Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số kinh nghiệm giúp học sinh yêu thích bộ môn tin học lớp 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 20 trang )

SỞ GD & ĐT THANH HÓA
TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 2
--------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Tên đề tài:

MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH U THÍCH
BỘ MƠN TIN HỌC LỚP 10 THPT

Họ và tên: Trần Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT n Định 2
SKKN thuộc mơn: Tin học

THANH HỐ, NĂM 2020
0


MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU...........................................................................................................2
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................2
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU..........................................................2
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................3
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM................................................4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.....................4
2.2 THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM.....................................................................................4
2.3 CÁC SÁNG KIẾN VÀ GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ......................................................................................5


2.4 HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC, BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG............15
C. PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................18
1. KẾT LUẬN.............................................................................18
2. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT.............................................................18

1


I. MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong giai đoạn hiện nay, đứng trước cuộc cách mạng khoa học 4.0 Công
nghệ thông tin là một bộ môn khoa học không thể thiếu đối sự phát triển của xã
hội. Nó là bộ mơn khoa học đóng góp tích cực thức đẩy sự phát triển của xã hội,
đẩy nhanh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật 4.0 hiện nay.
Tuy nhiên với học sinh phổ thông và nhận thức của phần lớn đại bộ phận
dân cư trong xã hội chưa hiểu rõ và nhận thức đúng được vai trò và thành quả
của bộ môn Tin học đối với thế hệ trẻ. Học sinh học môn Tin học chỉ luôn ý
niệm mang lại nhu cầu giải trí, phụ huynh học sinh thì lo ngại con em theo lĩnh
vực công nghệ thông tin là gắn liền với các nhu cầu tệ nạn của sự bùng nổ về
game online và những hệ lụy phía sau từ những mặt trái mà nó đem lại.
Đứng trước thực trạng trên, với mong muốn giúp học sinh có sự đam mê,
u thích bộ mơn tin học ngay từ khi bước chân vào khối THPT giúp các em có
cái nhìn tốt hơn, cải thiện hệ tư tưởng cùng phía phụ huynh có cái nhìn đúng đắn
và sự đam mê đối với bộ môn Tin học cũng như định hướng phát triển tương lai
đối với lĩnh vực công nghệ thông tin. Là một giáo viên Tin học của trường
THPT Yên Định 2 tôi đã trăn trở vấn đề này từ nhiều năm, muốn khơi dậy niềm
đam mê và cái nhìn tích cực giúp học sinh u thích mơn học và định hướng
nghề nghiệp cho tương lai đối với lĩnh vực Công nghệ thơng tin cho thế hệ trẻ.

Vì lẽ đó tơi đã chọn đề tài “Một số kinh nghiệm giúp học sinh u thích bộ
mơn Tin học lớp 10 THPT”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.

Qua 13 năm giảng dạy bộ môn tin học trong một trường phổ thông cũng
như cùng đồng nghiệp giảng dạy, vấn đề học sinh luôn xem Tin học là một môn
phụ, không xem trọng và coi đấy chỉ là một bộ phận bổ trợ khơng có tác dụng
cho định hướng phát triển tương lai. Học sinh thì xem nhẹ mơn học, phụ huynh
thì lo lắng, băn khoăn con em mình học tin học sẽ ảnh hưởng bởi những mặt trái
của mạng xã hội, các nguồn thông tin từ Internet khơng kiểm sốt và hệ lụy mà
những mặt trái của nó mang lại. Từ đó giữa phụ huynh và học sinh có cái nhìn
khơng tốt đối với bộ mơn, học sinh khơng cịn hứng thú trong việc học tập mơn
tin học và dần đi vào lãng quên.
Nhằm giúp cho các em có hứng thú, đam mê với bộ mơn, là một giáo viên
đã trải qua nhiều năm công tác, bản thân tôi luôn tâm huyết đem lại cho học sinh
2


một cái nhìn đúng đắn, sự thấu hiểu với bộ môn và thành quả to lớn mà bộ môn
Tin học mang lại cho bản thân các em, không chỉ ở hiện tại mà trong tương lai,
đó là cả một thành quả mà đã được xã hội công nhận và chứng minh qua thực
tiễn. Từ đó các em sẽ có định hướng và chọn nghề nghiệp trong tương lai để
hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin cũng như ứng dụng công nghệ
thông tin vào trong lao động sản xuất của đời sống xã hội cho tương lai sau này.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Nhằm giúp cho học sinh có thể nhận thức được ý nghĩa và thành quả của
lĩnh vực công nghệ thông tin và khơi dậy hứng thú và đam mê cho học sinh, Tôi
sử dụng kết hợp nhiều nhiều phương pháp sư phạm và thực tiễn để khơi dậy
niềm đam mê ấy.
Thứ nhất: Tôi dùng phương pháp thuyết trình sư phạm kết hợp mơ phỏng

thơng qua những hình ảnh cụ thể, giúp các em định hình và nhìn nhận một cách
tổng thể về lĩnh vực cơng nghệ thông tin.
Thứ hai: Sử dụng thực nghiệm để học sinh nhìn nhận được sản phẩm của
cơng nghệ thơng tin, giúp các em có định hình được về sản phẩm và lợi ích
nhằm đình hướng phát triển nghề nghiệp sau này cho các em
Thứ ba: kết hợp thuyết trình và thực nghiệm bằng cách tạo những buổi
offline cùng các anh chị sinh viên công nghệ thông tin đã và đang học tại trường
đại học cao đẳng từng là học sinh của các khóa trước về giới thiệu giúp học sinh
đam mê và hứng thú và ngày một yêu thích hơn.

3


II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Với thực trang hiện nay học sinh có khuynh hướng xem trong các mơn
học tập trung vào các tổ hợp môn học dùng cho xét tuyển đại học cao đăng, các
em thường xem nhẹ các môn bổ trợ. Tuy nhiên Tin học là một bộ mơn có tính
chất áp dụng thực tiễn. cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật 4.0 và sự bùng nổ
công nghệ số ngày nay đã và đang thúc đẩy nền kinh tế phát triển ngày một cao
hơn. Việc học sinh và phụ huynh học sinh con nhận thức mơ hồ về bộ môn là
một vấn đề cần giải quyết đối với các giáo viên Tin học ở các trường phổ thông
tại các khu vực đồng bằng, trung du và miền núi.
Nhiều trường phổ thông trong địa bàn huyện cũng như trong tỉnh, khi
trao đổi với các đồng nghiệp về vấn đề học sinh đam mê u thích mơn học,
ln xem nhẹ mơn học, khơng có hứng thú; phụ huynh khơng nhận thức đúng,
khơng đầu tư cho con cái vì lo con em lao vào máy tính, nghiện game online, bị
lơi kéo vào các trang mạng xã hội bị ảnh hưởng xấu bởi văn hóa đồi trụy.
2.2 THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM.

Đứng trước những khó khăn mà đặc thù của bộ môn khoa học không phải
là một bộ mơn chính, luộn ln phải chịu rất nhiều áp lực về sự coi trọng của
môn học của học sinh cũng như cách nhìn nhận đối với phụ huynh học sinh về
những thành kiến từ những hệ lụy của bộ mơn đang phải vươn mình để trải qua.
Từ phía học sinh không xem trọng môn học bởi Tin học không phải là
một môn học được các em xem trọng đón nhận vì khơng phải chịu áp lực thi cử
trong tổ hợp môn thi TN THPT cũng như việc xét tuyển đến các nguyện vọng
vào các trường Đại học - Cao Đẳng. Học sinh khơng chỉ khơng xem trọng mà
cịn coi nhẹ môn học, không chú tâm đến kiến thức được trang bị và hiệu quả
của nó mang lại cho tương lai.
Từ phía phụ huynh học sinh, chịu 2 sức ép từ phía mơn học mang đến bởi
khơng hiểu rõ và chưa nhìn thấu rõ vấn đề. Trước tiên là bộ mơn khơng phải là
bộ mơn chính nên tư tưởng cũng hướng cho các em đấy là môn phụ, không
mang lại hiệu quả và lợi ích. Đấy là ý thực hệ của số đơng phụ huynh học sinh
nhìn nhận. Chỉ có một bộ phận phụ huynh nhìn thấy giá trị của môn học mang
lại bởi họ là những người đang trải nghiệm và có sử dụng đế cơng nghệ thơng
tin và biết được hiệu quả mà nó mang lại. Đấy chỉ là những bộ phận những
người có tri thức, có sự va chạm và trải nghiệm mà Tin học mang lại cho họ.
4


Tiếp đến một áp lực đối với phụ huynh đấy là đa số bởi các gia đình ở các
trường phổ thông khu vực đồng bằng chủ yếu việc sinh hoạt phụ thuộc vào nền
kinh tế nông nghiệp, việc đầu tư trang thiết bị cho con cái học tập đối với bộ
môn trong suy nghĩ của phụ huynh luôn cho rằng đó là khơng cần thiết, tốn kém
và khơng đáng để đầu tư như máy tính, các thiết bị cơng nghệ số. Một bộ phận
thì kinh tế khó khăn để đầu tư cho con em theo học Tin học đối với họ đấy là
một bài tốn cần lời giải từ phía kinh tế.
Với thực trạng trên để đi tìm lời giải cho bài tốn này cho các giáo viên
bộ mơn Tin học khơng phải là một bài tốn dễ chút nào. Nhiều giáo viên đã đưa

ra nhiều ý tưởng và cách thức để giải quyết nhưng vẫn chưa tìm được 1 lời giải
thỏa đáng cho vấn đề.
Tôi thiết nghỉ đây là vấn đề cấp bách và cần thiết cần phải tìm ra một
hướng đi tốt cho môn học, cho đồng nghiệp cũng là cho chính bản thân và muốn
đưa đến người học một cái nhìn khác một sự quan tâm mới từ phía phụ huynh
học sinh nhằm giúp thế hệ trẻ sẽ ngày một tiến bộ phát triển hơn bắt kịp và phù
hợp với xu hướng của thời đại, xu hướng của cuộc cách mạng khoa học 4.0 hiện
nay.
Một giải pháp nhỏ có thể mang lại hiệu quả cũng đã góp phần mang lại
thành quả của sự phát triển, thiết nghĩ đấy cũng là sự đóng góp một phần cơng
sức, trí tuệ và tâm huyết nên tôi muốn mang đến những trải nghiệm cũng như
những gì mình đã áp dụng nhằm chia sẽ một phần kinh nghiệm nhỏ bé cùng
đồng nghiệp. Đâu đó rồi đồng nghiệp của mình thấy phương pháp đấy là hiệu
quả có thể phù hợp vời mơi trường của mình có thể áp dụng để giúp cho nền
tảng của mơn học cũng như xu thế chung có một cái nhìn tích cưc, tiến bộ hơn
để phát triển một nền văn minh mới với tương lai tươi sáng hơn.
2.3 CÁC SÁNG KIẾN VÀ GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ.
2.3.1 GIÚP HỌC SINH CĨ CÁI NHÌN ĐÚNG VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ TRONG
THỰC TẾ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC BỘ MÔN
Đứng trước những thực trạng và sự trải nghiệm qua nhiều năm công tác,
tôi đã kết hợp một số phương pháp để giải quyết vấn đề. Có thể phương pháp
của tơi áp dụng đang cịn chưa phù hợp với một số đồng nghiệp, chưa phù hợp
với một số đơn vị do sự khác biệt về môi trường, về vị trí địa lý, về điều kiện
kinh tế xã hội. Nhưng tơi tin rằng nó cũng góp phần ảnh hưởng tới các đồng
nghiệp trong hiện nay giúp cho người học có một cái nhìn khác, người dạy sẽ
cảm thấy hững thú hơn, có tâm huyết hơn khi đúng trước vấn đề hiện nay.
5



Chúng ta đã biết mọi vấn đề đều bắt đầu giải quyết từ ngôn ngữ, việc trao
đổi thông tin là một tất yếu của con người. Vấn đề thuyết trình là một phương
pháp đầu tiên mà không bộ môn khoa học nào khơng áp dụng. Việc thuyết trình
tốt giúp người nghe có thể lĩnh hội và thấu hiểu được vấn đề. Nhưng ở đây tơi
khơng chỉ thuyết trình một cách cứng nhắc. Việc thuyết trình để đi tới sự thuyết
phục thì ln cần đến minh chứng. Tơi ln dẫn dắt cho học sinh vấn đề bằng
những câu hỏi mà các em đã nhìn thấy trên các phương tiện thơng tin đại chúng,
từ thực tiễn của xã hội.
Thứ nhất, với các em khi chúng ta đặt chân tới các cơ quan, nhà máy xí
nghiệp, có cơ sở nào mà khơng sửu dụng máy tính khơng? Một câu hỏi mà ai
trong chúng ta cũng đều biết rằng khơng có cơ quan nào ngày nay khơng cần đế
máy tính. Các đại lý, cửa hàng bây giờ cũng phải cần đến công cụ hỗ trợ.
Vấn đề tiếp theo và người ta sử dụng máy tính ở đây để làm gì? Có phải là
một vật để trang trí, thể hiện đẳng cấp hay khơng? Câu trả lời ở đây sẽ khơng thể
lấy máy tính làm vật trang trí, máy tính ngày nay là cơng cụ phổ biến. Nó giúp
con người làm việc có hiệu quả hơn. Nguồn minh chứng ở đây đó là nó giúp cho
con người giải quyết bài toán quản lý. Việc quản lý trên máy tính khơng chỉ đơn
thuần là lưu trữ mà ở đây việc khai thác nó sẽ đem lại cho con người nhiều lợi
ích. Rút ngắn thời gian tìm kiếm, tính tốn chính xác, việc khai thác sử dụng
phần mềm đã làm cho con người đỡ phải đau đầu đi rất nhiều trong xử lý sổ
sách.ưởng hiểu một cách nôm na như các ứng dụng trên các thiết bị di động. Và
các em cho rằng cái đấy là cái sẵn có, vốn dĩ là nó có sẵn, thậm chí các em cịn
nghỉ cứ mua máy tính là nó có sẵn hết.
Từ những hiểu biết sai lầm và mơ hồ ấy, là người giáo viên phải biết
thuyết trình giúp các em hiểu rõ hơn về bản chất của phần mềm, ta sẽ làm rõ cho
các em thấy phần mềm đó là một sản phẩm của tin học. Nếu chúng ta tìm hiểu
biết các sử dụng và khai thác hết chức năng của nó đã là một điều tốt. tuy nhiên
đó chính là sản phẩm mà con người tạo ra. Sản phẩm ấy là sản phẩm của Tin
học, phải trải qua nhiều bước để mới có thể làm ra được 1 sản phẩm phần mềm.
Phần mềm có có tính chất thương mại, khơng phải là cái có sẵn mà chúng ta khi

mua máy tính mà có. Các em biết được điều đó thơng qua các ứng dụng mất phí
từ các thiết bị di động. Nhưng các em sẽ không thể biết được họ làm ra phần
mềm bằng cách nào theo một trình tự nhất định, phải trải qua việc giải quyết các
bài tốn, sử dụng các cơng cụ, tạo các lệnh cho máy thực hiện và tạo ra được
một sản phẩm trí tuệ đó là phần mềm. Chỉ rõ cho các em có 2 dạng phần mềm
miễn phí và phần mềm mất phí. Phần mềm miễn phí nhằm đáp ứng nhu cầu giải
6


trí của con người. Người ta lập ra phần mềm ấy với mục đích cho thật nhiều sử
dụng. càng nhiều người sử dụng càng tốt. Bản chất đó là một môi trường tốt để
người ta quảng bá các sản phẩm khác mà những nhà làm kinh tế hướng tới. Họ
sẽ quảng các các sản phẩm của họ dựa trên những phần mềm ấy. Họ dùng
phương pháp trải đều tới con người, từ đó sẽ đưa được người có nhu cầu tới sản
phẩm. Nói một cách đơn giản hơn đó là họ sẽ thu hút khách hàng tới sản phẩm
của họ. Họ bỏ ra chi phí cho quảng cáo tới người dùng trên các sản phẩm phần
mềm. Những người lập trình sẽ có thu nhập từ các nhà làm kinh tế sản phẩm
thông qua bán quảng cáo chứ không phải thông qua khách hàng sửu dụng phần
mềm. Cách thức này là trả gián tiếp thơng qua người lập trình. Từ đây sẽ cho các
em bài học về sản phẩm lập trình không phải trực tiếp làm ra của cải vật chất mà
nó gián tiếp là cầu nối giữa người cung cấp và người tiêu dùng. Công việc này
cá em dễ dàng nhận ra được bởi các thiết bị di động ngày nay có rất nhiều ứng
dụng, bản thân các em học sinh được tiếp cận với các thiệt bị di động bây giờ
khơng cịn là xa lạ nữa. Bản thân các em cũng đã thấy được mỗi khi sử dụng các
sản phẩm miễn phí ấy thì ln có xuất hiện quảng cáo.
Loại phần mềm thứ hai đó là phần mềm tính phí. Đối với dạng phần mềm
này người dùng là người trực tiếp phải trả tiền cho sản phẩm. Đây là sản phẩm
phần mềm đặc trưng, bởi lẽ những phần mềm này chỉ giải quyết những công
việc cụ thể, phần mềm này được lập ra nhằm giải quyết những công việc cụ thể
dựa trên những nhu cầu nhất định của người dùng. Giáo viên có thể chỉ ra cho

các em thấy các phần mềm ở các văn phòng như ủy ban, ngân hàng, siêu thị, cho
đến các công ty, nhà máy, xí nghiệp. Nó hỗ trợ cơng việc cụ thể và trực tiếp các
cơng việc cụ thể. Nó chỉ phục vụ trong lĩnh vực cố định. Chúng ta có thể kể
thêm nhiều các phần mềm hỗ trong khác trong nhiều lĩnh vực. Y tế, hàng không,
vũ trụ, khoa học kỹ thuật, cơ khí chế tạo, tự động hóa, viễn thơng…
Ta có thể sử dụng các minh chứng cụ thể trong đời sống. Cái mà các em
sử dụng cho việc học tập trực tuyến, trường học online thông qua các bài giảng
trực tuyến. Các em không phải tới trường, thầy giáo không phải tới lớp nhưng
cũng có thể truyền thụ kiến thức cho học sinh thông qua những bài học trực
tuyến

7


Trong lĩnh vực y tế. người ta sử dụng các máy mọc hiện đại để khám bệnh
cho kết quả chính xác cao

Trong lĩnh vực quản lý đem lại hiệu quả rất lớn, giảm các thủ tục rườm rà.

8


Cơ khi chế tạo bằng rô bôt để lắp ráp ô tô bằng công nghệ điều khiển tự động
hóa

- Nghiên cứu vũ trụ, hàng khơng, phóng vệ tinh nhân tạo

Bước tiếp theo ta sẽ đưa ra vấn đề lập trình để giúp các em hiểu. Lập trình
đấy là sắp xếp các cơng việc mà chúng ta muốn máy tính thực hiện.
Từ vấn đề trên ta gợi mở ra một hướng mới. Vậy phần mềm là gì? Từ đâu

mà có. Đối với học sinh mới bước vào làm quen chỉ biết một cách mơ hồ và
thường cho rằng đó là một sản phẩm vốn có sẵn. Biết do con người tạo ra nhưng
khơng thể biết con người ta làm ra nó bằng cách nào? Từ đó sẽ gợi cho học sinh
một sự tị mị muốn tìm hiểu xem người ta làm ra phần mềm bằng cách nào. Đây
chính là cơ sở để giáo viên tiếp cận với học sinh cho việc lập trình và giải quyết
những bài tốn trong lập trình của chương trình Tin học lớp 11. Đồng thời đây
9


chính là cơ sở để các em hiểu rõ thế nào là bài toán và thuật toán trong tin học.
Cá em sẽ có cái nhìn mới hơn về bộ mơn Tin học. Đấy khơng phải là sử dụng
máy tính để giải trí, khơng phải máy tính như một cơng cụ phục vụ cho nhu cầu
trong đời sống sinh hoạt thường ngày. Các em có thể giải thích được cho phụ
huynh học sinh về việc học Tin học và sử dụng máy tính khơng phải để giải trí
mà là cơng cụ để khai thác để học tập. Để tạo ra các sản phẩm của Tin học. Nó
có rất nhiều khả năng trợ giúp cho con người trong mọi lĩnh vực khoa học đời
sống.
Để giải quyết vấn đề về bài toán và thuật tốn, giúp học sinh có thể dễ
dàng nắm bắt được bởi các em lần đầu tiên làm quen với thuật tốn, mọi cách
mơ tả về thuật tốn các em đều chưa hình thành khái niệm.
Đầu tiên chúng ta đưa ra các bài tốn đơn giản và tìm lời giải cho bài tốn
mà trong tốn học chúng ta có thể giải quyết nó một cách đơn giản. Tuy nhiên
chúng ta sẽ nâng dần bài toán sang việc bài toán liệt kê các cấu hình để tìm số
cấu hình cần có trong đó. Khi đấy các em bắt đầu tìm lời giải và đưa ra lời giải.
Bài tốn 1: Có bao nhiêu số tự nhiên trong đoạn từ 1 đến 1000000?
Trước bài toán này các em dễ trả lời được và cho rằng bài toán này quá
đơn giản. Theo phương pháp thông thường các em sẽ lấy số cuối trừ đi số đầu
cộng 1 sẽ ra được số phần tử.
Ta nâng cao vấn đề lên cho bài tốn đấy là Có bao nhiêu số chẵn trong
đoạn từ 1 đến 1000000?

Khi này bài tốn vẫn là cịn đơn giản bởi tính chất tương đương và xen kẽ
giữa số chẵn và số lẽ nên cá em biết được số lượng số chẵn và số lẽ trong đoạn
từ 1 đến 1000000 thì mỗi loại số đó chiếm 1 nữa. và dễ dàng cho ra câu trả lời
có 500000 số chẵn vì lấy 1000000:2=500000 phần tử.
Tiếp đến ta có thể đưa tiếp bài tốn về số lên cho các em. Có bao nhiêu số
chính phương trong đoạn từ 1 đến 1000000. Khi này các em sẽ phải trở lại tư
duy thêm 1 bước về khái niệm số chính phương. Đấy là khái niệm trong tốn
học mà các em đã được biết ở trong toán học ở THCS. Đấy là số mà có căn bậc
2 là một số nguyên. Phần lớn các em học sinh sẽ thực hiện việc liệt kê các số
chính phương ra theo một trật tự từ bé tới lớn: 1, 4, 9, 16, 25, 36, 49, 64, 81,
100… Từ đó các em có thể đếm được số lượng số chính phương. Tuy nhiên quá
trình liệt kê này các em sẽ thấy mất rất nhiều thời gian nên việc liệt kê như vậy
sẽ khó mà khả thi nên sẽ tìm đến một các khác. Những em có tố chất tư duy sẽ
sớm tìm ra được trật tự các số chính phương nằm trong đoạn đấy ln ln có
một quy luật bằng các lấy các số tự nhiên từ bé tới lớn trong đoạn để bình
10


phương và tìm ra số chính phương lớn nhất trong đoạn đó chính là 1000 vì khi
bình phương lên ta có 10002=1000.000. từ đó các em sẽ rút ra được trong đoạn
từ 1 đến 1.000.000 sẽ có 1000 số chính phương.
Khi này các em đã trở về với toán học và bắt đầu thấy sự thú vị khi giải
quyết bài tốn từ đơn giản dần lên mức khó hơn.
Giáo viên tiếp tục đưa ra bài toán trong đoạn này từ 1 đến 1.000.000 có
bao nhiêu số nguyên tố.
Vấn đề đến đây học sinh bắt đầu suy nghĩ tìm các để đếm số lượng các số
nguyên tố trong đoạn mà giáo viên đưa ra
Thứ nhất đếm thơng thường thì các em sẽ khơng thể đếm được vì có thêm
khái niệm số nguyên tố. Các em phải tìm lại trong mình khái niệm về số nguyên
tố. Đó là các số chỉ có 2 ước số phân biệt là 1 và chính nó, một số học sinh hiểu

là số chỉ chia hết cho 1 và chính nó. Với khái niệm này thì các em sẽ liệt kê
được các số nguyên tố ở những giá trị nhỏ vè có thể kiểm chứng được như các
số 2, 3, 5, 7, 11, 13, 17, 19, 23, 29, 31, 37, 41, 43, 47….
Nhưng việc liệt kê các số này sẽ mất rất nhiều thời gian vì phải kiểm
chứng tính chất ngun tố của số đó. Một số em chuyển sang tìm ra tính chất và
quy luật để đếm số nguyên tố. Tuy nhiên con đường này cũng đi vào con đường
bế tắc và chỉ có thể tìm ra được các số nguyên tô đề là các số lẽ trừ số chẵn duy
nhất là số nguyên tố đó là số 2 nhưng các số nguyên tố cũng không có quy luật
hay cơng thức tổng qt mà tốn học chưa thể tìm ra.
Vậy con đường duy nhất để tìm ra nó là phải liệt kê tất cả các số ra để
đếm. Ta sẽ cho các em thời gian để suy nghỉ, sau đó đưa ra câu hỏi. Chúng ta có
thể tìm ra được bao nhiêu số ngun tố trong đoạn đấy hay không. Chúng ta
phải nhấn mạnh vào vấn đề là sẽ tìm ra được. Câu trả lời phải là một điều khẳng
định bởi trong đoạn ấy là một đoạn hữu hạn có giới hạn nên chúng ta sẽ tìm ra
được. Vấn đề đặt ra là cho chúng ta thời gian trong bao lâu? Một số em kiên trì
thì có thể tìm ra được nếu chăm chỉ trong 1 ngày đêm về nhà liệt kê thì sang
buổi hơm sau sẽ mang ra được câu trả lời. Tuy nhiên khi các số lớn dần các em
sẽ có một trở ngại đó là việc kiểm chứng mất rất nhiều thời gian.
Khi này giáo viên sẽ cho các em xem một đoạn chương trình có sử dụng
ngơn ngữ lập trình để thực hiện liệt kê các số nguyên tố trên máy tính và cho
chạy chương trình ấy và tìm ra kết quả chỉ mất trong vòng chưa đầy 1 giây.
Giáo viên sẽ chưa đi vào thuật toán mà chỉ cần giới thiệu cho các em biết
máy tính có thể thay chúng ta liệt kê ra các số nguyên tố và đếm ra nhanh hơn
11


chúng ta rất nhiều. Vậy máy tính thực chất nó là công cụ hỗ trợ thay cho con
người làm những công việc mà chúng ta phải cần mất rất nhiều thời gian.
Giáo viên lại tiếp tục đưa ra vấn đề vậy tại sao máy tính lại có thể cho ra
được kết quả ấy? Khi này học sinh sẽ có sự tị mị muốn biết, liệu có phải nó

được định sẵn có sẵn trong đấy khơng? Và nó thực hiện như thế nào? Ra làm
sao? Rất nhiều băn khoăn sẽ xuất hiện trong đầu các em.
Ở bước này giáo viên không được trả lời nhanh gọn mà để cho học sinh
thực sự có một sự tị mị nhất định, cho tới khi các em thực sự khơng tìm được
lời giải đáp thì khi đó chúng ta mới đưa ra câu trả lời. Đấy khơng phải là cái bản
thân vốn có mà người sản xuất ra chiếc máy tính đã làm sẵn. Đó là cả một q
trình xây dựng các giải, cách diễn tả những cơng việc mà người giải bài tốn ấy
muốn máy tính thực hiện. Việc diễn tả mà máy tính có thể thực hiện được đấy
chính là thuật tốn. Thuật tốn muốn máy tính thực hiện được phải cần hiểu
được ngơn ngữ mà người giải tốn đưa ra thì cần phải dùng một thứ ngơn ngữ
đặc trưng đó chính là ngơn ngữ lập trình. Người giải phải biết mơ tả các bước
trong đầu mình cần thực hiện thì phải mơ tả nó dựa theo các quy ước mà ngơn
ngữ lập trình đưa ra theo một quy tắc nhất định. Kết quả đúng sai phụ thuộc vào
công việc của người mơ tả. Mơ tả đúng thì sẽ cho kết quả đúng, mơ tả sai thì kết
quả cho ra sẽ là sai. Máy tính nó chỉ là cơng cụ nó khơng thể kiểm chứng được
tính đúng sai của thuật tốn đấy.
Với cách định hướng này học sinh sẽ hiểu được những khái niệm cơ bản
về lập trình. Sẽ giúp các em có động lực hơn trong việc tìm ra cách diễn tả các
bài tốn khác cho máy tính có thể thực hiện được.
Đến đây giáo viên có thể cho các em xem qua về các mã lệnh của ngơn
ngữ lập trình
Var i, d:longint;
Function nto(n:longint):boolean;
Var i:longint;
Begin
Nto:=true;
For i:=2 to trunc(sqrt(n)) do
If n mod i = 0 then
Begin
Nto:=false;

Exit;
End;
12


D:=0;
For i:=2 to 1000000 do
If nto(i) then
Begin
Write(i,’ ‘);
Inc(d);
End;
Writeln;
Writeln(‘ Co tat ca ‘,d,’ so nguyen to’);
Readln
End.
Giáo viên không đi sâu vào giới thiệu ý nghĩa các câu lệnh mà chỉ diễn tả
các từ khóa của câu lệnh đó là các từ ngữ dùng bằng ngơn ngữ tiếng anh thơng
thường. máy tính có thể hiểu được các từ khóa ấy và thực hiện theo ý nghĩa của
nó mà ngơn ngữ lập trình đã quy định. Từ đó nó cho ra kết quả. Phần ý nghĩa
các câu lệnh chúng ta sẽ dần được tìm hiểu ở những thời gian sau.
Đây cũng chính là điều mà chúng ta cần phải quan tâm phải làm thế nào
để học sinh phải nuôi một hy vọng các em sẽ được tìm hiểu nó ở những chương
trình tiếp theo. Đồng thời kích thích sự tị mị và sự đam mê của những học sinh
có tố chất tưu duy tìm hiểu trước về ngơn ngữ lập trình và tìm nguồn cho các em
học sinh giỏi để lấy mũi nhọn cho bộ môn.
Chúng ta sẽ phân ra 2 luồng học sinh, luồng thứ nhất là học sinh có tố
chất tư duy giáo viên có thể lựa chọn đào tạo về mặt kiến thức ngơn ngữ lập
trình chuẩn bị cho việc ôn luyện học sinh giỏi và kết hợp đưa ra các bài toán tiếp
theo gợi hứng thú cho các em tư duy.

Giáo viên có thể đưa ra một số bài tốn mà các phải mất rất nhiều thời
gian để tìm ra lời giải và đi vào bế tắc. Không gợi cho các em lời giải mà chỉ là
gây hứng thú và sự tị mị với các bài tốn tiêu biểu ấy.
Có thể đưa ra các bài tốn về 8 qn hậu, hay con mã đi tuần để yêu cầu
các em chỉ ra các bước đi cho bài tốn. Sau đó giới thiệu ccho các em tìm hiểu
và khai thác nó thơng qua việc khai thắc thơng tin và tìm kiếm thông tin học liệu
trên Internet tại các diễn đàn.
Hướng phân luồng thứ 2 đó dành cho học sinh đại trà. Các em sẽ tìm hiểu
đến các phần mềm và khai thác phần mềm - một sản phẩm của lập trình để sau
khi có thêm những trang bị kiến thức tư duy về mặt toán học để sau này khi các
em bước chân vào đại học có thể tiếp tục phát triển con đường công nghệ thông
13


tin. Lấy công nghệ thông tin làm công cụ hỗ trợ đắc lực, biết phân tích cơng việc
và dùng nó cho việc tạo ra các sản phẩm hỗ trợ tích cực đắc lực trong công việc
và công tác nghiên cứu sâu hơn.
2.3.2 TẠO ĐIỀU KIỆN CHO HỌC SINH ĐƯỢC TIẾP CẬN VỚI MÔI
TRƯỜNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN.
Phương pháp thứ hai tôi sử dụng ở đây là tổ chức những buổi offline bên
ngồi nhằm giới thiệu với các em về cơng nghệ.
Với phương pháp này bản thân người dạy phải thường xuyên cập nhật
những thông tin mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin, biết khai thác những
điều này từ các thế hệ học trị trước đây.
Tơi thường xun giữ mối liên hệ với các thế hệ sinh viên khóa trước
đang theo học lĩnh vực công nghệ thông tin, Với lớp thế hệ học sinh này các em
luôn sẵn sàng giúp đỡ cho thế hệ sau. Chính bản thân các em là một trong những
con người trải nghiệm
và sẽ thổi một nguồn
sinh khí cho các lớp sau

đam mê và theo đuổi
cơng nghệ.

Thứ nhất là đội
ngũ sinh viên vốn từng
là học sinh giỏi cấp
tỉnh môn Tin học của
trường mà bản thân tôi
đã từng đào tạo, các em
sãn sàng về tổ chức các
buổi ngoại khóa và giới
thiệu những điều mới
lạ về cơng nghệ cho
các em học sinh đang còn ngồi trên ghế nhà trường.

14


Đội ngũ thứ hai đó là các bạn sinh viên cũng vốn là học sinh của trường
kết hợp với các bạn sinh viên cùng theo học trong lĩnh vực công nghệ thông tin
hội tụ về để tham gia
tổ chức các buổi giao
lưu nói chuyện về
cơng nghệ thơng tin,
những điểm mới về
công nghệ và thành
tựu công nghệ mà
các anh chị được trải
nghiệm
tại

các
trường đại học cũng
như sự phát triển của nó tại các tỉnh thành phố đầu não, các khu công nghiệp đầu
ngành có ứng dụng cơng nghệ về tọa đàm nói chuyện cùng các bạn học sinh
Với phương pháp này bản thân các em học sinh được trực tiếp nghe, trực
tiếp trải nghiệm và chia sẽ từ thực tế của các lớp thế hệ đi trước đang theo đuổi
đam mê sẽ là một nguồn động lực thức đẩy các em theo đuổi ước mê và có hứng
thú u thích với bộ môn hơn.
2.4 HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC, BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG.
Trong nhiều năm cơng tác, những thời gian đầu khi cịn bỡ ngõ thì việc
học sinh mới được tiếp xúc với công nghệ thông tin các em luôn trú trọng và
hứng thú với chiếc máy tính nhiều hơn là hứng thú với môn học. phần lớn học
sinh sẽ đam mê ở khoảng thời gian đầu khi được tham gia các giờ thực hành tại
các phòng máy thực hành của nhà trường. Các em được tiếp xúc trực tiếp với
chiếc máy tính nên rất hứng thú. Tuy nhiên ở thời gian đầu máy tính của nhà
trường cịn mới hoạt động cịn ổn định và hiệu quả thì các em được thực hành
một cách đầy đủ và nghiêm túc. Tuy nhiên phòng máy tại các trường phổ thông
không đáp ứng được tiêu chuẩn, phần lớn là cải tạo từ các phòng học nên diện
tích và cách bố trí khơng gian khơng đáp ứng được cho cơng tác dạy thực hành.
Các máy tính hoạt động độc lập nên giáo viên phải hoạt động nhiều, học sinh thì
có nhứng vướng mắc nên giáo viên khơng thể bao quát hết được. dần thì các em
cũng cảm thấy chán vì khơng có gì là mới lạ
Sau 2 đến 3 năm thì các máy tính bắt đầu xuống cấp không thẻ đáp ứng
cho việc thực hành. Số lượng máy tính hư hỏng nhiều, chi phí cho sửa chữa máy
móc thì tốn kém, ngân sách nhà trường thì hạn hẹp, nhiều chủ tài khoản phải đau
15


đầu vì chi phí cho mơn Tin học là q tốn kém, khơng chỉ về vật tư mà cịn mức

tiêu thụ điện năng cho các máy tính cũng khá nhiều đối với các phòng máy dẫn
đến các phòng thực hành chỉ được lựa chọn một số tiết để dạy tiêu biểu và học
sinh khơng cịn hứng thú nữa.
Những năm gần đây công nghệ số phát triển đặc biệt là công nghệ di động
đã biến các thiết bị di động thành những công cụ khai thác thông tin và phục vụ
nhu cầu giải trí cho người học. Khi này người học càng trở nên thờ ơ với Tin học
cũng là một điều dễ hiểu
Sau khi bản thân áp dụng các phương pháp vào trong công tác giảng dạy
và giáo dục đã khơi dậy được trong học sinh niềm hứng thú và đam mê tăng lên
rõ rệt. Đối với các lớp mũi nhọn các em theo đuổi lĩnh vực công nghệ thông tin
ngày một tăng lên các em thi vào lĩnh vực Công nghệ thông tin ngày một nhiều
trong việc lựa chọn nghề nghiệp
Đối với các lớp đại trà thì các em cũng đam mê và u thích hơn, có cái
nhìn tích cực về công nghệ thông tin, các em biết cách khai thác để phục vụ
công tác học tập bổ trợ cho các môn học khác ngày một hiệu quả hơn.
Đối với nhà trường, không nhất thiết phải sử dụng 100% phịng thực hành
làm nơi để các em thực hành mơn tin học, do vậy chi phí về ngân sách trong tiêu
thụ điện năng của nhà trường cũng được giảm xuống bởi những bài thực hành
đôi khi chỉ cần thực hiện trên 1 máy chiếu tại phòng học, các em học xong về
nhà vọc ngay, được thầy cô giới thiệu quan sát trực tiếp nên cũng dễ tiếp cận.
Đối với đồng nghiệp cùng bộ mơn cũng nhận thấy rõ điều đó và cũng đã
giảm bớt áp lực về bộ môn phụ vì học sinh khơng xem thường mơn học vì biết
được tầm quan trọng của môn học
Thiết nghĩ đây là một phương pháp hay và tôi thấy tâm huyết nên với
mong muốn chia sẽ đôi chút về kinh nghiệm nhỏ nhoi cùng đồng nghiệp trên địa
bàn cũng như các đồng nghiệp ở các khu vực có cùng điều kiện hồn cảnh như
các trường đồng bằng trung du như chúng tôi, luôn gặp phải khó khăn và áp lực
bộ mơn trong cơng tác giảng dạy và giáo dục học sinh đối với bộ môn.
Với học sinh vẫn luôn là đối tượng quan trọng hơn cả, các em có định
hướng phát triển cho tương lai tốt thì sẽ mở ra cơ hội cho các em có cơ hội để

bước vào cuộc sống. Mội công việc muốn thành công phải bắt nguồn từ đam
mê, các em có đam mê, u thích thì sau này tơi tin nhất định các em sẽ có một
kiến thức vũng chắc, khi tiến bước xa hơn các em có thể áp dụng được nhiều
hơn cho chính bản thân, cơng việc trong tương lai của các em. Người thầy nếu
có tâm huyết với nghề phải nhìn thấy sự trưởng thành và phát triển của thế hệ trẻ
16


mang lại sự phát triển phồn vinh cho đất nước mai sau. Đây cũng chính là tác
dụng có ảnh hưởng tích cực tới học sinh và cũng là nguồn động lực để các em
truyền lửa cho các thế hệ đàn em, dù khi các em bước chân vào đại học thì các
em vẫn có mong ước quay trở về cùng thầy cô tiếp tục phát triển cho thế hệ sau
kế cận. Điều này sẽ là một bước nhìn xa hơn đối với bộ mơn. Trong tương lai có
thể có sự cải cách về mặt giáo dục, Tin học cũng chưa biết có thể trở thành một
bộ mơn khoa học chính như các bộ môn tạo thành một tổ hợp hay không nhưng
thiết nghĩ đây cũng là một bộ môn không thể thiếu đối với sự phát triển trong
giai đoạn hiện nay và mai sau.

17


C. PHẦN KẾT LUẬN
1. KẾT LUẬN.

Sau khi việc thực hiện áp dụng phương pháp vào việc giảng dạy môn tin
học ở chương trình phổ thơng tơi đã thu được nhiều thành công vượt trội hơn
hẳn. Học sinh đã thực sự u thích mơn học hơn, có cái nhìn tích cực và có sự
đam mê, điều đó cũng giúp cho người dạy có đủ tự tin, có niềm hăng say với
nghề nghiệp, với môn học để tiếp tục trên con đường trồng người, tất cả vì một
thế hệ trẻ. Qua các bài toán tin học sau khi hiểu và vận dụng phương pháp thì

chất lượng đã tăng lên rõ rệt. Khả năng tư duy bổ trợ của các em cũng được cải
thiện lên rất nhiều. Điều này đã chứng minh tính đúng đắn của phương pháp,
chứng minh kết quả trong phương pháp dạy học trong trường phổ thông đối với
bộ môn Tin. So sánh tỉ lệ học sinh đam mê và lựa chọn ngành nghề công nghệ
thông tin trong những năm qua đã có triển biến tích cực và tăng lên rõ rệt so với
khi chưa áp dụng kinh nghiệm và các phương pháp này. Có thể thấy rằng đây
cũng là xu thế của cuộc cách mạng khoa học 4.0 trong đó được diễn ra mạnh mẽ
trên lĩnh vực cơng nghệ thơng tin, đó cũng là một thế mạng lớn để tất cả các
giáo viên cần nắm bắt cần tích cực, chủ động và sáng tạo trong dạy học để thức
đẩy thế hệ sau phát triển phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới và
nhân loại, không để đát nước chúng ta bị tụt hậu so với thế giới.
Tơi tin rằng sẽ có rất nhiều các phương pháp hay, và bổ ích mà các đồng
nghiệp đẫ và đang áp dụng và hy vọng cũng như bản thân tôi, mọi người cùng
nhau chia sẽ những kinh nghiệm những phương pháp hay để cùng hỗ trợ cho
nhau, tất cả vì một nền giáo dục phát triển. Phương pháp của tôi tơi hy vọng sẽ
giúp ích được phần nào cho các đồng nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình nghiên
cứu và thực hiện tơi tin sẽ cịn nhiều thiếu sót và khuyết điểm, raats mong sự
đóng góp chân thành và nhiệt tình của các đồng nghiệp để chúng ta ngày một có
những phương pháp tốt, hay và hoàn thiện hơn được áp dụng vào công tác giảng
dạy và giáo dục. Đưa bộ mơn tin học trở thành bộ mơn u thích của học sinh
phổ thông.
2. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT

a. Đối với trường.
- Có thể dành cho giáo viên có áp dụng phương pháp này nhằm làm tăng
chất lượng giảng dạy và kết quả học tập của học sinh. Không chỉ đối với giáo
viên giảng dạy mơn Tin học mà có thể áp dụng phương pháp này cho những bộ
18



môn khoa học khác, đặc biệt là các bộ môn khoa học tự nhiên như Toán, Lý,
Hoá, Sinh. Tăng cường hơn nữa các buổi hoạt động giao lưu nói chuyện công
nghệ giữa các thế hệ sinh viên với các em học sinh giúp các em có một đam mê
trải nghiệm thực tế. Các thầy cô sẽ là cầu nối giữa các bạn sinh viên, các doanh
nghiệp về về hỗ trợ về mặt giới thiệu trải nghiệm công nghệ mới và hay đến học
sinh, đó là nguồn động lực để các em có thêm hứng thú học tập và hoạt động
trong tương lai khơng xa
b. Đối với Sở GD-ĐT.
- Có thể triển khai những phương pháp mới giúp cho giáo viên có thể vận
dụng kết hợp được nhiều phương pháp giảng dạy giúp làm tăng kết quả giảng
dạy cho giáo viên và kết quả học tập của học sinh, phát huy hết được tinh tư duy
sáng tạo trong học tập. Có những buổi liên hệ trải nghiệm cho các em học sinh
được tiếp xúc trải nghiệm thực tế với công nghệ trên địa bàn tỉnh thậm chí có thể
xa hơn ở các thành phố lân cận
Trong quá trình thực hiện viết sáng kiến cịn có nhiều hạn chế, khơng
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến để SKKN được hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của Hiệu trưởng
Thanh Hố, ngày 17 tháng 05 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.

Người viết SKKN

Trần Thị Hương

19




×