
Qua khảo sát cho thấy: Công tác giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng
sống cho học sinh đã được cấp ủy Chi bộ chỉ đạo sát sao, BGH, tổ trưởng và trưởng các
đoàn thể nhà trường hết sức quan tâm. Đa số các đồng chí đều nhận thức được tầm quan
trọng của công tác này khi cho ở mức độ quan trọng với các nội dung:
- Giáo dục để phát triển toàn diện cho HS (83,1%);
- Giáo dục để cho HS để phát triển và hoàn thiện nhân cách (78,6%),
Từ kết quả khảo sát cho thấy: Nhà trường có điều kiện hết sức thuận lợi cho cơng
tác giáo dục đạo đức, phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh.
(2). Nhận thức của Cán bộ giáo viên - nhân viên (CBGV-NV)
Cũng với nội dung các vấn đề khảo sát như mục (1) kết quả cho thấy : có 79,1%
CBGV-NV đồng ý với việc giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống cho học
sinh để HS phát triển toàn diện; 76,5% CBGV-NV đồng ý với việc giáo dục phát triển

năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh để HS phát triển và hồn thiện nhân cách.
Tuy nhiên, vẫn cịn một bộ phận nhỏ CBGV-NV của trường chưa thực sự quan tâm tới
cơng tác này hoặc cịn quan tâm phiến diện như giáo dục cho HS chỉ để HS biết bảo vệ
của cơng, biết chào hỏi lễ phép… Do đó, phần nào ảnh hưởng tới công tác xây dựng kế
hoạch, triển khai và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường.
(3). Nhận thức của Phụ huynh học sinh (PHHS).
Nhận thức của phụ huynh về công tác giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ
năng sống cho học sinh có vai trò hết sức quan trọng. Đây là cơ sở vững chắc để nhà
trường làm tốt công tác phối hợp với PHHS.
Kết quả khảo sát PHHS: 100% PHHS tham gia khảo sát đều đồng ý nội dung giáo
dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh trở thành con ngoan, trò giỏi;
95,2% đồng ý nội dung giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh
để phát triển toàn diện và 87,3% đồng ý nội dung để tạo nên những đức tính và phẩm
chất tốt đẹp cho HS. Qua khảo sát thấy rằng đa số PHHS đã nhận thức được tầm quan
trọng của công tác giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh, đây
là điều kiện thuận lợi cho nhà trường trong việc thực hiện nhiệm vụ.
(4). Nhận thức của học sinh: Qua khảo sát, 76,2% HS đồng ý với nội dung: công tác
giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh trong trường hiện nay là
rất cần thiết, 21,7% đồng ý với nội dung: công tác giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất,
kỹ năng sống cho học sinh trong trường hiện nay là cần thiết, vẫn còn 2,1% HS cho rằng
công tác giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh trong trường
hiện nay ở mức độ bình thường.
Mặc dù vẫn cịn số ít HS nhận thức ở mức độ bình thường. Tuy nhiên phần lớn HS
đã có nhận thức tích cực về mức độ cần thiết trong công tác giáo dục phát triển năng lực,
phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh. Đây cũng là thuận lợi cho nhà trường trong việc tổ
chức các hoạt động giáo dục cho HS.
7

7



2.2.2.2. Thực trạng công tác xây dựng và triển khai kế hoạch giáo dục phát triển năng
lực, phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh của nhà trường
(1). Nhà trường: Hàng năm BGH đã triển khai đầy đủ các văn bản của các cấp,
ngành liên quan, đồng thời chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch giáo dục phát triển
năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh trong trường. Tuy nhiên, nhiệm vụ và các giải
pháp còn thiếu đồng bộ nên hiệu quả công tác chưa cao.
(2) Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Hằng năm, Trên cơ sở công tác chỉ đạo
của Cấp ủy, kế hoạch của BGH. Đoàn trường xây dựng, triển khai kế hoạch giáo dục phát
triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống cho đoàn viên, thanh niên. Nhưng do Đoàn trường
chưa thực sự đổi mới hình thức tổ chức sinh hoạt và các hoạt động tuyên truyền, nên gây hiện
tượng nhàm chán, bên cạnh đó việc phối hợp với nhà trường và các lực lượng xã hội chưa
thường xuyên nên hiệu quả còn hạn chế.
(3) Giáo viên chủ nhiệm lớp (GVCN): Trên cơ sở kế hoạch công tác giáo dục phát triển
năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh của BGH, của Đoàn trường, 100% GVCN đã
xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động cho HS. Tuy nhiên, việc tổ chức cịn mang tính
hình thức, riêng lẻ, chưa thực sự bám sát đặc điểm tình hình của lớp, điều kiện thực tế của nhà
trường và chưa có sự phối hợp với GVCN trong khối, chưa phối hợp chặt chẽ với giáo viên bộ
môn, với các tổ chức đồn thể.
2.2.2.3. Thực trạng việc phối hợp trong cơng tác giáo dục phát triển năng lực, phẩm
chất, kỹ năng sống cho học sinh của trường
(1). Khảo sát công tác phối hợp giữa nhà trường với các đoàn thể trong trường
trong việc triển khai kế hoạch, kết quả cho thấy: Có 58,2% CBGV-NV đánh giá công tác phối
hợp là thường xuyên, 18,5% CBGV-NV đánh giá bình thường và 23,3% CBGV-NV đánh giá chưa
thường xuyên.
(2). Khảo sát công tác phối hợp giữa nhà trường với PHHS và các lực lượng xã hội
(Chính quyền địa phương, lực lượng Công an, Trung tâm y tế…) trong việc giáo dục phát
triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh, kết quả như sau: Có 56,3% CBGV-NV
đánh giá cơng tác phối hợp là thường xuyên, 20,1% CBGV-NV đánh giá bình thường và 23,6%
CBGV-NV đánh giá chưa thường xuyên.

(3) Khảo sát công tác phối hợp giữa GVCN với Đồn thanh niên và PHHS trong
cơng tác giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh: Có 64,2%
CBGV-NV đánh giá cơng tác phối hợp là thường xuyên, 21% CBGV-NV đánh giá bình thường và
14,8% CBGV-NV đánh giá chưa thường xuyên.
Từ kết quả khảo sát nêu trên cho thấy: Mức độ được đánh giá ở mức trên 55% là thường
xuyên. Tuy nhiên với mức độ này cho thấy cơng tác phối hợp cịn thấp so với yêu cầu.
2.2.3. Một số tồn tại trong công tác giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống
cho học sinh .
- Việc chỉ đạo của Cấp ủy, Ban giám hiệu, Đồn Thanh niên có lúc chưa liên tục,
việc kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở khắc phục những hạn chế vướng mắc trong quá trình
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chưa kịp thời.
8

8


-

-

-

-

- Sự phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể, giữa GVCN trong khối,
giữa GVCN với giáo viên bộ môn và các lực lượng xã hội, chưa thường xun.
Cịn một số ít CBGV-NV chưa thực sự quan tâm đúng mức đến công tác giáo dục phát
triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh mà chỉ tập trung vào công tác chuyên
môn, cá biệt vẫn cịn trường hợp CBGV-NV xem nhẹ cơng tác này. Bên cạnh đó cơng tác
đào tạo, bồi dưỡng tập huấn cho đội ngũ cán bộ, giáo viên dạy KNS còn gặp nhiều khó

khăn, nguồn tài liệu phục vụ cho giáo viên và học sinh cịn hạn chế, tiêu chí đánh giá chất
lượng giáo dục KNS chưa cụ thể…
Một bộ phận HS còn nhận thức sai lệch về động cơ, học tập, cho rằng đến trường chỉ để
học kiến thức các môn học đơn thuần, mà xem nhẹ việc tu dưỡng, rèn luyện, đạo đức và
tích lũy kỹ năng sống,… Mặt khác, do nội dung giáo dục kĩ năng sống, phát tiển năng
lực, phẩm chất lồng ghép vào các mơn học chính khóa, giờ sinh hoạt chung (chào cờ,
sinh hoạt lớp..) nên hình thức hoạt động khơng đa dạng phong phú, khơng có sự đánh giá
độc lập, khơng có khen thưởng, khơng khuyến khích động viên, lơi cuốn được HS tham
gia.
Do nhiều HS nhà ở cách xa trường, đường xá đi lại khó khăn nên các em phải trọ học,
hàng năm nhà trường có đến hơn 200 HS phải ở trọ, việc quản lý HS hồn tồn phụ
thuộc vào gia đình nhà trọ và chính quyền địa phương. Bên cạnh đó nhiều HS có bố, mẹ
đi làm ăn xa để con ở nhà cho ơng, bà hoặc ở một mình, chính vì vậy các em rất dễ xa
vào các tệ nạn như thức khuya, tụ tập uống rượu, hút thuốc, nghiện điện thoại, cờ bạc…
làm ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập và tu dưỡng của các em.
Nguồn kinh phí từ ngân sách dành cho các HĐGDNGLL là rất eo hẹp nên rất khó tổ
chức được các hoạt động có quy mơ lớn, nội dung phong phú, ít cuốn hút học sinh tham
gia. Cơ sở vật chất, thiết bị trong trường học mới chỉ đáp ứng nhu cầu giảng dạy kiến
thức cho học sinh, chưa đáp ứng được hoạt động giáo dục kĩ năng sống và tổ chức các
hoạt động dưới dạng trải nghiệm thực tế.
2.2.4. Các vấn đề cần đặt ra trong công tác giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ
năng sống cho học sinh ở trường THPT Thường Xuân 2.
- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Chi bộ. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
BGH, các tổ chức đoàn thể trong việc chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện.
- Nâng cao hơn nữa nhận thức của CBGV-NV và các lực lượng xã hội, phát huy
vai trò, trách nhiệm của tổ trưởng, trưởng các đoàn thể, của GVCN lớp.
- Làm khơi dậy trong HS lịng tự hào dân tộc, tình u q hương, yêu mái trường
để từ đó các em phát huy tinh thần tự giác, tự học tập, tự rèn luyện tu dưỡng đạo đức, tác
phong theo tấm gương của các thế hệ đi trước.
- Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng xã hội, tham gia hoạt động giáo dục như:

PHHS, chủ các nhà trọ, Chính quyền các xã khu vực tuyển sinh của nhà trường ...
- Thường xuyên quan tâm đúng mức việc xây dựng mơi trường văn hố giáo dục
lành mạnh, phù hợp với sự phát triển của thời đại nhưng vẫn giữ gìn được bản sắc văn
hóa dân tộc, chú trọng đến bản sắc văn hóa của địa phương.
9

9


- Cần dành thời gian thích hợp và nguồn kinh phí thỏa đáng để tổ chức các
HĐGDNGLL với nhiều hình thức đa dạng, phong phú để lôi cuốn được đông đảo học
sinh nói chung và các em học sinh ở kí túc xá, học sinh ở trọ nói riêng được tham gia.
2.3. Công tác tổ chức các HĐGDNGLL tại trường THPT Thường Xuân 2 trong
những năm gần đây
2.3.1. Cách thức tổ chức
2.3.1.1. Lựa chọn nội dung và thời điểm tổ chức mỗi hoạt động
- Tiêu chí: Nội dung các hoạt động được lựa chọn phải phù hợp với lứa tuổi, nhu
cầu, sở thích và đáp ứng nguyện vọng chính đáng phát triển bản thân của học sinh.
- Nội dung hoạt động: Phải đảm bảo được nhiều học sinh tham gia nhất.
- Thời điểm: Xây dựng cụ thể theo từng tháng gắn với một chủ đề cụ thể và phù
hợp, như : Nếu là thời điểm bước vào năm học mới thì nội dung hoạt động phải hướng
đến giáo dục truyền thống nhà trường, tiếp cận với điều lệ, qui chế, nội quy, qui tắc ứng
xử và các quy định ..., để học sinh hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình; tạo
khơng khí vui tươi, phấn khởi khi bước vào năm học; tạo điều kiện cho học sinh khối 10
làm quen với môi trường học tập mới.
Nếu là hoạt động đón tết, chào xuân, nội dung sẽ hướng đến các giá trị văn hóa
dân tộc để giáo dục cho học sinh biết trân qúy giữ bảo tồn văn hóa dân tộc...
Nếu là hoạt kỷ niệm ngày phụ nữ Việt Nam 20 tháng 10, ngày Quốc tế phụ nữ 8
tháng 3, nội dung sẽ hướng đến việc giáo dục học sinh biết trân trọng giá trị truyền thống,
bản sắc tốt đẹp, niềm tự hào của các thế hệ phụ nữ Việt Nam.

Nếu là hoạt động chào mừng Ngày thành lập Đồn 26/3 thì nội dung phải hướng
đến giáo dục lí tưởng cho thanh niên, các hoạt động sơi nổi, tạo sân chơi cho đoàn viên
thanh niên thể hiện sức sáng tạo, nhiệt huyết của mình.
Nếu là hoạt động cuối năm học thì nội dung phải hướng đến tri ân thày cơ, mái
trường, ca ngợi tình cảm trong sáng tuổi học trò ...
2.3.1.2. Xây dựng kế hoạch
- Kế hoạch tổ chức mỗi hoạt động cần được xây dựng chi tiết, cụ thể, cần mô tả rõ
từng hoạt động nhỏ trong đó, phân cơng nhiệm vụ cụ thể từng người..
- Kế hoạch cần có sự bàn bạc kĩ lưỡng, thơng qua BGH, BCH đồn trường, hội
đồng GVCN; thơng báo trước hội đồng sư phạm, PHHS và tới toàn thể học sinh để đảm
bảo ai cũng nắm được kế hoạch, nội dung, hình thức và thời gian tổ chức.
- Khi xây dựng kế hoạch, cần chú trọng đến đối tượng học sinh, đưa học sinh tham
gia trực tiếp vào các khâu tổ chức, đạo diễn chương trình văn nghệ, biên đạo múa, dàn
dựng các vở kịch... nhằm mục đích phát huy được năng lực học sinh, giúp các em chủ
động hơn, trách nhiệm với các hoạt động. Khi tham gia trực tiếp như vậy, các em phát
triển được nhiều phẩm chất, năng lực vượt trội mà mình có.
2.3.1.3. Tổ chức thực hiện
- Nghiêm túc thực hiện theo kế hoạch, đúng thời gian đã định
- Kiểm tra tiến độ, động viên khích lệ học sinh, cùng học sinh tháo gỡ kịp thời các
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
10

10


2.3.1.4. Tổng kết - rút kinh nghiệm
Sau mỗi một hoạt động, cần phải họp các thành phần tham gia tổ chức để cùng
đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, những điểm còn tồn tại cần rút kinh nghiệm cho các lần tổ
chức sau. Qua những phân tích đánh giá đó, Các thành viên ban tổ chức và đặc biệt là các
em học sinh tích lũy được rất nhiều kinh nghiệm và có cái nhìn tồn diện hơn về việc tổ

chức các hoạt động tập thể. Đồng thời tuyên dương, khen thưởng các tập thể, các nhân
tích cực tham gia và hoạt động có hiệu quả.
2.3.2. Các hoạt động nổi bật đã thực hiện
Lĩnh vực
Tên hoạt động nổi bật
- Tổ chức các cuộc thi "Học và làm theo Bác"; "Học tập và làm theo tư
Giáo dục chính
tưởng, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh".
trị tư tưởng,
- Tuần lễ sinh hoạt đầu năm (hằng năm)
truyền thống,
- Lễ tri ân và trưởng thành (hằng năm)
lối sống văn hóa
- Tuần lễ áo dài và trang phục dân tộc (năm 2019, 2021)
Phổ biến,
- Tìm hiểu Pháp luật, thông qua các hội thi. ( Năm 2020)
giáo dục
- Phổ biến luật lệ ATGT (hằng năm)
pháp luật
-Tuyên truyền phòng chống các tai tệ nạn xã hội (hằng năm)
- Chương trình "đơng ấm vùng cao”
Cơng tác tình
- Chương trình “Hướng về miền trung”. (năm 2017, 2020).
nguyện - thiện - Chương trình “Bánh chưng xanh yêu thương”. (hằng năm).
nguyện - Bảo vệ - Tiếp sức mùa thi (hằng năm)
môi trường
- Tri ân các anh hùng liệt sĩ nhân dịp 27-7 (hằng năm).
- Lao động vệ sinh toàn trường và khu dân cư. (hằng năm)
Công tác NCKH Tham gia thi KHKT cấp tỉnh tỉnh (năm 2018, 2020, 2021)
Phát triển thể - Giải bóng đá, bóng chuyền học sinh (năm 2019, 2020, 2021)

chất, đời sống - Giải chạy việt dã huyện Thường Xuân (năm 2019, 2021)
- Các hội thi - hội diễn văn nghệ (hằng năm)
văn hóa tinh
- Tổ chức các trị chơi dân gian
thần
- Giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên. (hằng năm)
Giáo dục giới
- Các hội thi về Vệ sinh an toàn thực phẩm, thi cắm hoa nghệ thuật .
tính, tham quan
- Tham quan, trải nghiệm, thăm các khu di tích lịch sử, các nhà máy,
và trực tiếp lao
nông trường gần khu vực trường học. (năm 2018, 2019 và 2021)
động sản suất
- Trực tiếp tham gia LĐSX tạo ra sản phẩm. (hằng năm)
2.4. Đánh giá kết quả đạt được về sự tiến bộ của học sinh trên các mặt: phẩm chất,
năng lực, kĩ năng sống, qua HĐGDNGLL ở trường THPT Thường Xuân 2 những
năm gần đây
Để đánh giá kết quả đạt được, chúng tơi xin phân tích qua một số hoạt động cụ thể
như sau:
2.4.1. Lĩnh vực giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lối sống văn hóa
Trong lĩnh vực này, nhà trường tổ chức cho HS các hoạt động sau:
2.4.1.1. Hoạt động “Tuần lễ sinh hoạt đầu năm”
11

11


- Thời gian tổ chức: Đầu năm học (Đã tổ chức được 3 năm liên tiếp).
- Nội dung: Tuần lễ sinh hoạt đầu năm được tổ chức vào đầu mỗi năm học, với
một chuỗi các hoạt động diễn ra tạo khí thế vui vẻ, sơi nổi khởi đầu cho một năm học

mới như : tổ chức cho học sinh vệ sinh trường, lớp, học nội quy, tìm hiểu về lịch sử
truyền thống cũng như các hoạt động của nhà trường; tổ chức cho các em học sinh khối
10 mới vào nhận được những tư vấn, chia sẻ của các anh chị có thành tích xuất sắc các
khóa trên về kinh nghiệm học tập, tham gia các hoạt động ...
2.4.1.2. Hoạt đơng "Ngày hội văn hóa dân gian":
- Thời gian tổ chức: Dịp tết đến, xuân về.
- Nội dung: “Ngày hội văn hóa dân gian” là một trong những hoạt động được tổ
chức hằng năm vào dịp đón Tết cổ truyền dân tộc. Trong ngày hội ấy, học sinh cả trường
được tham gia rất nhiều hoạt động sôi nổi, giàu giá trị văn hóa truyền thống như: Hội thi
gói bánh chưng xuân, thi đấu các trò chơi dân gian. Với mục đích tái hiện lại những nét
văn hóa cổ truyền của dân tộc, ngày hội này đã góp phần giáo dục thế hệ trẻ thêm tự hào
và có ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
2.4.1 .3.Các hoạt động chia tay học sinh khối 12 ra trường.
Lễ tri ân và trưởng thành luôn là một trong những hoạt động lớn của năm học,
được tổ chức hằng năm cho các em học sinh lớp 12. Đây là hoạt động có ý nghĩa g iáo
dục truyền thống “Uống nước nhớ nguồn, tôn sư trọng đạo” cho học sinh. Tạo sân chơi,
cơ hội để các em học sinh lớp 12 thể hiện tinh thần đồn kết, khắc sâu tình cảm bạn bè;
ghi lại dấu ấn riêng và có thật nhiều kỉ niệm đẹp trước khi ra trường. Tạo những tác động
tốt đến tư tưởng tình cảm của tồn thể học sinh trong trường và trở thành hoạt động quan
trọng mang tính văn hóa, truyền thống của nhà trường.
2.4.2. Lĩnh vực hoạt động tình nguyện, thiện nguyện
Trong những năm gần đây, phong trào tình nguyện, thiện nguyện của trường
THPT Thường Xuân 2 được thực hiện thường xuyên . Được sự ủng hộ, hỗ trợ của Hội
CMHS, các doanh nghiệp, cá nhân, các nhà hảo tâm, thày cô giáo và các em học sinh,
các chương trình thiện nguyện đã lan tỏa được những giá trị nhân văn sâu sắc trong cộng
đồng, lan tỏa tình yêu thương nhân ái tới các thế hệ giáo viên, học sinh của nhà trường.
Có thể kể đến một số hoạt động nổi bật như sau:
Chương trình “Bánh Chưng xanh yêu thương” thực hiện đến nay đã được 3 năm,
vào dịp đón tết âm lịch hằng năm; tặng áo mũ ấm, những tấm bánh chưng do tự tay các
em học sinh nhà trường gói để chia sẻ cái Tết ấm áp tới các bạn có hồn cảnh đặc biệt

khó khăn trong trường và những mảnh đời cịn thiệt thịi hơn mình.
Chương trình “Đơng ấm vùng cao” thực hiện tháng 12 năm 2018 đã quyên góp
được hơn 1500 quần áo, 35 xuất quà là bút vở đồ dùng học tập trị giá 150.000/xuất, trao
tặng cho các em học sinh và các gia đình có hồn cảnh khó khăn xã Bát mọt.
Chương trình ủng hộ đồng bào lũ lụt “Hướng về miền trung” thực hiện năm 2020,
chương trình đã quyên góp được gần 2000 quyển vở, 500 cuốn sách giáo khoa các loại và
22,5 triệu đồng tiền mặt. Đặc biệt trong năm học 2018 – 2019, nhà trường đã quyên góp
được gần 100 triệu đồng, kêu gọi và được báo dân trí ủng hộ số tiền 645 triệu đồng cho
12

12


học sinh bị mắc bệnh hiểm nghèo. Qua việc tổ chức các hoạt động nhân đạo của các Hội
trong trường đã khơi dậy tinh thần “hiếu học”, “chia sẻ và biết chia sẻ”, “tương thân,
tương ái”, “lá lành đùm lá rách”... với những việc làm thiết thực, cụ thể này đã giúp HS
nhận thức được mục đích, ý nghĩa của mỗi hoạt động đối với cá nhân, tập thể, từ đó biến
thành hành vi, tình cảm trong mỗi cá nhân, làm nảy sinh năng lực, tình cảm mới và phẩm
chất tốt đẹp ở các em.
2.4.3. Lĩnh vực hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao.
Cùng với sự phát triển của phong trào văn hóa văn nghệ, thì hoạt động thể dục, thể
thao trong nhà trường cũng diễn ra vô cùng sôi nổi, phong phú. Đây là sân chơi lành
mạnh và bổ ích để các thầy cơ, các em học sinh, rèn luyện sức khỏe sau mỗi giờ dạy và
học; Nhà trường thành đã lập và duy trì hoạt động nhiều CLB thể thao như: CLB cầu
lông giáo viên, học sinh, CLB bóng bàn; CLB bóng chuyền hơi…Đồng thời nhà trường
đã tổ chức nhiều giải thi đấu thể dục thể thao trong năm học:
- Giải bóng đá nam đã trở thành giải đấu truyền thống được yêu thích và được đánh
giá cao. Giải tổ chức lần đầu vào năm học 2018 – 2019, đến nay đã qua 3 mùa giải tổ
chức thành cơng, Giải bóng đá đã thu hút được rất nhiều các em học sinh của các khối
lớp của nhà trường tham gia thi đấu và cổ vũ.

- Giải bóng chuyền học sinh được tổ chức vào dịp kỉ niệm ngày thành lập Đoàn
26/3… và tham gia giao lưu với các trường THPT trong khu vực.
- Giải chạy việt dã huyện Thường Xuân, năm 2019, 2021.
2.4.4. Lĩnh vực hoạt động giáo dục pháp luật, giáo dục giới tính.
Hằng năm nhà trường phối hợp với các cơ quan chức năng như: Đội Cảnh sát
giao thơng, Đội Phịng chống ma túy và trật tự xã hội, công an huyện Thường Xuân tổ
chức các chương trình tuyên truyền giáo dục pháp luật, luật giao thông đường bộ, hướng
dẫn thực hành kĩ năng lái xe an toàn, tăng cường ý thức cho học sinh thực hiện nghiêm
chỉnh Luật giao thông, đội mũ bảo hiểm khi đi xemáy, xe đạp điện... các hoạt động trên
diễn ra ngay tại trường .
Năm học 2019-2020 nhà trường đã phối hợp với Sở Lao động TBXH tỉnh Thanh
Hóa tổ chức cuộc thi "Tìm hiểu pháp luật" cho HS, theo hình thức sân khấu hóa, chương
trình đã mang lại cho các em học sinh nhiều kiến thức thực tế bổ ích, nâng cao hiểu biết
về Pháp luật, từ đó ý thức thực hiện pháp luật, an tồn giao thơng và tránh xa các tai tệ
nạn xã hội của các em được tốt hơn.
Song song với công tác giáo dục pháp luật, hàng năm nhà trường đã phối hợp với
Trung tâm y tế huyện và Ban nữ công nhà trường tổ chức các buổi trao đổi, giáo dục về
giới tính để các em nắm được rõ hơn về tâm, sinh lý và sự phát triển của cơ thể mình. Từ
đó các em biết cách chăm sóc bản thân và phịng, tránh để không mắc phải các sự việc
đáng tiếc xảy ra.
2.4.5. Học tập và làm theo Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Trong những năm qua, Chi bộ Nhà trường đã quán triệt, chỉ đạo 100% cán bộ,
đảng viên, giáo viên và học sinh trong tồn trường tích cực Học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Học sinh được tham gia dưới nhiều hình thức như :
13

13


thi “Kể chuyện về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; thi "Tìm hiểu về Bác

Hồ"... Qua các hoạt động này giúp học sinh không chỉ học được những bài học về đạo
đức, lối sống mà còn biết vận dụng, thực hành vào cuộc sống hằng ngày; thể hiện tình
u q hương, đất nước, u thiên nhiên chính là trân trọng những gì gần gũi trong cuộc
sống hằng ngày chứ khơng phải điều gì cao xa. Việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh đã gắn việc giáo dục đạo đức, lối sống, thẩm mỹ, ứng xử
văn hóa và kỹ năng sống cho HS, nó góp phần xây dựng văn hóa học đường, trường học
an toàn, lành mạnh, thân thiện.
2.4.6. Kết quả đạt được về sự tiến bộ của học sinh trên các mặt: phẩm chất, năng lực,
kĩ năng sống, qua các HĐGDNGLL.
Qua 3 năm thực hiện công tác giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kĩ năng sống
cho học sinh thông qua các HĐGDNGLL, chúng tôi nhận thấy năng lực, phẩm chất, kĩ
năng sống của học sinh có bước tiến bộ rõ rệt, thông qua các biểu hiện sau:

Biểu hiện
phẩm chất
được phát
triển

Biểu hiện
năng lực
được phát
triển

14

-Nhân ái: Biết đồng cảm, thấu hiểu, yêu thương con người. Biết chia
sẻ, giúp đỡ những mảnh đời bất hạnh, giúp họ vượt qua khó khăn,
hoạn nạn. Tiếp thêm nghị lực để họ vươn lên trong cuộc sống.
-Trách nhiệm: Sống có trách nhiệm với bản thân, với cộng đồng. Sẵn
sang chịu trách nhiệm với việc mình làm. Có ý thức làm trịn bổn

phận, trách nhiệm cơng dân của mình. Có trách nhiệm với nhà
trường và xã hội.
-Chăm chỉ: yêu thích, hứng thú, sáng tạo trong các cơng việc được
giao. Có ý chí khắc phục khó khăn để làm việc hiệu quả. Tích cực
làm việc tốt, điều thiện, mang lại giá trị nhân văn cao quý.
-Trung thực: Trung thực trong thi đấu TDTT, trong các hoạt động
khác của nhà trường.
-Yêu quê hương, đất nước:Lòng tự hào dân tộc, quý trọng những giá
trị văn hóa, lịch sử mà ông, cha để lại, để từ đó có trách nhiệm gìn
giữ, lan tỏa tình yêu quê hương, đất nước đến mọi người.
-Kỉ luật với bản thân, với tập thể: Có ý thức tự định hướng mình
thực hiện nghiêm túc kế hoạch đã đề ra, tự giác thực hiện các quy
định chung.
Năng lực thấu hiểu bản thân: Hiểu và dám thể hiện khả năng của
mình, biết điểm mạnh để phát huy, điểm yếu để hạn chế và có thái
độ nghiêm túc, làm chủ cảm xúc trong công việc.
Năng lực tự kiểm sốt hành vi, thái độ của mình trước tập thể, tự học
hỏi để rút kinh nghiệm cho bản thân.
Năng lực giao tiếp, hợp tác biết thiết lập các mối quan hệ để hỗ trợ
công việc tốt nhất, biết sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp với bạn bè trong
lớp, các anh chị khóa trên và các em khóa dưới, các cổ động viên…
Năng lực sáng tạo: đề xuất ý tưởng mới trong cách làm.
Năng lực tính tốn :Biết tính tốn để dự trù kinh phí, biết tính tốn
14


Biểu hiện sự
phát triển
của kĩ năng
sống


để phân công nhiệm vụ cho các bạn.
- Kĩ năng tự nhận thức: Học sinh nhận thức được ý nghĩa của cơng
việc mình làm, biết được hồn cảnh sở thích của mình, mọi người,
để từ đó cùng mọi người thực hiện tốt các quy định, chuẩn mực của
xã hội, của nhà trường… đã đề ra.
- Kĩ năng giao tiếp: Biết bày tỏ ý kiến, ý tưởng, nhu cầu, mong
muốn của mình, biết lắng nghe, tơn trọng ý kiến của người khác; biết
cùng bàn bạc và đưa ra các ý tưởng.
- Kĩ năng hợp tác: Biết chia sẻ trách nhiệm, Biết đồn kết vượt qua
mọi khó khăn, thách thức, cùng nhau đưa ra cách để hoàn thành
nhiệm vụ.
- Kĩ năng tự tin: Thể hiện sự tự tin khi giao tiếp với mọi người và tự
tin thực hiện các nhiệm vụ, công việc được giao.
-Kĩ năng thể hiện sự cảm thơng: Các em biết đặt mình trong hoàn
cảnh của người khác, để hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người
khác, biết cảm thơng, chia sẻ với những người có hồn cảnh khó
khăn hơn mình.
- Kĩ năng kiên định: Kiên định với mục đích đã đặt ra, biết bảo vệ
chính kiến, quan điểm, suy nghĩ của bản thân, kiên trì theo đuổi và
tạo niềm tin với bạn bè, thầy cô, bố mẹ và mọi người, để tạo sức
thuyết phục, niềm tin khi tham gia các công việc.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực và kĩ năng xác định giá trị: Biết tôn
trọng và quan tâm đến ý kiến của người khác; Hiểu được rằng mỗi
người đều có một giá trị riêng đáng q. Từ đó biết tơn trọng, yêu
thương người khác.

2.5. Một số kinh nghiệm trong công tác giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kĩ
năng sống cho học sinh ở trường THPT Thường Xuân 2.
2.5.1. Nâng cao nhận thức của các lực lượng giáo dục về ý nghĩa, lợi ích của hoạt

động GDKNS cho học sinh
- Tuyên truyền đến toàn thể CBGV-NV, học sinh và cha mẹ học sinh về chủ
trương và tiêu chí nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường trong giai
đoạn hiện nay. Nội dung tuyên truyền phải chú trọng đến mục đích tạo sự chuyển biến
trong nhận thức của mọi người về tầm quan trọng của GDKNS cho học sinh .
- Nhận thức đúng sẽ tạo sự đồng thuận, từ đó CBGV-NV, PHHS sẽ tích cực tham
gia vào các hoạt động GDKNS cho học sinh. Bên cạnh đó, việc nhận thức đúng sẽ đưa
HS vào chủ thể của các khâu tổ chức, xây dựng kế hoạch, kịch bản, tham gia trực tiếp
công tác tổ chức các hoạt động…để HS được phát huy tối đa năng lực, phẩm chất, trau
dồi kĩ năng của mình.
- Nhận thức đúng cịn là cơ sở để xây dựng được chuẩn đánh giá năng lực cho học
sinh trường THPT Thường Xuân 2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học
sinh, những nguyên tắc và định hướng chung cho các hoạt động giáo dục của nhà trường.
15

15


Vừa là căn cứ để đánh giá hiệu quả của HĐGDNGLL, vừa là tiêu chí để các em học sinh
phấn đấu đạt được.
2.5.2. Phát huy vai trò của Hội đồng sư phạm trong GDKNS cho học sinh
Xác định nội dung phát triển năng lực, phẩm chất, kĩ năng sống cho học sinh là
nội dung giáo dục quan trọng cần được đầu tư bài bản thơng qua các HĐGDNGLL. Tồn
thể hội đồng sư phạm cần nhận thức đúng đắn về trách nhiệm của mình. Mỗi thành viên
trong tập thể sư phạm phải có nhận thức đầy đủ, đúng đắn về tầm quan trọng của việc
GDKNS cho HS để các em hoàn thiện nhân cách, đó khơng phải là nhiệm vụ của riêng
ai. Từ đó, với cương vị của mình cùng tham gia giúp đỡ cho HS ở mọi lúc, mọi nơi một
cách hợp lư, hiệu quả, tránh hh́nh thức, chiếu lệ, như:
- Thể hiện sự quan tâm tường tận đến từng HS: tìm hiểu và nắm rõ hồn cảnh, tâm
tư, nguyện vọng… Luôn là người đồng hành cùng HS trong vai trò nhà giáo.

+ Tạo cơ hội để HS chuyện trò với GV: Qua trao đổi tạo cho HS tự tin, bình tĩnh,
mạnh dạn hơn trong giao tiếp và sẽ học hỏi được rất nhiều điều từ giáo viên.
+ Giúp HS xua tan đi những chuyện buồn do tác động của hoàn cảnh, tâm lý lứa
tuổi,...để HS nhanh lấy lại sự cân bằng sau những lần vấp ngã.
+ Khuyến khích, cổ vũ hoạt động học tập, lao động, tu dưỡng rèn luyện của HS,
tạo cho HS lịng can đảm, tính kiên trì đồng thời khích lệ HS khi đạt kết quả trong cơng
việc (dù nhỏ nhất), tạo ra bầu khơng khí hào hứng trong HS.
- Thông qua đặc thù môn học để giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng, nhân
sinh quan cách mạng, truyền thống yêu nước, tính cách cho HS,…
- Thông qua mỗi tiết dạy trên lớp: GV cần thực hiện đúng trách nhiệm của mình;
tổ chức, quản lý, hướng dẫn học sinh hoàn thành mục tiêu bài dạy. Không ngừng đổi mới
phương pháp dạy học, tổ chức làm việc theo nhóm, áp dụng các kỹ thuật dạy học, lồng
ghép các nội dung phù hợp. Từ đó, rèn luyện cho HS tính kỷ luật, tính sáng tạo, tinh thần
đồn kết, ý chí vươn lên, ...
- Tham gia tổ chức các HĐGDNGLL, giáo dục hướng nghiệp, các hoạt động văn
nghệ - Thể thao, bảo vệ mơi trường… góp phần vào việc giáo dục toàn diện cho HS.
2.5.3. Tổ chức các hoạt động nhằm GDKNS cho HS một cách hiệu quả.
Tăng cường tổ chức các HĐGDNGLL, chọn nội dung theo nguyện vọng, đáp ứng
nhu cầu vì sự phát triển của HS, đặt lợi ích và mục tiêu phát triển của HS lên hàng đầu.
Các hoạt động phải đảm bảo thu hút được đông đảo HS tham gia nhất. Các hoạt động
được xây dựng trong kế hoạch năm học của nhà trường như:
- Tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật: Đây là hoạt động không thể thiếu được
trong sinh hoạt tập thể của các em, như : Hát – múa theo chủ đề, chủ điểm. Tổ chức các
cuộc thi kể chuyện về Bác Hồ, đóng kịch, độc tấu đàn bầu, đánh đàn....Các hoạt động
này rèn luyện cho các em sự mạnh dạn, tự tin trước đám đông - đây là một trong những
kỹ năng cần thiết trong xu thế hiện nay.
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ - TDTT tại trường, gồm các trò chơi dân gian,
thi hát dân ca, thi “Khi tôi 18”, thi “Trang phục dân tộc ”... được đông đảo học sinh tham
16


16


gia. Qua đó giáo dục tinh thần đồn kết, lịng u nước, tính kỷ luật, ý thức giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc,...
- Hoạt động xã hội: Họat động này giúp các em nâng cao hiểu biết về con người,
đất nước thông qua các hoạt động khuyên góp ủng hộ bão lụt, ủng hộ nạn nhân chất đọc
da cam, ủng hộ bạn nghèo, thăm hỏi gia đình thương binh, liệt sĩ, ....
- Hoạt động lao động : Thông qua hoạt động lao động giúp các em gắn bó với đời
sống xã hội, hiểu biết thêm giá trị của lao động, biết cách giữ gìn trường lớp, gia đình,
bản làng hay thơn xóm ln sạch đẹp.
- Hoạt động tiếp cận khoa học – kĩ thuật: Đây là hoạt động giúp các em tiếp cận
những thành tựu khoa học công nghệ tiến tiến tạo cho các em niềm say mê khoa học,
u thích sự tìm tịi, kích thích hoạt động sáng tạo, tạo điều kiện cho các em làm quen
với nghiên cứu khoa học và tự khẳng định mình.
2.5.4. Làm tốt cơng tác phối hợp giữa gia đình – nhà trường – xã hội
- Phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác tuyên truyền về chủ trương
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nâng cao nhận thức, ý thức
trách nhiệm của người dân trong việc chấp hành pháp luật, quản lý tốt các sản phẩm dịch
vụ văn hóa, cơng nghệ thơng tin. Hàng năm, nhà trường đều phân công đại diện Ban
giám hiệu tham gia Hội nghị giáo dục của huyện, của xã để nắm bắt tình hình, đồng thời
có sự thống nhất trong phối hợp giáo dục học sinh để tránh xảy ra mâu thuẫn khơng đáng
có.
- Phối hợp với Phịng tư pháp, công an huyện và cán bộ tư pháp xã Luận Thành,
Điện lực Thường Xuân tổ chức các buổi tuyên truyền Luật ATGT, Luật bảo vệ môi
trường, Bảo quản và an toàn lưới điện…. Đồng thời tổ chức các cuộc thi tìm hiểu Luật
ATGT đường bộ trực tuyến và bằng hình thức thi “Rung chng vàng”, vẽ tranh, xây
dựng các tiểu phẩm dự thi...
- Phối hợp với Ban quản lý rừng phòng hộ Thường Xuân tổ chức cho HS tham gia
cuộc thi "Tìm hiểu và bảo vệ rừng xanh quê hương". Phối hợp với khu di tích lịch sử

Lam Kinh, đền thờ danh nhân Cầm Bá Thước…để tổ chức cho HS tham quan, tìm hiểu
về truyền thống lịch sử văn hóa của địa phương, dân tộc.
- Phối hợp với huyện đồn Thường Xn, chính quyền xã Luận Thành, Trung tâm
y tế, tổ chức mít tinh, ra qn phịng chống ma túy – HIV/AIDS và tổng vệ sinh đường
làng, ngõ xóm hưởng ứng ngày Mơi trường Thế giới. Qua đó đã giáo dục cho HS kiến
thức về ma túy-HIV/AIDS, cách phịng, chống và khơng phân biệt, kỳ thị người nhiễm
HIV/AIDS và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho HS, đồng thời giúp các em rèn
luyện KNS nhưng không làm các em cảm thấy nặng nề.
- Phối hợp với các doanh nghiệp đóng trên đia bàn để tổ chức cho HS được tham
gia trải nghiệm lao động sản xuất như : Nhà máy đường Lam Sơn, Ban quản lý rừng
phịng hộ Sơng Đằn, nhà máy chế biến gỗ Thường Xuân, các nhà máy thủy điện …
Trong tất cả các hoạt động trên đều có sự bàn bạc, thống nhất phối hợp chặt chẽ
với PHHS để họ cùng đóng góp kinh phí và tham gia quản lý HS với nhà trường.
17

17


2.5.5. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có và bổ sung kinh phí, hỗ trợ cho tổ chức
HĐGDNGLL.
2.5.5.1. Về nhân lực: Ngoài việc thành lập Ban chỉ đạo giáo dục đạo đức nói
chung và giáo dục KNS cho HS nói riêng, hiệu trưởng cịn có thể thành lập thêm tổ tư
vấn tâm lý học đường, ban nề nếp, … để hỗ trợ cho công tác này.
2.5.5.2. Về vật lực và tài lực: CSVC, thiết bị dạy học và nguồn tài chính là điều
kiện và là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khâu tổ chức.
Để đảm bảo thực hiện được những nội dung đã đặt ra cần phải:
- Hàng năm phải có kế hoạch đầu tư xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ dạy - học và các hoạt động giáo dục, nhất là các trang thiết bị công
nghệ thông tin. Đầu tư mua sắm thêm các tài liệu tham khảo, phần mềm và băng đĩa
hình, báo chí phù hợp với lứa tuổi học sinh để cung cấp thêm thông tin cho công tác

giáo dục KNS cho HS.
- Kêu gọi tổ chức phát triển vùng tại Thường Xuân và các doanh nghiệp đóng trên
địa bàn hỗ trợ kinh phí, vật tư phục vụ cho cơng tác tổ chức các HĐGDNGLL.
- Bố trí nguồn tài chính phù hợp, đặc biệt cần bố trí kinh phí khen thưởng trong
mỗi hoạt động nhằm động viên, khích lệ cho các thành viên tham.
2.5.5.3. Về môi trường: Cần chú trọng xây dựng mơi trường văn hố giáo dục lành
mạnh và chuẩn mực, thực sự là nơi để giáo viên và HS có môi trường dạy, học tập và tu
dưỡng, tốt nhất.
2.5.5.4. Phát huy thế mạnh sẵn có: Về địa lý, văn hóa, lịch sử, điều kiện tự nhiên...
ở địa phương để tổ chức các hoạt động vừa có tính giáo dục, ý nghĩa, an tồn, thu hút
đơng HS tham gia và đặc biệt là chi phí cho tổ chức hoạt là thấp nhất.
2.6. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm, sau khi áp dụng đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.6.1.Đối với các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường
- Làm sâu sắc hơn nữa về nhận thức, vai trò, tầm quan trọng của việc phối hợp
giữa nhà trường và các tổ chức đoàn thể trong và ngồi nhà trường trong cơng tác giáo
dục phát triển năng lực, phẩm chất, kĩ năng sống cho học sinh.
- Khắc phục được tồn tại công tác giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kĩ năng
của Cấp ủy, Ban giám hiệu, Đồn TN; Cơng tác kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở khắc phục
những hạn chế vướng mắc trong quá trình thực hiện được diễn ra thường xuyên.
- Nâng cao sự phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể, giữa GVCN
trong trường, giữa GVCN lớp với giáo viên bộ môn; giữa CBGV-NV với PHHS …
2.6.2. Đối với CBGV-NV
- Đã làm thay đổi nhận thức của CBGV-NV, từ đó phát huy được vai trị, đồng thời
nâng cao trách nhiệm của các thành viên và huy động được sức mạnh tổng hợp của toàn thể
CBGV, nhân viên trong công tác này.
- Kết quả đánh giá của CBGV-NV sau khi thực hiện các biên pháp đã đề ra: đều
được CBGV-NV đánh giá đạt mức độ rất hiệu quả trên 85,7%, bình thường 14,3%.
2.6.3. Đối với học sinh
18


18


- Phần lớn HS sinh đã có nhận thức được động cơ đúng đắn trong học tập và nâng
cao ý thức tu dýỡng rèn luyện đạo đức, tác phong, thực hiện ðúng các nội quy, quy ðịnh
của nhà trường. Đây là tiền đề để các em chuẩn bị cho việc lập thân, lập nghiệp sau này.
Đa số các em học sinh đã thực hiện tốt quy định về pháp luật, khơng có học sinh xa vào
tai, tệ nạn xã hội. Đặc biệt đã giáo dục cho HS "văn hóa sử dụng mạng xã hội”, từ đó HS
nhận thức, phân biệt và tránh xa những "văn hóa xấu - độc" ngày xuất hiện một nhiều.
- Qua các hoạt động giáo dục giúp học sinh ý thức, trách nhiệm hơn đối với bản
thân, với cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường, cơng tác đảm bảo trật tự, an tồn
trường học, ngăn ngừa bạo lực học đường… và đặc biệt là trong phòng, chống dịch bệnh
dịch Covid- 19 mới xuất hiện.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận :
Từ kết quả đã được trình bày ở trên, có thể rút ra một số kết luận sau:
- Hoạt động giáo dục trong trường THPT là nhằm giúp học sinh phát triển hài ḥa
về đức, trí, thể, mỹ. Trong đó cần phải coi trọng công tác giáo dục đạo đức,giáo dục phát
triển năng lực, phẩm chất, kĩ năng sống cho HS, coi đó là điều kiện để phát huy hiệu quả
các mặt giáo dục khác.
- Đề tài đã trình bày được những vấn đề cơ bản về lý luận, phân tích, đánh giá
được thực trạng công tác giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kĩ năng sống cho học
sinh thông qua HĐGDNGLL ở trường THPT Thường Xuân 2 trong thời gian qua, từ đó
rút ra được một số kinh nghiệm phù hợp với tình hình nhà trường, văn hóa vùng miền và
xu thế phát triển của xã hội.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Ngoài việc lồng ghép giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kĩ năng sống vào
các mơn học, cần xây dựng khung chương trình mở để các nhà trường vận dụng phù hợp

với điều kiện thực thế .
- Hàng năm Bộ GD&ĐT tổ chức các hội thảo để đánh giá hiệu quả cũng như
những hạn chế, tồn tại và các kinh nghiệm rút ra, từ đó có định hướng cho các nhà trường
trong cơng tác giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kĩ năng sống cho học sinh trong
những năm tiếp theo.
3.2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa
- Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý các nhà trường cập
nhật, bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ và phương pháp tổ
chức giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kĩ năng sống cho học sinh.
- Xây dựng mơ hình trong công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh để các nhà
trường học hỏi kinh nghiệm và vận dụng một cách linh hoạt, hiệu quả.
3.2.3. Đối với các trường THPT
- Thực hiện nghiêm túc việc chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch giáo
dục đạo đức nói chung và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nói riêng, phù hợp với đặc
19

19


điểm nhà trường. Tránh hình thức, tăng cường cơng tác kiểm tra và khắc phục kịp thời
những vướng mắc, hạn chế phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Làm cho CBGV, nhân viên và các tổ chức đoàn thể trong và ngồi nhà trường có
nhận thức đúng và nêu cao tinh thần trách nhiệm trong giáo dục phát triển năng lực,
phẩm chất, kĩ năng sống cho HS.
- Dành nguồn kinh phí thỏa đáng cho việc mua sắm thêm trang thiết bị và hỗ trợ
công tác giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, KNS cho học sinh trong nhà trường.
Mặc dù tác giả đã dành nhiều thời gian nghiên cứu, triển khai thực hiện và đúc rút
kinh nghiệm. Tuy nhiên vẫn cịn có vấn đề và khía cạnh khác mà bản thân chưa chưa đề
cập tới. Rất mong được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp và bạn đọc để tác giả có thêm
được những kinh nghiệm quý báu trong cơng tác giáo dục nói chung và cơng tác giáo dục

phát triển năng lực, phẩm chất, kĩ năng sống cho học nói riêng./.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam kết đây là SKKN tôi tự viết, không
sao chép nội dung của người khác.

La Thế Hiếu

20

20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phát triển năng lực cốt lõi cho học sinh phổ thông theo tiếp cận giá trị và kĩ năng
sống - tác giả Nguyễn Thanh Bình (chủ biên) - NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
2. Giáo trình chuyên đề Giáo dục kĩ năng sống - Nguyễn Thanh Bình (chủ biên) - NXB
Đại học Sư phạm Hà Nội.
3. Phương pháp giáo dục giá trị, kĩ năng sống - giúp bạn gặt hái thành công - Nguyễn
Công Khanh (Chủ biên)
4. Rèn luyện phẩm chất cho học sinh (Trọn bộ 5 quyển - 5 chủ đề) - TS Vũ Đình Bảng
(chủ biên) - NXB Giáo dục Việt Nam, 2018.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội (2011).
6. Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ hai (khoá VIII).
7. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội (2016).
8. Luật Giáo dục (2005).

9. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về
đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo.
10. Báo cáo tổng kết năm học 2017-2018, 2018-2019 và 2019-2020; 2020-2021 của
Trường THPT Thường Xuân 2.
11. Kỷ yếu Trường THPT Thường Xuân 2 - Mười năm xây dựng và phát triển.

21

21


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: La Thế Hiếu
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng trường THPT Thường Xuân 2

T
T
1.

Tên đề tài SKKN

Soạn và giảng bài thực hành kỹ
thuật.
Giảng dạy thực hành ở trường THPT
qua bài: "Mạch đèn một sợi đốt ".
Giảng dạy thực hành ở trường
THPT qua việc thiết kế và dạy thực

hành : Lắp đặt mạng điện trong một
phòng ở.
Những biện pháp tổ chức bồi dưỡng
học sinh giỏi ở trường THPT Cầm
Bá Thước trong giai đoạn hiện nay.
Một số biện pháp quản lý nâng
cao chất lượng công tác giáo dục
phòng chống ma túy xâm nhập học
đường ở trường trung học phổ
thông Cầm Bá Thước .
Các biện pháp quản lý nhằm nâng
cao hiệu quả công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh ở trường THPT
Thường Xuân 2, huyện Thường Xuân
trong giai đoạn hiện nay.

2.
3.

4.

5.

6.

22

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp

huyện/tỉnh;
Tỉnh...)
Ngành GD&ĐT
cấp tỉnh
Ngành GD&ĐT
cấp tỉnh

Kết quả
đánh giá Năm học
xếp loại đánh giá
(A, B,
xếp loại
hoặc C)
C

2004

C

2006

Ngành GD&ĐT
cấp tỉnh

C

2010

Ngành GD&ĐT
cấp tỉnh


C

2012

Ngành GD&ĐT
cấp tỉnh

C

2014

Ngành GD&ĐT
cấp tỉnh

C

2020

22


Phụ lục 1:
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ GIÁO VIÊN
I. Phần I: Thơng tin cá nhân: (Đồng chí có thể khơng nêu họ tên)
Họ và tên: ………………………….........................…..Giới tính: …..................…..
Chức vụ: …..........................................................

Số năm công tác: ...............


II. Phần II: Căn cứ vào thực trạng công tác giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ
năng sống cho học sinh tại trường. Đồng chí vui lịng trả lời những câu hỏi sau (Hãy tích vào
ơ đồng chí cho là đúng nhất).
Câu 1:
Mức độ
Nội dung

Rất
quan
trọng

Quan
trọng

Bình
thườn
g

Khơn
g
quan
trọng

Giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống
nhằm phát triển toàn diện cho học sinh
Giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống
nhằm hoàn thên và phát triển nhân cách cho học sinh.
Giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống để
cho học sinh khắc phục tình trạng vi phạm nề nếp, đạo
đức, tác phong.

Giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống để
trở thành con ngoan, trò giỏi.
Câu 2:
Mức độ
Nội dung

Rất
quan Quan
trọn trọng
g

Bình
thườn
g

Khơng
quan
trọng

Nâng cao vai trị, trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể
trong trường trong việc Giáo dục phát triển năng lực,
phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của CBGV-NV trong
trường trong việc Giáo dục phát triển năng lực, phẩm
chất, kỹ năng sống cho học sinh.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của GVCN lớp trong việc
Giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, KNS cho HS
Giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống
cho học sinh thông qua môn GDCD và các mơn học khác
trong chương trình GDPT

Giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống
cho học sinh thơng qua các hoạt động giáo dục ngồi giờ
23

23

1


lên lớp.
Giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống
cho học sinh thông qua các hoạt động xã hội, cơng tác
nhân đạo từ thiện.
CSVC, trang thiết bị có vai trị như thế nào trong cơng tác
Giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống
cho học sinh.
Môi trường giáo dục có vai trị như thế nào trong công
tác Giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng
sống cho học sinh.
Nguồn lực tài chính có vai trị như thế nào trong công tác
Giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống
cho học sinh.
Trân trọng cảm ơn đồng chí!

24

24


Phụ lục 2:

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ GIÁO VIÊN
I. Phần I: Thơng tin cá nhân: (Đồng chí có thể khơng nêu họ tên)
Họ và tên: ………………………….........................…..Giới tính: …..................…..
Chức vụ: …..........................................................

Số năm công tác: ...............

II. Phần II: Trên cơ sở kết quả kinh nghiệm đã thực hiện nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác Giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh tại
trường trong những năm học vừa qua, Đồng chí vui lịng trả lời những câu hỏi sau (Hãy tích
vào ô đồng chí cho là đúng nhất)
Rất
hiệu
quả

Nội dung
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của CBGV-NV
trong việc Giáo dục phát triển năng lực, phẩm
chất, kỹ năng sống cho học sinh.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của GVCN lớp
trong việc Giáo dục phát triển năng lực, phẩm
chất, kỹ năng sống cho học sinh.
Đổi mới công tác Giáo dục phát triển năng lực,
phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh thông qua
môn học trong chương trình giáo dục phổ thơng.
Đổi mới cơng tác Giáo dục phát triển năng lực,
phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh thơng qua
các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp.
Đổi mới công tác Giáo dục phát triển năng lực,
phẩm chất, kỹ năng sống cho học sinh thông qua

các hoạt động xã hội, công tác nhân đạo từ thiện.
Tăng cường CSVC, trang thiết bị trong công tác
Giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng
sống cho học sinh.
Xây dựng mơi trường văn hóa trong cơng tác
Giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng
sống cho học sinh.
Tăng cường nguồn lực tài chính phục vụ cơng tác
Giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ năng
sống cho học sinh.

Mức độ
Bình
Hiệu
thườn
quả
g

Chưa
hiệu
quả

2

Trân trọng cảm ơn đồng chí!
25

25



×