Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Khảo sát tình hình kháng thuốc của một số vi khuẩn gây bệnh tại bệnh viện c thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THỊ MINH HUYỀN
Tên đề tài:
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH KHÁNG THUỐC CỦA MỘT SỐ
VI KHUẨN GÂY BỆNH TẠI BỆNH VIỆN C THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Đại học chính quy

Chun nghành

: Cơng nghệ sinh học

Khoa

: CNSH & CNTP

Khóa học

: 2015-2019

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HÀ THỊ MINH HUYỀN
Tên đề tài:
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH KHÁNG THUỐC CỦA MỘT SỐ
VI KHUẨN GÂY BỆNH TẠI BỆNH VIỆN C THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Đại học chính quy

Chuyên nghành

: Công nghệ sinh học

Lớp

: K47 - CNSH

Khoa

: CNSH & CNTP

Khóa học

: 2015-2019

Giảng viên hướng dẫn : 1. TS. Nguyễn Văn Duy
2. CkI.ktyh Việt Tiến Dũng


THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm – Đại học
Thái Nguyên, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm khoa Công nghệ
Sinh học và Công nghệ Thực phẩm em được phân công đến thực tập tại Khoa Vi
sinh - Bệnh viện C Thái Nguyên với đề tài: “Khảo sát tình hình kháng thuốc của
một số vi khuẩn gây bệnh tạo Bệnh viện C Thái Nguyên”.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới CkI.ktyh Việt Tiến Dũng và toàn
thể kỹ thuật viên làm việc tại Khoa Vi sinh – Huyết Học Bệnh viện C Thái Nguyên
đã luôn tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Văn Duy – Giảng viên
Khoa Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy/cô trong Khoa Công
nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học trong
suốt thời gian học tập.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm và kiến thức cịn hạn
chế nên đề tài của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của q Thầy/cơ để em có điều kiện bổ sung,
nâng cao kiến thức phục vụ cho việc học tập, công việc sau này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên


Hà Thị Minh Huyền


ii

DANH MỤC VÀ TỪ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Tên thuật ngữ
Nghĩa đầy đủ của thuật ngữ
viết tắt
Asian Network for Surveillance of Resistant Pathogens
ANSORD
(Mạng lưới giám sát các căn nguyên kháng thuốc Châu Á)
CDC

Center for Control and Prevention (Trung Tâm Kiểm Soát và
Phòng Bệnh Hoa Kỳ)

CLSI

Clinnical and Laboratory standards Institude (Viện Tiêu Chuẩn
và Xét Nghiệm)

I
KIA
NTBV
PCR
R

Intermediate (Trung gian)

Kligler Iron Agar
Nhiễm trùng bệnh viện
Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi trùng hợp)
Resistant (Đề kháng)

RM

Red Methyl (Methyl đỏ)

S

Suceptible (Nhạy cảm)

VP
WHO

Voges-Proskauer
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Tỷ lệ các loại vi khuẩn gây bệnh bệnh nhân điều trị
tại Bệnh viện C Thái Nguyên ....................................................................................25
Bảng 4.2: Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm trùng bệnh viện theo lứa tuổi ..............................27
Bảng 4.3: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli
tại Bệnh viện C Thái Nguyên từ 01/01/2019 đến 30/5/2019 ....................................29
Bảng 4.4: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus aureus

tại Bệnh viện C Thái Nguyên từ 01/01/2019 đến 30/5/2019 ....................................33
Bảng 4.5: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn Streptococcus pneumoniae
tại Bệnh viện C Thái Nguyên từ 01/01/2019 đến 30/5/2019 ....................................35
Bảng 4.6: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa
tại Bệnh viện C Thái Nguyên từ 01/01/2019 đến 30/5/2019 ....................................37
Bảng 4.7: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn Klebsiella pneumoniae
tại Bệnh viện C Thái Nguyên từ 01/01/2019 đến 30/5/2019 ....................................39
Bảng 4.8: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn Acinetobacter baumannii
tại Bệnh viện C Thái Nguyên từ 01/01/2019 đến 30/5/2019 ....................................41


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Phân bố tình trạng nhiễm khuẩn theo lứa tuổi ..........................................27
Hình 4.2: Kháng sinh đồ của vi khuẩn E. coli phân lập
được trên bệnh nhân Trần Văn H. ngày 23/03/2019 .................................................32
Hình 4.3: Kháng sinh đồ của vi khuẩn S. aureus phân lập
được trên bệnh nhân Nguyễn Hồng P. ngày 14/03/2019 .........................................34
Hình 4.4: Kháng sinh đồ của vi khuẩn S. pneumoniae phân lập
được trên bệnh nhân Đặng Văn Đ. ngày 18/02/2019 ................................................38
Hình 4.5: Kháng sinh đồ của vi khuẩn P. aeruginosa phân lập
được trên bệnh nhân Nghiêm Tuấn H. ngày 19/04/2019 .........................................40
Hình 4.6: Kháng sinh đồ của vi khuẩn A. baumannii phân lập
được trên bệnh nhân Nguyễn Văn H. ngày 25/02/2019...........................................42


v


MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ...................................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu của đề tài ........................................................................................................ 2
1.2.1.Mục tiêu tổng quát ...................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................................................................... 2
1.3.1.Ý nghĩa khoa học của đề tài........................................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................... 3
2.2.1. Định nghĩa của kháng sinh và cơ chế tác động của kháng sinh .............................. 5
2.2.1.1. Cơ chế tác động của kháng sinh ............................................................................. 5
2.2.2. Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn....................................................................... 7
2.3. Các phương pháp phát hiện vi khuẩn kháng thuốc ................................................... 10
2.3.1 Lấy bệnh phẩm .......................................................................................................... 11
2.3.2. Nhuộm soi................................................................................................................. 11
2.3.3. Nuôi cấy .................................................................................................................... 12
2.3.4. Xác định vi khuẩn .................................................................................................... 13
2.3.5. Kháng sinh đồ........................................................................................................... 16
2.3.6. Phương pháp giữ chủng vi sinh vật......................................................................... 18
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 19
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 19
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 19
3.3.1. Phương pháp phân lập, xác định vi khuẩn và lưu giữ chủng ................................ 19
3.3.2. Phương pháp: Kháng sinh đồ .................................................................................. 23
3.4. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị sử dụng ................................................................23
3.5. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ......................................................24



vi

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................. 25
4.1. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ các loại vi khuẩn gây bệnh bệnh nhân
điều trị tại Bệnh viện C Thái Nguyên .......................................................................25
4.2. Khảo sát tình hình kháng thuốc của một số loại vi khuẩn phân lập
tại Bệnh viện C Thái Nguyên ....................................................................................28
4.2.1. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli ..................................29
4.2.2. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus aureus ........................33
4.2.3. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Streptococcus pneumoniae..................35
4.2.4. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa ...................36
4.2.5. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Klebsiella pneumonae .........................39
4.2.6. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Acinetobacter baumannii ....................41
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 44
5.1. Kết luận ..............................................................................................................44
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................45


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Thực trạng kháng kháng sinh đã mang tính tồn cầu, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển với các bệnh truyền nhiễm còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu bệnh tật
như: Nhiễm khuẩn đường tiêu hố, đường hơ hấp, các bệnh lây truyền qua đường
tình dục và nhiễm khuẩn bệnh viện. Đây đang là gánh nặng thực sự vì sự gia tăng
chi phí do phải bắt buộc thay thế các kháng sinh cũ bằng các kháng sinh mới đắt
tiền. Việc kiểm soát các loại bệnh này đã và đang chịu sự tác động bất lợi của sự
phát triển và lan truyền tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn [36].

Xu hướng kháng lại các thuốc kháng sinh thường dùng, làm cho thuốc đó
khơng cịn tác dụng trên lâm sàng, khơng cịn tác dụng tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh.
Khi đó thuốc kháng sinh đang dùng điều trị cho người bệnh không tiêu diệt được vi
khuẩn gây bệnh. Ngay cả khi chúng ta sử dụng kháng sinh với nồng độ cao, thời
gian kéo dài. Việc kháng thuốc kháng sinh là một mối hiểm họa to lớn bởi lẽ vi
khuẩn gây bệnh sẽ thoải mái lộng hành, phát triển mà khơng cịn sợ hãi trước các vũ
khí của con người [36].
Tuy nhiên, cùng với sự ra đời của thuốc kháng sinh thì việc sử dụng tự phát
và lạm dụng thuốc quá mức dẫn đến một thực trạng là vi khuẩn kháng thuốc ngày
càng gia tăng. Nhất là ở những nơi sử dụng thuốc kháng sinh nhiều và tập trung
nhiều bệnh nhân như bệnh viện [15]. Thực sự, các vi sinh vật kháng kháng sinh
đang là mối đe dọa chung của toàn cầu.
Bệnh viện C Thái Nguyên là một trong số bệnh viện trong khu vực Phía
Đơng Bắc Việt Nam, tập trung nhiều bệnh nhân nặng và là tuyến cuối của các bệnh
viện cơ sở trong khu vực nên là nơi nghi ngờ sẽ có khả năng kháng thuốc cao.
Nhiễm trùng bệnh viện không chỉ làm tăng thêm số ngày nằm viện, chi phí điều trị
của bệnh nhân mà còn tăng nguy cơ đa kháng thuốc, nhất là kháng sinh tăng tỷ lệ tử
vong cho bệnh nhân.


2

- Vì vậy, tơi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát tình hình kháng thuốc của
một số vi khuẩn gây bệnh tạo Bệnh viện C Thái Nguyên”. Nhằm mục đích đánh
giá thực trạng vi khuẩn kháng thuốc, cung cấp thơng tin về tình hình gây bệnh và
tình hình kháng thuốc kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh ở bệnh viện.
1.2 . Mục tiêu của đề tài
1.2.1.Mục tiêu tổng quát
Khảo sát tình hình kháng thuốc của một số vi khuẩn gây bệnh tại Bệnh việc
C Thái Nguyên.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khảo sát tỷ lệ các loại vi khuẩn gây bệnh trên các bệnh nhân điều trị tại
Bệnh viện C Thái Nguyên..
- Khảo sát tình hình kháng thuốc của một số vi khuẩn chủ yếu.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp nguồn tài liệu khoa học phục vụ
cho nghiên cứu và giảng dạy.
- Đánh giá thực trạng vi khuẩn kháng thuốc ở Bệnh viện C Thái Nguyên và
cung cấp thông tin về tình hình gây bệnh và tình hình kháng thuốc kháng sinh của
một số vi khuẩn gây bệnh ở bệnh viện.
- Các cuộc khảo sát là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu thuộc
cùng lĩnh vực liên quan.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Xây dựng kháng sinh đồ cho từng bệnh nhân cụ thể giúp góp phần xây dựng
chế độ hóa trị liệu liên quan cho bệnh nhân, góp phần hạn chế sự lây lan của các
chủng vi khuẩn kháng thuốc ngoài cộng đồng.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh
2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nhiễm trùng bệnh viện đang là mối lo ngại trên thế giới. Hàng năm các thống
kê về các vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện và khả năng kháng thuốc ở trên thế giới
được cập nhập và quan tâm. Theo nghiên cứu của Pitt T. L. và cộng sự năm 2003 ở
Anh có tới 50% chủng P. aeruginosa kháng Gentamycine, 39% kháng Ceftazidime,
32% kháng Piperacine và 30% kháng Ciprofloxaxin (2003) [30]. Theo nghiên cứu của

Pereira L.P. năm 2004 đề kháng Ciprofloracine thậm chí được ghi nhận ở trẻ em và
người trưởng thành trước đó chưa từng sử dụng kháng sinh Quinolon. Theo Báo cáo
của Pereira L.P. năm 2004 tại Barbodas, Jamaica và Trinidad, họ Enterobacteriaceae
kháng Cephalosporin hàng 3 [28]. Theo báo cáo của WHO năm 2008 sự đề kháng của
Acitrobacter với các kháng sinh khác lần lượt là Aminoglucoside khoảng 20%,
Ciprofloracine (30%), Ceftazidime (70%), Piperacine/Tazobactam (50%), Cefotaxime
(89%) ở châu Âu, tỷ lệ kháng cao nhất được báo cáo ở vùng Địa Trung Hải bao gồm
Hi Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Ý và Nhật Bản [33]. Theo báo cáo của Adjei M. A. năm 2010 tại
Úc (1992) và Philippin (2001) Ciprofloracine đã được báo cáo thất bại trong điều trị
nhiễm khuẩn do lậu cầu khuẩn [25].
Các kháng sinh nhóm Carbapenem là kháng sinh được lựa chọn cuối cùng
trong điều trị nhiễm khuẩn nhưng theo báo cáo của WHO vào năm 2010 ở Anh đã
có sự xuất hiện chủng kháng kháng sinh Carbapenem xảy ra từ năm 2000 với vi
khuẩn Aciterobacter. Giữa năm 2004 và năm 2008 tỷ lệ đề kháng với Meropenem
đã tăng từ 13 lên 29% [33]. Theo báo cáo của CDC năm 2011 Klebsiella và E. coli
đang dần kháng với Carbapenems [34]. Điều này càng làm tăng mối lo ngại về tình
hình kháng kháng sinh trên thế giới.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về kháng thuốc. Theo báo cáo vào
năm 2000-2001 của Song J. H. và cộng sự năm 2004 [32], tỷ lệ kháng Penicillin


4

chiếm 71,4% và Erythromycine 92,1% của Streptococcus pneumoniae (nguyên
nhân thường gặp và gây nhiễm khuẩn hô hấp tại Việt Nam) được ghi nhận là cao
nhất trong số 11 nước trong mạng lưới giám sát các căn nguyên kháng thuốc
Châu Á (ANSORD) [11]. Theo báo cáo khác phân tích về thực trạng sử dụng
kháng sinh và kháng kháng sinh ở Việt Nam năm 2015 chỉ ra rằng tỷ lệ đề kháng
kháng sinh được ghi nhận là tăng đột biến theo thời gian, vào năm 1990 tại

Thành phố Hồ Chí Minh mới chỉ có 8% các chủng S. pneumoniae kháng với
Penicillin, đến năm 1990 - 2000, tỷ lệ này tăng 56% xu hướng tương tự tại các
tỉnh phía Bắc Việt Nam [11]. Một nghiên cứu khác vào năm 2000 - 2001, chỉ ra
rằng có tới 25% số vi khuẩn phân lập được tại bệnh viện Thành phố Hồ Chí
Minh đề kháng với kháng sinh Cephalosporin hàng 3. Theo tổng kết của Bộ Y tế
năm 2004, phần lớn những kháng sinh sử dụng thường xuyên hiện nay đã bị
kháng như Ceftriaxone 70%, Ceftazidime 64%, Cipfloxacine 55% [17]. Cũng
theo kết quả nghiên cứu thực trạng kháng kháng sinh tại 4 bệnh viện lớn ở Hà
Nội (Việt Đức, Saint Paul, Bệnh viện 108, Bệnh viện Quân Y 103 của Bùi Khắc
Hậu và cộng sự từ năm 2005-2008) [9] cho thấy P. aeruginosa đề kháng có với
kháng sinh Tetracyne (92,1%), Ceftriaxone (58,5%) và Gentamycine (54%).
Trong báo cáo sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện Việt
Nam năm 2008 - 2009 thì tình trạng kháng kháng sinh ở Việt Nam ở mức độ cao
[11]. Theo nghiên cứu sự 13 kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh tại Bệnh viện
Thống Nhất của Cao Minh Nga năm 2008 [16] P. aeruginosa kháng cao với các
kháng sinh thường dùng nhóm Aminoglycid trong đó, Gentamicin (chiếm
62,9%), Amikacin (chiếm 49,0%), Imipenem (chiếm 36,1%). Các nghiên cứu
khác chỉ ra rằng có tới 75% các chủng Pneumococci kháng với 3 loại kháng sinh
trở lên [26]. Theo kết quả nghiên cứu công bố năm 2009 của Le T. M. [27] cho
thấy 42% chủng Enterobacteriaceae kháng với Ceftazidime, 60% kháng với
Gentamycine và 70% kháng với Nalidixic axit, tỷ lệ kháng cao này được ghi
nhận ở người khỏe mạnh trong cộng đồng. Cũng theo báo cáo năm 2011 của Lý
Ngọc Kính và cộng sự [19] về tình hình kháng thuốc tại một số đơn vị điều trị


5

tích cực thì tỷ lệ vi khuẩn kháng Gentamycine, Tobramycine và kháng cao trên
50% với nhóm Quinolon, nhạy cảm với Vancomycine, Colistin, Carbapenem.
Theo một báo cáo của Trần Thị Lan Phương và cộng sự năm 2008 S.

pneumoniae và Acinetobacter là 2 vi khuẩn thường gây nhiễm trùng bệnh viện
và kháng với hầu hết kháng sinh thông thường [19].
2.2. Cơ chế kháng kháng sinh của vi khuẩn
2.2.1. Định nghĩa của kháng sinh và cơ chế tác động của kháng sinh
Định nghĩa kháng sinh đầu tiên ra đời: Theo Bộ Y tế năm 2015, Kháng sinh
(antibiotic) là những chất kháng khuẩn được tạo ra từ các chủng vi sinh vật (vi khuẩn,
nấm, xạ khuẩn…) có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật khác [3].
Định nghĩa khác về kháng sinh là: “Kháng sinh (antibiotic) là những hợp
chất ngay ở nồng độ thấp đã có khả năng ức chế, hoặc tiêu diệt vi khuẩn một cách
đặc hiệu, bằng cách gây rối loạn phản ứng sinh học ở tầm phân tử (nồng độ thấp:
nồng độ điều trị nhỏ hơn nhiều lần so với liều độc với cơ thể; đặc hiệu: mỗi kháng
sinh chỉ có tác dụng trên một loại vi khuẩn hay một nhóm vi khuẩn)” [15].
2.2.1.1. Cơ chế tác động của kháng sinh
Kháng sinh có tác động vào nhiều quá trình như ngăn cản quá trình vận
chuyển thành phần tạo màng, ức chế các enzyme tổng hợp các yếu tố của màng vi
khuẩn. Chúng làm rối loạn quá trình nhân lên của vi khuẩn làm chúng nhân lên
nhưng không có vách hoặc vách khơng hồn chỉnh dễ bị tiêu diệt bởi điều kiện mơi
trường xung quanh. Ví dụ: Kháng sinh nhóm β-lactam, Vancomycin….
 Ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn
Các kháng sinh nhóm β-lactam, Fosfomycin và Vancomycin ngăn cản sinh
tổng hợp lớp peptidoglycan nên không tạo được khung murein - tức là vách khơng
được hình thành. Tế bào con sinh ra khơng có vách, vừa khơng sinh sản được vừa
dễ bị tiêu diệt hoặc bị li giải, đặc biệt ở vi khuẩn Gram (+). Như vậy, những kháng
sinh này có tác dụng diệt khuẩn nhưng chỉ với những tế bào đang phát triển
(degenerative bactericide) [24].
 Gây rối loạn chức năng màng bào tương


6


Chức năng đặc biệt quan trọng của màng bào tương là thẩm thấu chọn lọc,
khi bị rối loạn các thành phần (ion) bên trong tế bào bị thốt ra ngồi và nước từ
bên ngoài ồ ạt vào trong, dẫn tới chết, ví dụ Polymyxin B, Colistin. Với cơ chế tác
động này, Polymyxin có tác dụng diệt khuẩn tuyệt đối (absolute bactericide). Tức là
giết cả tế bào đang nhân lên và cả tế bào ở trạng thái nghỉ - không nhân lên [24].
 Ức chế tổng hợp axit nucleotic: gồm 3 cấp độ
- Ức chế tổng hợp DNA: Ngăn cản sự sao chép của DNA tạo DNA con, ví
dụ do kháng sinh gắn vào enzym gyrase nên DNA không mở được vịng xoắn, như
nhóm Quinolon [24].
- Ức chế tổng hợp RNA: Ngăn cản sinh tổng hợp RNA, ví dụ do gắn vào
enzym RNA-polymerase như rifampicin [24].
- Ức chế sinh tổng hợp các chết chuyển hóa cần thiết cho tế bào: Ví dụ sinh
tổng hợp acid folic một coenzym cần cho quá trình tổng hợp các purin và pyrimidin
(và một số acid amin) bị ngăn cản bởi sufamid và trimethoprim. Trimethoprim và
sufamid tác động vào hai điểm khác nhau nhưng cùng trên chặng đường tổng hợp
acid folic nên hai loại thuốc này có tác dụng hiệp đồng (synergic) [24].
Như vậy, mỗi kháng sinh chỉ tác động lên một vị trí nhất định trong thành phần
cấu tạo, ảnh hưởng đến một khâu nhất định trong các phản ứng sinh học khác nhau của
tế bào vi khuẩn, dẫn đến ngừng trệ sinh trưởng và phát triển của tế bào [24].
Nếu vi khuẩn không bị li giải hoặc không bị nắm bắt (thực bào) và tiêu diệt,
thì khi khơng cịn tác động của kháng sinh (ngừng thuốc) vi khuẩn sẽ có thể hồi
phục/sống trở lại (reversible). Chỉ cần 1 tế bào sống sót, với tốc độ sinh sản nhanh
chóng, sau vài giờ số lượng tế bào vi khuẩn đã khơng thể đếm được (ví dụ E. coli
nếu 20 phút “đẻ 1 lứa” thì sau 5 giờ: từ 1 tế bào mẹ - ban đầu phát triển thành 215 tế
bào và sau 10 giờ lên đến hơn 1 tỷ); sẽ nguy hiểm hơn nữa nếu tế bào sống sót đó
đề kháng kháng sinh [24].
 Ức chế tổng hợp protein
Tham gia tổng hợp protein ngồi ribosom cịn có các mRNA và các tRNA.
Điểm tác động là ribosom 70S của vi khuẩn: Tại tiểu phần 30S ví dụ như



7

streptomycin (nơi RNA thông tin trượt qua), tetracylin (nơi RNA vận chuyển mang
acid amin tới) hoặc tại tiểu phần 50S như Erythromycin, Cloramphenicol và kết quả
là các phân tử protein khơng được hình thành hoặc được tổng hợp nhưng khơng có
hoạt tính sinh học [24].
2.2.2. Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
2.2.2.1. Định nghĩa và phân loại đề kháng kháng sinh
Kháng sinh có tác dụng ức chế và tiêu diệt vi khuẩn nhưng trong mơi trường có
kháng sinh mà vi khuẩn vẫn phát triển thì được coi là sự đề kháng kháng sinh [7].
Kháng thuốc thật gồm kháng thuốc tự nhiên và kháng thuốc thu được.
Kháng thuốc tự nhiên: Một số lồi vi khuẩn nhất định khơng chịu tác dụng
của một số kháng sinh nhất định, ví dụ Pseudomonas không chịu tác dụng của
penicillin G hoặc tụ cầu không chịu tác dụng của colistin. Những vi khuẩn khơng có
vách như Mycoplasma không chịu tác dụng của các kháng sinh ức chế sinh tổng
hợp vách, ví dụ β-lactam [7].
Kháng thuốc thu được: Do một biến cố di truyền là đột biến hay nhận dược
gen đề kháng mà một vi khuẩn đang từ khơng trở thành có gen đề kháng, tức là
đang từ nhạy cảm trở nên kháng kháng sinh [7].
2.2.2.2. Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn
Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn là do đột biến gen hoặc nhận được gen
kháng thuốc. Đột biến kháng thuốc phát sinh trước đó khi gặp mơi trường kháng
sinh thì những đột biết khơng kháng được thuốc sẽ bị chết, cịn những đột biết có
trước đó rồi nó biểu hiện gen kháng lại. Đột biến một bước mức độ đề kháng kháng
sinh không phụ thuộc vào nồng độ thuốc kháng sinh được tiếp xúc chỉ sau một lần
tiếp xúc mà tính đề kháng đã cao như Streptomycin, Lincomycin…. Đột biến nhiều
bước (mức độ đề kháng phụ thuộc vào nồng độ kháng sinh chúng trải qua nhiều lần
đột biến mới đề kháng mạnh như Penicillin, Chloramphenicol, Aminoglycoside….
Tần suất xuất hiện đột biến rất nhỏ khoảng từ 10-6 đến 10-11 [18].

 Nhận gen kháng thuốc
Trong tế bào vi khuẩn có tồn tại những phân tử DNA xoắn kép dạng vịng khép
kín nằm ngồi nhiễm sắc thể của vi khuẩn có khả năng tự sao chép là các plasmid. Có 1


8

loại plasmid kháng thuốc (plasmid R) là plasmid mang một hoặc nhiều gen mã hóa cho
sự kháng với một hoặc nhiều loại kháng sinh khác nhau. Chúng khơng chỉ có khả năng
di truyền dọc từ thế hệ này qua thế hệ khác mà cịn có khả năng di truyền ngang giữa
các vi khuẩn qua q trình tiếp hợp. Ngồi ra, vi khuẩn cịn có các Transposon hay là
các “gen nhảy” chứa 1 hoặc nhiều đoạn gen, chúng có khả năng nhảy từ plasmid vào
nhiễm sắc thể hoặc từ plasmid này sang plasmid khác trong lúc vơ tình là phương tiện
chuyển các gen kháng thuốc [18]. Trong vi sinh y học có những Transposon mang các
gen đề kháng như Tn3 mang gen kháng Ampicillin, Tn5 mang gen kháng Kanamycin,
Tn10 chứa gen kháng Tetraclin, Tn4 chứa gen kháng 3 kháng sinh Ampicillin,
Streptomycin, Sulfamid [7].
 Cơ chế lan truyền đề kháng
Vi khuẩn mang gen đề kháng kháng sinh sẽ được di truyền dọc truyền từ thế hệ
ngày qua thế hệ khác hoặc có thể truyền ngang từ vi khuẩn này qua vi khuẩn khác.
Cơ chế lan truyền trong tế bào truyền từ phân tử DNA này sang phân tử
DNA khác trong tế bào, giữa các tế bào thơng qua các hình thức như tiếp hợp (là sự
vận chuyển vật liệu di truyền từ vi khuẩn đực sang cái qua tiếp xúc nhau), biến nạp
(là sự vận chuyển của 1 đoạn DNA từ vi khuẩn cho nạp vào vi khuẩn nhận), tải nạp
(là sự vận chuyển vật liệu di truyền từ vi khuẩn cho sang vi khuẩn nhận qua phage)
để chuyển gen đề kháng từ tế bào này sang tế bào khác trong cùng một loài hoặc
khác loài [13].
Trong quần thể vi sinh vật có thể chọn lọc dưới tác dụng của kháng sinh các
vi khuẩn đề kháng phát triển và thay thế những vi khuẩn nhạy cảm, trong quần thể
đại sinh vật những vi khuẩn đề kháng sẽ lây lan từ người này sang người khác qua

con đường trực tiếp hoặc gián tiếp [13].
 Các cơ chế kháng kháng sinh khác của vi khuẩn
a, Giảm sự tích lũy bên trong tế bào vi khuẩn
Vi khuẩn có thể làm giảm nồng độ thuốc kháng sinh bên trong tế bào bằng
một trong những cơ chế sau:


9

+ Nhờ hệ thống bơm chủ động: Nồng độ kháng sinh trong tế bào sẽ giảm dần
do kháng thuốc được vận chuyển tích cực ra khỏi tế bào vi khuẩn (sự đề kháng của
vi khuẩn với Tetracycline, Macroline, Quinolone).
+ Làm giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn như vi khuẩn làm thay đổi
các kênh porin trên màng tế bào làm giảm tính thấm của màng tế bào với các kháng
sinh nhóm β-lactam.
+ Làm mất hệ thống vận chuyển qua màng do đó kháng sinh khơng lọt vào
được trong tế bào vi khuẩn, sự đề kháng của vi khuẩn với nhóm Aminoglycoside [13].
b, Vi khuẩn tạo ra một số enzyme làm biến đổi hoặc phá hủy cấu trúc hóa
học của phân tử kháng sinh:
Một số vi khuẩn có khả năng đề kháng với một số kháng sinh β-lactam nhờ enzyme
β-lactamase vì enzyme có khả năng thủy phân vịng β-lactam của thuốc kháng sinh.
Một số vi khuẩn kháng Chloramphenicol nhờ tiết enzyme Chloramphenicol
acetyltransferase, enzyme này gây hiện tượng acetyl hóa phân tử Chloramphenicol
khiến chúng khơng cịn khả năng bám vào tiểu phần 50S ribosom của vi khuẩn [13].
c, Làm thay đổi đích tác động nên kháng sinh khơng gắn được vào đích:
- Sự đề kháng của vi khuẩn do đột biến xảy ra ở tiểu phần β của enzyme
RNA-polymerase kháng Rifampicin.
- Vi khuẩn phế cầu kháng Penicillin G và tụ cầu kháng Methicillin nhờ biến
đổi các phân tử protein gắn penicillin.
- Vi khuẩn đề kháng nhóm Quinolone do sự đột biến gen mã hóa cho enzyme

DNA gyrase trên nhiễm sắc thể vi khuẩn [13].
d, Vi khuẩn tăng tổng hợp enzyme chuyển hóa để bù năng lượng enzyme đã
bị kháng sinh tác động:
Ví dụ: Vi khuẩn đề kháng với Trimethoprim nhờ tăng tổng hợp enzyme
dihydrofolate reductsse [13].
e, Vi khuẩn thay đổi đường chuyển hóa làm cho thuốc kháng sinh khơng tác
động được vào q trình chuyển hóa của vi khuẩn.


10

Vi khuẩn đề kháng với Sulfonamide một số vi khuẩn không cần sử dụng
PAPA tự tổng hợp nữa mà chúng sử dụng PAPA sẵn có trong mơi trường [13].
2.2.2.3. Các biện pháp hạn chế sự gia tăng kháng kháng sinh
Các biện pháp hạn chế sự gia tăng vi khuẩn kháng kháng sinh gồm:
- Chỉ dùng kháng sinh để điều trị những bệnh nhiễm khuẩn (những kháng
sinh kháng khuẩn khơng có tác dụng với virus).
- Chọn kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ: Nên ưu tiên kháng sinh có phổ
hẹp, tác dụng đặc hiệu trên vi khuẩn gây bệnh và khuếch tán tốt nhất đến ổ vi khuẩn.
- Dùng kháng sinh đủ liều lượng và thời gian (cho một đợt điều trị).
- Đề cao các biện pháp khử trùng và tiệt trùng, ngăn ngừa sự lan truyền vi
khuẩn đề kháng.
- Liên tục giám sát sự kháng kháng sinh của vi khuẩn để có chiến lược sử
dụng kháng sinh hợp lý.
2.3. Các phương pháp phát hiện vi khuẩn kháng thuốc
Để phát hiện vi khuẩn kháng thuốc có nhiều phương pháp khác nhau. Trong
đó phổ biến là phương pháp sinh học phân tử và kháng sinh đồ. Trong phương pháp
sinh học phân tử, các kỹ thuật thường dùng là PCR, multiplex PCR.
PCR (Polymerase Chain Reaction) hay còn gọi là phản ứng chuỗi trùng hợp
được Kary Mullis phát minh năm 1980 là quá trình nhân một đoạn DNA lặp đi lặp

lại nhiều lần. Nếu ta có mồi phát hiện gene kháng thuốc phù hợp với đoạn DNA
kháng thuốc trong vi khuẩn đó qua phản ứng PCR sẽ nhanh chóng phát hiện vi
khuẩn kháng thuốc hay khơng. Phương pháp này thực hiện nhanh chóng trong một
ngày sẽ có kết quả. Multiplex PCR là hình thức cải biên của PCR sử dụng nhiều
mồi để phát hiện cùng lúc với nhiều mẫu. Tuy nhiên, việc chạy phản ứng PCR rất
tốn kém và không thể chọn ra được kháng sinh phù hợp nhất với từng bệnh nhân cụ
thể mà trong khi phương pháp kháng sinh đồ có thể làm được điều .
Kháng sinh đồ là phương pháp phổ biến được dùng ở các bệnh viện, để chọn
được kháng sinh, nồng độ kháng sinh phù hợp với từng bệnh nhân đang điều trị.
Tuy nhiên phương pháp này tốn thời gian. Để thực hiện kháng sinh đồ cần phân lập


11

được vi khuẩn có trong bệnh phẩm. Phân lập là quá trình tách riêng một loại vi
khuẩn gây bệnh trong số nhiều vi khuẩn trong mẫu bệnh phẩm. Để phân lập được vi
khuẩn cần trải qua các bước sau:
2.3.1. Lấy bệnh phẩm
Bệnh phẩm là những chất có chứa vi khuẩn gây bệnh lấy từ người bệnh.
Bệnh phẩm có thể là phân (trong nhiễm khuẩn đường ruột), có thể là máu (trong
nhiễm trùng máu), các chất dịch (dịch não tủy, dịch khớp gối, dịch màng bụng, dịch
màng phổi), hoặc các chất dịch ở các hốc tự nhiên (dịch họng, dịch âm đạo). Để lấy
bệnh phẩm đúng kỹ thuật, phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Đúng vị trí: Lấy ở nơi đang có biểu hiện bệnh lý, trong các viêm nhiễm thì
nên lấy ở ranh giới giữa nơi lành và nơi tổn thương.
- Đúng thời gian: Lấy đúng lúc bệnh phẩm có nhiều vi khuẩn hoặc chưa
dùng kháng sinh.
- Phải vô khuẩn: Khơng để vi khuẩn nhiễm từ bên ngồi nhiễm vào bệnh
phẩm làm cho sai kết quả và không gây nhiễm khuẩn thêm cho bệnh nhân.
Bệnh phẩm lấy xong phải ghi đầy đủ họ tên người bệnh, khoa, tuổi, phòng

điều trị… đóng gói đúng quy cách gửi về phịng xét nghiệm. Bệnh phẩm cần được
chuyển và làm xét nghiệm ngay, nếu chưa có điều kiện phải giữ chúng trong mơi
trường có dung dịch bảo quản và ở nhiệt độ thích hợp để đảm bảo giữ vi khuẩn còn
sống [7].
2.3.2. Nhuộm soi
Đây là phương pháp sơ bộ và đánh giá sự có mặt của vi khuẩn trong mẫu
bệnh phẩm, biết được hình thái và tính chất bắt màu của vi khuẩn có thể định hướng
cho nuôi cấy, phương pháp này vừa nhanh, vừa đơn giản, ít tốn kém [7].
Phổ biến hơn cả là phương pháp nhuộm gram được phát minh do nhà khoa
học người Đan Mạch Hans Christian Gram (1853 - 1938) nhằm phân biệt thành vi
khuẩn Gram (-) và Gram (+) dựa trên cấu trúc thành tế bào.
Nguyên lý: Vi khuẩn Gram (+) có thành tế bào dày do nó có nhiều lớp
peptidoglucan chất này có khả năng giữ phức hệ tím tinh thể-iot và bắt màu tím khi


12

nhuộm trong khi đó vi khuẩn Gram Âm lại có lớp peptidoglucan mỏng hơn sẽ giữ
màu hồng của fuchsin.
Sau khi nhuộm với tím Gentian, các tinh thể màu tím bám vào trong lớp
peptidoglucan và được cố định bởi logul phức hợp tím tinh thể-iot sẽ bám chặt vào
thành peptidoglycan sau khi dùng cồn tẩy nếu là vi khuẩn Gram (+) thì sẽ có màu
tím vì hỗn hợp khử màu làm mất nước làm giảm khoảng trống giữa các phân tử nên
các tím tinh thể vẫn bám vào lớp peptidoglucan nên khi nhuộm với màu của fuchsin
sẽ khơng có vị trí để fuchsin bám vào lớp peptidoglucan. Ngược lại, vi khuẩn Gram
(-) khi tẩy cồn do chúng có lớp peptidoglucan rất mỏng dù tím tinh thể bám vào thì
dưới tác dụng của cồn sẽ bị tẩy dưới tác dụng của cồn tạo nên các khoảng trống để
fuchsin bám vào [7].
2.3.3. Nuôi cấy
Vi khuẩn phát triển khác nhau trong một số môi trường khác nhau. Nếu nuôi

vi khuẩn trong môi trường lỏng thì vi khuẩn nào phát triển sẽ làm đục mơi trường,
cịn ni chúng trong mơi trường đặc thì sẽ mọc các khuẩn lạc. Khuẩn lạc là tập hợp
của 1 quần thể vi khuẩn duy nhất phát triển từ một vi khuẩn ban đầu. Quan sát hình
thái khuẩn lạc về màu sắc, kích thước… có thể nhận biết sơ bộ về vi khuẩn. Có 3
loại khuẩn chính: Khuẩn lạc R, S và M. Để nuôi cấy bệnh phẩm, thường nuôi cấy
trên mơi trường phân lập mơi trường này ngồi các chất dinh dưỡng cần thiết cịn có
một số chất khác có tác dụng ức chế hoặc kích thích chọn lọc các vi khuẩn khác
nhau phát triển [7].
Ví dụ: Bệnh phẩm là phân thì ni cấy trên mơi trường DCL (Dezoxicolat
Xitrat Lactoza) đây là môi trường ức chế cầu khuẩn phát triển vì mơi trường có
thành phần Xitrat. Sau khi cấy phân và cất tủ ấm 370C, 24h thì E. coli có khuẩn lạc
màu hồng, samolella, shigella có khuẩn lạc màu trắng.
Khi ni cấy vi khuẩn trong mơi trường thạch máu thì quan sát có vịng tan
huyết khơng vì có các vi khuẩn có khả năng gây tan huyết. Tan huyết là khả năng có
thể sản xuất enzyme phá hủy hồng cầu gây tan máu. Có 3 dạng tan huyết là tan
huyết α (Vịng tan huyết khơng hồn tồn), β (Tan huyết hoàn toàn) và γ (Xung


13

quanh khuẩn lạc khơng tìm thấy vịng tan máu, hồng cầu trong thạch vẫn giữ
nguyên màu hồng nhạt). Phế cầu thường có tan huyết α hoặc β màu xanh, liên cầu
nhóm D thường có tan huyết γ [7].
2.3.4. Xác định vi khuẩn
Phương pháp thường sử dụng để xác định vi khuẩn là dựa vào xác định tính
chất hóa học của vi khuẩn đó. Hiện nay, người ta đã sản xuất ra các bộ xác định
đồng thời các tính chất sinh vật hóa học của vi khuẩn như bộ chạy đường API 20E
hoặc 20NE của hãng Biomerieux, xác định 20 tính chất của vi khuẩn sau đó có máy
đọc tự động để xác định tên vi khuẩn. Nhưng việc sử dụng chúng rất tốn kém nên ít
sử dụng hơn và chỉ sử dụng đối với các trực khuẩn đường ruột xác định thử oxyda

âm hoặc dương. Người ta thường dựa vào các tính chất chuyển hóa glucid và
chuyển hóa đường để xác định vi khuẩn.
Môi trường KIA (Kligler Iron Agar) là mơi trường tổng hợp gồm có hai loại
đường là lactose và glucose, trong đó tỷ lệ giữa lactose và glucose là 10/1 và chất chỉ thị
pH phenol đỏ. Nuôi cấy vi khuẩn và môi trường để ở nhiệt độ 37oC trong 24h nếu vi
khuẩn có màu đỏ sang màu vàng ở phần chân ống thạch thì vi khuẩn có khả năng lên
men đường glucose mà không lên men đường lactose. Nếu vi khuẩn có khả năng lên
men đường lactose thì tồn bộ mơi trường chuyển sang màu vàng [15].

Hình 2.1. Thử nghiệm khả năng lên mên đường trên môi trường KIA [8]
Ghi chú: 1: Đối chứng âm, 2: Môi trường KIA dương tính


14

Mơi trường Manit là mơi trường có chứa đường manit. Nuôi cấy vi khuẩn và
môi trường để ở nhiệt độ 37oC trong 24h nếu vi khuẩn có khả năng sử dụng manit
thì mơi trường sẽ chuyển từ màu đỏ đậm sang màu vàng. Mơi trường có màu đỏ
đậm thạch bằng nên khi cấy dùng que thẳng chọc vào giữa ống [15].
+ Các tính chất khác trong q trình len men đường
Phản ứng Red Methyl (RM): Một số loài vi khuẩn có khả năng sản sinh ra
các axit (Lactic, acetic, formic…) từ glucose qua con đường lên men nhất là các vi
khuẩn đường ruột. Chúng sản sinh đủ một lượng axit để môi trường nuôi cấy luôn
giữ ở pH ≤ 4,4. Sử dụng các môi trường lỏng như Clark – lubs để nuôi cấy vi khuẩn
để 24-48h và nhỏ 2-3 giọt RM là ta có thể phát hiện ra chúng [15].
Phản ứng Voges-Proskauer (VP): một số vi khuẩn trong quá trình lên men
đường có khả năng tạo ra chất trung gian là acethyl-methyl-carbinol (Acetone). Có
thể phát hiện chất này dựa trên sự biến đổi của Acetoin thành diacetyl qua tác dụng
của KOH và O2 trong khơng khí. Sau đó diacetyl bị biến đổi thành một phức chất
màu đỏ dưới sự xúc tác của α-naphthol và creatin. Để phát hiện khả năng này ta

nuôi vi khuẩn trong môi trường Clack-lubs để 24-48h nhỏ dung dịch thử VP nếu
phản ứng dương thì mơi trường chuyển từ màu vàng nhạt sang màu đỏ [15].
+ Khả năng sử dụng citrat
Môi trường Xitrat Simmons là môi trường thạch nghiêng có màu xanh lá cây.
Mơi trường có chứa Natri citrate là một muối của axit citric, là phân tử chứa một
anion cũng là một nguồn carbon duy nhất và mơi trường cịn có (NH4)H2PO4 chứa
nguồn nitro duy nhất. Nếu vi khuẩn có khả năng sử dụng citrat thì sẽ khử được nitro
từ muối amoni với sản phẩm tạo thành amnion hydroid (NH4OH) làm kiềm hóa mơi
trường, do đó sẽ làm chất chỉ thị xanh bromthymol trong mơi trường chuyển thành
màu xanh nước biển [15].
+ Khả năng sinh H2S
Một số lồi vi khuẩn có khả năng giải phóng sulfua từ các axit amin hoặc hợp
chất khác chứa lưu huỳnh ở dạng H2S. Nếu có H2S sinh ra thì môi trường sẽ xuất hiện
màu đen do tạo thành các muối sulfua (FeS hoặc PbS) [15].


15

+ Khả năng di động
Có những vi khuẩn có lơng, chúng có thể phát hiện bằng cách ni cấy vi khuẩn
trong mơi trường thạch mềm (thạch bằng có màu trắng). Nếu vi khuẩn có khả năng di
động thì chúng mọc lan xung quanh đường cấy và có thể lan cả bề mặt mơi trường [15].
+ Xác định men catalase
Có những vi khuẩn có lơng, chúng có thể phát hiện bằng cách nuôi cấy vi khuẩn
trong môi trường thạch mềm (thạch bằng có màu trắng). Nếu vi khuẩn có khả năng di
động thì chúng mọc lan xung quanh đường cấy và có thể lan cả bề mặt mơi trường [15].
+ Xác định men catalase Ngoại trừ tụ cầu phần lớn vi khuẩn kỵ khí và vi
khuẩn hiếu kỵ khí tùy tiện có chứa enzyme catalase. Đây là một enzyme thủy phân
hydro peroxyd (H2O2). Để phát hiện khả năng này có thể thực hiện trên phiến kính
hoặc trong ống nghiệm bằng cách nhỏ một giọt H2O2 nghiền vi khuẩn lên nếu có

hiện tượng sủi bọt thì phản ứng dương tính [15].
+ Oxydase
Các vi khuẩn hiếu khí ln có oxidase để phát hiện tính chất này ta nhỏ một
giọt dung dịch dimetylparaphenylendiamin lên một miếng giấy lọc rồi lấy một
khuẩn lạc của vi khuẩn để lên miếng giấy ẩm nếu phản ứng dương tính thì miếng
giấy có màu hồng tím [15].
+ Ngưng kết với kháng thể đặc hiệu.
Là sự kết hợp giữa kháng nguyên hữu hình và kháng thể tạo thành phức
kháng nguyên kháng thể dưới dạng những hạt có thể quan sát bằng mắt thường hay
kính lúp gồm có ngưng kết chủ động và ngưng kết thụ động. Phản ứng ngưng kết
chủ động phổ biến hơn kháng nguyên nằm ngay trên bề mặt tế bào vi khuẩn trộn vi
khuẩn với kháng thể tương ứng trên phiến kính và quan sát. Phương pháp này đơn
giản và hay thực hiện nhiều ở các phòng thí nghiệm vi sinh. Ví dụ: Phản ứng
WeilFelix chuẩn đốn Rickettsia giám định Salmonella bằng huyết thanh miễn dịch
đặc hiệu kháng Oxy và kháng Hydro [18].


16

2.3.5. Kháng sinh đồ
Kháng sinh đồ là kỹ thuật xác định độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh
nhằm giúp thầy thuốc chọn được kháng sinh có hiệu lực dùng trong điều trị.
Có 2 phương pháp thực hiện kháng sinh đồ là kỹ thuật khuếch tán trong
thạch và kỹ thuật kháng sinh pha loãng trong thạch hoặc canh thang. Phương pháp
kháng sinh pha lỗng trong thạch ít sử dụng hơn ở các bệnh viện vì hạn chế số
lượng kháng sinh nhưng nếu để định lượng nồng độ kháng sinh thì lại là phương
pháp bắt buộc. Cịn phương pháp kháng sinh khuếch tán trong thạch cùng một lúc
có thể thử với nhiều kháng sinh cùng một lúc chỉ trong 1-2 đĩa thạch nên ít tốn kém
hơn, cũng nhanh có kết quả nên được sử dụng phổ biến trong bệnh viện để định tính
khả năng kháng thuốc của vi khuẩn. WHO khuyến cáo thực hiện phương pháp

kháng sinh đồ khuếch tán trên bề mặt thạch và so sánh đường kính theo tiêu chuẩn
CLSI trên các bệnh viện trên thế giới để cùng nhau so sánh về tình hình kháng
kháng sinh của các nước trên thế giới để đưa ra các khuyến cáo đồng thời [4].
Kỹ thuật phương pháp khoanh giấy kháng sinh khuếch tán trên thạch
Mueller-Hinton thực hiện theo kỹ thuật của Kibry-Barer. Mỗi khoanh giấy thấm
một loại kháng sinh với một hàm lượng nhất định.
Nguyên lý: Kháng sinh được thấm vào những khoanh giấy tròn với nồng độ
nhất định và được đặt tại một điểm trên mặt đĩa thạch. Từ khoanh giấy, kháng sinh
khuếch tán dần ra xung quanh, càng xa nơi đặt khoanh giấy nồng độ kháng sinh càng
thấp và ngược lại nơi càng gần khoanh kháng sinh nồng độ kháng sinh càng cao.
Nơi có kháng sinh, vi khuẩn khơng phát triển được gọi là vùng ức chế.
Đường kính vùng ức chế lớn, thì chứng tỏ vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh đó.
Ngược lại, đường kính vùng nhỏ hoặc khơng có vùng ức chế chứng tỏ vi khuẩn đề
kháng kháng sinh này. Sau khi có đường kính vùng ức chế ta đánh giá độ nhạy cảm
với kháng sinh theo mức độ (S), (I) và (R) theo tiêu chuẩn CLSI (Clinnical and
Laboratory standards Institude). Mỗi năm CLSI sẽ cập nhập bảng đường kính mới
nhất để đánh giá chính xác độ nhạy cảm với kháng sinh.


17

Đường kính giới hạn của khoanh kháng sinh
SIR: Sensitivity – Interdiata – Resance
Nhóm kháng
sinh

Viết tắt

Tên kháng sinh


Đường kính (mm)

P, PG

Peniciline

14-16

AMP, AP

Ampiciline

14-16

AML, A

Amoxiciline

8-29

AMC, AUG

Amo + Aclavulanic

11-17

OX1

Oxacillin/pc


16-21

PIP, PRL

Piperacine

18-22

OX5

Oxacillin/tc

≥ 20

CF, KF

Cephalothin

15-17

CN, CL, CFX

Cefaleuxin

≥ 22

CFC

Cefaclor


≥ 17

CAZ

Cephazidime

18-20

CTX

Cefotaxime

23-25

PTZ

Piperacine +
Tazobactam

≥ 17

CRO

Cefriaxone

20-22

PIP, PRL

Piperacine


18-22

DO, DXT

Doxycilline

11-13

IMI

Imipenem

20-22

TM

Trimethoprim

11-15

AK

Amikacine

16-20

GM

Gentamycine


13-14

TOB

Tobramycine

13-14

AN, AK

Amikacine

15-17

NET

Netilmycine

13-14

VA

Vacomycin

15-16

CO

Colistin sulphate


>11

FOT

Fosfomycin

13-15

Phenicol

C

Chloramphenicol

13-17

Macrolid

E

Erythromycine

17-22

β-lactam và một
số thuốc phối
hợp

Co-trimoxazol


Aminoglycosid

Peptid


×