Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.89 MB, 36 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Nhóm 8:</b>
<b>Bùi Anh Diễm</b>
<b>Nguyễn Đức Huệ</b>
<b>Trương Thị Liên</b>
<b>Lê Thị Loan</b>
<b>Trần Thị Minh Thành</b>
<b>Trần Thị Thu</b>
<b>Đặc</b>
Phía Bắc giáp miền
Tây Bắc và Bắc Trung
Bộ.
- Phía Đơng giáp khu
đồng bằng ven biển
Nam Trung Bộ.
Phía Nam giáp Đơng
Nam Bộ.
Phía Tây giáp Lào và
Campuchia.
- Là khu vực có phạm vi rộng lớn nhất trong các khu
vực địa lí tự nhiên và là khu khơng giáp biển.
- Lịch sử địa chất của khu là lịch sử của địa khối Kon
Tum (bộ phận khiên của địa khối Inđôxini rộng lớn)
và đới uốn nếp Hecxini Nam Trung Bộ.
- Địa hình có tính phân bậc rõ ràng, núi chiếm diện
tích nhỏ, chủ yếu dạng vịm khối tảng, có các cao
ngun bóc mịn, cao nguyên bazan và ít địa hình
cacxtơ.
- Tồn tại 2 kiểu khí hậu: khí hậu cận xích đạo và khí
hậu nhiệt đới gió mùa.
- Là khu vực đầu nguồn của nhiều sông thuộc 3 hệ
thống sơng khác nhau về hướng chảy và tính chất.
- <sub>Có rất nhiều loại đất nhưng đất feralit phát triển </sub>
trên đá bazan là chủ yếu.
- Sinh vật đa dạng, thuộc nhiều hệ sinh thái: HST
rừng thường xanh nhiệt đới, HST rừng rụng lá,
rừng thưa nhiệt đới, HST rừng á nhiệt đới.
- <sub>Khoáng sản ít về chủng loại nhưng một số loại có </sub>
trữ lượng lớn: Bôxit, vàng.
<b> Cấu trúc địa chất</b>
- Khu có đầy đủ các hệ
tầng từ hệ tầng cổ có tuổi
Arkei đến hệ tầng trầm
tích tuổi Đệ Tứ.
<b>3.1 Cấu trúc địa chất- lịch sử phát triển</b>
<b> Lịch sử phát triển</b>
- Tiền Cambri hạt nhân cổ Kon Tum đã được hình
thành trên vỏ đại dương nguyên thủy.
- Giai đoạn cổ kiến tạo:
+ Chu kì vận động Calêđôni: Họạt động địa máng diễn ra
mạnh mẽ, tại khu vực địa khối Kon Tum xuất hiện các
đứt gãy dọc thung lũng sông Xê Công và rãnh Nam
bộ.
+ Chu kì vận động Hecxini: pha trầm tích diễn ra mạnh
mẽ, cuối Đêvon xảy ra uốn nếp mạnh tạo nên đường
viền Hecxini.
+ Chu kì vận động Kimêri: hoạt động macma diễn ra
rộng khắp phủ đầy các vùng trũng và vùng thấp, tạo
nên các đỉnh núi cao ở Nam Trung bộ.
<b>3.1 Cấu trúc địa chất- lịch sử phát triển</b>
<b> Lịch sử phát triển</b>
<b>3.1 Cấu trúc địa chất- lịch sử phát triển</b>
<b> Lịch sử phát triển</b>
- Giai đoạn Tân kiến tạo:
+ Palêôgen khu nằm trong chế độ bán bình ngun
hóa.
+ Từ cuối Nêơgen phun trào macma diễn ra mạnh mẽ
(bề dày lớn của lớp phủ bazan chứng tỏ nhiều đợt
và sự kéo dài của hoạt động phun trào).
+ Vào Đệ Tứ địa khối Kon Tum- Hecxini Nam Trung
Bộ được nâng theo dạng khối, nâng mạnh ở hai
đầu và lấp đầy trầm tích cho các vùng trũng.
Lịch sử phát triển tự nhiên lâu dài và phức tạp của
khu đã hình thành nhiều loại khống sản, một số
loại tiêu biểu:
+ Bôxit laterit (bơxit được hình thành trong vỏ phong
hóa bazan)
+ Than: than antraxit thuộc hai huyện Đại Lộc, Quế
Sơn tỉnh Quảng Nam, có 10 vỉa than cấu tạo đơn
giản nhưng chỉ 3-5 vỉa đạt chiều dày từ 0,6 đến
25,7m. Cùng với than cịn có quặng urani xâm
nhiễm tích tụ.
+ Vàng: trong phạm vi của khu đã phát hiện được
các mỏ vàng, tụ khoáng vàng như Bồng Miêu
(Quảng Nam).
- Địa hình có tính phân
bậc rõ ràng:
+ Các bậc cao nằm ở
phía bắc, nam và phía
đơng.
+ Các bậc thấp nhất ở
+ Cao ở hai đầu và thấp
ở giữa.
<b>3.2 Địa hình</b>
<i><b>Lát cắt địa hình dọc kinh tuyến 108</b><b>o</b><b><sub>Đ, từ Bạch Mã tới Phan Thiết</sub></b></i>
- Địa hình có tính phân
bậc rõ ràng.
- Từ Bắc xuống Nam có
sự phân hóa các dạng
địa hình.
Tạo nên sự bất đối
xứng giữa sườn đơng
và sườn tây của
Trường Sơn Nam.
- Nhiệt độ tb năm > 200 C. Biên độ năm của nhiệt độ
nhỏ (3-4 0C) nhưng biên độ ngày rất lớn (9-10 0C).
- Khí hậu của khu lạnh hơn các khu khác trong miền
nhưng khơng q lạnh như các vùng núi phía Bắc.
- Lượng mưa năm lớn > 2000mm nhưng có sự chênh
lệch rất lớn giữa các vùng trong khu.
- Chế độ hoàn lưu khí quyển vừa mang đặc điểm
chung của đới gió mậu dịch vừa mang đặc điểm
của khu vực gió mùa.
<sub>Chế độ nhiệt:</sub>
- Nhiệt độ biến thiên rõ rệt
theo độ cao địa hình:
+ Dưới 300m nhiệt độ đạt
250 C
+ Từ 300- 800m nhiệt độ
>200C, có 1-4 tháng
nhiệt độ trung bình
>250C.
+ 1000m có nhiệt độ dưới
180C.
<b>3.3 Khí hậu</b>
Địa điểm Vĩ độ Độ cao Nhiệt độ
TB năm
Kon Tum
Plei Ku
Buôn Ma
Thuột
Đà Lạt
Di Linh
Bảo Lộc
140 B
13059 B
120<sub>41 B</sub>
110<sub>57 B</sub>
110<sub>30 B</sub>
110<sub>27 B</sub>
536m
772m
461m
1500m
972m
859m
23,70C
21,60C
24,20<sub>C</sub>
18,30<sub>C</sub>
20,60<sub>C</sub>
20,70<sub>C</sub>
<i><b>Bảng: Nhiệt độ trung bình năm </b></i>
<i><b> tại một số trạm ở Nam Trường Sơn.</b></i>
Nhiệt độ
trung bình năm
<b>3.3 Khí hậu</b>
- Lượng mưa của khu phân bố
không đồng đều theo thời gian
và theo không gian:
- Theo thời gian:
+ Khu vực sườn tây Trường
Sơn Nam mưa vào mùa hạ.
+ Khu vực sườn đông Trường
Sơn Nam mưa lùi sang thu-
đông.
- Hai trung tâm mưa lớn là Ngọc linh và Bảo Lộc (trên 2800mm),
vùng mưa thấp nhất là thung lũng sông Ba (1200mm).
+ Ở Bắc Tây Nguyên, lượng mưa năm vượt quá 2000mm/năm
trên khối núi Kon Tum thượng, các cao nguyên của Gia Lai, Kon
Tum. Tại vùng trũng và thung lũng lượng mưa chỉ đạt
1600mm-1800mm.
+ Ở Trung Tây Nguyên lượng mưa giảm do địa hình thấp, đạt
1800mm-2000mm trên CN Buôn Ma Thuột, 1400mm-1800mm ở
các vùng trũng xung quanh hồ Lăk.
+ Ở nam Tây nguyên lượng mưa tăng lên rõ rệt. Trên vùng núi
Lang Biang và CN Di Linh lượng mưa đạt 2500mm, ở Bảo Lộc
đạt 2876mm.
16 0<sub> B</sub>
14 0 <sub> B</sub>
<b>Á đới khơng </b>
<b>có mùa khơ </b>
<b>rõ rệt</b>
<b>Á đới có </b>
<b>mùa khơ </b>
<b>rõ rệt </b>
<b>kéo dài</b>
<b>PHÂN HĨA KHƠNG GIAN </b>
<b>3.4 Thủy văn</b>
- Là khu vực đầu nguồn
của nhiều hệ thống sông
lớn, khu vực có 3 hệ
thống sơng khác hẳn
nhau về tính chất.
- Mật độ mạng lưới sông
tương đối thưa, đạt 0,5-
1km/km2.
<b>3.4 Thủy văn</b>
+ Hệ thống sông ven biển Nam Trung Bộ(s.Thu Bồn, s.Ba)
chảy về sườn đông Trường Sơn và ra biển Đông. Đặc
điểm thủy chế:
- Mùa cạn từ T3- T8, nước cạn nhất vào T7 hoặc T8.
- Mùa lũ từ T9 đến tháng T12, lũ lớn nhất vào T11.
+ Hệ thống sông Mê Công (s.Xê Xan, s.Srêpôk,..) chảy về
phía Tây nhập vào dịng chính Mê Cơng.
+ Hệ thống sơng Đồng Nai chảy về phía Nam và Đơng nam
qua khu Đông Nam Bộ đổ ra biển Đông.
- Mùa cạn từ tháng 3 đến tháng 8 tùy nơi
- Mùa lũ từ T9 đến T2, lũ cực đại từ tháng 9 đến tháng 12.
<b>3.4 Thủy văn</b>
- Có nhiều hồ nước ngọt với
nguồn gốc khác nhau như hồ
Lak, Biển Hồ, hồ Xuân
Hương, hồ Đan Kia, hồ Than
Thở,...
- Có nhiều thác đẹp và nổi
tiếng: thác Cam Ly, thác
Đantala, thác Pren,…
- Nguồn nước ngầm và nước
khoáng nóng khá phong phú,
có chất lượng tốt như Đăk
mol, Thạch bích, Hội vân,…
<i><b>Thác Cam Ly</b></i>
<i><b>Hồ Xuân Hương</b></i>
<b>3.5 Thổ nhưỡng- sinh vật</b>
<b>3.5 Thổ nhưỡng- sinh vật</b>
+ Đất xám bạc màu phân bố ở Easup, Đăktô, Sa
thầy…
+ Đất phù sa sông suối, phân bố ở các triền sông.
Đây là loại đất màu mỡ.
+ Đất đen phát triển trên tro núi lửa và sản phẩm bồi
tụ của bazan
- Trong khu vực có hơn 1 triệu ha đất trống đồi trọc,
thối hóa.
<b>3.5 Thổ nhưỡng- sinh vật</b>
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm thường xanh phát
triển ở Kon Tum, Pleiku, Di Linh,… có sự phân
hóa theo độ cao địa hình
<sub>Dưới 600m: Rừng phân thành 5 tầng trong đó có </sub>
3 tần cây gỗ. Trong các tầng A và B thường là cây
họ dầu, họ đậu, họ xoan, họ ngọc lan. Hiện tượng
<b>3.5 Thổ nhưỡng- sinh vật</b>
chỉ còn 2 tầng gỗ. Trong rừng xuất hiện ngày càng
nhiều cây họ Dẻ, Long não, Thơng, Ngọc lan,
Dương xỉ.
• Quần xã động vật phong phú, đa dạng: Chiếm đa số
là các loài sống leo trèo, bay nhảy trên cây, có
nhiều lồi linh trưởng (khỉ vàng, khỉ mặt đỏ, sóc
đen, sóc chân vàng…) các lồi gặm nhấm, bị sát,…
<i><b>Khỉ Vàng</b></i>
<i><b>Khỉ mặt đỏ</b></i> <i><b>Sóc Đen</b></i>
thân ngắn, cằn cỗi. Tầng A thường gặp các lồi cây
họ Thơng như Pơmu, họ Dẻ, đỗ quyên, cây bì sinh
phong phú.
- Quần xã động vật: các loài động vật ăn cỏ và lá lớn
(voi, trâu rừng, bò rừng, tê giác….)
+ Rừng thưa rụng lá: đây là kiểu rừng có nhiều cây gỗ
rụng lá đồng thời vào mùa khô hạn và chỉ gặp ở địa
hình thấp dưới 1000m. Quần xã động vật: hươu,
nai, hoẵng,…
<b>3.5 Thổ nhưỡng- sinh vật</b>
<i><b>Hoa Đỗ Quyên</b></i>
<i><b>Hươu Vàn</b></i>g <i><b><sub>Voi</sub></b></i>
<i><b>Thông 3 lá</b></i>
- Khu có khả năng phát triển nền nơng nghiệp hàng
hóa về các cây cơng nghiệp nhiệt đới và á nhiệt đới
có giá trị như: cà phê, cao su, chè,…cùng một số
cây lương thực chịu hạn như: ngô, sắn,…
- Đẩy mạnh chăn nuôi gia súc và phát nghề rừng tại
các vùng đồi núi không phải đá bazan.
- Phát triển các loại rau đậu, hoa quả ôn đới ở thành
phố Đà Lạt.
- Phát triển du lịch (con đường du lịch xanh ).
• Trữ năng thủy điện lớn trên hệ thống s. Xê Xan, s.
Xrê Pơk,…
• Giải quyết vấn đề thiếu nước vào mùa khô đối với
đời sống sinh hoạt và sản xuất ( Xây dựng đập, hồ
chứa).
• Chống xói mịn rửa trơi độ phì đất vào mùa mưa.
<i><b>Trồng chè ở Bảo Lộc</b></i> <i><b>Nhà máy thủy điện Yaly</b></i>
<i><b>Rau quả Đà Lạt</b></i> <i><b>Trồng hoa trong nhà kính</b></i>