Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Một số giải pháp khi giảng dạy chuyên đề mối liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử việt nam từ năm 1919 đến năm 1945 cho học sinh chuyên sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.6 KB, 19 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Nền giáo dục Việt Nam hiện đang trải qua những chuyển biến quan trọng theo
định hướng đổi mới căn bản và toàn diện. Trong bối cảnh đó, vị thế, nội dung,
chương trình, phương pháp dạy học mơn Lịch sử đặt ra khơng ít vấn đề cả về lý
luận và thực tiễn. Tham gia giải quyết những vấn đề đó cũng là trách nhiệm của tất
cả giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử nói chung và giáo viên ở các trường THPT
chuyên trong cả nước nói riêng, địi hỏi mỗi giáo viên chúng ta cần phải trau dồi
hơn nữa về kiến thức, tự học, tự nghiên cứu, đổi mới phương pháp giảng dạy để đạt
được hiệu quả cao nhất trong quá trình giảng dạy, ơn luyện phục vụ cho kì thi tốt
nghiệp THPT và thi HSG các cấp.
Thực tế hiện nay cho thấy việc học tập, ơn thi ở trường THPT nói chung, bộ
mơn Lịch sử nói riêng cịn nặng tính thực dụng, nghĩa là “học để thi”.Việc “thi gì
học nấy” làm cho học sinh nắm kiến thức một cách rời rạc, không hiểu lịch sử,
khơng rút ra được mối liên hệ, tính quy luật, tác động của sự phát triển xã hội...
Học sinh tỏ ra lúng túng, bị động, khơng ứng phó được với các dạng đề thi khác
nhau, đặc biệt là khi gặp phải những câu hỏi khó mang tích liên hệ, so sánh...
Đối với mơn Lịch sử, do mang tính đặc thù bộ môn và do các yếu tố khách quan
mà việc giảng dạy và bồi dưỡng HSG càng trở nên khó khăn và phức tạp. Trong
những năm qua tổ Lịch sử của chúng tôi đã nỗ lực hết sức nhằm nâng cao số lượng
và chất lượng học đại trà và thi HSG các cấp. Những thành quả mà chúng tơi đạt
được tuy cịn khiêm tốn song đã mang tính khả quan: Có nhiều HS làm bài trong kì
thi THPT QG đạt điểm 9,10; thi HSG cấp tỉnh, cấp Quốc gia đạt nhiều giải cao,
trong đó có giải nhất.
Trong quá trình giảng dạy chuyên Sử và bồi dưỡng cho học sinh giỏi các cấp, tơi
nhận thấy ngồi việc dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của các bài học trong
sách giáo khoa thì việc dạy - học theo các chuyên đề nhằm nâng cao chất lượng dạy
và học cũng đang là vấn đề rất cần thiết mà hiện nay các trường THPT đang tìm
hướng giải quyết. Vì vậy, tơi đã mạnh dạn đưa ra: Một số giải pháp khi giảng dạy
chuyên đề “Mối liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến
năm 1945” cho học sinh chuyên Sử nhằm đáp ứng yêu cầu đó.


1.2. Mục đích của đề tài
Với đề tài: Một số giải pháp khi giảng dạy chuyên đề “Mối liên hệ giữa lịch sử
thế giới với lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945” cho học sinh chuyên Sử,
tôi đưa ra một số giải pháp trong việc lựa chọn nội dung giảng dạy làm sáng tỏ mối
liên hệ, sự ảnh hưởng và tác động của lịch sử thế giới đến Việt Nam trong giai đoạn
1919 – 1945, đồng thời xây dựng hệ thống câu hỏi ôn tập để cung cấp cho học sinh
những kiến thức chuẩn, chuyên sâu, phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập
nhằm góp phần nâng cao chất lượng bộ mơn Lịch sử và trang bị kiến thức cần thiết
cho học sinh, hình thành cho học sinh niềm đam mê khi học Lịch sử. Từ đó, học
1


sinh có thể tự học, tự nghiên cứu, tìm hiểu một vấn đề lịch sử, phát huy tính năng
động, sáng tạo của mình, đặc biệt là học sinh thi THPT QG và thi HSG các cấp.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài nêu một số giải pháp khi giảng dạy chuyên đề “Mối liên hệ giữa lịch sử thế
giới với lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945” cho học sinh chuyên Sử, tập
trung vào việc lựa chọn nội dung giảng dạy để làm rõ được những tác động, sự ảnh
hưởng của lịch sử thế giới đến Việt Nam ở giai đoạn 1919 - 1945.
- Đối tượng được áp dụng chính trong đề tài là học sinh chuyên Sử song học sinh
thi tốt nghiệp THPT, học sinh trong đội tuyển thi học sinh giỏi các cấp cũng có thể
tham khảo và sử dụng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu.
- Phân tích, tổng hợp.
- Liên hệ, đối chiếu, so sánh.
- Khảo sát thực tiễn.
1.5. Điểm mới của SKKN
Với đề tài: Một số giải pháp khi giảng dạy chuyên đề “Mối liên hệ giữa lịch sử
thế giới với lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945” cho học sinh chuyên Sử

ngoài việc lựa chọn, nhấn mạnh những sự kiện cơ bản của lịch sử thế giới tác động
đến Việt Nam để học sinh thấy được mối liên hệ chặt chẽ giữa lịch sử thế giới với
lịch sử Việt Nam trong giai đoạn này, tôi đưa ra một số dạng câu hỏi tự luận và câu
hỏi trắc nghiệm để học sinh được rèn luyện thêm các dạng đề thi - phục vụ cho học
sinh chuyên Sử, học sinh lớp 12 ôn tập và luyện đề thi THPT Quốc gia, thi HSG
các cấp.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Lịch sử Việt Nam khơng thể tách rời dịng chảy chung của lịch sử thế giới mà nó
phát triển đồng thời, tác động qua lại, ảnh hưởng, hỗ trợ thậm chí chi phối lẫn nhau.
Trong giới hạn của đề tài: Một số giải pháp khi giảng dạy chuyên đề “Mối liên hệ
giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945” cho học sinh
chuyên Sử, tôi xin được đề cập đến những sự kiện cơ bản của lịch sử thế giới tác
động đến Việt Nam để thấy được mối liên hệ chặt chẽ giữa lịch sử thế giới với lịch
sử Việt Nam trong giai đoạn này.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam thời hiện đại có rất nhiều chuyên đề viết
riêng và độc lập về các vấn đề nổi bật… song tơi nhận thấy cịn có một nội dung
quan trọng trong ôn thi THPTQG và thi học sinh giỏi các cấp được đặt ra và cần
làm sáng tỏ đó là: mối liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam trong giai
đoạn 1919 – 1945, vì vậy phương pháp dạy học và ôn tập cho học sinh ở nội dung
này cần được hết sức chú trọng đặc biệt là kỳ thi học sinh giỏi các cấp. Tuy nhiên,
trong q trình giảng dạy tơi cũng như nhiều đồng nghiệp khác gặp khó khăn vì đây
2


là nội dung khó, kiến thức hàn lâm nhiều mà trong chương trình sách giáo khoa
Lịch sử THPT khơng biên soạn thành một bài hay một chương cụ thể mà nội dung
nằm rải rác trong các mục nhỏ ở các chương, bài với rất nhiều sự kiện chồng
chéo… Do vậy, khi giảng dạy và bồi dưỡng đội tuyển HSG, giáo viên phải tập hợp

và hệ thống kiến thức, chọn lọc những nội dung liên quan để làm rõ cho học sinh
hiểu, đây chính là lí do tơi lựa chọn đề tài: Một số giải pháp khi giảng dạy chuyên
đề “Mối liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm
1945” cho học sinh chuyên Sử.
2.3. Một số giải pháp khi giảng dạy chuyên đề “Mối liên hệ giữa lịch sử thế
giới với lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945” cho học sinh chuyên Sử
2.3.1. Lựa chọn nội dung khi giảng dạy chuyên đề “Mối liên hệ giữa lịch sử thế
giới với lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945” cho học sinh chuyên Sử
Trong quá trình giảng dạy tơi nhận thấy những sự kiện trên thế giới có ảnh
hưởng đến phong trào cách mạng Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914
– 1918) rất nhiều. Trong giới hạn của chương trình lịch sử trung học phổ thơng, tơi
lựa chọn những nội dung chính có tác động, ảnh hưởng nhiều đến cách mạng Việt
Nam như sau:
a) Hội nghị Véc xai và sự hình thành trật tự thế giới mới
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước thắng trận họp ở Véc xai để phân chia
lại thế giới, thiết lập một trật tự thế giới mới. Thực chất, đây là sự phân chia khu
vực cai trị, bóc lột giữa các nước đế quốc.
- Tháng 6/1919, thay mặt cho những người Việt Nam yêu nước ở Pháp, Nguyễn Ái
Quốc gửi đến hội nghị Vecxai bản yêu sách địi chính phủ Pháp thừa nhận các
quyền tự do dân chủ, quyền bình đẳng, quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam. Mặc
dù bản u sách đó khơng được chấp nhận nhưng đó là địn tấn cơng trực diện đầu
tiên của những người Việt nam yêu nước đối với các nước đế quốc, tạo nên tiếng
vang lớn tại Pháp và Việt Nam.
b) Ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917
- Năm 1917, cuộc Cách mạng XHCN tháng Mười Nga thắng lợi, đã xoá bỏ ách
thống trị của phong kiến và tư sản Nga, thành lập Chính quyền Xơ viết, đưa nhân
dân lao động lên làm chủ đất nước. Cuộc cách mạng tháng Mười Nga không chỉ là
cuộc cách mạngvơ sản mà cịn là cách mạng giải phóng dân tộc. Thắng lợi đó đã
mở ra con đường giải phóng cho giai cấp công nhân và các dân tộc thuộc địa. Cách
mạng tháng Mười Nga làm cho phong trào cách mạng ở phương Tây và phong trào

giải phóng dân tộc ở phương Đơng có mối quan hệ mật thiết với nhau vì cùng
chung một kẻ thù là CNĐQ.
=> Cách mạng tháng Mười Nga có ảnh hưởng sâu sắc đến Việt Nam:
+ Thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga đã tác động đến những người yêu
nước Việt Nam trên con đường đi tìm chân lý cứu nước, mà trước hết là đối với
Nguyễn Ái Quốc. Nhờ ảnh hưởng của Cách mạngtháng Mười mà Nguyễn Ái Quốc
3


đã tìm đến với chủ nghĩa Mác – Lênin và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn:
con đường CM vô sản.
+ Dưới tác động của Cách mạng tháng Mười Nga, cuộc đấu tranh của cách mạng
Pháp và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa của Pháp - trong đó có
Việt Nam - có mối quan hệ mật thiết với nhau vì cùng chống kẻ thù chung là ĐQ
Pháp.
c) Sự thành lập và hoạt động của Quốc tế cộng sản (1919)
- Do sự phát triển của phong trào cách mạng ở các nước TBCN, nhiều tổ chức cộng
sản lần lượt thành lập ở các nước châu Âu. Trước yêu cầu mới của sự nghiệp cách
mạng, tháng 3-1919 Quốc tế Cộng sản được thành lập ở Matxcova.
-Tại Đại hội II (1920), Quốc tế Cộng sản thông qua cương lĩnh và những văn kiện
quan trọng nhằm xác định đường lối chiến lược và sách lược của phong trào cách
mạng thế giới, trong đó đặc biệt là bản Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của Lê - nin. Bản luận cương này đã được Nguyễn Ái Quốc đọc và
Người đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc ta là cách mạng vô
sản
-Tháng 12-1920, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng
Xã hội Pháp họp tại thành phố Tua. Người đã đứng về phía đa số đại biểu bỏ phiếu
tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Nguyễn Ái
Quốc trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên, sự kiện này đánh dấu bước
ngoặt trong tư tưởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc, từ lập trường yêu nước chuyển

sang lập trường cộng sản. Nó mở ra cho cách mạng Việt Nam một giai đoạn mới
mới – giai đoạn gắn phong trào cách mạng Việt Nam với phong trào công nhân
quốc tế, đưa nhân dân Việt Nam đi theo con đường cách mạng vơ sản .
d) Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh ở châu Á.
- Đảng Cộng sản Trung Quốc (7/1921) được thành lập đã tạo điều kiện thuận lợi
cho viêc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào phong trào cách mạng nước ta.
=> Như vậy, các sự kiện trên đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cơ bản để truyền
bá sâu rộng chủ nghĩa Mác – Lênin vào nước ta sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Từ đó, hình thành một khuynh hướng cách mạng mới ở Việt Nam: khuynh hướng
cách mạng vô sản.
e) Sự ảnh hưởng của quan hệ quốc tế (1929 – 1933) đến tình hình cách mạng
Việt Nam
- Tác động của phong trào cách mạng thế giới đến Việt Nam
+ Những năm 1929 – 1933, thế giới tư bản lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế trầm
trọng trên quy mô lớn, để lại hậu quả hết sức nặng nề, làm cho những mâu thuẫn
trong lòng xã hội tư bản phát triển gay gắt. Phong trào đấu tranh của công nhân và
quần chúng lao động dâng cao.
+ Trong khi đó, Liên Xơ đang xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội, hồn thành
cơng nghiệp hóa và đang tiến hành tập thể hóa nông nghiệp. Quảng Châu công
xã (Trung Quốc) thắng lợi.
4


+ Sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới có ảnh hưởng tích cực đến cách
mạng Việt Nam. Đây là nguyên nhân quan trọng thúc đẩy phong trào đấu tranh
cách mạng ở Việt Nam.
- Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và sai phát triển gay gắt
+ Hậu quả lớn nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 đối với Việt Nam là
làm cho đời sống của mọi tầng lớp xã hội gặp nhiều khó khăn. Thực dân Pháp tăng
cường vơ vét bóc lột để bù đắp những tổn thất của cuộc khủng hoảng ở chính

quốc. Vì thế mà nền kinh tế Việt Nam phải gánh chịu hậu quả của cuộc khủng
hoảng ở nước Pháp ...
+ Đầu năm 1930, cuộc khởi nghĩa Yên Bái do Việt Nam Quốc dân đảng lãnh đạo
đã bị thất bại. Chính quyền thực dân tiến hành một chiến dịch khủng bố dã man
những người yêu nước.
+ Tình hình kinh tế, chính trị trên đây đã làm cho mâu thuẫn giữa mọi tầng lớp
nhân dân ta với đế quốc Pháp và tay sai phản động trở nên gay gắt. Đây là nguyên
nhân sâu xa và trực tiếp dấn tới phong trào đấu tranh của quần chúng trong những
năm 1930 - 1931.
g) Sự xuất hiện và bành trướng của chủ nghĩa phát xít và ảnh hưởng của nó
đến Việt Nam
Đầu những năm 30 của thế kỉ XX, chủ nghĩa phát xít hình thành. Bọn phát xít
lên cầm quyền ở một số nước Đức, Italia, Nhật Bản và có âm mưu gây chiến. Vì
vậy, nền hịa bình anh ninh thế giới bị đe dọa nghiêm trọng. Tháng 7/1935, Quốc tế
Cộng sản tiến hành Đại hội VII tại Mátxcơva đã đề ra đường lối đấu tranh mới.
- Tháng 6 năm 1936, ở nước Pháp Mặt trận nhân dân lên cầm quyền và ban hành
nhiều chính sách tự do dân chủ, trong đó có những chính sách được áp dụng ở
thuộc địa, tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào đấu tranh dân chủ ở Đơng Dương.
Trước tình hình thế giới và khu vực có nhiều thay đổi, Đảng Cộng sản Đơng
Dương đã kịp thời đề ra chủ trương mới làm dấy lên một phong trào đấu tranh công
khai rộng lớn. Phong trào đã thu hút đông đảo quần chúng tham gia dưới sự lãnh
đạo của Đảng, đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hịa bình. Đây là
phong trào quần chúng có mục tiêu, hình thức đấu tranh mới mẻ ở nước ta và rất
hiếm có ở một nước thuộc địa.
h) Sự ảnh hưởng của tình hình thế giới đến cách mạng Việt Nam trong giai
đoạn 1939 - 1945
- Ảnh hưởng của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) đến cách
mạng Việt Nam
+ Cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và ngày càng lan rộng: ngày 1 – 9
– 1939, phát xít Đức tiến công Ba Lan. Hai ngày sau, Anh, Pháp tuyên chiến với

Đức. Tháng 6/1940, nước Pháp bị phát xít Đức chiếm đóng, chính phủ phản động
Pê tanh lên cầm quyền. Tháng 6/1941, Đức tấn cơng Liên Xơ, tính chất chiến tranh
thay đổi. Ở Châu Á – Thái Bình Dương, Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc, tién
sát biên giới Việt – Trung. Tháng 9/1940, Nhật vào Đông Dương.
5


+ Ở Đông Dương, thế lực phản động thuộc địa ngóc đầu dậy, thủ tiêu các quyền tự
do, dân chủ; thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy”. Khi Nhật vào Đông Dương,
Pháp đầu hàng Nhật và cấu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân Đơng
Dương, làm cho nhân dân Đông Dương phải chịu hai tầng áp bức.
+ Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai phát
triển vơ cùng gay gắt. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt ra cấp thiết.
- Chủ trương của Đảng
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng
11/1939
+ Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hang đầu; tạm gác khẩu hiệu cách mạng
ruộng đất, chỉ tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc,
chống tô cao, lãi nặng; thay khẩu hiệu lập chính quyền Xơ viết cơng – nơng – binh
bằng khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hòa.
+ Phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu
tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa
hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
+ Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận
Dân chủ Đông Dương, nhằm tập hợp mọi lực lượng dân tộc chống đế quốc.
=> Ý nghĩa: Đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng, dương cao ngọn cờ giải phóng
dân tộc, đưa nhân dân bước vào giai đoạn trực tiếp vận động cứu nước.
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 5/1941)
+ Giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng
đất, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và nhấn mạnh là nhiệm vụ “bức

thiết nhất”; tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”, chỉ thực hiện khẩu
hiệu giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công.
+ Quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng. Việt Nam độc
lập đồng minh (Việt Minh) là mặt trận đồn kết dân tộc Việt Nam, khơng phân biệt
giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tơn giáo tín ngưỡng.
+ Đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung
tâm của toàn Đảng toàn dân; chỉ rõ một cuộc tổng khởi nghĩa bùng nổ và thắng lợi
phải có đủ điều kiện chủ quan, khách quan và phải nổ ra đũng thời cơ; đi từ khởi
nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa.
=> Ý nghĩa:
+ Hồn chỉnh chủ trương chiến lược giải phóng dân tộc được đề ra tại Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11/1939.
+ Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đứng đắn trong Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, đồng thời khắc phục triệt để những hạn chế của
Luận cương Chính trị tháng 10 – 1930.
+ Là sự chuẩn bị về đường lối và phương pháp cách mạng cho thắng lợi của Tổng
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
- Chuẩn bị lực lượng tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
6


Trên cơ sở lực lượng cách mạng được nuôi dưỡng từ trước, bước vào giai đoạn
trực tiếp vận động cứu nước 1939 – 1945, việc chuẩn bị lực lượng mọi mặt được
đẩy mạnh.
Chuẩn bị lực lượng chính trị
+ Gắn liền với quá trình xây dựng và phát triển của Việt Minh (bao gồm các đoàn
thể quần chúng mang tên “cứu quốc”). Chương trình của Việt Minh đáp ứng
nguyện vọng cứu nước của mọi giới đồng bào, nên phong trào Việt Minh ngày càng
phát triển mạnh.
+ Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các hội “Cứu quốc” trong mặt

trận Việt Minh. Đến năm 1942 khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội cứu quốc
trong đó có 3 châu “hoàn toàn” (Hoà An, Hà Quảng và Nguyên Bình). Trên cơ sở
đó, Uỷ ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và Uỷ ban Việt Minh lâm thời Liên tỉnh Cao –
Bắc – Lạng được thành lập.
+ Bắc Sơn – Võ Nhai cũng là một trung tâm chuẩn bị khởi nghĩa. Sự ra đời và hoạt
động của lực lượng vũ trang Bắc Sơn làm cho các tổ chức cứu quốc được xây dựng
rộng khắp.
+ Tháng 2 – 1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Võng La (Đông Anh,
Phúc Yên), vạch ra kế hoạch cụ thể về công việc chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang.
Ở hầu khắp các vùng nơng thơn và thành thị, các đồn thể Việt Minh, hội Cứu quốc
được xây dựng và củng cố.
+ Năm 1943 bản Đề cương văn hoá Việt Nam ra đời. Năm 1944, Đảng dân
chủ Việt Nam và Hội văn hoá cứu quốc Việt Nam được thành lập, đứng trong hàng
ngũ Việt Minh.
+ Ngồi ra, Đảng cũng chú trọng cơng tác vận động binh lính người Việt trong
quân đội Pháp, những ngoại kiều ở Đơng Dương chống phát xít.
+ Báo chí của Đảng và của mặt trận Việt Minh đã góp phần vào việc tuyên
truyền đường lối chính sách của Đảng, hướng dẫn quần chúng đấu tranh.
Lực lượng chính trị quần chúng là lực lượng đông đảo nhất, một lực lượng cơ bản,
giữ vai trò quyết định trong tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Việt Minh là nơi tổ
chức, giác ngộ và rèn luyện lực lượng chính trị, đồng thời tạo điều kiện để xây
dựng lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng.
Chuẩn bị lực lượng vũ trang
+ Cùng với q trình chuẩn bị lực lượng chính trị, Đảng từng bước chỉ đạo xây
dựng lực lượng vũ trang.
+ Sau cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (11 – 1940), lực lượng vũ trang Bắc Sơn được duy
trì để làm vốn quân sự cho cách mạng. Bước sang năm 1941 những đội du kích ở
khu căn cứ Bắc Sơn – Võ Nhai lớn mạnh lên và thống nhất thành Trung đội cứu
quốc quân I (14/2/1941). Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích trong 8
tháng (từ tháng 7/1941 đến tháng 2/1942). Ngày 15/9/1941, Trung đội cứu quốc

quân II ra đời.
7


+ Ở Cao Bằng, trên cơ sở lực lượng chính trị phát triển mạnh, các đội tự vệ cứu
quốc ra đời. Cuối năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chỉ thị thành lập đội tự vệ gồm 12
chiến sĩ, làm các nhiệm vụ: bảo vệ cơ quan đầu não, giao thông liên lạc và huấn
luyện tự vệ cứu quốc. Người biên soạn nhiều tài liệu để huấn luyện cán bộ quân sự
như Cách đánh du kích, Kinh nghiệm du kích Nga, Kinh nghiệm du kích Tàu…
+ Ngày 22 – 12 – 1944, thực hiện chỉ thị của Nguyễn Ái Quốc, Đội Việt Nam
tuyên truyền giải phóng quân được thành lập, lúc đầu có 34 chiến sĩ, do Võ Nguyên
Giáp chỉ huy. Ba ngày sau, đội đánh thắng hai trận liên tiếp ở Phai Khắt và Nà
Ngần.
+ Tháng 4 – 1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì quyết định thống nhất lực
lượng vũ trang, phát triển lực lượng bán vũ trang và xây dựng 7 chiến khu trong cả
nước.
+ Ngày 15 – 5 – 1945, Cứu quốc quân và Việt Nam Tuyên truyền giải phóng
quân được thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân.
+ Lực lượng bán vũ trang cũng được xây dựng rộng khắp, ở cả nông thôn và thành
thị, gồm các đội du kích, tự vệ và tự vệ chiến đấu.
Lực lượng vũ trang tuy cịn ít về số lượng, thiếu thốn về trang bị, non yếu về trình
độ tác chiến, nhưng có vai trị rất quan trọng trong hoạt động vũ trang tuyên truyền,
góp phần phát triển lực lượng chính trị; tiến cơng qn sự ở một số nơi gây thanh
thế cho cách mạng, đồng thời là lực lượng xung kích, lực lượng nịng cốt, hỗ trợ
quần chúng nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền khi thời cơ đến.
Cả lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang đều là cơ sở của bạo lực cách mạng, là
điều kiện để kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang trong tổng khởi
nghĩa toàn dân, đập tan chính quyền của đế quốc và tay sai, thiết lập chính quyền
cách mạng.
Xây dựng căn cứ địa cách mạng

+ Để tiến hành khởi nghĩa phải xây dựng căn cứ địa. Đó là nơi giải quyết vấn đề
tiềm lực của cách mạng.
+ Năm 1940, sau cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Vùng Bắc Sơn – Võ Nhai được xây
dựng thành một trung tâm căn cứ địa, gắn liền với sự ra đơì và hoạt động của lực
lượng vũ trang Bắc Sơn.
+ Năm 1941 Nguyển Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Người chọn
Cao Bằng làm nơi đầu tiên để xây dựng căn cứ địa. Từ đó, căn cứ địa cách mạng
ngày càng mở rộng, phát triển thành căn cứ Cao – Bắc – Lạng.
+ Năm 1943, Uỷ ban Việt Minh Liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng lập ra 19 ban “xung
phong Nam tiến” để phát triển lực lượng xuống các tỉnh miền xuôi.
+ Trong những vùng căn cứ cách mạng diễn ra các hoạt động sản xuất, xây dựng,
chiến đấu, hoạt động của các đoàn thể cứu quốc và lực lượng vũ trang. Ngày 16
– 4 – 1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng các
cấp.
8


+ Tháng 5 – 1945, Hồ Chí Minh rời Cao Bằng về Tuyên Quang. Người chọn Tân
Trào làm trung tâm chỉ đạo cách mạng.
+ Tháng 6 – 1945, Khu giải phóng Việt Bắc chính thức được thành lập, thực hiện
10 chính sách lớn của Việt Minh. Đó là căn cứ địa chung của cách mạng cả nước, là
hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới trong tương lai. Tân Trào là thủ đơ Khu
giải phóng. Uỷ ban chỉ huy lâm thời khu giải phóng được thành lập.
+ Cơng cuộc chuẩn bị lực lượng được tiến hành chu đáo. Toàn Đảng, tồn dân sẵn
sàng đón chờ thời cơ vùng dậy Tổng khởi nghĩa.
i) Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
- Tác động của tình hình thế giới đến tiến trình khởi nghĩa từng phần (tháng
3/1945 đến giữa tháng 8/1945)
+ Từ khi Nhật vào Đông Dương (9 – 1940), Nhật và Pháp hồ hỗn với nhau,
nhưng đó chỉ là sự hồ hỗn tạm thời, vì hai tên đế quốc khơng thể chung một xứ

thuộc địa.
+ Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, Hồng
quân Liên Xơ giải phóng các nước Đơng Âu và tiến vào nước Đức. Quân Anh – Mĩ
giải phóng nước Pháp, rồi tiếp tục tiến cơng vào Đức từ phía Tây. Ở mặt trận châu
Á – Thái Bình Dương, quân Đồng minh phản cơng, giáng cho phát xít Nhật những
địn nặng nề. Sau khi Mĩ chiếm lại Philipin, đường biển của Nhật đi xuống các căn
cứ ở phía Nam bị cắt đứt, chỉ cịn đường bộ duy nhất qua Đơng Dương. Vì thế Nhật
cần độc chiếm Đơng Dương bằng mọi giá.
+ Sau khi nước Pháp được giải phóng khỏi sự chiếm đóng của Đức, lực lượng Pháp
ở Đơng Dương ráo riết chuẩn bị, chờ quân Đồng minh vào đánh Nhật, thì sẽ khơi
phục lại quyền thống trị của mình như trước tháng 9 – 1940.
+ Để trừ hậu hoạ bị đánh sau lưng và giữ Đông Dương làm cầu nối đi từ Trung
Quốc xuống các căn cứ phía Nam, ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp, độc
chiếm Đơng Dương. Sự kiện đó tạo nên một cuộc khủng hoảng chính trị ở Đơng
Dương.
+ Sau khi đảo chính thành cơng, Nhật thi hành một loạt biện pháp nhằm củng cố
quyền thống trị của chúng ở Đông Dương.
+ Ngày 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Từ Sơn (Bắc Ninh) để
đánh giá tình hình và đề ra chủ trương mới. Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung
ương Đảng ra chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta, xác định
phát xít Nhật là kẻ thù chính; thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp – Nhật” bằng khẩu
hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”; chủ trương “phát động một cao trào kháng Nhật
cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa”, đồng thời sẵn sàng
chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện.
=> Ý nghĩa
9


- Cao trào kháng Nhật cứu nước thể hiện tinh thần nỗ lực đấu tranh giành độc lập
của nhân dân Việt Nam; đồng thời góp sức cùng Đồng minh tiêu diệt chủ nghĩa

phát xít.
- Làm cho kẻ thù ngày càng suy yếu, thúc đẩy thời cơ tổng khởi nghĩa mau đến.
- Qua cao trào kháng Nhật, lực lượng cách mạng được tăng cường, trận địa cách
mạng được mở rộng, tạo ra đầy đủ những điều kiện chủ quan cho một cuộc tổng
khởi nghĩa.
- Là một cuộc tập dượt vĩ đại, làm cho toàn đảng, toàn dân sẵn sàng, chủ động tiến
lên chớp thời cơ tổng khởi nghĩa.
k) Tác động khách quan của tình hình thế giới đến cuộc Tổng khởi tháng Tám
năm 1945 ở Việt Nam
+ Sau khi phát xít Đức bị tiêu diệt, Liên Xô tuyên chiến với Nhật, đánh tan đạo
quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc. Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử
xuống các thành phố Hirôsima và Nagaxaki của Nhật Bản. Ngày 9 – 8 – 1945, Hội
đồng tối coa chiến tranh của Nhật họp bàn về các điều kiện đầu hàng theo Tuyên bố
Pốtxđam. Ngày 14 – 8 – 1945, Hội đồng tối cao chiến tranh và Nội các Nhật Bản
thông qua quyết định đầu hàng. Ngày 15/8/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng
Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần
Trọng Kim hoang mang, lo sợ đến cực điểm. Điều kiện khách quan thuận lợi cho
Tổng khởi nghĩa đã đến. Thời cơ cách mạng xuất hiện.
+ Tuy nhiên, một nguy cơ mới đang dần đến. Quân đội các nước đế quốc với danh
nghĩa đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương để giải giáp quân đội Nhật. Những thế
lực phản động trong nước cũng đang tìm cách thay thầy đổi chủ. Chính vì thế, vấn
đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với quân Đồng
minh mà nhân dân Việt Nam không thể chậm trễ.
- Đảng kịp thời phát động khởi nghĩa:
+ Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban khởi
nghĩa toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố Quân lệnh
số 1, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
+ Từ ngày 14 đến 15/8/1945, Hội nghị tồn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, thơng
qua kế hoạch lãnh đạo tồn dân tổng khởi nghĩa.
+ Tiếp đó, từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành

chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thơng qua 10 chính sách của Việt minh, cử
ra Uỷ ban giải phóng dân tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
- Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập (2/9/1945)
+ Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt
Chính phủ lâm thời đọc “Tuyên ngôn độc lập”, trịnh trọng tuyên bố với toàn thể
quốc dân và cả thế giới: Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà thành lập. Bản Tuyên
ngôn đã:

10


+ Khẳng định quyền độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm mà mọi
dân tộc phải được hưởng trong đó có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự
do.
+ Nêu rõ: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các
xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để xây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân
ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ dân chủ cộng
hồ”
+ Khẳng định ý chí sắt đá của nhân dân Việt Nam quyết giữ nền độc lập tự do vừa
giành được: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở
thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và
lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy”3.
* Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945
- Nguyên nhân thắng lợi:
+ Chiến thắng của quân Đồng minh trong cuộc chiến tranh chống phát xít tạo cơ
hội thuận lợi cho nhân dân Việt Nam đứng lên Tổng khởi nghĩa.
+ Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước nồng nàn, từng trải qua những
cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất cho độc lập, tự do. Vì vậy, khi Đảng Cộng sản
Đông Dương và Mặt trận Việt Minh phất cao cờ cứu nước thì tồn dân nhất tề đứng
lên cứu nước, cứu nhà.

+ Có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đơng Dương, đứng đầu là Hồ Chí Minh, đã
đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo. Đảng đã có q trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo,
rút kinh nghiệm qua thực tiễn đấu tranh, đặc biệt là lãnh đạo chuẩn bị lực lượng
chính trị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng trong giai đoạn vận động giải
phóng dân tộc 1939 – 1945. Các cấp bộ Đảng và Việt Minh từ Trung ương đến địa
phương linh hoạt, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa, chớp thời cơ phát động quần chúng
nổi dậy giành chính quyền.
- Ý nghĩa lịch sử
+ Đối với trong nước: Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng
xích nô lệ của Pháp hơn 80 năm và Nhật gần 5 năm, chấm dứt chế độ phong kiến,
lập nên Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.; Mở đầu kỉ nguyên mới của dân
tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên nhân dân nắm chính quyền, làm chủ đất
nước; Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật, bất hợp pháp, trở
thành một Đảng cầm quyền và hoạt động công khai. Nhân dân Việt Nam từ địa vị
nô lệ, bước lên địa vị người làm chủ đất nước.
+ Đối với thế giới: Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa
phát xít; chọc thủng hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc; Cổ vũ các dân tộc
thuộc địa trong cuộc đấu tranh tự giải phóng; Có ảnh hưởng trực tiếp đến cách
mạng Lào và Campuchia./.

11


2.3.2 Một số giải pháp khi giảng dạy chuyên đề “Mối liên hệ giữa lịch sử thế
giới với lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945” cho học sinh chuyên Sử
Song song với việc lựa chọn nội dung giảng dạy thì việc ơn tập, rèn luyện kĩ
năng làm bài tập cho học sinh rất quan trọng. Ngoài các dạng câu hỏi nhận biết,
thông hiểu về những vấn đề cụ thể của lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam giai
đoạn 1919 - 1945, trong đề tài này tôi xin phép được đưa ra một số dạng đề tự luận
và trắc nghiệm về mối liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam từ năm

1919 đến năm 1945 như sau:
a) Dạng câu hỏi tự luận (dành cho thi HSG các cấp)
Câu 1: Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917? Thắng lợi
của Cách mạng tháng Mười Nga đã ảnh hưởng như thế nào đến cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam?
Gợi ý:
*Ý nghĩa lịch sử:
- Đập tan ách áp bức bóc lột của CNTB và chế độ phong kiến tồn tại lâu đời ở nước
Nga. Mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử nước Nga : giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và các dân tộc được giải phóng khỏi ách áp bức bóc lột, đúng lên làm
chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình....
- Cách mạng tháng Mười đã làm thay đổi cục diện thế giới, trong đó chủ nghĩa tư
bản khơng cịn là hệ thống duy nhất; cổ vũ mạnh mẽ và để lại nhiều bài học quý
báu cho phong trào cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các
dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới....
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho c/m thế giới...
* Ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga đối với cách mạng Việt Nam:
- Năm 1920, sau khi đọc bản “Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa”của
Lênin, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra được con đường cứu nước cho dân tộc Việt Namcon đường cách mạng vô sản...
- Sáng lập Đảng kiểu mới của nhân dân lao động (3/2/1930)...
- Lãnh đạo toàn dân đánh đổ ĐQ, PK làm nên thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng
Tám năm 1945...
Câu 2: Về Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)
a. Làm rõ nguyên nhân, tính chất của Chiến tranh thế giới thứ hai.
b. Sự kiện nào trong tiến trình Chiến tranh đã tác động sâu sắc nhất đến cách
mạng Việt Nam? Vì sao?
Gợi ý:
a. Làm rõ nguyên nhân, tính chất của Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Nguyên nhân:
+ Sâu xa: là do mâu thuẫn giữa các nước đế quốc từ sau hệ thống Vecxai –

Oasinhtơn được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ nhất...
+ Trực tiếp: cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 làm cho mâu thuẫn trên
thêm sâu sắc, dẫn đến việc lên cầm quyền của chủ nghĩa phát xít ở một số nước với
12


ý đồ gây chiến tranh chia lại thị trường thế giới; chính sách nhượng bộ, thỏa hiệp
của Mĩ, Anh, Pháp đã tạo điều kiện cho khối phát xít phát động chiến tranh.
- Tính chất của Chiến tranh thế giới thứ hai:
+ Từ tháng 9/1939 đến 22/6/1941: chiến tranh mang tính chất đế quốc phi nghĩa (vì
diễn ra giữa các nước phát xít với các nước đế quốc nhằm mang lại lợi ích cho bọn
tư bản, cịn nhân dân phải chịu hậu quả nặng nề). Tuy nhiên trong thời gian này
cũng có yếu tố chính nghĩa đó là cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít của các
dân tộc bị áp bức (như: Trung Quốc chống lại sự xâm lược của Nhật Bản), nhưng
bao trùm lên vẫn là tính chất đế quốc phi nghĩa.
+ Từ tháng 6/1941 đến hết chiến tranh: Việc Liên Xơ tham chiến đã làm thay đổi
tính chất chiến tranh thế giới, khơng cịn là cuộc chiến tranh phi nghĩa nữa mà nó
trở thành cuộc chiến tranh chống phát xít giữa một bên là lực lượng dân chủ tiến bộ
do Liên Xô đứng đầu với một bên là chủ nghĩa phát xít.
b. Sự kiện tác động sâu sắc nhất đến cách mạng Việt Nam: ngày 15/8/1945 phát xít
Nhật đầu hàng Đồng minh.
- Vì: phát xít Nhật đầu hàng, quân Nhật ở Đông Dương mất hết tinh thần chiến đấu,
chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim hoang mang cực độ... Đây là điều kiện khách
quan vô cùng thuận lợi để nhân dân ta đứng lên Tổng khởi nghĩa giành chính
quyền...
Câu 3: Trình bày ngun nhân và hệ quả cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp ở
Đơng Dương (9-3-1945).
Gợi ý:
a.Nguyên nhân:
- Vì bản chất của Nhật và Pháp đều là đế quốc: Khi Nhật mới vào Đông Dương, Nhật

và Pháp hồ hỗn và cấu kết với nhau. Tuy nhiên, đó chỉ là sự hồ hỗn tạm thời vì hai
tên đế quốc không thể chung một xứ thuộc địa, cũng như hai con thú dữ không thể
chung một miếng mồi ngon.
- Do Đơng Dương trở thành vị trí chiến lược có ý nghĩa sống cịn đối với Nhật:
Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, quân Đồng minh phản
công thắng lợi ở khắp nơi. Sau khi Mĩ vào Philippin, đường biển của Nhật đi xuống
các thuộc địa ở Đông Nam Á bị cắt đứt, chúng chỉ cịn đường bộ duy nhất từ Trung
Quốc qua Đơng Dương. Vì thế, Nhật cần phải chiếm giữ Đơng Dương bằng mọi
giá.
- Vì Nhật biết Pháp có mưu đồ khơi phục quyền thống trị ở Đông Dương: Sau khi
nước Pháp được giải phóng khỏi ách chiếm đóng phát xít, thực dân Pháp ráo riết
chuẩn bị, chờ quân Đồng minh vào đánh Nhật ở Đông Dương, Pháp sẽ đánh Nhật
để khôi phục quyền thống trị. Mâu thuẫn Nhật – Pháp trở nên gay gắt. Để trừ hậu
hoạ, ngày 9-3-1945, Nhật tiến hành cuộc đảo chính, lật đổ Pháp.
b.Hệ quả của cuộc đảo chính:

13


- Pháp đầu hàng, quân Nhật hoàn toàn độc chiếm Đơng Dương, trở thành kẻ thù
chính của nhân dân Đơng Dương. Sau khi đảo chính thành cơng, Nhật thi hành
nhiều biện pháp nhằm củng cố quyền thống trị của chúng ở Đơng Dương...
- Tạo ra tình trạng khủng hoảng chính trị sâu sắc ở Đông Dương... Ban Thường vụ
Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương phát động cao trào kháng
Nhật cứu nước./.
Câu 4: Thời kì 1930 - 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương đã xác định kẻ thù của
cách mạng qua mỗi giai đoạn lịch sử như thế nào? Vì sao khi Chiến tranh thế
giới thứ hai bùng nổ (tháng 9/1939), Đảng Cộng sản Đơng Dương có sự thay đổi
trong việc xác định kẻ thù cách mạng?
Gợi ý:

* Kẻ thù cách mạng qua mỗi giai đoạn lịch sử Việt Nam:
Học sinh có thể nêu nhiệm vụ cách mạng trong từng thời kì nhưng cần xác định
đúng kẻ thù cần đánh đổ của cách mạng (theo các Hội nghị của Đảng xác định).
Học sinh cũng có thể dùng từ đối tượng thay cho kẻ thù.
- Giai đoạn 1930 – 1931:
+ Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (đầu năm 1930) xác định kẻ thù
của các mạng là đế quốc Pháp, bọn phong kiến và phản cách mạng.
+ Trong Luận cương chính trị (10/1930): xác định kẻ thù của cách mạng là phong
kiến và đế quốc.
- Giai đoạn 1936 – 1939:
+ Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng (7/1936) xác định kẻ thù của cách
mạng Đông Dương lúc này chưa phải là thực dân Pháp nói chung, mà là đế quốc
phát xít, bọn phản động thuộc địa (lực lượng khơng chịu thực hiện những chính
sách mà Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp ban hành) và tay sai của chúng.
- Giai đoạn 1939 – 1945:
+ Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng
11/1939 xác định kẻ thù cách mạng là đế quốc và tay sai phản động.
+ Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 8 của Đảng (5/1941) xác định kẻ thù
của cách mạng là đế quốc Pháp – Nhật và tay sai.
+ Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945) xác định
kẻ thù chính của nhân dân Đơng Dương là phát xít Nhật.
* Có sự thay đổi là do:
- Tháng 9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chỉ sau một thời gian ngắn,
nước Pháp đã bị phát xít Đức chiếm đóng. Ở Đông Dương, Pháp tăng cường đàn
áp, khủng bố cách mạng, truy bắt những người yêu, bóp nghẹt mọi quyền tự do,
dân chủ của nhân dân….
- Đến 1940, phát xít Nhật kéo quân vào Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng
quân Nhật, Nhật – Pháp câu kết với nhau để đàn áp, bóc lột nhân dân Việt Nam
đến tận xương tủy…
14



- Mâu thuẫn dân tộc nổi lên hàng đầu, yêu cầu cứu nước, giải phóng dân tộc được
đặt ra cấp thiết, vì thế Đảng ta đã chuyển hướng đấu tranh nhằm thực hiện nhiệm
vụ giải phóng dân tộc./.
Câu 5: Nêu tóm tắt diễn biến của Chiến tranh thế giới thứ hai từ tháng 09-1939
đến tháng 06-1941. Những sự kiện trên tác động như thế nào đến chủ trương
của Đảng Cộng sản Đơng Dương trong thời gian đó?
Gợi ý:
* Nêu tóm tắt diễn biến của Chiến tranh thế giới thứ hai từ tháng 09- 1939 đến
tháng 06- 1941.
- Ngày 1-9-1939, quân Đức tấn công Ba Lan, hai ngày sau Anh- Pháp tuyên chiến
với Đức, chiến tranh thế giới bùng nổ...
- Tháng 4 -1940, Phát xít Đức tấn cơng các nước Đan Mạch, Na Uy, Pháp, Hà Lan,
Bỉ. Đến 22-6-1940 Pháp kí hiệp ước đình chiến với Đức....
- Tháng 9-1940, quân Nhật đã xâm nhập Đơng Dương buộc chính quyền thực dân
Pháp phải nhượng bộ...
- Sau đó qn Đức tấn cơng các nước Đông Nam Âu, chiếm một loạt các nước Ruma-ni, Hung –ga- ri, Bun- Ga ri...Đến giữa năm 1941, phe trục đã thống trị phần
lớn châu Âu.
- Ngày 22-6-1941, phát xít Đức tấn cơng Liên Xơ bằng một cuộc chiến tranh chớp
nhống, qn Đức chia làm 3 mũi tấn cơng với 5,5 triệu quân...
* Những sự kiện trên tác động như thế nào đến chủ trương của Đảng ta trong
thời gian đó.
- Trước tình hình đó, BCH TƯ Đảng Cộng sản Đông Dương đã triệu tập Hội nghị
tháng 11-1939 với nhiều quyết định quan trọng, giương cao ngọn cờ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu...; thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất... Hội nghị đánh dấu mốc
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng...
- Tháng 6-1941, Đức tấn công Liên Xơ, tính chất chiến tranh thay đổi... Trong bối
cảnh đó, BCH TƯ Đảng Cộng sản Đơng Dương đã triệu tập hội nghị lần thứ 8
(tháng 5/ 1941): Tiếp tục giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu;

thành lập mặt trận Việt Minh; xác định hình thái khởi nghĩa đi từ khởi nghĩa từng
phần tiến tới tổng khởi nghĩa ....Những quyết định quan trọng của hội nghị BCH
TƯ Đảng lần thứ 8 đánh dấu bước hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược của Đảng ta đề ra tại Hội nghị tháng 11/1939...
b) Dạng câu hỏi trắc nghiệm (Dành cho HS ôn tập, làm bài kiểm tra và thi tốt
nghiệp THPT)
Từ đề tài: Một số giải pháp khi giảng dạy chuyên đề “Mối liên hệ giữa lịch sử
thế giới với lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945” cho học sinh chuyên Sử
khi vận dụng cho đề thi THPT Quốc gia, tôi mạnh dạn đưa ra một số câu hỏi dạng
đề thi trắc nghiệm như sau :
Câu 1: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, sự kiện nào của thế giới có tác động
mạnh mẽ đến cách mạng Việt Nam ?
15


A. Cách mạng tháng Mười Nga thành công.
B. Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc.
C. Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập.
D. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc dâng cao ở châu Mĩ, châu Phi.
ĐA: A
Câu 2: Ảnh hưởng lớn nhất của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đối với
cách mạng Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là
A. cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh để giải phóng dân tộc.
B. chỉ ra kẻ thù chính cho cách mạng Việt Nam.
C.để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý giá.
D. chỉ ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc.
ĐA: D
Câu 3: Người đã tiếp thu đầu tiên và vận dụng tư tưởng của Cách mạng tháng
Mười Nga vào cách mạng Việt Nam là
A. Lê Hồng Phong.

B. Trần Phú.
C. Hà Huy Tập.
D. Nguyễn Ái Quốc
ĐA: D
Câu 4: Yếu tố nào không thể hiện đúng điều kiện xã hội và tâm lí làm nảy sinh,
thúc đẩy phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam
đầu thế kỉ XX?
A. Ảnh hưởng tư tưởng của Cách mạng tháng Mười Nga (1917).
B. Tân thư, Tân báo của Trung Hoa cổ động cho tư tưởng dân chủ tư sản.
C. Sự xuất hiện tầng lớp tư sản và tiểu tư sản.
D. Những đổi mới của Nhật Bản sau cuộc Duy tân Minh Trị (1868).
ĐA: A
Câu 5: Hành động cách mạng nào sau đây của Nguyễn Ái Quốc chứng minh:
từ một người yêu nước chân chính, Người đã trở thành một chiến sĩ cộng sản?
A.Đọc Luận cương của Lê Nin về các vấn đề dân tộc và thuộc địa (1920).
B. Bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản (1920).
C. Gửi yêu sách đến hội nghị Vecxai (1919).
D.Tham gia Đảng Xã hội Pháp (1919).
ĐA: B
Câu 6: Sự kiện nào biểu hiện: “Tư tưởng cách mạng tháng Mười Nga đã thấm
sâu hơn vào giai cấp công nhân và bắt đầu biến thành hành động của giai cấp
công nhân Việt Nam”?
A. Cuộc bãi công của thợ máy xưởng Ba Son - Sài Gòn (8/1925).
B. Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và thuộc địa của V.I Lênin (7/1920).
C. Năm 1920, cơng nhân Sài Gịn – Chợ lớn thành lập Cơng hội (bí mật) do Tơn
Đức Thắng đứng đầu.
D. Tiếng bom của Phạm Hồng Thái vang dội ở Sa Diện - Quảng Châu (6/1924).
ĐA: A
16



Câu 7: Hoạt động cách mạng nào của Nguyễn Ái Quốc đã đặt nền tảng đầu
tiên cho mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới?
A. Tham gia bỏ phiếu tán thành việc gia nhập quốc tế III.
B.Thành lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông.
C.Tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa.
D.Thành lập Hội những người Việt Nam yêu nước tại Pháp.
ĐA: C
Câu 8: Từ hậu quả của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai, Việt Nam rút ra bài
học gì trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền hiện nay?.
A. Giải quyết tranh chấp, xung đột bằng biện pháp hòa bình.
B. Kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
C. Liên kết các cường quốc lớn để tranh thủ sự ủng hộ quân sự.
D. Chạy đua vũ trang, tăng cường sức mạnh quân sự.
ĐA: A
Câu 9: Sự kiện quốc tế nào tác động trực tiếp đến đường lối, phương pháp đấu
tranh của Đảng Cộng sản Đông Dương (1936 - 1939)?
A. Tình hình thế giới đang có những diễn biến phức tạp.
B. Thực dân Pháp soạn thảo, ban hành chính sách thời chiến.
C. Nghị quyết của Đại hội VII (7/1935) chỉ đạo cho cách mạng các nước.
D. Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp thi hành một số chính sách tiến bộ ở thuộc
địa (1936).
ĐA: D
Câu 10: Đảng Cộng sản Đông Dương chuyển hướng chỉ đạo sách lược trong
thời kì 1936 – 1939 dựa trên cơ sở nào?
A. Tình hình thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
B. Tình hình thế giới và Việt Nam có sự thay đổi.
C. Chủ nghĩa phát xít lên nắm quyền ở một số nước.
D. Đảng Cộng sản Đông Dương phục hồi và hoạt động mạnh.

ĐA: B
Câu 11: Thời cơ “ngàn năm có một” để nhân dân Việt Nam tổng khởi nghĩa
giành chính quyền năm 1945 kết thúckhi
A. quân Đồng minh vào Đông Dương giải giáp quân đội Nhật.
B. thực dân Pháp bắt đầu nổ súng xâm lược trở lại Việt Nam.
C. Nhật cùng thực dân Anh chống phá chính quyền cách mạng.
D. Nhật giao Đông Dương cho quân Trung Hoa Dân quốc.
ĐA: A
Câu 12: Sự kiện nào trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai đã tác động trực
tiếp đến cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam?
A. Nhật đầu hàng quân đồng minh không điều kiện.
B. Đức tấn công Liên Xô.
C. Mặt trận đồng minh chống phát xít được thành lập.
17


D. Nước Pháp được giải phóng khỏi ách phát xít.
ĐA: A
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục:
Trên đây là một số giải pháp khi tôi giảng dạy chuyên đề “Mối liên hệ giữa lịch
sử thế giới với lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945”cho học sinh chuyên
Sử. Tôi đã lựa chọn những nội dung cơ bản của lịch sử thế giới có tác động, ảnh
hưởng đến Việt Nam trong giai đoạn 1919 - 1945 giúp học sinh nắm một cách hệ
thống về kiến thức đã học để từ đó áp dụng vào phần lịch sử Việt Nam của giai
đoạn này và học sinh tự tin khi xử lý được các dạng câu hỏi tự luận và trắc nghiệp
theo 4 cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao trong từng nội
dung kiến thức cụ thể. Với cách ôn luyện này học sinh đã hào hứng hơn, có động
lực hơn trong việc tiếp thu kiến thức và giải quyết được tất cả các dạng đề, các
dạng bài tập của lịch sử thế giới có tác động, ảnh hưởng đến lịch sử Việt Nam giai
đoạn 1919 – 1945.

3. Kết luận, kiến nghị:
3.1. Kết luận
Trong nhiều năm qua, do điều kiện khách quan và chủ quan chi phối mà chất
lượng bộ mơn Lịch sử có nhiều biểu hiện giảm sút. Để nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử là một việc làm khơng
dễ, nó địi hỏi nhiều vấn đề như phải có những học sinh thực sự say mê, có hứng
thú học tập, phải có những giáo viên có năng lực, u nghề, tâm huyết với cơng tác
giảng dạy, phải có những cơ chế phù hợp đảm bảo quyền lợi của học sinh và giáo
viên ...
Là người trực tiếp giảng dạy, tôi hiểu rằng bản thân cũng luôn cần phải cố gắng
hoàn thiện về phẩm chất và năng lực chuyên môn, tâm huyết với công việc, tạo mọi
điều kiện và yêu thương học trò ... bởi phẩm chất, uy tín và năng lực của người
giáo viên sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập và rèn luyện của học sinh.
Một trong những yếu tố cần và đủ để tạo nên sự thành công trong đào tạo học sinh
giỏi chính là “Thầy giỏi”. Dixecvec đã từng nói “Người thầy bình thường mang
chân lí đến cho trị cịn người thầy giỏi dạy cho trị cách đi tìm chân lí”.
Với đề tài: Một số giải pháp khi giảng dạy chuyên đề “Mối liên hệ giữa lịch sử
thế giới với lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945” cho học sinh chuyên Sử,
tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp thực hiện việc lựa chọn nội dung giảng dạy
làm sáng tỏ mối liên hệ, sự ảnh hưởng và tác động của lịch sử thế giới đến Việt
Nam trong giai đoạn 1919 - 1945, đồng thời xây dựng hệ thống câu hỏi ôn tập để
cung cấp cho học sinh những kiến thức chuẩn, chuyên sâu, phát huy tính tích cực,
chủ động trong học tập nhằm góp phần nâng cao chất lượng bộ môn Lịch sử và
trang bị kiến thức cần thiết cho học sinh, hình thành cho học sinh niềm đam mê khi
học Lịch sử. Từ đó, học sinh có thể tự học, tự tìm hiểu một vấn đề lịch sử, phát huy
tính năng động, sáng tạo của mình, đặc biệt là học sinh chuyên Sử, HS thi tốt
nghiệp THPT và HS thi HSG các cấp.
18


2. Kiến nghị

Để thực hiện tốt công tác giảng dạy, nâng cao trình độ của giáo viên, học sinh và
bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp, tôi nhận thấy chúng ta cần:
- Tổ chức nhiều hơn nữa những cuộc Hội thảo về các chuyên đề lịch sử như Hội
thảo các trường THPT Chuyên khu vực Duyên hải và Đồng bằng Bắc Bộ...
- Hàng năm có chương trình đào tạo nâng cao trình độ cho giáo viên.
- Các tổ chun mơn xây dựng ngân hàng đề thi HSG cấp trường, cấp tỉnh, cấp
quốc gia để mọi thành viên có thể học tập lẫn nhau và cập nhật thông tin.
- Tham khảo nhiều sách báo tài liệu có liên quan, giao lưu học hỏi các bạn đồng
nghiệp có nhiều kinh nghiệm, các trường có bề dày thành tích…
- Phổ biến các sáng kiến kinh nghiệm cho giáo viên làm công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song đề tài: Một số giải pháp khi giảng dạy chuyên
đề “Mối liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm
1945” cho học sinh chun Sử là một vấn đề khó nên tơi khơng thể tránh khỏi thiếu
sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các đồng nghiệp
để đề tài được hoàn thiện hơn./.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 08 tháng 05 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

Nghiêm Thị Huyền

19




×