Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 4/2014
THÔNG BÁO KHOA HỌC
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HỒN THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN
TỈNH KHÁNH HÒA
STATUS AND RECOMMENDATIONS FOR VALUE ADDED TAX REFUND
OF SEAFOOD PROCESSING AND EXPORT COMPANIES
IN KHANHHOA PROVINCE
Phan Thị Dung1
Ngày nhận bài: 14/5/2014; Ngày phản biện thông qua: 17/6/2014; Ngày duyệt đăng: 01/12/2014
TĨM TẮT
Quản lý thuế GTGT góp phần tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp. Số thuế đầu vào chậm được hồn sẽ dẫn đến chi phí sử dụng vốn gia tăng, ảnh hưởng đáng kể đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Bài viết này
nghiên cứu tình hình hồn thuế GTGT của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa. Trên cơ sở
đó đề xuất các giải pháp quản lý: Cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu được phép hoàn thuế GTGT khi phát sinh số thuế
đầu vào được hoàn ngay; Số thuế đầu vào phát sinh của kỳ nào hồn ngay kỳ đó khơng phân bổ cho hàng tồn kho; Bù trừ
vào các nghĩa vụ thuế khác; Xây dựng phần mềm kiểm tra hóa đơn chéo hóa đơn.
Từ khóa: Thuế GTGT, hồn thuế gtgt, doanh nghiệp chế biến, quản lý thuế
ABSTRACT
The management of Value Added Tax helps increase the Government budget revenues while assures the efficiency
in operating business of companies. The late refund of input tax will lead to the increase of cost of capital, as a result
it also heavily influences the efficiency in operating of seafood processing and export companies, especially during the
international competitiveness. This article studies the situation of the Value Added Tax refund of seafood processing and
export companies in KhanhHoa province. Based on this research, some orientations for management: To permit export
companies to receive Value Added Tax refund when any input tax incurred; To should not be allocated to inventory; To be
balanced with other tax duties; To develop a software which cross - checks the bills between buyer and customer.
Keywords: Value Added Tax, Value Added Tax refund, processing company, tax management
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Khánh
Hòa hằng năm đóng góp vào giá trị kim ngạch xuất
khẩu tồn tỉnh chiếm trên 30%. Các doanh nghiệp
này vừa sản xuất chế biến hàng thủy sản tiêu thụ
trong nước vừa xuất khẩu. Theo qui định hiện nay
các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản được hưởng
thuế suất giá trị gia tăng (GTGT) là 0% ở đầu ra, đối
với thuế GTGT đầu vào dùng cho sản xuất chế biến
hàng xuất khẩu được hoàn thuế. Thuế GTGT có ưu
điểm là đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ ở từng khâu sản xuất và lưu thông cho đến
1
tiêu dùng, cho phép người nộp thuế được khấu trừ
thuế ở các giai đoạn trước và người nộp thuế được
hoàn lại số thuế đã nộp mà chưa được khấu trừ hết,
do đó tránh được trùng lặp thuế. Tuy nhiên, thuế
GTGT cũng có nhược điểm là dễ bị gian lận, nhất
là ở khâu hồn thuế. Vì vậy, để quản lý và hạn chế
gian lận trong hoàn thuế GTGT là một trong các yêu
cầu cần được quan tâm. Quản lý thuế tốt góp phần
tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước nhưng
vẫn đảm bảo hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp. Số thuế GTGT đầu vào chậm được hồn
sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong tình
TS. Phan Thị Dung: Khoa kế tốn tài chính – Trường Đaị học Nha Trang
28 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 4/2014
hình hiện nay phải sử dụng vốn vay phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều đó dẫn đến chi
phí sử dụng vốn gia tăng do gia tăng chi phí lãi vay,
ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất
khẩu trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Giải quyết
hài hòa cả hai vấn đề Ngân sách và doanh nghiệp
là điều chúng ta cần quan tâm.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
Doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hịa.
2. Phạm vi nghiên cứu:
Tình hình hồn thuế GTGT của các doanh
nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu tỉnh Khánh Hòa
từ năm 2009 - 2013.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hồn
thuế GTGT trong thời gian qua trên cơ sở đó đề xuất
các biện pháp hoàn thuế cho các doanh nghiệp chế
biến thủy sản xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
họ đã nộp thừa vào ngân sách Nhà nước theo các
thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính trong từng
giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của nước nhà
(3) Hoàn thuế GTGT với tư cách là một quyền của
người nộp thuế.
Việc phải có các quy định về hồn thuế GTGT
là cần thiết, bởi các lý do sau: Hoàn thuế GTGT giúp
bảo đảm tính cơng bằng, bình đẳng cho các chủ thể
nộp thuế, góp phần buộc các đối tượng thuộc diện
nộp thuế thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hóa đơn
chứng từ theo quy định pháp luật. Xét một cách tổng
qt thì hồn thuế GTGT góp phần khuyến khích
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nói riêng và tồn xã hội nói chung, khuyến khích
xuất khẩu; Giảm bớt khó khăn về tài chính cho các
doanh nghiệp trong kinh doanh là đối tượng chịu
thuế GTGT; Trả lại số thuế do thay đổi tính chất của
việc sử dụng hàng hóa; Hồn thuế GTGT thể hiện
tính minh bạch của chính sách thuế gián thu;…
2. Tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp thủy
sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa
Hiện tại trên tồn tỉnh có trên 40 doanh nghiệp
sản xuất chế biến thủy sản trong đó có khoảng
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
30 doanh nghiệp xuất khẩu (XK) thủy sản (TS). Giá
trị xuất khẩu thủy sản trong giai đoạn 2007 đến 2013
1. Sự cần thiết phải hồn thuế GTGT
tăng trưởng bình qn mỗi năm là 11% trong khi số
Luật thuế GTGT năm 2008 không đưa ra định
lượng xuất khẩu chỉ tăng bình quân 3%, chiếm tỷ
nghĩa khái niệm hồn thuế GTGT. Qua thực tiễn có
trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu trong toàn tỉnh từ
thể hiểu “Hoàn thuế GTGT là việc cơ quan thuế
32% - 71%. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Hoa Kỳ
ra quyết định trả lại số tiền thuế GTGT đã nộp
chiếm 48% và Nhật chiếm 25% về giá trị kim ngạch
vuợt quá của chủ thể nộp thuế”. Hoàn thuế GTGT
xuất khẩu thủy sản ở Khánh Hòa. Đây là sự nỗ lực lớn
có những đặc điểm nổi bật sau đây: (1) Chủ thể
của ngành thủy sản Khánh Hịa trong việc tạo cơng ăn
được hoàn thuế GTGT là những đối tượng nộp thuế
việc làm, đóng góp cho Ngân sách và thu ngoại tệ cho
GTGT theo quy định của pháp luật (2) Hoàn thuế
Tỉnh. Sự hỗ trợ về thuế GTGT tốt cho hoạt động xuất
GTGT là một thủ tục pháp lý đặc biệt do cơ quan
khẩu thủy sản sẽ càng thúc đẩy cho các doanh nghiệp
Nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhằm hồn trả
chế biến càng phát triển mạnh mẽ hơn.
lại cho tổ chức, cá nhân một khoản tiền thuế mà
Bảng 1. Tình hình xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa
Đơn vị tính: 1000USD
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
Giá trị XKTS
229.685
273.826
253.850
278.856
326.130
356.770
421.017
11%
Tổng giá trị XK
358.667
388.294
477.700
682.567
921.789
1.121.326
1.055.486
20%
% giá trị XKTS
64%
71%
53%
41%
35%
32%
40%
56.957
61.373
55.289
59.865
56.459
64.321
Số lượng TSXK (tấn)
2012
2013
Bình
quân
2007
3%
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Khánh Hịa)
3. Tình hình hồn thuế GTGT của các doanh
nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn 2009 - 2013
Trong thời gian từ năm 2009 đến 2013 có 31
doanh nghiệp làm hồ sơ hoàn thuế với số tiền đề
nghị hoàn hằng năm khoảng 20 tỷ đồng, cụ thể
năm 2009 là 21.230.191.398 đồng năm 2013
là 20.659.440.173 đồng [5]. Số liệu giữa số đề
nghị hoàn và thực tế hồn thường khơng giống
nhau. Đa phần số đề nghị hoàn lớn hơn số thực
tế hoàn, cụ thể năm 2009 con số này chênh lệch
4.093.851.082 đồng năm 2013 đã giảm đáng kể
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 29
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 4/2014
cịn 1.057.435.310 đồng. Một số doanh nghiệp có
sự chênh lệch lớn đó là Cơng ty TNHH Thịnh Hưng
năm 2010 là 1.614.611.428, Xí nghiệp tư doanh
chế biến Thủy sản Cam Ranh 1.181.518.327 đồng,
Cơng ty TNHH Hồng Hải là 2.598.531.219 đồng….
Năm 2013 Cơng ty TNHH Thủy sản Australis Việt
Nam 1.794.030.089 Công ty Cổ phần Hải sản Nha
Trang 563.157.022 đồng [5]…
Bảng 2. Tình hình hoàn thuế GTGT của các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu tỉnh Khánh Hịa
Đơn vị tính: Triệu đồng
2009
STT
Tên doanh nghiệp
2010
2011
Thực tế
2013
Đề nghị
Thực tế
Đề nghị
Đề nghị
Thực tế
Đề nghị
Thực tế
1
CT TNHH Gallant Ocean
3.956
3.949
3.943
3.943
769
769
2.162
2.162
2
CT TNHH Sao Đại Hùng
401
393
5.057
5.056
0
0
0
0
3
CT Phillips Seafoods VN
3.019
2.503
499
498
549
549
1.403
1.403
4
CT TNHH YAMATO
756
681
1.366
1.366
506
506
0
0
5
CT TNHH Australis VN
148
148
724
700
923
923
281
281
6
CT Nuôi tôm XK Nha Trang
1.002
1.002
143
143
0
0
0
0
7
CT TNHH Long Shinh
406
0
163
163
514
514
501
501
8
CT TNHH Hải Vương
288
0
833
609
319
319
99
99
9
CT TNHH Trúc An
346
346
64
64
611
611
0
0
10
CT CP HS Nha Trang
140
138
1.704
1.178
862
628
1.322
1.183
11
CT TNHH TS Khánh Hòa
516
502
0
0
0
0
2.061
1.753
12
CT TNHH Long Hương
2.450
0
1.357
376
27
27
0
0
13
CT TNHH Hồng Hải
14
CT TNHH TS Hồn Mỹ
15
CT TNHH Tín Thịnh
16
92
92
90
90
0
0
0
0
581
345
393
380
1.138
940
0
0
1.761
1.694
4.048
3.444
3.139
3.139
654
113
CT CP NT Seafoods F17
213
204
194
194
287
282
179
179
17
CT TNHH Hải Long NT
986
986
190
189
243
243
5.320
5.320
18
CT TNHH Sóng Biển
59
59
389
385
514
514
1.026
1.026
19
DNTN Chín Tuy
49
49
0
0
129
129
0
0
20
DNTN Việt Thắng
1.070
1.070
241
241
0
0
0
0
21
XNTD CBTS Cam Ranh
22
XN KTDV TS Khánh Hòa
23
98
98
22
20
225
225
1.460
1.460
1.765
1.765
3.813
3.813
770
770
752
742
CT CP CB NS XK Khánh Hòa
322
322
613
613
342
342
724
724
24
CT NHHFujiura Nha Trang
224
217
0
0
0
0
0
0
25
CT TNHH Việt Trang
522
516
0
0
312
312
0
0
26
CT TNHH Thịnh Hưng
60
60
2.450
0
272
272
543
485
27
CT CP Đại Thuận
0
0
440
381
614
614
0
0
28
CT TNHH Minh Chi
0
0
0
0
98
98
0
0
29
CT TNHH TS Toàn Cầu
0
0
0
0
0
0
609
609
30
Cty TNHH HS Bền Vững
0
0
0
0
0
0
0
0
31
CT CP Vịnh Nha Trang
0
0
0
0
0
0
1.564
1.564
21.230 17.136
28.737
23.849
13.161
12.724
20.659
19.602
Chênh lệch
0 -4.094
0
-4.889
0
-437
0
-1.057
Tỷ lệ hoàn
81%
Tổng cộng
(Nguồn Cục thuế tỉnh Khánh Hịa)
30 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
83%
97%
95%
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp xuất khẩu
thủy sản sau khi làm hồ sơ hoàn thuế GTGT và đã
nhận tiền hoàn thuế bị thu hồi sau khi hoàn thuế trên
7 tỷ đồng như Công ty Cổ Phần Hải Sản Nha Trang
với 1.054.332.387đồng, Công ty Phillips Seafood
Việt Nam TNHH là 3.005.814.213 đồng, Công ty
Cổ Phần Nha Trang Seafood-F17 là 1.770.406.836
đồng [5]…
Thông qua hoạt động hoàn thuế đối với doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản trong thời gian qua tại
Cục thuế Khánh Hòa đã đạt được một số thành
cơng đáng kể.
- Tỷ lệ hồn thuế GTGT ngày càng gia tăng
qua các năm, năm 2009 chỉ đạt 81% năm 2013 đã
là 95%.
- Thời gian hoàn thuế tương đối nhanh.
- Cục thuế có nhiều sự hỗ trợ đối với doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó vẫn cịn một số tồn tại ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa như:
- Số hồ sơ hồn thuế GTGT dưới 300 triệu
đồng cho một kỳ hồn thuế (tháng, q hoặc lũy kế
12 tháng, 4 quý rất nhiều) ảnh hưởng đến chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhiều doanh nghiệp sau khi đã nhận tiền hoàn
thuế GTGT đã bị thu hồi lại do không đúng qui định.
Công ty Cổ phần Nha Trang Seafood-F17 số thu
hồi 1.770.406.836 đồng từ 2006 - 2013 với 27 kỳ
hồn thuế. Cơng ty TNHH Thủy sản Toàn Cầu số
thu hồi 22.372.608 đồng từ 2007 - 2013 với 22 kỳ
hồn thuế. Cơng ty TNHH Thủy sản Australis Việt
Nam số thu hồi 11.149.128 đồng từ 2008 - 2013 với
20 kỳ hồn thuế [5]…
- Nhiều doanh nghiệp có sự chênh lệch lớn
giữa số thuế GTGT đề nghị hoàn và số thực tế
được hoàn.
Nguyên nhân sự chênh lệch này do các doanh
nghiệp này bị điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ hay tăng doanh thu chịu thuế
GTGT sau khi được Cục thuế tiến hành kiểm tra sau
hoàn thuế GTGT, cụ thể:
(1) Phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
và không được khấu trừ sai quy định.
(2) Một số hóa đơn GTGT đầu vào khơng phục
vụ sản xuất kinh doanh nhưng doanh nghiệp vẫn kê
khai khấu trừ…
(3) Tăng doanh thu chịu thuế (thiếu hoặc không
kê khai hàng bán trong nước, phế phẩm phế liệu…)
Số thuế GTGT được hoàn đối với hoạt động
xuất khẩu thủy sản ở Khánh Hịa tương đối lớn.
Các doanh nghiệp được hồn khi có số thuế
Số 4/2014
GTGT đầu vào lớn hơn đầu ra trong 3 tháng theo
qui định. Thuế GTGT đầu vào cho hoạt động xuất
khẩu thủy sản là khoản tiền mà doanh nghiệp đã
bỏ ra cho hoạt động mua các yếu tố đầu vào. Khi
doanh nghiệp làm hồ sơ hoàn thuế được nhận lại số
tiền đó. Tuy nhiên, trong giai đoạn này doanh nghiệp
bị chiếm dụng vốn có thể từ 1,2 tháng tối đa 3 tháng
cho phần tiền thuế đầu vào.
4. Một số đề xuất đối với cơng tác hồn thuế
GTGT cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
tỉnh Khánh Hòa
Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, các cơ sở
kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hồn thuế
GTGT theo hướng dẫn Thơng tư 219 phải là cơ sở
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã
được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc
quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền,
có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và
lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định
của pháp luật về kế tốn; có tài khoản tiền gửi tại
ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
Thực tế hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp
chế biến thủy sản xuất khẩu trong giai đoạn từ năm
2009 - 2013 mỗi năm khoảng 20 tỷ đồng, đối với
Ngân sách tỉnh đây là con số không nhỏ so với
khoảng thu ngân sách nội địa 7.154 tỷ đồng trong
năm 2013 [3], [4]. Rất nhiều doanh nghiệp có số
chênh lệch lớn giữa số đề nghị hoàn và số được
hoàn. Các doanh nghiệp doanh nghiệp hoàn thuế
phải thực hiện nhiều khoản. Trên cơ sở thực tế và
kinh nghiệm hoàn thuế GTGT chúng tơi có một số
kiến nghị sau:
Một là, Cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu
được phép hoàn thuế GTGT khi phát sinh số thuế
đầu vào được hoàn ngay.
Hiện nay qui định hoàn thuế GTGT Đối với hoạt
động xuất khẩu thủy sản, Thông tư số 219/2013/
TT- BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT
đã nêu rõ. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với
trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối
với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ
vào kỳ tiếp theo. Trường hợp lũy kế sau ít nhất 12
tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất 4 quý
tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu
vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 31
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 4/2014
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh
doanh được hoàn thuế. Đối tượng được hoàn thuế
GTGT là cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với
trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường
hợp kê khai theo quý). Đối với cơ sở kinh doanh có
hàng hố, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được
khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hồn thuế
GTGT theo tháng, q; trường hợp trong tháng, quý
số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu chưa được khấu trừ dưới 300 triệu đồng thì
khơng được hồn thuế.
Khi mua hàng người mua đã trả tiền thuế
GTGT, do vậy về nguyên tắc họ sẽ được khấu trừ
ngay để đảm bảo thu lại tiền thuế đã nộp khâu trước
(nằm trong giá mua). Do vậy, quy định thời hạn cho
phép hoàn thuế hiện nay là không hợp lý đối với
doanh nghiệp. Thực tế việc không hoàn thuế kịp thời
là hoàn toàn bất lợi cho doanh nghiệp do bị chiếm
dụng vốn, giảm khả năng quay vòng vốn, giảm khả
năng cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp phải vay
vốn cịn tăng chi phí sử dụng vốn, thanh khoản của
vốn bị hạn chế.
Trong tổng số hồ sơ hoàn thuế GTGT của các
doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu rất nhiều
hồ sơ có mức đề nghị hồn dưới 300 triệu đồng;
chẳng hạn Công ty TNHH Thịnh Hưng năm 2013 có
03 hồ sơ trong quý 1 với số tiền là 590.639.956 đồng.
Số thuế GTGT
đầu vào của
=
hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu
Số thuế GTGT
chưa khấu trừ
hết của tháng
/quý
Số thuế GTGT
đầu vào của
hàng hóa cịn
tồn kho cuối
tháng/q
Để xác định được số thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu doanh nghiệp phải xác
định được các yếu tố cấu thành công thức trên.
Tất cả các yếu tố trên đều có thể dễ dàng tính tốn
ngoại trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hố cịn
tồn kho cuối tháng/q. Việc báo cáo tồn kho thì với
doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề vừa sản
xuất, vừa mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm,
thành phẩm về để sản xuất và xuất khẩu thì để tính
được báo cáo hàng tồn kho (gồm số lượng và giá
trị) vô cùng phức tạp, phải trải qua thao tác đóng kỳ
kế tốn, tính giá thành, giá vốn... mới có thể ra được
báo cáo tồn kho. Doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
cùng loại nguyên liệu đầu vào có thể ra đươc nhiều
sản phẩm đầu ra, doanh nghiệp lại phải phân bổ số
thuế đầu vào tương ứng cho hoạt động xuất khẩu…
Chính điều này hạn chế khả năng hồn thuế GTGT
32 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Nếu Công ty đăng ký hồn thuế theo q thì Cơng ty
phải tạm bị chiếm dụng vốn trong của hồ sơ tháng
1 là 3 tháng, tháng 02 là 02 tháng và tháng 03 là 1
tháng với số tiền là 15.221.584 đồng [5]. Do vậy,
để tăng khả năng cạnh tranh doanh nghiệp nên cơ
quan thuế cho phép hoàn ngay số thuế đầu vào đối
với hoạt động xuất khẩu thủy sản.
Hai là, Số thuế đầu vào phát sinh của kỳ nào
hồn ngay kỳ đó khơng phân bổ cho hàng tồn kho
đối với các doanh nghiệp vừa kinh doanh thương
mại vừa chế biến xuất khẩu thủy sản.
Theo điều 10, 12 Luật thuế GTGT 13/2008/
QH12 [7] & luật thuế GTGT sửa đổi số 31/2013/
QH13 [8] điểm đ đều có qui định rất rõ: "Thuế giá
trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được
kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của
tháng đó”. Theo hướng dẫn cách xác định thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ (điểm c.8 - Mục III
phần B - TT128/2009/TT-BTC) Thuế GTGT đầu vào
phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi
xác định số thuế phải nộp của tháng đó, khơng phân
biệt đã xuất dùng hay cịn để trong kho. Tuy nhiên
tại Khoản 4, Điều 18 của TT 219 [1], có qui định
thêm với doanh nghiệp có hàng hóa dịch vụ xuất
khẩu phải tính tốn phân bổ thuế GTGT đầu vào cho
hàng hóa tồn kho. Riêng đối với cơ sở kinh doanh
thương mại mua hàng hóa để thực hiện xuất khẩu
thì số thuế GTGT đầu vào được hồn cho hàng
hố xuất khẩu được xác định như sau:
x
Tổng doanh thu xuất khẩu
trong kỳ
Tổng doanh thu hàng hóa,
dịch vụ trong kỳ bán ra chịu
thuế (bao gồm cả doanh thu
xuất khẩu)
x 100%
đối với doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản vừa sản
xuất chế biến vừa kinh doanh thương mại ở Khánh
Hịa nói riêng và Việt Nam nói chung.
Bên cạnh đó, đối với doanh nghiệp xuất khẩu
thủy sản khi xuất khẩu còn cần thời gian để đủ lô
hàng mới xuất khẩu được nên thời gian lưu kho
khá dài. Chính vì vậy, để thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu thủy sản, Bộ Tài chính nên cho phép số thuế
GTGT đầu vào phát sinh của kỳ nào hoàn ngay kỳ
đó khơng phân bổ cho hàng tồn kho.
Ba là, Bù trừ vào các nghĩa vụ thuế khác.
Một số nước đưa ra quy định cho phép số thuế
GTGT không được khấu trừ hết sẽ dùng để bù trừ
vào các nghĩa vụ thuế khác đến hạn thanh tốn.
Tuy nhiên, cũng có quốc gia cho phép được bù trừ
vào các nghĩa vụ thuế chưa đến hạn phải nộp. Một
số quốc gia (các nước thuộc Liên Xô cũ) cho phép
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
người nộp thuế được bù trừ vào các khoản nợ ngân
sách khác. Việc bù trừ này có thể được quy định
trong luật hoặc theo quyết định của cơ quan thuế
[6]. Hiện tại doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản chịu
nhiều khoản thuế như: Thu nhập doanh nghiệp,
môn bài, thuế nhà đất…và nộp hộ thuế thu nhập cá
nhân. Để tránh sự chuyển tiền đi và nhận tiền về, và
hỗ trợ dòng tiền của doanh nghiệp được chủ động
cho phép doanh nghiệp bù trừ giữa số thuế đề nghị
hoàn, số thuế GTGT chưa khấu trừ hết trong kỳ với
các nghĩa vụ thuế khác.
Bốn là, Xây dựng phần mềm kiểm tra hóa đơn
chéo hóa đơn giữa người mua và người bán.
Một số quốc gia (Pakistan, Hàn Quốc, Trung
Quốc) chống gian lận trong hoàn thuế GTGT bằng
cơ chế kiểm tra chéo đối với các giao dịch hàng hóa
có quy mơ lớn và phân loại đối tượng nộp thuế. Cơ
chế kiểm tra chéo hóa đơn ở Hàn Quốc và Trung
Quốc được áp dụng khá triệt để, theo đó hóa đơn
bán hàng của những người nộp thuế sẽ được sốt
xét và đối chiếu thơng qua hệ thống máy tính, nhằm
phát hiện các sai sót, mâu thuẫn giữa doanh số mua
vào và doanh số bán ra [6]. Thực tế trong giai đoạn
Số 4/2014
vừa qua còn khá nhiều doanh nghiệp số thuế đề
nghị hoàn lớn hơn số thuế được hoàn trong đó có
nguyên nhân từ hóa đơn GTGT đầu vào. Để kiểm
soát hành vi này của doanh nghiệp nên chăng Tổng
cục thuế xây dựng phần mềm kiểm tra chéo hóa
đơn GTGT đầu vào của doanh nghiệp xuất khẩu
thủy sản và hóa đơn GTGT đầu ra của các doanh
nghiệp bán cho doanh nghiệp CBTSXK này.
IV. KẾT LUẬN
Hoạt động xuất khẩu thủy sản góp phần tạo
cơng ăn việc làm cho người lao động và là nguồn
thu ngoại tệ cho ngân sách tỉnh Khánh Hịa trong
thời gian qua. Bên cạnh đó, thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu thủy sản góp phần thúc đẩy hoạt động khai
thác và nuôi trồng thủy sản - phát triển kinh tế biển
đảo và an ninh quốc phòng. Trên cơ sở tình hình
hồn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp chế biến
thủy sản trong thời gian qua cùng với những qui
định về thuế GTGT. Nghiên cứu đã đề xuất bốn giải
pháp về hoàn thuế GTGT nhằm thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu thủy sản nói riêng và xuất khẩu hàng hóa
nói chung về khía cạnh thuế GTGT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Bộ Tài chính, 2013. Thông tư số 219/BTC ngày 31/12/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế giá trị gia tăng.
2.
Chính phủ, 2013. Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
3.
Cục thống kê Khánh Hòa, 2013. Niên giám Thống kê tỉnh Khánh Hòa.
4.
Cục thống kê Khánh Hịa, 2014. Tình hình kinh tế xã hội tình Khánh Hịa.
5.
Cục thuế Khánh Hịa, Quyết định hồn thuế GTGT.
6.
Lê Quang Thuận, 2013. Kinh nghiệm quốc tế về phòng, chống gian lận thuế />
7.
Quốc hội, 2008. Luật thuế GTGT 13/2008/QH12.
8.
Quốc hội, 2013. Luật thuế GTGT sửa đổi số 31/2013/QH13.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 33