Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá hiện trạng các loài thú quan trọng tại khu bảo tồn thiên nhiên sốp cộp, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

PHAN ANH TUẤN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÁC LOÀI THÚ QUAN TRỌNG
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN SỐP CỘP, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

PHAN ANH TUẤN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÁC LOÀI THÚ QUAN TRỌNG
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN SỐP CỘP, TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 60620211



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ TIẾN THỊNH

Hà Nội, 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập và củng cố thêm kiến thức và kỹ năng thực
tế, được sự đồng ý của Ban giám hiệu Trường đại học Lâm nghiệp, Khoa
Quản lý TNR& MT, Bộ môn Động vật rừng, tôi đã thực hiện đề tài: “Đánh
giá hiện trạng các loài thú quan trọng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sốp
Cộp, tỉnh Sơn La”. Trong quá trình thực hiện và hoàn thành bản luận văn này
ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn trực tiếp
từ thầy giáo TS. Vũ Tiến Thịnh và các thầy cô giáo trong khoa QLTNR &
MT, bộ môn Động vật rừng. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu
đó.
Xin chân thành cảm ơn Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp
tỉnh Sơn La, các trạm bảo vệ rừng và đông đảo người dân địa phương đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra thu thập số liệu.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song vì hạn chế về thời gian và điều kiện
nghiên cứu cũng như năng lực bản thân, nên kết quả đạt được không tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tơi rất mong nhận được sự bổ sung đóng
góp ý kiến của các thầy cơ và bạn bè để đề tài hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2013

Sinh viên thực hiện

Phan Anh Tuấn


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình .......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................. 3
1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................... 3
1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở KBT Sốp Cộp. ........................................... 8
Chương 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI ............................... 9
2.1. Giới thiệu về khu BTTN Sốp Cộp ............................................................. 9
2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu BTTN Sốp Cộp ................... 11
2.2.1 Đặc điểm địa hình .................................................................................. 11
2.2.2. Địa chất, thổ nhưỡng ............................................................................. 12
2.2.3. Đặc điểm khí hậu – thủy văn ................................................................ 14
2.2.4. Đặc điểm thảm thực vật rừng ................................................................ 16
2.3. Đặc điểm về kinh tế , xã hội..................................................................... 19
Chương 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 21
3.1. Mục tiêu.................................................................................................... 21

3.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 21
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 21
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21


iii

3.4. Phương pháp điều tra ............................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp phỏng vấn ........................................................................ 22
3.4.2. Điều tra thực địa .................................................................................... 23
3.5. Phương pháp nội nghiệp .......................................................................... 28
3.5.1. Tài liệu sử dụng trong phân loại và đánh giá ........................................ 28
3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 28
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 29
4.1. Thành phần các loài thú quan trọng trong Khu bảo tồn thiên nhiên Sốp
Cộp .................................................................................................................. 29
4.1.1. Danh lục các loài thú quan trọng trong KBT. ....................................... 29
4.1.2. Danh lục các lồi thú quan trọng có giá trị bảo tồn. ............................. 32
4.2. Thơng tin về tình trạng quần thể các loài thú quan trọng trong Khu bảo
tồn thiên nhiên Sốp Cộp .................................................................................. 38
4.2.1. Cu li lớn (Nycticebus bengalensis), Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus) 38
4.2.2. Khỉ vàng (Macaca mulatta ), khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides), khỉ đuôi
lợn (Macaca leonina), Voọc xám (Trachypithecus crepusculus).................... 38
4.2.3. Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenis) ......................................... 39
4.2.4. Sói đỏ (Cuon alpinus), Hổ (Panthera tigris ), Báo gấm (Neofelis
nebulosa) ......................................................................................................... 39
4.2.5. Gấu ngựa (Ursus thibetanus ), Gấu chó (Helarctos malayanus) ........... 40
4.2.6. Voi (Elephas maximus) ......................................................................... 40
4.2.7 Sơn dương (Naemorhedus sumatraensis), Hoẵng (Muntiacus muntjack),

Lợn rừng (Sus scrofa )..................................................................................... 41
4.3. Đặc điểm phân bố của các loài thú quan trọng trong khu BTTN Sốp Cộp. .... 41
4.3.1. Đặc điểm phân bố của thú Linh trưởng trong khu BTTN Sốp Cộp ..... 42
4.3.2. Đặc điểm phân bố của thú ăn thịt trong khu BTTN Sốp Cộp ............... 43
4.3.3. Đặc điểm phân bố của thú ăn cỏ trong khu BTTN Sốp Cộp ............... 45


iv

4.4. Đánh giá các mối đe dọa .......................................................................... 46
4.4.1. Các mối đe dọa đối với các loài thú trong khu vực .............................. 46
4.4.2. Phân hạng các mối đe dọa. .................................................................... 52
4.5. Đề xuất các giải pháp quản lý bảo tồn cho các lồi thú quan trọng nói
riêng và đa dạng sinh học nói chung cho KBT ............................................... 54
4.5.1 Hiện trạng, những khó khăn trong cơng tác quản lý tại KBT ................ 54
4.5.2. Đề xuất các giải pháp quản lý bảo tồn các lồi thú quan trọng nói riêng
và đa dạng sinh học nói chung cho Khu bảo tồn ............................................ 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BQL
KBTTN
ĐDSH


Nguyên nghĩa
Ban quản lý
Khu bảo tồn thiên nhiên
Đa dạng sinh học

KBT

Khu bảo tồn

RĐD

Rừng đặc dụng

UBND
VQG

Ủy ban nhân dân
Vườn quốc gia


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
3.2
4.1
4.2
4.3


Dân số dân tộc vùng lõi khu BTTN
Danh lục các loài thú quan trọng trong Khu bảo tồn thiên
nhiên Sốp Cộp
Số lồi thú quan trọng có giá trị bảo tồn cần quan tâm đặc biệt
Phân hạng các mối đe doạ đến đa dạng sinh học khu BTTN
Sốp Cộp

Trang
19
30
33
53


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

2.1

Bản đồ khu bảo tồn Sốp Cộp tỉnh Sơn La

9


3.1

Các tuyến khảo sát chính tại khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp

24

4.1

Sơ đồ phân bố các loài thú linh thú linh trưởng tại khu
BTTN Sốp Cộp

43

4.2

Sơ đồ phân bố các loài thú ăn thịt lớn tại khu BTTN Sốp Cộp

44

4.3

Sơ đồ phân bố các loài thú ăn cỏ lớn tại khu BTTN Sốp Cộp

46

4.4

Các khu vực bị tác động mạnh trong khu BTTN Sốp Cộp

54



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, có 3/4 diện tích là đồi núi và cao
nguyên với nhiều hệ sinh thái rừng. Theo tổ chức WCMC năm 1996 đánh giá
“Việt Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao nhất thế giới, là
trung tâm đa dạng sinh học của vùng Đông Nam Á”. Hệ động vật của Việt
Nam cũng hết sức phong phú với 31 loài thú (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân
Cảnh, 2009), 867 lồi chim, 26 lồi bị sát và 158 lồi ếch nhái. Khơng những
vậy, giới động vật nước ta có tính đặc hữu cao với hơn 100 lồi và phân lồi
chim và 78 lồi và phân lồi thú. Có rất nhiều lồi động vật có giá trị kinh tế
và nhiều lồi có ý nghĩa lớn về bảo tồn như Voi, Bị rừng, Bị tót, Hổ, Báo....
Tuy nhiên, các hoạt động thiếu ý thức của con người đã làm cho nguồn
tài nguyên động vật suy giảm nghiêm trọng. Có đến 94 lồi thú, 76 lồi chim,
40 lồi bị sát và 14 loài ếch nhái được liệt kê trong Sách đỏ Việt Nam 2007
(Bộ Khoa học và Công nghệ 2007) với các mức độ đe dọa khác nhau. Trong
số đó, có nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng.
Thú rừng là nhóm động vật có vai trị đặc biệt quan trọng trong các hệ
sinh thái tự nhiên và đối với đời sống con người. Tuy nhiên, do hoạt động
khai thác quá mức cùng với các nguyên nhân khác như mất rừng, ô nhiễm
môi trường...mà tài nguyên thú rừng đang bị suy giảm nghiêm trọng. Tổ chức
IUCN đã xây dựng Danh lục đỏ các loài bị nguy cấp trên thế giới và ở nhiều
nước trong đó có Việt Nam cũng đã công bố Sách Đỏ quốc gia. Việc bảo tồn
nguồn tài nguyên sinh vật nói chung và tài nguyên thú rừng nói riêng đang trở
nên cấp thiết đối với nhân loại. Chính vì thế mà việc nghiên cứu khu hệ thú
được các nhà khoa học trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Nhiều cơng
trình nghiên cứu được cơng bố đã cung cấp những tài liệu quý giá về tài
nguyên thú rừng Việt Nam, góp phần hồn thiện danh lục thú quốc gia. Mặc

dù công tác điều tra khảo sát về thú ở Việt Nam được tiến hành thường xuyên


2

nhưng đến nay vẫn phát hiện nhiều loài thú mới (như: Sao la, Mang trường
sơn, Cầy giông tây nguyên, Mang pù hoạt...), chứng tỏ thú rừng Việt Nam
vẫn là nhóm đối tượng đang rất cần được quan tâm nghiên cứu.
Nằm trong hệ thống các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam, Khu Bảo tồn
thiên nhiên Sốp Cộp (KBTTN) có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn tài
nguyên đa dạng sinh học của quốc gia. KBT được thành lập theo Quyết định
số 3440/QĐ-UBND ngày 11/11/2002 của UBND tỉnh Sơn La, KBTTN Sốp
Cộp chứa đựng giá trị đa dạng sinh học cao với nhiều loài động, thực vật quý
hiếm. Các loài thú quan trọng là nhóm lồi có ý nghĩa kinh tế và bảo tồn quan
trọng trong các khu rừng đặc dụng. Vì vậy, việc nắm được tình trạng quần thể
cuả chúng là rất cần thiết, từ đó có thể đưa ra các biện pháp quản lý bảo vệ
thích hợp. Thú rừng cũng là nhóm lồi nhạy cảm với sự thay đổi môi trường
sống và các tác động tiêu cực từ con người. Tình trạng của chúng thay đổi rất
nhanh dưới áp lực của các tác động bất lợi, hơn nữa số liệu đã được công bố
của các nghiên cứu trước đây đã từ rất lâu. Do vậy, việc cập nhật thêm thơng
tin về tình trạng của các lồi động vật nói chung và các lồi thú nói riêng là
rất quan trọng, một chương trình giám sát thường xuyên và liên tục là rất cần
thiết. Vì vậy tơi đã tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng các loài
thú quan trọng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp, tỉnh Sơn La”. Mục
tiêu của đề tài là cung cấp dữ liệu về các loài thú quan trọng nhằm phục vụ
công tác quản lý và bảo tồn bền vững nguồn tài nguyên này tại KBT.


3


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam những tài liệu về thú rừng đã có từ lâu. Ngay từ thế kỷ 18,
đã có các cơng trình nghiên cứu như: “Vân đài loại ngữ” , “Phủ biên tập lục”
của Lê Q Đơn (1726-1784) và “Đại Nam thống nhất trí” (1864-1875) của
các nhà bác học triều Nguyễn ghi chép, mô tả một số loài thú địa phương cho
các sản phẩm quý như ngà voi, sừng tê giác, mật gấu, nhung hươu, xạ
hương…Tuy nhiên, đấy chưa phải là những cơng trình nghiên cứu khoa học.
Từ thế kỷ 19, nghiên cứu thú ở Việt Nam đã có sự chuyển biến. Các
nhà khoa học tự nhiên nước ngoài bắt đầu khảo sát tài nguyên thiên nhiên
Việt Nam trong đó có thú. Đáng kể là các cơng trình của Milne – Edwards
(1867 – 1874), Morice (1875), Billet (1896 -1898), Boutan (1900- 1906), De
Pousargues (1904), Ménégaux (1905 -1906). Thời kỳ này có các đồn khảo
sát quy mơ lớn như đồn Pavie (1879 – 1895) hoạt động ở Lào, Campuchia,
Thái Lan và Việt Nam và các mẫu thú đồn thu được đã được De Pousargues
phân tích và cơng bố; Đồn khoa học thường trú bắc Bộ do Boutan đứng đầu
(1900-1906) thu thập các tiêu bản thú gửi về Paris do Ménégaux (19051906) phân tích; Đồn Delacour (1925-1933) đã tiến hành khảo sát trên diện
rộng và thu mẫu tiêu bản trên toàn quốc. Các tiêu bản thú được Thomas
(1925,1928) và Osgood (1932) phân tích và cơng bố danh sách các lồi trong
đó có tê giác (Rhinoceros), nai (Cevus unicolor), lợn rừng (Sus scrofa), vượn,
khỉ, các loài ăn thịt và gặm nhấm (Rodentia).
Có thể nói đây là thời kỳ thu thập mẫu và lập danh lục các loài thú ở
Việt Nam và Đơng Dương với các lồi lần lượt được cơng bố:
Năm 1876, Morice cơng bố cơng trình nghiên cứu trong đó thống kê
khu hệ thú Nam bộ có 13 loài Gặm nhấm, bao gồm 5 loài chuột, 7 lồi sóc và


4


1 lồi Nhím. Năm 1904, De Pousargues cơng bố 38 lồi thú ở Nam bộ bao
gồm các nhóm: Dơi, Guốc chẵn, thú ăn thịt nhỏ và gặm nhấm. Năm 1927,
1928, 1929 Thomas cơng bố danh sách 29 lồi gặm nhấm… Đặc biệt, năm
1932, H. Osgood phân tích tài liệu của anh em nhà Roosevelts được bảo quản
tại bảo tàng Paris, Luân Đôn và Washington đã công bố một danh lục gồm
172 lồi và phân lồi thú ở Việt Nam. Có thể nói đây là cơng trình mang tính
khoa học nhất thời bấy giờ.
Sau khi Miền Bắc được giải phóng (1954), do yêu cầu phục hồi và phát
triển kinh tế, công tác điều tra cơ bản về động vật nói cung và thú hoang dã
nói riêng bắt đầu được đẩy mạnh và hoàn toàn do cán bộ Việt Nam đảm nhận.
Năm 1973, Lê Hiền Hào [1] công bố cuốn sách “Thú kinh tế Miền bắc
Việt Nam” giới thiệu về 38 loài thú kinh tế. Mỗi loài tác giả nêu chỗ ở, tập
tính, thức ăn, sinh sản, sinh trưởng và phát triển, thay lông, cạnh tranh và kẻ
thù, số lượng và ý nghĩa kinh tế. Theo lời giới thiệu sách của GS Đào Văn
Tiến thì “ Đây là cuốn sách chuyên khảo tương đối toàn diện về nguồn lợi thú
của Miền bắc nước ta”.
Năm 1981, Đặng Huy Huỳnh, Phạm Trọng Ảnh, Bùi Kính, Cao Văn
Sung [2] cơng bố “Kết quả điều tra nguồn lợi thú miền Bắc Việt Nam (19621976)” đã thống kê được 109 loài và phân loài thú. Các tác giả cũng đã lập
sanh sách các lồi thú có ý nghĩa kinh tế gồm: thú cho thịt, da, săn bắn (10
lồi), thú cho da, lơng (21 lồi), thú cho dược liệu (10 lồi), thú xuất khẩu (12
lồi), thú có ích cho nơng nghiệp (7 lồi) và thú có hại cho nơng nghiệp (5
lồi).
Đặc biệt, năm 1985, Đào Văn Tiến [4] đã tổng hợp các kết quả điều tra
động vật trên 12 tỉnh (cũ) miền Bắc từ 1957 đến 1971 viết thành cuốn “Khảo
sát thú Miền Bắc Việt Nam”. Trong công trình này, tác giả đã thống kê được
129 lồi thú thuộc 32 họ, 11 bơn trong đó có 8 lồi và phân loài lần đầu tiên


5


phát hiện ở Bắc Trung Bộ , 5 loài và phân lồi mới có cho khoa học (riêng ở
Nghệ An có 23 lồi và phân lồi , thuộc 11 họ, 4 bộ). Cơng trình đã sơ bộ quy
vùng địa lý - động vật cho Việt Nam, nêu tính đa dạng và mật độ của các loài
thú cũng như đặc điểm sinh thái-sinh học của chúng. Đây là cơng trình hồn
chỉnh nhất lúc bấy giờ, là tài liệu có giá trị tham khảo cho các nhà thú học
Việt Nam.
Trên cơ sở tổng hợp các dẫn liệu có, năm 1994, Đặng Huy Huỳnh, Đào
Văn Tiến, Cao Văn Sung, Phạm Trọng Ảnh, Hoàng Minh Khiên [5] đã cơng
bố danh lục các lồi thú (Mammalia) Việt Nam gồm 223 lồi (chưa có các
lồi thú biển thuộc bộ Sirenia và bộ cá voi) thuộc 12 bộ, 37 họ. Các kết quả
thống kê trong tài liệu này cũng cho thấy ở Nghệ An có 48 lồi thuộc 21 họ 8
bộ, Hà Tĩnh có 46 lồi, 21 họ, 9 bộ và Quảng Bình có 46 lồi , 21 họ, 9 bộ.
Mỗi loài các tác giả đã nêu tên khoa học, tên đông nghĩa, tên Việt Nam và tên
địa phương (một số dân tộc sử dụng), vùng phân bố ở Việt Nam và trên thế
giới, giá trị kinh tế, giá trị bảo tồn, tình trạng, biện pháp sử dụng và bảo vệ.
Trong những năm 1993-1997, việc điều tra đa dạng sinh vật trong đó
có thú được tiến hành trên các khu vực mới như Vũ Quang, Pù Mát (Nghệ
Tĩnh) và Hiên - Tây Quảng Nam đã phát hiện một số loài thú mới như: Sao la
(Pseudoryx nghetinhensis), Mang trường sơn (Caninmuntiacus truongsonensis)..
Năm 1997, Sokolov V.E, Phạm Trọng Ảnh, Rosnov cũng đã cơng bố
lồi Cầy giơng tây ngun (Viverra tainguyenensis). Đây là những tài liệu
mới nhất góp phận đánh giá và chứng minh tính đa dạng của khu hệ thú Việt
Nam.
Cũng từ thập kỷ 90 của thế ly 20, các nhà khoa học Việt Nam đã đi sâu
nghiên cứu đa dạng sinh học động vật nói chung trong đó có các khu hệ thú,
thu thập nhiều dẫn liệu về sinh thái, sinh học, các nguyên nhân làm suy giảm
nguồn thú hoang dã ở Việt Nam và đã công bố nhiều cơng trình có ý nghĩa .


6


Năm 2000, Lê Vũ Khôi [6] đã xuất bản cuốn Danh lục các loài thú ở Việt
Nam với 289 loài và phân loài thuộc 40 họ, 14 bộ (bổ sung cho các công bố
trước đây 2 bộ, 3 họ). Mỗi loài tác giả nêu tên khoa học, tên Việt, tiếng các
dân tộc, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga [6].
Việc nghiên cứu các khu hệ thú địa phương cũng đã được các nhà khoa
học chú trọng, đặc biệt là các VQG như VQG Bến En [7], khu BTTN Xuân
Liên [9] , khu BTTN Pù Hoạt [8], VQG Pù Mát [10,11], VQG Vũ Quang ,
Khu BTTN Kẻ Gỗ, VQG Phong nha – Kẻ Bàng [12,16,14], Khu BTTN
Phong Điền và Đăckrông, VQG Bạch Mã [13]…. Ngoài ra, năm 1999,
Timmins, R,J , Trịnh Việt Cường nghiên cứu về khu hệ thú ở khu vực Hương
Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Năm 2000, Nguyễn Xuân Đặng, TRương Văn Lã [15]
nghiên cứu đa dạng động vật có xương sống ở Phong Nha - Kẻ Bàng – Hin
Nam No thống kê được 97 loài thú thuộc 25 họ, 9 bộ trong đó có một số lồi
và phân lồi mới phát hiện ở Việt Nam như: Mang lớn (Megamuntiacus
vuquanggensis), Sao la (Pseydory nghetinhgensis); Đặng Huy Huỳnh và cộng
sự (2000) [19] nghiên cứu khu hệ động vật hoang dã ( thú, chim, bị sát,
lưỡng cư) vùng ven biển đồng bằng sơng Hồng; Lê Vũ Khơi (2000) [17] so
sánh tính đa dạng sinh học các loài thú ở các VQG và khu BTTN ở Miền
Bắc, Lê Vũ Khơi (2005) [13] tìm hiểu đa dạng khu hệ thú ở Vườn quốc gia
Bạch Mã cơng bố 132 lồi thuộc 28 họ, 10 bộ.
Bên cạnh đó, các nhà khoa học cũng đã chú trọng nghiên cứu đặc điểm
của các nhóm thú riêng biệt. Về Dơi, có cơng trình của Cao Văn Sung và
cộng sự (2000) [18] bước đầu điều tra Dơi ở miền Nam Việt Nam thống kê
được 34 loài Dơi thuộc 17 giống, 6 họ và mơ tả đặc điểm hình thái , sinh học,
sinh thái của 30 loài sưu tầm được. Năm 2001, Lê Vũ Khôi, Hà Thăng Long,
Walsin [20] nghiên cứu khu hệ Dơi Cúc Phương; Nguyễn Trường Sơn,
Nguyễn Xuân Đặng, Hendrichsen D (2000) [26] trong cơng trình “Kết quả
bước đầu tiên điều tra dơi ở Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình) và Hữu



7

Liên (Lạng Sơn)” thống kê được 37 loài thuộc 5 họ ở Phong Nha - Kẻ Bàng
và 12 loài thuộc 5 họ ở Hữu Kiên đồng thời nêu các tác động của con người
lên các khu hệ Dơi nói trên. Lê Vũ Khơi, Vũ Đình Thống (2005) [21] nghiên
cứu thành phần loài Dơi hiện biết tại Việt Nam ghi nhận 107 loài thuộc 31
giống, 7 họ, 2 phân bộ. Lê Vũ Khôi (2005) [25] trong báo cáo thực hiện 2
năm 2004-2005 đề tài nghiên cứu cơ bản “Nghiên cứu tính đa dạng khu hệ
thú Ăn sâu bọ (Insectivora), Dơi (Chiroptera) và Gặm nhấm (Rodentia) ở Việt
Nam” đã thống kê được 107 loài Dơi thuộc 31 giống, 7 họ, 2 phân bộ trong
đó có 9 lồi có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2000), 15 loài trong Danh Lục
Đỏ của IUCN (2004). Tác giả cũng nghiên cứu sự phân bố địa lý của các lồi
(Khu vực Bắc Bộ có 77 lồi 25 giống 7 họ, khu vực Trung Bộ có 94 lồi 28
giống 6 họ và vùng Nam Bộ có 35 lồi 13 giống 6 họ) đồng thời mơ tả đặc
điểm nhận dạng, số đo, nơi sống, thức ăn, mùa sinh sản, phân bố và giá trị sử
dụng. Tác giả cũng đã lập bảng thống kê thành phần loài Dơi hiện biết tại Việt
Nam gồm 109 loài thuộc 7 họ. Trong đó có 15 lồi có tên trong Danh lục Đỏ
của IUCN ( 2006) và 9 lồi có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2000).
Về Các loài gặm nhấm, năm 1980, Cao Văn Sung, Đặng Huy Huỳnh,
Bùi Kính cơng bố cơng trình “Những lồi gặm nhấm Việt Nam” trong đó nêu
64 loài thuộc 23 giống, 7 họ. Năm 1986, Lê Vũ Khôi, Trần Hồng Việt nghiên
cứu sinh thái học một số loài Gặm nhấm vùng Sa Thầy (Gia Lai – Kon Tum).
Cao Văn Sung, Phạm Đức Tiến (2000) nghiên cứu các loài chuột ở quần đảo
Trường Sa đã nêu đặc điểm cấu trúc chủng quần, sự biến động số lượng của 4
loài chuột (R. flavipectus, R.exulans, R.norvegicus và R.gemani) đồng thời
thử nghiệm một số phương pháp diệt chuột hiệu quả và không gây ô nhiễm
môi trường. Năm 2005, Lê Vũ Khôi, Nguyễn Minh Tâm [23] nghiên cứu
thành phần phân loại học và đặc điểm động vật địa lí học của khu hệ Gặm
Nhấm (Rodentia) ở Việt Nam đã thống kê được 66 loài thuộc 27 giống, 7 họ.

Các tác giả đã xác định một số dặc trưng riêng biệt cho từng khu động vật lí


8

học gồm khu Đông Bắc, khu Tây Bắc, khu Bắc Trung Bộ, khu Nam Trung Bộ
và khu Nam Trung Bộ. Khu vực từ đèo Ngang đến đèo Hải Vân - Bạch Mã
được xem là khu phân bố trùng nhau của nhiều lồi Gặm Nhấm có vùng phân
bố chủ yếu ở Phía Bắc hoặc Phía Nam. Cơng trình cũng khẳng định khu hệ
Gặm Nhấm ở Việt Nam mang tính chất hỗn hợp rõ ràng gồm các yếu tố nhiệt
đới Phương Nam (chiếm tỷ lệ cao nhất) với yếu tố Phương Bắc và yếu tố cận
nhiệt đới, yếu tố bản địa khá cao. Từ Tây Bắc đến Nam Bộ, yếu tố Hymalaya
và Trung hoa giảm dần còn yếu tố Ấn Độ - Mã Lai thì tăng dần.
Ngồi ra cịn một số cơng trình nghiên cứu về các nhóm thú khác nhau:
Lê Vũ Khơi 92005) [13] nghiên cứu về các lồi thú bộ ăn sâu bọ
(Insectivora), Nhiều răng (scandentia). Cánh da (Dermoptera), Tê Tê
(Pholidota), Thỏ (Lagomorpha) ở Việt Nam đã mô tả các đặc điểm hình thái
phân loại, phân bố và sinh học sinh thái của 19 loài (3 họ) thuộc bộ thú ăn sâu
bọ, 2 loài (1 họ) thược bộ Nhiều răng, 1 loài (1 họ) thuộc bộ Cánh da, 2 loài
Tê Tê và 3 loài Thỏ. Phạm Trọng Ảnh (2000) [24] cơng bố những dẫn liệu
mới về lồi Cầy giơng tây nguyên (Viverra tainguyenensis), Đặng Huy Huỳnh
(2000) [28] Nêu một số dẫn liệu bổ sung về loài Thỏ xám ở Lạng Sơn. Đặng
Ngọc Cần, Hà Văn Tuế (2000) [27] nghiên cứu thành phần thức ăn của Hươu
xạ (Moschus berezovskii) ở Việt Nam. Nguyễn Cúc Phượng và cộng sự
(2000) [22] nêu một số dẫn liệu về đặc điểm dinh dưỡng và sinh sản của Hổ
Dông Dương tại Vườn thú Hà Nội. Đặng Tất Thế, Lê Xuân Cảnh (2005) [29]
nghiên cứu: “ Tiến hóa phân tử và Phân loại của các lồi và phân loài vọoc
thuộc giống Trachypithecus Reichenback, 1862 ở Việt Nam...
1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở KBT Sốp Cộp.
KBTTN Sốp Cộp được thành lập theo Quyết định số 3440/QĐ-UBND

ngày 11/11/2002 của UBND tỉnh Sơn La, Theo kết quả điều tra năm 19982003, điều tra được 72 loài động vật trong đó có 32 lồi thú.
Cho đến hiện nay chưa có một cơng trình nào nghiên cứu đầy đủ về khu
hệ thú tại Khu BTTN Sốp Cộp.


9

Chương 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI
2.1. Giới thiệu về khu BTTN Sốp Cộp
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Sốp Cộp được thành lập theo quyết
định số 3440/QĐ-UBND ngày 11/11/2002 của UBND tỉnh Sơn La với tổng
diện tích là 18.709ha. KBT Sốp Cộp với hệ động thực vật khá phong phú và
đa dạng, là nơi bảo tồn hệ sinh thái đặc trưng của vùng núi Tây Bắc, Việt
Nam. Khu BTTN Sốp Cộp được thành lập với mục tiêu bảo tồn diện tích rừng
tự nhiên cịn lại của khu vực huyện Sông Mã và huyện Sốp Cộp, trong đó có
nhiều lồi thực, động vật q hiếm, có giá trị bảo tồn cao như Bách xanh
(Calocedrus macrolepis), Chò nâu (Dipterocarpus retusus), Voi (Elephas
maximus), Bị tót (Bos gaurus)... Bên cạch đó, Sốp Cộp cịn là khu rừng
phịng hộ xung yếu đầu nguồn cho lưu vực sơng Mã.

Hình 2.1: Bản đồ khu bảo tồn Sốp Cộp tỉnh Sơn La


10

Giống như nhiều khu đặc dụng khác của Việt Nam, khu bảo tồn thiên
nhiên Sốp Cộp gồm 3 phân khu chức năng chính: i) phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt; và ii) phân khu phục hồi sinh thái và iii) phân khu hành chính và dịch vụ.
- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt

Diện tích: 5.149 ha, chiếm 27,52% diện tích của khu bảo tồn, chia làm 2
phân khu.
+ Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt Pu Cọp Mương (I), có diện tích 2.801
ha, ở trung tâm Khu BTTN, thuộc địa phận của xã Huổi Một. Ranh giới phía
Bắc và Tây Nam phân khu này chạy theo đoạn ranh giới xã Huổi Một. Phía
Đơng theo đường khoảnh 413 tiểu khu 657. Rừng ở đây tốt nhất khu bảo tồn;
các loài Vượn đen má trắng, Niệc cổ hung, Voọc xám đều xuất hiện ở đây.
Đồng thời, đây là phân khu duy nhất có đai rừng nhiệt đới.
+ Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt Pu Căm (II), có diện tích 2348 ha, ở phía
Đơng khu BTTN thuộc địa phận xã Huổi Một. Ranh giới phía Bắc và Tây
Nam của phân khu lấy theo danh giới Khu BTTN. Phía cịn lại theo ranh giới xã
Huổi Một và đường phân thuỷ cuả suối Tùng Bục/Nậm Công. So với phân khu
nghiêm ngặt I, phân khu Pu Căm cũng là vùng núi cao với kiểu rừng kín thường
xanh á nhiệt đới và có nhiều lồi thực vật q hiếm như Du sam, Bách xanh.
Mục tiêu quản lý cơ bản của phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là bảo tồn các
hệ sinh thái động thực vật hiện có, trong đó đặc biệt chú trọng tới các loài bị
đe doạ toàn cầu và phân bố hẹp. Tóm lại, tất cả các hoạt động khai thác, các
hoạt động có tác hại làm thay đổi cảnh quan của hệ sinh thái rừng tại đây đều
bị nghiêm cấm. Việc quản lý phân khu bảo vệ nghiêm ngặt tập trung vào các
giải pháp bảo tồn tất cả các yếu tố môi trường tự nhiên tại chỗ, trong đó tập
trung vào việc bảo vệ các quần thể động thực vật quý hiếm, các loài thú lớn
và sinh cảnh có liên quan. Bên cạnh đó cơng tác quản lý sẽ tập trung vào việc
phục hồi các vùng sinh cảnh đang xuống cấp trong các khu vực bảo vệ


11

nghiêm ngặt thông qua khoanh nuôi tái sinh tự nhiên cho phù hợp. Không xây
dựng các cơ sở hạ tầng làm ảnh hướng tới hệ sinh thái rừng.
- Phân khu phục hồi sinh thái.

Diện tích: 13.541 ha chiếm 72,37% diện tích khu bảo tồn.
Phân khu phục hồi sinh thái có 2 phân khu:
+ Phân khu phục hồi sinh thái Ngầm Trang (I)
Diện tích 8.708 ha, ở phía Tây và Nam khu BTTN, thuộc địa phận xã
Nặm Mằn, Dồm Cang. Đây cũng là khu vực có đỉnh Ngầm Trang cao nhất
khu BTTN, và địa hình khơng q dốc. Nó cũng là nơi nối với giải Pu Sam
Sao bởi giải núi 1500- 1600m và tiếp giáp với khu BTTN của nước bạn Lào.
Trước kia đây là khu rừng nguyên sinh, hiện nay rừng đã bị tàn phá
mạnh. Trước kia đây cũng là khu vực có nhiều Voi. Hi vọng, khi rừng được
phục hồi Voi từ nước bạn Lào sẽ có điều kiện để trở lại sinh sống.
+ Phân khu phục hồi sinh thái Mường Cai (II)
Diện tích 2.293 ha, thuộc địa phận phía Bắc xã Mường Cai. Đây là
sườn phía Nam của dãy núi Pu Căm, đồng thời hiện tại vẫn còn dấu vết của
Voi rừng. Rừng cũng bị tàn phá, song vẫn cịn một số diện tích rừng ngun
sinh với ưu hợp Du sam ở phía Tây của Huổi Hưa.
Phân khu dịch vụ hành chính
- Phân khu hành chính dịch vụ (hay cịn có thể được gọi là phân khu phục hồi
sinh thái III), với diện tích: 2.540 ha.
2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu BTTN Sốp Cộp
2.2.1. Đặc điểm địa hình
Khu BTTN Sốp Cộp nằm trên một khối núi giữa Sông Mã và dãy núi
biên giới Việt - Lào (Pu Sam Sao) chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đơng Nam.
Địa hình bị chia cắt mạnh, tạo nên nhiều khe suối khá sâu và hẹp, khiến địa
hình càng hiểm trở hơn. Trong vùng có nhiều dơng núi cao trên 1000m, cao


12

nhất là đỉnh Ngầm Trang (1940m), Pu Căm (1937m) và một loạt đỉnh cao
khác như đỉnh 1805m, 1728m, 1612m, 1564m….Và thấp dần về phía Nậm

Ban, độ cao chỉ cịn 800-900m. Phân bố hai bên bờ Nậm Ban còn rải rác một
vài khối núi đá vơi nhỏ, làm cho địa hình khu vực càng phức tạp hơn. Địa
hình có độ dốc khá lớn, bình quân từ 26 – 350. Nhiều nơi vách đá dựng đứng
đổ xuống dòng khe hẹp, tạo nên một địa hình vơ cùng hiểm trở, rất khó đi lại.
Trong khu vực có 2 kiểu địa hình chính:
Kiểu núi trung bình (N2)
Có độ cao từ 900-2000m, có diện tích là 18.709,0ha, chiếm 100% tổng
diện tích tự nhiên. Tồn bộ BQL rừng đặc dụng Sốp Cộp đều nằm trên một
khối núi có độ cao từ 900-2000m. Đây là kiểu địa hình cao và dốc nhất khu
BTTN Sốp Cộp. Độ chia cắt khá sâu và phức tạp, khó đi lại. Trên đỉnh và
sườn núi vẫn cịn một số diện tích rừng nguyên sinh giàu trữ lượng, tổ thành
các loài cây con quý hiếm còn khá nhiều.
Kiểu thung lũng (T1)
Phân bố dọc theo các con sông suối ở trong vùng, dù chỉ chiếm một tỷ
lệ rất nhỏ, một tỉ lệ không đáng kể.
Đây là hiện trường định cư của đồng bào địa phương, các thung lũng
này đã được cải tạo để trồng lúa và hoa màu khá xanh tốt.
2.2.2. Địa chất, thổ nhưỡng
a. Địa chất:
Tất cả các dẫy núi cao trong phạm vi Khu BTTN Sốp Cộp được cấu tạo
bằng các loại đá biến chất Prôtêrôzôi, cát kết, đá phiến Palêôzôi và Mêrôzôi.
Đá biến chất Prôtêrôzôi và các khối granit-Riôlit không những phân bố dọc
sông Mã và trên dãy núi biên giới Việt - Lào cũng như các ngọn núi vùng
trung tâm khu BTTN Sốp Cộp, ngoài ra chúng được cấu tạo bằng các loại đá
phiến thạch sét. Lác đác ven dòng Nậm Ban cịn có một số khối núi đá vơi
tuổi triat trung dầy hơn một nghìn mét.


13


Sang đại Kainozôi khu vực này bước vào một giai đoạn mới giai đoạn
phân dị, hình thành các trầm tích Kainozơi. Trải qua các q trình bóc mịn,
rửa trơi, phong hóa và các q trình hoạt động địa chất khác đã tạo cho khu
vực này có dạng địa hình địa mạo như ngày nay.
b. Thổ nhưỡng:
Được hình thành trong một nền địa chất cổ ít phức tạp. Nhưng lại có
khá nhiều loại đá mẹ tạo đất khác nhau. Vì vậy cũng có nhiều loại đất được
hình thành ở trong khu vực này. Dưới đây là một số loại đất chính trong Khu
BTTN Sốp Cộp:
Đất Feralit có mùn trên núi trung bình (FH) được hình thành trong điều
kiện mát ẩm, độ dốc lớn, khơng có nước đọng, khơng có kết von. Tầng mùn
khá dầy, tỷ lệ mùn cao (8-10%) tầng đất trung bình. Tuỳ loại đá mẹ tạo đất
mà có loại phụ như sau:
+ Đất Feralit mùn vàng đỏ phát triển trên macma axit kết tinh chua
(FHa) granit, riolit....diện tích là 4.463 ha, chiếm 23.9% diện tích tự nhiên.
+ Đất Feralit mùn đỏ nâu, phát triển trên macma kiềm và trung tính
(FHk) như Bazan, Diaba...phân bố phía Bắc BQL rừng đặc dụng Sốp Cộp
thuộc xã Huổi Một, diện tích là 2.141ha, chiếm 11,4% diện tích Khu BTTN
Sốp Cộp.
+ Đất Feralit mùn đỏ vàng, phát triển trên trầm tích và biến chất có kết
cấu hạt mịn (FHs) như phiến thạch sét, acginit, phiến mica ..... hân bố phía
Tây và Tây Bắc BQL rừng đặc dụng Sốp Cộp, có diện tích là 2.569ha, chiếm
13.7% diện tích tự nhiên.
+ Đất Feralit mùn vàng nhạt, phát triển trên trầm tích và biến chất có
kết cấu hạt thô (FHc) như Sa thạch, quắc zit, cuội kết, dăm kết ..... phân bố
Nậm Ban, Púng Bánh, Sốp Cộp... có diện tích 5.860ha, chiếm 45,8% diện tích
tự nhiên.


14


+ Đất Feralit mùn đỏ vàng, phát triển trên đá vơi (FHv) phân bố hai bên
suối Nậm Ban, có diện tích 979ha, chiếm 5,2% diện tích tự nhiên.
- Đất phù sa trong thung lũng (PL) là loại đất khá phì nhiêu, tầng dầy, màu
nâu xám, thành phần chủ yếu là Linon (L). Hàng năm được bồi đắp thêm một
lớp phù sa mới khá mầu mỡ. Phân bố dọc theo các con sơng suối có trong địa
bàn, tập trung nhiều ở Sốp Cộp, Nậm Mằn, Púng Bánh...có diện tích khơng
đáng kể .
- Các loại đất khác: Vì có diện tích nhỏ, khá phân tán, không thể hiện được
trên bản đồ tỷ lệ 1/25.000 đến 1/50.000. Ví dụ như đất lầy thụt, than bùn, xói
mịn trơ sỏi đá, đất đen.
2.2.3. Đặc điểm khí hậu – thủy văn
Khí hậu, thuỷ văn
a. Khí hậu:
Khu BTTN Sốp Cộp và các xã vùng đệm nằm hoàn tồn trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi cao.
Qua số liệu được theo dõi nhiều năm (1962-2010) của trạm khí tượng
thủy văn huyện Sơng Mã có tọa độ địa lý: 21004’ vĩ độ Bắc, 103044’ kinh độ
Đông và độ cao 302m so mực nước biển.
Bảng 2.1: Số liệu khí hậu của trạm Sơng Mã.
Tháng
Yếu Tố KH

1

2

3

4


5

6

7

8

9

10

11

12

Năm

Nhiêt độ TB
(0c)

16.1 18.2 21.2

24.3 26.1

26.4

26.3


25.9

25.1

22.8

19.6

16.3

22.4

T0 Max (0c)

33.5 35.8 38.6

40.0 41.7

38.0

39.2

37.5

36.6

36.5

34.1


31.8

41.7/V

T0 Min (0c)

-0.8

9.8

16.2

18.6

19.7

15.1

8.4

4.4

-0.3

-0.8/I

108.3 145.6 215.4 202.1 154.8 111.3

43.7


19.5

9.8

1185.4

84

84

83

82

P trung bình
(mm)
W trung bình

4.2

6.2

14.7 16.7 33.5
81

77

75

76


15.3

79

85

87

88

86


15

(%)
W trung bình
Max(%)
W trung bình
Min(%)
Bốc hơi
(mm)
Số ngày mưa
(ng)

53

50


44

45

51

61

62

64

60

58

56

54

55

12

06

08

11


12

35

33

38

35

28

23

19

86/II

65.0 81.7 111.6 108.6 101.4 62.0

56.8

51.2

57.7

60.8

57.6


57.6

872.6

3.4

2.8

4.6

11.0 14.8

18.8

18.5

19.9

11.3

7.3

3.8

2.0

118.2

9.8


7.3

6.0

3.6

0.8

1.2

1.6

3.3

6.0

10.2

11.4

63.5

Số ngày
sương mù

2.3

(ng)

Đặc điểm khí hậu:

Nhiệt độ trung bình năm là 22.40c. 4 tháng có nhiệt độ dưới 200c (từ
tháng 11 đến tháng 2 năm sau). Tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1 (16.30
và 16.10). Tháng nóng nhất là tháng 6 và 7 (26.40 và 26.30). Khi lên độ cao
>800m, nhiệt độ trung bình năm chỉ cịn dưới 20oc, tạo ra khí hậu á nhiệt đới
vùng núi cho vành đai này. Tổng nhiệt lượng năm 8152 0c (Vụ đông xuân:
34880c, Vụ hè thu: 46640c)
Lượng mưa khá thấp, trung bình năm chỉ đạt 1185.4mm. Mưa tập trung
theo mùa, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, lượng mưa chiếm trên 80% tổng
lượng mưa năm. Lượng mưa ngày lớn nhất: 107mm (tháng 6 và 8).
Nếu tính theo chỉ số khô hạn của Thái Văn Trừng X = S.A.D thì khu
vực này có 3 tháng khơ (Ps<2T) là các tháng 3, 10, 11; 3 tháng hạn (Pscác tháng 1, 2 và 12. Khơng có tháng kiệt (Ps=5). Độ ẩm khơng khí ở mức
trung bình (82%) riêng các tháng 2, 3, 4, 5 thời tiết hơi khơ, vì ảnh hưởng của
gió Lào khơ và nóng. Nhiệt độ cao nhất cũng xảy ra vào các tháng này
(40oc/IV, 41.7oc/V)


16

Vùng Sốp Cộp chịu ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc nhưng với
cường độ yếu, nên ít ảnh hưởng đến khí hậu, khơng có mưa phùn vào các
tháng đầu năm. Tuy nhiên, khu vực chịu ảnh hưởng của gió Lào (khơ và
nóng) khá sớm trong năm với cường độ mạnh.
Những đặc điểm trên dẫn đến thời vụ gieo trồng tập trung vào các
tháng mùa mưa, và thường lệch pha với vùng Đơng Bắc.
b, Thủy văn:
Khu BTTN Sốp Cộp khơng có sông lớn chảy qua mà nằm gọn trong 3
con suối lớn là Nậm Phơn, Nậm Công và Nậm Sọi nhưng bị chi phối chủ yếu
bởi lưu vực của Nậm Công (Cịn gọi là Nậm Ban). Nậm Cơng dài hơn 60km,
bắt nguồn từ dãy núi cao ở biên giới Việt-Lào, chảy qua các xã Púng Bánh,

Mường Và, Huổi Một, rồi đổ vào Sông Mã tại ngã ba Bản Na Ngựu. Đoạn
Nậm Cơng chảy qua BQL rừng đặc dụng Sốp Cộp có chiều dài hơn 20 km và
có nhiều con suối nhỏ bắt nguồn từ các đỉnh núi và sườn các dông nằm trong
BQL rừng đặc dụng Sốp Cộp như: Suối Tán Phén, Tà Cọ, Túc Phạ, Nậm Bù,
Nậm Mằn, Huổi Pa Tét…Lưu lượng bình qn của Nậm Cơng là 38 m3/s
bằng 1/3 lưu lượng của sơng Mã. Do địa hình khu vực có độ dốc lớn, suối
ngắn và lắm đá, lắm ghềnh, nên trong mùa mưa thường hay có lũ vào các
tháng 7, 8, 9.
2.2.4. Đặc điểm thảm thực vật rừng
Thảm thực vật của Khu BTTN Sốp Cộp bao gồm các kiểu rừng:
1) Rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới (I.1)
Diện tích 476,0ha, chiếm 2.54% tổng diện tích BQL rừng đặc dụng Sốp
Cộp, phân bố thành các đám nhỏ dưới độ cao 700m ở ven suối Nậm Công.
Rừng có cấu trúc gồm nhiều tầng tán khá rõ rệt. Các họ thực vật chiếm ưu thế
là họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Trinh nữ
(Mimosaceae), họ Vang (Caesalpiniaceae), họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiacea),


×