Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

cac phuong phap day hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.49 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>I.</b> <b>Phương pháp dạy học</b>


1. Khái niệm về phương pháp dạy học


Thuật ngữ phương pháp trong tiếng Hy Lạp là “Méthodos” có
nghĩa là con đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích nhất định.
Vì vậy, phương pháp là hệ thống những hành động tự giác, tuần tự nhằm đạt
được những kết quả phù hợp với mục đích đã định.


Trong phương pháp dạy học, chủ thể tác động – người thầy giáo
và đối tượng tác động của họ là học sinh. Còn học sinh lại là chủ thể tác
động của mình vào nội dung dạy học. Vì vậy, người thầy giáo phải nắm
vững những quy luật khách quan chi phối tác động của mình vào học sinh và
nội dung dạy học thì mới đề ra những phương pháp tác động phù hợp.


2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
2.1. Khái niệm tính tích cực


Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội.
Khác với động vật, con người khơng chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong thiên nhiên
mà cịn chủ động, bằng lao động, sản xuất ra những của cải vật chất cần cho sự tồn
tại của xã hội, sáng tạo ra nền văn hóa ở mỗi thời đại. Hình thành và phát triển tính
tích cực xã hội đã là củng cố một trong các nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục nhằm
đào tạo những con người năng động, thích ứng và góp phần phát triển cộng đồng.
Có thể xem tính tích cực như là một điều kiện đồng thời là một kết quả của sự phát
triển nhân cách trong quá trình giáo dục.


2.2. Phương pháp tích cực


Phương pháp tích cực để chỉ những phương pháp dạy học phát huy tính tích cực,
chủ động sáng tạo của người học. Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động


hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học nghĩa là tập trung vào phát
huy tính tích cực của người học chứ khơng phải là tâp trung vào người dạy.
2.3. Những dấu hiệu đặc trưng của các phương pháp tích cực


Có bốn dấu hiệu cơ bản:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
3. Các phương pháp dạy học tích cực


Có rất nhiều phương pháp dạy học trong đó có một số nhóm phương
pháp thường được sử dụng hiện nay đó là:


- Phân nhóm các phương pháp dùng lời: bao gồm phương pháp
thuyết trình và phương pháp vấn đáp (đàm thoại):


- Phân nhóm các phương pháp dạy học trực quan: Phân nhóm này
bao gồm phương pháp trình bày trực quan và phương pháp quan sát.


- Phân nhóm phương pháp dạy học thực hành: Phân nhóm phương
pháp dạy học thực hành bao gồm phương pháp luyện tập, phương pháp ôn
tập, phương pháp cơng tác độc lập.


- Ngồi ra, cịn có một số phương pháp như: phương pháp chương trình
hóa, Algorit hóa…


Các phương pháp trên đều là các phương pháp dạy học tích cực. Trong
đó, tơi sẽ trình bày phương pháp dạy học trực quan, phương pháp Algorit
hóa và phương pháp chương trình hóa.


II. Phương pháp dạy học trực quan



Có thể chia phương pháp trực quan thành phương pháp trình bày trực quan
và phương pháp quan sát.


1. Phương pháp trình bày trực quan


Đây là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ
thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới trong khi ôn tập, củng
cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.


Có hai hình thức thể hiện phương pháp trình bày trực quan đó là: hình thức
minh họa và hình thức trình bày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

học, hình vẽ trên bảng… Hình thức trình bày thường gắn với việc trình bày những
thí nghiệm, những thiết bị kỹ thuật, chiếu phim đèn chiếu, phim điện ảnh, băng
video. Trình bày thí nghiệm là trình bày mơ hình đại diện cho hiện thực khách
quan được lựa chọn cẩn thận về mặt sư phạm. Nó là cơ sở, điểm xuất phát trong
quá trình nhận thức – học tập của học sinh, là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn.


Thông qua sự trình bày thí nghiệm của giáo viên mà học sinh khơng chỉ lĩnh
hội dễ tri thức cịn giúp họ học tập được những động tác mẫu mực của giáo viên,
nhờ vậy dễ dàng hình thành kỹ năng, kỹ xảo biểu diễn thí nghiệm. Ở trường phở
thơng, thí nghiệm có thể do giáo viên hướng dẫn và do học sinh tiến hành trong khi
học bài mới hoặc lụn tập trong phịng thí nghiệm.


2. Phương pháp quan sát


Quan sát là sự tri giác có chủ định, có kế hoạch tạo khả năng theo dõi tiến
hành và sự biến đổi diễn ra trong đối tượng quan sát. Quan sát là hình thức cảm
tính tích cực nhằm thu thập những sự kiện, hình thành những biểu tượng ban đầu


về đối tượng của thế giới xung quanh. Quan sát gắn liền với tư duy


Quan Sát được học sinh sử dụng khi giáo viên trình bày phương tiện trực
quan, phương tiện dạy học hoặc khi học sinh tiến hành làm việc trong phịng thí
nghiệm.


Phân loại: căn cứ vào cách thức quan sát có thể chia thành quan sát trực tiếp
và quan sát gián tiếp.


Căn cứ và thời gian quan sát có thể phân chia thành quan sát ngắn hạn, quan
sát dài hạn.


Căn cứ vào phạm vi quan sát có thể phân ra quan sát tồn diện và quan sát
khía cạnh.


Căn cứ vào mức độ tở chức quan sát có thể phân chia thành quan sát tự
nhiên và quan sát có bố trí, sắp xếp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Các phương pháp dạy học trực quan nếu được sử dụng khéo léo sẽ làm cho các
phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học tạo nên nguồn tri thức. Chức
năng đó của chúng chủ yếu gắn liền với sự khái quát những hiện tượng, sự kiện với
phương pháp nhận thức quy nạp.


- Chúng cũng là phương tiện minh hoạ để khẳng định những kết luận có tính suy
diễn và cịn là phương tiện tạo nên những tình huống vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Vì vậy, phương pháp dạy học trực quan góp phần phát huy tính tích cực nhận
thức của học sinh.


- Với phương pháp dạy học trực quan sẽ giúp học sinh huy động sự tham gia
của nhiều giác quan kết hợp với lời nói sẽ tạo điều kiện dễ hiểu, dễ nhớ và nhớ lâu,


làm phát triển năng lực chú ý, năng lực quan sát, óc tò mò khoa học của học sinh.
3.2 Nhược điểm


Nếu không ý thức rõ phương tiện trực quan chỉ là một phương tiện nhận thức
mà lạm dụng chúng thì dễ làm cho học sinh phân tán chú ý, thiếu tập trung vào
những dấu hiệu bản chất, thậm chí cịn làm hạn chế sự phát triển năng lực tư duy
trừu tượng của trẻ.


4. Những yêu cầu cơ bản của việc sử dụng phân nhóm phương pháp dạy học trực
quan


- Lựa chọn thận trọng các phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học sao
cho phù hợp với mục đích, yêu cầu của tiết học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Các phương tiện đó cần chuẩn bị tỉ mỉ, chu đáo, cần giải thích rõ ràng những hiện
tượng, diễn biến quá trình và kết quả của chúng, hướng dẫn học sinh quan sát để
phát hiện nhanh những dấu hiệu bản chất của sự vật, hiện tượng.


- Cần chuẩn bị đủ hoặc thừa số lượng phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật
dạy học phù hợp với nội dung của tiết học và số lượng học sinh. Không lạm dụng
quá nhiều phương tiện gây sự phân tán trong quá trình học của học sinh.


- Để học sinh quan sát có hiệu quả cần xác định mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ quan
sát, hướng dẫn quan sát, cách ghi chép những điều quan sát được. Từ đó học sinh
có thể rút ra những kết luận đúng đắn, có tính khái quát và biểu đạt những kết luận
đó dưới dạng văn nói hoặc văn viết một cách rõ ràng, chính xác.


- Bảo đảm cho tất cả học sinh quan sát sự vật, hiện tượng rõ ràng, đầy đủ, nếu có
thể thì phân phát các vật thật cho họ. Để các đồ dùng trực quan dễ quan sát cần
dùng các thiết bị có kích thước đủ lớn, bố trí thiết bị ở nơi cao, chú ý tới ánh sáng,


tới những quy luật cảm giác, tri giác.


- Chỉ sử dụng những phương tiện dạy học khi cần thiết. Sau khi sử dụng xong nên
cất ngay đi để tránh làm mất sự tập trung chú ý của học sinh.


- Đảm bảo phát triển năng lực quan sát chính xác của học sinh.


- Đảm bảo phối hợp lời nói với việc trình bày các phương tiện trực quan và phương
tiện kỹ thuật dạy học. Có bốn hình thức phối hợp như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

+ Hình thức thứ hai: Trên cơ sở quan sát các đối tượng và dựa vào tri thức đã học
của học sinh, giáo viên dẫn dắt họ biện luận, nêu ra các mối liên hệ giữa những
hiện tượng bằng các biện pháp quy nạp, từ đó rút ra kết luận.


+ Hình thức phối hợp thứ ba là biện pháp minh hoạ đối với những hiện tượng đơn
giản. Bằng lời nói giáo viên thơng báo trước những hiện tượng, sự kiện, kết luận
rồi sau đó trình bày phương tiện trực quan nhằm minh hoạ điều đã trình bày. Hình
thức này ngược với trường hợp thứ nhất.


+ Hình thức thứ tư là hình thức có tính chất suy diễn. Với nội dung phải nghiên
cứu phức tạp thì giáo viên bằng lời nói mơ tả diễn biến của hiện tượng, kích thích
học sinh tái hiện những tri thức đã học có liên quan đến hiện tượng để giải thích
hiện tượng đó. Tiếp đó, giáo viên trình bày phương tiện trực quan để minh hoạ
nhằm khẳng định những điều đã trình bày của mình. Hình thức phối hợp này
ngược với hình thức thứ hai.


Hai hình thức phối hợp đầu địi hỏi học sinh phải tiến hành hoạt động nhận thức
tích cực hơn hai hình thức phối hợp sau. Song phải căn cứ vào tính chất nội dung,
trình độ tri thức và trình độ phát triển của học sinh mà lựa chọn hình thức nào cho
thích hợp.



III. Phương pháp dạy học Algorit hóa
1. Khái niệm algorit hóa


Algorit thường được hiểu là bản ghi chính xác, tường minh tập hợp những
thao tác sơ đẳng, đơn vị theo một trình tự nhất định (tùy mỗi trường hợp cụ thể) để
giải quyết bất kì vấn đề nào thuộc cùng một loại hay kiểu.


Định nghĩa này khơng mang tính chính xác toán học, nhưng nêu lên khá rõ
bản chất của khái niệm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Có hai kiểu: Algorit nhận biết và Algorit biến đổi


Trong một algorit biến đởi có thể chứa đựng những thao tác (thậm chí cả
algorit) nhận biết. Ngược lại, một algorit nhận biết có thể bao gồm những thao tác
(hoặc algorit) biến đổi.


Để giải bài toán, học sinh tiến hành thao tác theo các bước của Algorit giải
(kiểu algorit biến đổi), nhưng trong quá trình tiến hành học sinh phải tiến hành thao
tác phân tích nhận biết. Vd: chất khí màu nâu đó là NO2, đây chính là một thao tác
trong algorit nhận biết.


3. Ba khái niệm cơ bản của phép tiếp cận algorit
- Sự mô tả dưới dạng algorit cấu trúc của hoạt động.
- Bản ghi algorit của hoạt động.


- Quá trình algorit của hoạt động.


Phân tích ví dụ sau để hiểu rõ ba khái niệm trên:
3.1. Mô tả algorit



Đối với một hoạt động dạy mà ta muốn algorit hóa, trước hết cần phát hiện
ra cấu trúc của hoạt động đó và mơ hình hóa cấu trúc của hoạt động.


Mơ tả algorit là mơ hình hóa cấu trúc của hoạt động, là bước đầu tiên của
việc algorit hóa hoạt động.


Bản thân algorit không giải quyết được bất cứ bài toán nào. Nhưng nó lại là
cơ sở xuất phát của quá trình algorit hóa.


3.2. Bản ghi algorit


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

đẳng của quá trình giải (kí hiệu bằng đường chấm ). Sẽ thấy rõ ngay chương trình
hoạt động giải bài toán phải bao gồm các bước liên tiếp. Do đó phải biên soạn các
bước dưới dạng tập hợp những mệnh lệnh thao tác sơ đẳng, đơn trị, theo một trình
tự nhất định. Đây chính là bản ghi algorit của quá trình giải bài toán.


Sự mơ tả algorit chỉ chốt lại cấu trúc của phép giải toán, cịn bản ghi algorit
có chứa một chức năng điều khiển, điều khiển quá trình giải bài toán.


Bản ghi algorit cho ta biết phải hành động như thế nào, theo logic nào, bắt
đầu từ đâu, qua những bước gì và đi đến đâu.


Bản ghi algorit cịn là cơng cụ tự điều khiển cho chủ thể khi chấp hành
những mệnh lệnh được chốt lại trong đó tức là tự điều khiển tư duy, thao tác…


3.3. Quá trình algorit của hoạt động


Dựa trên sự hướng dẫn khách quan của bản ghi algorit, người giải bài toán
chỉ việc chấp hành chính xác những mệnh lệnh trong bản ghi đó và đi tới đáp số


một cách chắc chắn. Đó chính là quá trình algorit của hoạt động, hay quá trình hoạt
động theo algorit.


4. Những nét đặc trưng cơ bản của algorit dạy học


Dạy học algorit là phương pháp dạy học tích cực. Với tinh thần “lấy học
sinh là trung tâm của quá trình dạy học. Phương pháp algorit có 3 đặc trưng cơ
bản:


4.1. Tính xác định


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Ngồi ra mệnh lệnh phải tương ứng với thao tác dạy học sơ đẳng, ai cũng
thực hiện đúng, dễ dàng và như nhau.


4.2. Tính đại trà


Người ta chỉ algorit hóa những hoạt động lặp đi lặp lại nhiều lần, mang tính
đại trà, phở biến, thuộc cùng một thể loại nào đó như giải bài toán, thí nghiệm, lắp
ráp dụng cụ hóa học…Khơng ai hồi cơng lập algorit cho một hoạt động riêng biệt,
chỉ diễn ra một vài lần.


4.3. Tính hiệu quả


Tính chất algorit là đối cực với tính chất ơrixtic. Nếu sử dụng phương pháp
algorit chắc chắn sẽ chỉ dẫn tới thành công, nghĩa là xác suất đạt kết quả của nó về
lý thuyết, p=12<sub>. Điều này hồn tồn dễ hiểu, đó là vì algorit là mơ hình cấu trúc đã</sub>
biết của hoạt động, là bản ghi các mệnh lệnh thao tác để thực hiện, là quá trình
triển khai chính xác những mệnh lệnh đó.


5. Lợi ích của phương pháp algorit và việc dạy học cho học sinh phương


pháp algorit


<i>Đối với học sinh:</i>


1- Lợi ích đầu tiên mà phương pháp algorit mang lại là giúp học sinh hình
thành 3 bước giải quyết vấn đề theo phương pháp algorit:


A- Mơ hình hoá bằng phương pháp Grap
B- Lập bảng ghi algorit


C- Triển khai quá trình hoạt động dựa theo algorit


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Có ý kiến cho rằng, các algorit có sẵn rập khn khơng phát huy tính tích
cực của học sinh. Thực ra, trong phần các đặc trưng của algorit cho ta biết, algorit
được lập ra không phải để giải một bài toán riêng biệt mà là cho một dạng toán, nó
bao gồm các bước đi mà người giải toán phải tiến hành để đi đến kết quả. Những
bản ghi đó chỉ có tính định hướng hướng giải một dạng toán chứ không phải là một
bài giải cụ thể, giúp người giải không cảm thấy khó khăn khi đứng trước bài toán,
mà muốn giải nó, người giải cũng phải tư duy, suy luận áp dụng cho bài toán cụ
thể, và cứ như vậy tư duy học sinh sẽ phát triển sau mỗi lần giải một bài cụ thể.


Nghĩa là các phương pháp giải những bài toán hóa học được cụ thể hóa bằng
các algorit mang lại <i>lợi ích thiết thực</i> cụ thể nhất, đó là đi đến <i>kết quả</i> bài toán
chính <i>xác, nhanh chóng, tránh mị mẫm mất nhiều thời gian</i>. Điều này sẽ có những
động viên về mặt tinh thần của từng đối tượng học sinh khác nhau:


- Học sinh khá giỏi: có được kết quả nhanh, chính xác đỡ mất thời gian, từ
đó có thể suy nghĩ đến những phương pháp giải khác.


- Học sinh yếu kém: bản thân các em sẽ có được niềm tin trong học tập hơn,


các em sẽ được động viên, khích lệ, từ đó sẽ hình thành ý thức học tập tốt hơn.


3- Hình thành phương pháp chung, phở biến của tư duy khoa học và hoạt
động có mục đích. Từ đó giúp học sinh làm quen với phương pháp làm việc mà
trong đó quy định rõ các việc cần tiến hành theo trình tự chặt chẽ.


Bởi vì, bản ghi algorit và là công cụ điều khiển hoạt động vừa là công cụ tự
điều khiển cho người dùng algorit triển khai hoạt động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Tuy nhiên, đó chỉ là tác dụng ban đầu của algorit, thực tế chính từ những
thói quen làm việc ln có mục đích, có kế hoạch đặc biệt là tư duy logic khoa học
được phát triển. Từ đó sẽ giúp cho học sinh <i>phát triển năng lực tự học</i>. Trong quá
trình tự học, các em sẽ hình thành nên những <i>algorit ơrixtic</i> kiến thức khác (algorit
của quá trình tìm kiếm) sáng tạo hơn, hiệu quả hơn để giải quyết vấn đề trong các
tình huống có vấn đề do giáo viên hoặc do cuộc sống, sản xuất đặt ra mà khơng hề
rập khn máy móc.


Mặt khác, các thói quen làm việc theo các quy tắc chặc chẽ sẽ giúp hình
thành nhân cách tồn diện cho học sinh, hình thành nên thế giới quan duy vật biện
chứng cho các em: khi làm việc luôn biết tôn trọng các quy định có sẵn (các quy
luật khách quan của tự nhiên và xã hội) thì các cơng việc sẽ có kết quả như mong
muốn.


<i>Đối với giáo viên</i>:


1- Việc dạy học bằng phương pháp algorit sẽ giúp người giáo viên hình
thành được các phương pháp giải bài toán hóa cho học sinh một cách tập trung vào
trọng tâm, nhanh chóng và có hiệu quả. Từ kết quả đạt được khi giải toán, học sinh
sẽ được khích lệ động viên, do đó hứng thú hoạt động, tích cực tham gia vào hoạt
động chung của cả lớp cũng như <i>hoạt động tự học</i>. Đặc biệt là học sinh yếu kém.



2- Giúp giáo viên thiết kế algorit các giờ thực hành thí nghiệm có hệ thống,
hiệu quả. Nhờ các algorit, học sinh sẽ thu được các kết quả thí nghiệm thật tốt. Các
giờ thực hành thí nghiệm sẽ khơng thể tiến hành thành cơng được nếu không tuân
theo các algorit hoạt động cụ thể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Như vậy, có thể tóm tắt lợi ích của phương pháp algorit như sau:


Đối với học sinh Đối với giáo viên


- Giúp học sinh hình thành 3 bước giải
quyết vấn đề theo phương pháp algorit:
A- Mô hình hoá bằng phương pháp Grap
B- Lập bảng ghi algorit


C- Triển khai quá trình hoạt động dựa
theo algorit.


- Phương pháp algorit giúp phát huy tính
tích cực, tư duy có định hướng của học sinh.
Có những động viên về mặt tinh thần của
từng đối tượng học sinh khác nhau:


+ Học sinh khá giỏi: có được kết quả
nhanh, chính xác đỡ mất thời gian, từ đó có
thể suy nghĩ đến những phương pháp giải
khác.


+ Học sinh yếu kém: bản thân các em sẽ có
được niềm tin trong học tập hơn, các em sẽ


được động viên, khích lệ, từ đó sẽ hình
thành ý thức học tập tốt hơn.


- Giúp học sinh làm quen với phương pháp
làm việc mà trong đó quy định rõ các việc
cần tiến hành theo trình tự chặt chẽ.


- Giáo viên hình thành được các phương
pháp giải bài toán hóa cho học sinh một
cách tập trung vào trọng tâm, nhanh
chóng và có hiệu quả.


- Giúp giáo viên thiết kế algorit các giờ
thực hành thí nghiệm có hệ thống, hiệu
quả.


- Giúp người giáo viên thiết kế tốt nội
dung “dạy học chương trình hoá” nhằm
làm cho học sinh tiếp thu tốt nhất, hệ
thống các kiến thức mà giáo viên truyền
thụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Có thể nêu ra định nghĩa như sau: dạy học chương trình hóa là một kiểu dạy
học mà <i>nội dung dạy học được sắp xếp theo một chương trình</i> trên cơ sở của
nguyên tắc điều khiển hoạt động nhận thức (Algorit), có tính toán đầy đủ khả năng
tiếp thu tốt nhất của học sinh.


Dạy học chương trình hóa là sự dạy học được thực hiện dưới sự chỉ đạo sư
phạm của một chương trình dạy; trong sự dạy học này, những chức năng của hệ
dạy được khách quan hóa và sự hoạt động của hệ học (học sinh) được chương trình


hóa. Ở đây<i> chương trình dạy được soạn thành một algorit</i> dạy nhằm xác định chặt
chẽ sự hoạt động của từng học sinh riêng lẻ.


Đối với phương pháp algorit hóa có thể sử dụng rất hiệu quả đối với các bài
toán, toán hóa, toán lí… trong đó cũng có thể sử dụng đối với một vài bài trong
môn công nghệ 10, chăn ni lợn…


Trong đó, mơn hóa có thể sử dụng phương pháp này để giải quyết bài toán
dung dịch bằng sơ đồ đường chéo, các bài tập xác định công thức phân tử, công
thức cấu tạo,… đối với môn công nghệ 10 và chăn nuôi lợn ở trường trung cấp …
có thể áp dụng phương pháp này trong bài phối hợp khẩu phần ăn cho gia súc,
lợn…


6. KẾT LUẬN


- Algorit dạy học có tác dụng rất lớn đối với việc giảng dạy các môn học ở
trường Phở thơng. Đặc biệt, với học sinh có học lực trung bình và yếu thì dạy theo
algorit rất hiệu quả:


* Cung cấp hướng giải đúng, tránh tình trạng mị mẫm, khơng có định
hướng trước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

* Giúp học sinh làm việc có hệ thống, biết cách sử dụng hình ảnh trực quan
để làm cho bài toán trở nên trong sáng, dễ hiểu, tránh nhầm lẫn khi giải


* Giúp học sinh biết khai thác, sử dụng dữ kiện đề bài một cách hợp lý.


- Algorit không phải công cụ vạn năng, không được áp dụng rập khuôn
algorit vào mọi bài toán mà bỏ qua đặc điểm riêng của bài toán. Algorit dù hay đến
đâu thì cũng không thể áp dụng cho mọi trường trường hợp.



- Algorit dạy học bao gồm các thao tác cụ thể, khoa học, theo trình tự nhất
định, hỗ trợ học sinh tư duy. Nhưng bản thân nó cũng có tính 2 mặt và sẽ bộc lộ
nhược điểm nếu như giáo viên sử dụng khơng đúng.


IV. Phương pháp chương trình hóa



1. Định nghĩa:


Quá trình học trong đó học viên tiến tới theo nhịp độ riêng của họ bằng cách
dùng sách bài tập, sách giáo khoa hoặc các công cụ điện tử khác trong đó thơng tin
được cung cấp theo từng bước rời rạc, kiểm tra việc học sau mỗi bước và cung cấp
ngay thông tin phản hồi về kết quả.


2. Các hình thức trình bày bài học chương trình hóa
Có các hình thức trình bày bài học trương trình hóa đó là:


- Sử dụng văn bản tĩnh


- Sử dụng dạng chương trình


- Dạng trình diễn đơn giản (ví dụ trên PowerPoint)
- Dạng trình diễn cấp cao (ví dụ trên Flash)


- Dạng trang web


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Các dạng trình bày Ưu điểm Nhược điểm


<i><b> Sử dụng văn</b></i>
<i><b>bản tĩnh</b></i>



Bài học được biên
soạn thành file văn bản,
học viên dùng phần
mềm thích hợp để xem
bài học trên máy tính.


-Tương tự với dạng biểu
diễn trên giấy, tuy nhiên khả
năng phân phối được dễ dàng
hơn thông qua việc trao đổi file
chứa bài học.


-Dễ biên soạn và sử dụng.
Có thể dễ dàng chuyển thành bài
học trên giấy bằng cách in ra văn
bản.


-Tương tự đối với dạng biểu
diễn trên giấy.


-Cần có phần mềm và máy
tính thích hợp để sử dụng
(nếu bài học chưa được in
ra).


-Không thể phản hồi nhanh
chóng và tự động kết quả
kiểm tra của người học.



<i><b>Sử dụng dạng</b></i>
<i><b>chương trình</b></i>


Bài học được soạn
thành dạng chương
trình, học viên chạy
chương trình để học.


-Dễ dàng thực hiện việc phản hồi thông tin
bằng cách viết các đoạn mã thích hợp.


-Việc học bài ở dạng chương
trình địi hỏi phải có máy
tính thích hợp (ngoại trừ
chương trình Java, các dạng
chương trình khác không
chạy được trên mọi dạng
máy tính, mà việc viết trình
Java khó và mất thời gian)
-Không in được bài giảng ra
giấy.


<i><b> Dạng trình diễn</b></i>
<i><b>đơn giản (ví dụ trên</b></i>
<i><b>PowerPoint)</b></i>


Bài giảng
được đánh máy và thiết
kế, chiếu đơn giản trên
powerpoint



-Dễ tạo và dễ sử dụng.
-Biểu diễn được hầu hết
các dạng dữ liệu tĩnh và động


- Việc viết trình để thực hiện
phản hồi thông tin là khó
khăn.


- Kích thước bé của từng
trang trình diễn khơng thuận
lợi để bố trí các phần kiến
thức dài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i><b>Dạng trình diễn</b></i>
<i><b>cấp cao (ví dụ trên</b></i>
<i><b>Flash)</b></i>


- Thể hiện rất tốt các
dạng dữ liệu tĩnh và động.


- Khả năng lập trình để
phản hồi thông tin khá mạnh.


-Mất nhiều công sức để tạo
bài học.


-Khả năng lập trình tuy tốt
nhưng khó thực hiện.



-Để học, cần có phần mềm
và máy tính thích hợp.


-Khơng in được bài giảng ra
giấy.


<i><b>Dạng trang web</b></i>


Bài giảng được biên
soạn ở dạng các trang
web(HTML,DHTML,
JSP,ASP,Servlet…)
người học dùng máy
tính với trình dụt web
bất kỳ để xem.


- Rất dễ tạo bài giảng
bằng các phần mềm soạn thảo
văn bản mạnh (như MS Word)
hoặc bằng các phần mềm soạn
thảo web chuyên nghiệp như
FrontPage…


- Khả năng thể hiện các
dạng dữ liệu khác nhau rất
mạnh: chữ, ảnh tĩnh, ảnh động,
âm thanh, phim…


- Khả năng lập trình là
khá mạnh



- Việc phân phối bài giảng
được tiến hành rất thuận lợi.


- Giải quyết được nhược
điểm phụ thuộc vào máy tính (hệ
điều hành) và phần mềm cụ thể
để xem các định dạng tài liệu
khác nhau.


-Trường hợp đặt bài
giảng lên Internet thì cần
phải có web server riêng
hoặc là thuê chỗ trên các web
server của các nhà cung cấp
dịch vụ Internet. Điều này
đòi hỏi phải trả một khoản
chi phí đầu tư ban đầu và chi
phí duy trì hàng tháng.


-In được bài giảng ra
giấy nhưng làm mất đi tính
năng động của nó.


3. Kết luận


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

nhiều hình thức trình bày khác nhau (trình bày trên giấy, dạng perpoint,…) và trên
cơ sở được giáo viên hướng dẫn và bài giảng học sinh có thể tự học ở nhà. Lúc
này người giáo viên chỉ đóng vai trò phụ và việc tự học của học sinh là rất quan
trọng và cần thiết.



TÀI LIỆU THAM KHẢO



1. Tiểu luận môn các phương pháp dạy học hiện đại, TS. Trang Thị Lân


2. <i> />


<i>03759.htm</i>


3. Từ phương pháp dạy học chương trình hóa,<i> tạp chí khoa học, Hà Viết </i>
<i>Hải, ĐH Sư phạm, ĐH huế. </i>


<i>www.hueuni.edu.vn/hueuni/issue_file/22_bai05.doc</i>


4. <i> />


<i></i>
<i>%E1%BA%A1y-h%E1%BB%8Dc-neu-va-phan-tich-khai-niem-%C6%B0u-nh%C6%B0%E1%BB%A3c-di%E1%BB%83m-c</i>


<i></i>
<i>%E1%BB%A7a-t%E1%BB%ABng-ph%C6%B0%C6%A1ng-phap-va-nh%E1%BB%AFng-yeu-c%E1%BA%A7/</i>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×