Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Sơn La (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
---------------------

NGUYỄN THỊ BÌNH

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
---------------------

NGUYỄN THỊ BÌNH

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số:

8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. PHẠM VŨ LUẬN



Hà Nội, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Bình


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học đƣợc hoàn thành tại Đại học Thƣơng mại. Luận
văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trƣờng, kết hợp với kinh
nghiệm trong q trình cơng tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng của bản thân tôi.
Để đạt đƣợc kết quả này, cho phép chúng tôi đƣợc bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc
nhất đến tất cả các đơn vị và một số cá nhân đã quan tâm, tạo điều kiện cho chúng

tơi trong q trình học tập và nghiên cứu. Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn
chân thành tới sự giúp đỡ nhiệt tình và đầy trách nhiệm của GS. TS. Phạm Vũ
Luận là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn trong suốt quá trình làm luận văn này.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính, UBND,
HĐND, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Kho bạc Nhà nƣớc
tỉnh, các Ban QLDA tại tỉnh Sơn La… đã tạo điều kiện cung cấp số liệu, các báo
cáo,... để tơi hồn thành nội dung luận văn nay. Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, ủng hộ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt
thời gian vừa qua.
Mặc dù bản thân tơi đã có nhiều rất cố gắng, nhƣng do thời gian thực hiện có
hạn nên luận văn khơng thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định.Vì vậy
tơi rất mong tiếp tục nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của q Thầy, Cơ giáo cùng
tồn thể các bạn đọc.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Bình


i

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ 1

2.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 2
2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nƣớc ......................................................... 2
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ......................................................... 4

3.

MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ..................................... 6
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 6
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 6

4.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................... 7
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 7

5.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 8
5.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 8
5.2. Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu ................................................. 8

6.


KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ............................................................ 10

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ CÔNG................................. 12
1.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƢỚC . 12
1.1.1. Những vấn đề chung về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản ..... 12


ii
1.1.2. Những vấn đề chung về nguồn vốn đầu tƣ công và đầu tƣ xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn đầu tƣ công ................................................................ 15
1.1.3. Việc quản lý dự án đầu tƣ công và quản lý dự án không sử dụng vốn
đầu tƣ công .................................................................................................. 16
1.2.

QUẢN LÝ DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ CÔNG TRONG

LĨNH VỰC XÂY DỰNG ............................................................................... 17
1.2.1. Quản lý dự án sử dụng vốn đầu tƣ công ......................................... 17
1.2.2. Khái niệm QL dự án đầu tƣ xây dựng sử dụng vốn đầu tƣ công .... 18
1.2.3. Sự cần thiết phải quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn
đầu tƣ công .................................................................................................. 20
1.3.

NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG BẰNG

NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ CÔNG Ở ĐỊA PHƢƠNG ...................................... 21
1.3.1. Chuẩn bị dự án đầu tƣ xây dựng ..................................................... 22
1.3.2. Thẩm định dự án đầu tƣ xây dựng .................................................. 23

1.3.3. Phê duyệt dự án đầu tƣ xây dựng .................................................... 28
1.3.4. Tổ chức triển khai dự án đầu tƣ xây dựng ...................................... 30
1.3.5. Quyết toán dự án đầu tƣ xây dựng .................................................. 31
1.4.

ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN

BẰNG VỐN ĐẦU TƢ CÔNG ....................................................................... 33
1.4.1. Hiệu lực ........................................................................................... 34
1.4.2. Hiệu quả .......................................................................................... 35
1.4.3. Phù hợp ........................................................................................... 35
1.4.4. Bền vững ......................................................................................... 35
1.5.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ

ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ CÔNG ................ 36


iii
1.5.1. Các nhân tố thuộc về nhà nƣớc ....................................................... 36
1.5.2. Các nhân tố thuộc về mơi trƣờng bên ngồi ................................... 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
BẰNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ CÔNG TẠI ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ... 39
2.1.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ............................................. 39

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Sơn La ................................................ 39
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La ..................................... 40

2.2.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ

BẢN BẰNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN
LA

............................................................................................................. 42
2.2.1. Địa bàn nghiên cứu, nguồn vốn đầu tƣ công cho đầu tƣ xây dựng

trên địa bàn tỉnh Sơn La .............................................................................. 42
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn
đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Sơn La .......................................................... 46
2.3.

ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƢ

XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN ĐẦU TƢ CÔNG TẠI TỈNH SƠN LA ......... 62
2.3.1. Đánh giá quản lý nhà nƣớc đối với dự án đầu tƣ xây dựng theo các
nhóm tiêu chí ............................................................................................... 62
2.3.2. Đánh giá chung về tình hình quản lý dự án đầu tƣ xây dựng từ
nguồn vốn đầu tƣ công trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Sơn La ........ 69
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ................................................................... 72
3.1.

QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÁC BAN QUẢN

LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG TỈNH SƠN LA THỜI GIAN TỚI ........................ 73

3.1.1. Quan điểm phát triển ....................................................................... 73


iv
3.1.2. Định hƣớng phát triển ..................................................................... 73
3.2.

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY

DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SƠN LA........................................................................................................... 74
3.2.1. Nhóm giải pháp tổng thể ................................................................. 75
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể .................................................................... 80
3.3.

KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 87


v
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
Số thứ tự

Tên bảng

Bảng 2. 1

Tình hình đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN trên địa bàn Tỉnh
Sơn La giai đoạn 2017 - 2019


Bảng 2.2

Các văn bản, chính sách của UBND tỉnh Sơn La liên quan đến việc
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn NSNN

Bảng 2.3.

Đánh giá về định hƣớng phát triển dự án

Bảng 2.4.

Đánh giá về bộ máy QLNN đối với dự án đầu tƣ xây dựng

Bảng 2.5.

Ý kiến về giám sát và đánh giá dự án đầu tƣ xây dựng

Bảng 2.6.

Ý kiến về đóng góp của định hƣớng phát triển dự án đầu tƣ xây dựng
vào mức gia tăng dự án và số lƣợng nhà đầu tƣ tƣ nhân tham gia

Bảng 2.7.

Ý kiến về kết quả thực hiện của dự án đầu tƣ xây dựng

Bảng 2.8.

Ý kiến về mức độ phù hợp của chính sách, quy định nhà nƣớc đối
với dự án đầu tƣ xây dựng


Bảng 2.9.

Ý kiến về mức độ cân bằng trong phân bổ lợi ích, rủi ro giữa các bên
liên quan dự án đầu tƣ xây dựng


vi
DANH MỤC HÌNH
Số thứ tự

Tên hình

Hình 2.1.

Ý kiến của doanh nghiệp về mức độ đúng đắn, hợp lý của định hƣớng
phát triển dự án đầu tƣ xây dựng

Hình 2.2

Ý kiến của doanh nghiệp về mức độ hợp lý của chính sách xúc tiến
đầu tƣ đối với dự án đầu tƣ xây dựng

Hình 2.3

Ý kiến của doanh nghiệp về mức độ hợp lý của chính sách tài chính
đối với dự án đầu tƣ xây dựng

Hình 2.4


Ý kiến của doanh nghiệp về mức độ hợp lý của chính sách đất đai đối
với dự án đầu tƣ xây dựng

Hình 2.5

Ý kiến của doanh nghiệp về mức độ hợp lý chính sách mơi trƣờng

Hình 2.6

Ý kiến về năng lực của cán bộ QLNN đối với dự án đầu tƣ xây dựng

Hình 2.7

Ý kiến về việc cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN đối với dự án
XDCB là hợp lý


vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CSHT

Cơ sở hạ tầng

GPMB


Giải phóng mặt bằng

KT - XH

Kinh tế xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

XDCB

Xây dựng cơ bản

UBND

Ủy ban nhân dân

TMĐT

Tổng mức đầu tƣ


1

MỞ ĐẦU

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

1.

Đầu tƣ xây dựng là một trong những lĩnh vực quan trọng, giữ vai trò chủ yếu
trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng (CSHT), cơ sở vật chất - kỹ thuật góp phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh nói riêng, cả nƣớc nói chung nhằm tiến tới thực
hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Hàng năm, vốn đầu tƣ công thông qua
ngân sách nhà nƣớc (NSNN) luôn dành một tỷ lệ lớn chi cho đầu tƣ xây dựng. Tuy
nhiên, trong thực tế việc quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng, đặc biệt là việc sử dụng
vốn đầu tƣ công đã và hiện vẫn đang xảy ra hiện tƣợng thất thốt, lãng phí, tiêu cực.
Tình trạng này do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân cơ bản là do những
hạn chế ở vấn đề quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, thể hiện ở các khâu của quá
trình đầu tƣ xây dựng cơ bản: từ khâu quy hoạch, kế hoạch, duyệt chủ trƣơng đầu
tƣ, chuẩn bị và thẩm định phê duyệt, tổ chức đấu thầu và thực hiện dự án đến khâu
thanh quyết toán.
Trong những năm qua, nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ cho lĩnh vực xây
dựng cơ bản ngày một lớn, năm sau ln cao hơn năm trƣớc. Do đó, cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, cơng trình dân dụng, cơng trình giao thông và các dự án phát triển kinh tế
xã hội ngày càng cải thiện, bộ mặt của tỉnh và đời sống của nhân dân đƣợc thay đổi
rõ rệt.
Là một tỉnh của miền núi phía bắc, đang trong giai đoạn phát triển nên tỉnh
Sơn La đang dành rất nhiều nguồn vốn đầu tƣ công cho xây dựng. Nguồn vốn ngân
sách nhà nƣớc đầu tƣ cho xây dựng hàng năm chủ yếu thu từ nguồn đấu giá quyền
sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng và nguồn trái phiếu Chính phủ. Các dự
án đầu tƣ đã phát huy đƣợc hiệu quả, bộ mặt nông thôn ngày một thay đổi, cơ sở hạ
tầng nông thôn Sơn La nhƣ: điện, đƣờng, trƣờng học, trạm y tế xã đã dần kiên cố,
đời sống của nhân dân đƣợc nâng cao.
Nhìn lại quá trình quản lý dự án, cơng tác bố trí và giải ngân nguồn vốn đầu tƣ
công cho các dự án đầu tƣ xây dựng ta thấy nổi lên một số vấn đề nhƣ: ngày càng



2

có nhiều cơng trình chậm tiến độ, chi phí đầu tƣ xây dựng tăng cao, chất lƣợng các
cơng trình xây dựng không đảm bảo, công tác quản lý dự án chƣa đƣợc hoàn thiện,
hiệu quả sau đầu tƣ chƣa cao,… Tất cả những điều này cũng là nguyên nhân dẫn
đến thất thốt lãng phí ngân sách Nhà nƣớc và nhiều nguồn lực khác của tỉnh. Đây
là một trong những thách thức lớn đối với Sơn La cũng nhƣ các địa phƣơng khác
trong cả nƣớc.
Xuất phát từ thực tiễn, tác giả lựa chọn nghiên cứu luận văn: "Quản lý dự án đầu
tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Sơn La".
2.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Đầu tƣ xây dựng cơ bản là một vấn đề cấp thiết, liên quan đến nhiều mảng khác

nhau trong nền kinh tế, do đó đã đƣợc nghiên cứu lớn trên thế giới. Nghiên cứu kinh
điển về vấn đề này có thể kể đến Joseph (1995). Tác giả này đã hệ thống các lý
thuyết về đầu tƣ xây dựng và cho rằng, đây là một phần bắt buộc phải có trong phát
triển kinh tế tại bất cứ quốc gia nào. Một trong những kế thừa lớn của ông là đã
tổng hợp các lý thuyết đi trƣớc, bao gồm lý thuyết của Adam Smith, Keynes và
Semuelson về chi tiêu cơng, từ đó đề xuất một vấn đề là phối kết hợp giữa nguồn
ngân sách nhà nƣớc với nguồn vốn tƣ nhân. Tuy nhiên, một trong những hạn chế
của nghiên cứu này là mang tính sách giáo khoa quá nhiều, và đƣợc coi là một
nguồn lý thuyết gốc cho các nghiên cứu tiếp theo chứ không tập trung cụ thể vào
nguồn nào, cũng nhƣ không đƣa ra đƣợc một nghiên cứu cụ thể về quản lý đầu tƣ
xây dựng cơ bản dƣới góc độ của nhà nƣớc hay của tƣ nhân.
Kế thừa và phát triển học thuyết của Joseph thì có thể kể đến các nghiên cứu

khác trên thế giới nhƣ của Cuttaree (2016). Tác giả cho rằng, để một dự án thành
cơng (trƣờng hợp nghiên cứu điển hình tại Chile và Mexico) thì cần phải (1) quy
hoạch dự án tốt; (2) nghiên cứu khả thi tốt; (3) dự báo doanh thu và chi phí chính
xác; (4) khn khổ pháp luật phù hợp; (5) quản lý kinh tế vĩ mô tốt; (6) đấu thầu
cạnh tranh và minh bạch. Tuy nhiên, nghiên cứu này vấp phải một số ý kiến rằng
mang tính chất định tính q cao, khơng lƣợng hóa đƣợc tác động của từng yếu tố


3

đối với quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc, và
còn thiếu hẳn một phần là kết hợp với các khu vực tƣ nhân để thực hiện – và đây
mới là phần đƣợc cho là xu hƣớng phổ biến trên thế giới.
Nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng tại Úc và lấy
trƣờng hợp nghiên cứu điển hình là dự án Airport Link, Banks (2017) cho rằng một
dự án đƣợc cho là đã quản lý thành công thì phải thực hiện tốt các vấn đề sau: (1)
cam kết chính trị mạnh mẽ của nhà nƣớc; (2) có luận chứng kinh tế đúng đắn; (3)
tìm hiểu thị trƣờng trƣớc khi tiến hành công bố dự án hoặc thực hiện dự án; (4)
năng lực của nhóm cán bộ thực hiện dự án từ khi hình thành ý tƣởng về dự án đến
khi xây dựng dự án. Tƣơng tự, Pascual (2017) khi nghiên cứu dự án xây dựng
đƣờng cao tốc tại Philippine đã cho thấy, một dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc coi là
thành công khi đƣợc hỗ trợ về khung pháp lý, chính sách và phải có chƣơng trình
truyền thơng tốt. Các nghiên cứu này cho thấy phần nào các chỉ tiêu phải đánh giá
về quản lý dự án, song lại khó áp dụng tại các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam.
Một trong những hƣớng nghiên cứu đƣợc các nhà kinh tế học thể chế nhắc đến
nhiều đối với đầu tƣ xây dựng bằng nguồn ngân sách nhà nƣớc là nguyên nhân của
những thất bại xuất phát từ đâu nếu chỉ dùng nguồn vốn này. Một số nhóm nghiên
cứu nhƣ UNESCAP (2015), Ward et al (2015) cho rằng khu vực các nƣớc Châu Á
Thái Bình Dƣơng – trong đó có Việt Nam – khi thực hiện các dự án thông qua
nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc thƣờng thất bại bởi (1) khu vực công chƣa đủ

điều kiện thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng – vốn là loại dự án do các doanh
nghiệp nhà nƣớc hoặc có liên quan đến nhà nƣớc thực hiện; (2) thiếu thể chế, văn
bản hƣớng dẫn và bị cản trở bởi chính các cơng chức – và hiện tại đƣợc tóm tắt
bằng cụm từ “khơng đƣợc chính khu vực cơng ủng hộ”; (3) Chƣa có một quy trình
chuẩn để khuyến khích hoặc lựa chọn các nhà thầu trong đầu tƣ xây dựng và (4)
khơng có sự tham gia của các đối tƣợng hƣởng lợi từ dự án. Các nghiên cứu này là
một gợi ý lớn cho hƣớng nghiên cứu tìm cách khắc phục những tồn tại của đầu tƣ
xây dựng bằng nguồn từ NSNN.


4

Đối với hƣớng nghiên cứu tìm cách khắc phục, có thể kể đến đóng góp của nhóm
nghiên cứu thuộc ADB (2015), Yescombe (2017)… Các nghiên cứu này đồng thời
cho rằng, muốn quản lý tốt thì cần phải (1) tạo mơi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn, trong đó
điều cần thiết là phải xây dựng đƣợc một chính phủ kiến tạo phục vụ cho các đối
tƣợng khác nhau có thể tham gia vào các dự án cơng chứ khơng chỉ có các doanh
nghiệp nhà nƣớc (hoặc liên quan) thực hiện. Điều này đồng nghĩa với việc phải xây
dựng đƣợc khung pháp lý tốt và thể chế cho thực hiện đánh giá đấu thầu đầu tƣ xây
dựng; (2) Thành lập cơ quan giám sát và hợp tác để có thể quản lý tốt hơn đầu tƣ
công. Tƣ tƣởng này phù hợp với nghiên cứu của Koch et al (2016), cho rằng cần phải
phối hợp giữa chính quyền địa phƣơng và các cơ quan trung ƣơng khi sử dụng ngân
sách – đồng thời phải có sự phối hợp giữa các nguồn vốn có gốc từ ngân sách nhà
nƣớc nhƣ vốn hỗ trợ phát triển chính thức – theo nghiên cứu của Maluleke (2016).
Tóm lại, các nghiên cứu nƣớc ngoài đã cho thấy tầm quan trọng của đầu tƣ xây
dựng bằng nguồn NSNN, trong đó đã chỉ ra những nhân tố tác động, nguyên nhân
thất bại và những bài học có thể làm với các nƣớc đang phát triển. Những nghiên
cứu này sẽ mở ra một số hƣớng phát triển đối với Việt Nam nói chung và các vùng
khác nhau nói riêng.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Đối với tình hình nghiên cứu, có một số nghiên cứu trực tiếp về đầu tƣ xây dựng
bằng nguồn NSNN và những dự án phát triển có liên quan. Cụ thể, có thể nói đến
Lê Thanh Hƣơng (2015) xem xét dự án, quản lý dự án và thành công của dự án đầu
tƣ xây dựng nhƣ đối tƣợng và chịu sự tác động của quản lý nhà nƣớc. Cấn Quang
Tuấn (2018) chỉ ra đặc điểm, vai trò của vốn đầu tƣ xây dựng từ ngân sách nhà
nƣớc cũng nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng đến sử dụng loại vốn này, trong đó có cơ sở
pháp lý. Cùng quan điểm với hai tác giả trên là Trần Minh Phƣơng (2018) xác định
các yếu tố ảnh hƣởng đến kết cấu hạ tầng giao thơng, trong đó cũng có những yếu tố
đã đƣợc các nghiên cứu ngoài nƣớc nhắc đến nhƣ các yếu tố về thể chế, chính sách,
đồng thời gợi ý chính sách thu hút vốn đầu tƣ đối với phát triển hạ tầng trên quan
điểm cho rằng đầu tƣ có thể do bất cứ một bên nào thực hiện, song ngƣời sử dụng


5

đƣờng bộ phải là ngƣời có trách nhiệm hồn trả. Đây là một quan điểm rất mới tại
Việt Nam vào thời điểm đó, và để ra một khoảng trống nghiên cứu về công tác phối
hợp đầu tƣ giữa khu vực công và khu vực tƣ nhân, cũng nhƣ đánh giá khả năng thu
hồi vốn dựa trên khả năng trả nợ của đối tƣợng hƣởng lợi từ dự án.
Đối với cụ thể các phƣơng thức quản lý dự án, có một số nghiên cứu nhƣ Đinh
Kiện (2015), Bùi Thị Hoàng Lan (2017) đã đề cập đến xây dựng cơ sở hạ tầng bằng
phƣơng thức BOT (xây dựng – vận hành – chuyển giao), và đã nhận xét rằng năng
lực quản lý của các cơ quan quản lý nhà nƣớc còn yếu kém, hệ thống pháp lý, chính
sách chƣa hồn thiện và hiệu quả, trên cơ sở đó đề cập đến giải pháp về quy hoạch
dự án cũng nhƣ khuôn khổ pháp luật. Tuy nhiên, các nghiên cứu này quá nặng về
mảng kỹ thuật mà bỏ qua mặt kinh tế của dự án. Một nghiên cứu gần đây đƣợc tác
giả Nguyễn Thủy Lan thực hiện với đề tài “Đổi mới quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
bằng vốn ngân sách Nhà nƣớc tại các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Chính
phủ” đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về QLDA đầu tƣ xây dựng
bằng nguồn vốn NSNN, bên cạnh đó tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp đổi

mới QLDA đầu tƣ xây dựng nguồn vốn NSNN đến năm 2020 và tầm nhìn đến
2030.
Đối với khía cạnh quản lý nhà nƣớc, có thể kể đến Nguyễn Thị Bình (2018), Trần
Văn Hồng (2019). Các tác giả này đã nghiên cứu đầu tƣ theo chu trình hoạt động,
bao gồm xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ, lập – thẩm định – phê duyệt đầu tƣ,
triển khai dự án, thẩm định chất lƣợng và bàn giao cơng trình… Một số nghiên cứu
khác nhƣ Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2018), Nguyễn Thị Hồng Minh (2018) cho
rằng quản lý nhà nƣớc là việc cần thiết, song nên xem xét đến khả năng hoàn vốn
của dự án phát triển, vì các dự án này hƣớng nhiều đến hiệu quả xã hội hơn là hiệu
quả kinh tế. Tuy nhiên, các tác giả này cũng không đi quá sâu vào từng dự án để
phân tích mà chỉ nghiên cứu tổng thể, và đƣa ra những gợi ý về mặt chính sách.
Tóm lại, các nghiên cứu trong nƣớc đã kế thừa và phát triển các nghiên cứu nƣớc
ngoài, đồng thời giải quyết một số khía cạnh nhất định liên quan đến đầu tƣ xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn từ NSNN, cũng nhƣ gợi mở khía cạnh kết hợp với các


6

nguồn vốn nƣớc ngoài. Tuy nhiên, các nghiên cứu này gặp phải một số giới hạn
nhƣ: (1) chỉ đề cập một hoặc một số khía cạnh cụ thể, chƣa có cơng trình nào
nghiên cứu cụ thể về hệ thống lý thuyết và đánh giá thực trạng quản lý – đặc biệt là
quản lý nhà nƣớc – đối với các dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách
nhà nƣớc; (2) nhận thức của nhà nghiên cứu và nhà hoạch định chính sách chƣa
thống nhất, có khi đồng nhất hoạt động đầu tƣ xây dựng bằng nguồn NSNN là hoạt
động “cho khơng” – vì quan điểm rằng dự án phát triển phải hƣớng đến mục tiêu xã
hội. Thêm vào đó, các nghiên cứu này tập trung quá nhiều vào các hình thức liên
quan đến xây dựng – vận hành – chuyển giao mà bỏ qua toàn bộ các hình thức
nhƣợng quyền hay xây dựng – vận hành – vận hành (BOO) và (3) các nghiên cứu
còn thiếu hệ thống chiến lƣợc, kế hoạch, chính sách của từng địa phƣơng về đâu tƣ
xây dựng cơ bản.

Do đó, có thể nói, nghiên cứu về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớclà lĩnh vực nghiên cứu vẫn còn khoảng trống tri thức
cần nghiên cứu, và đặc biệt, chƣa có một nghiên cứu nào tìm hiểu về thực trạng
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh
Sơn La.
3.

MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng đầu tƣ xây dựng và công tác quản lý dự án đầu tƣ xây

dựng từ nguồn vốn đầu tƣ công của tỉnh Sơn La trong những năm qua, từ đó đề xuất
giải pháp tăng cƣờng quản lý dự án đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn đầu tƣ công của
tỉnh Sơn La.
3.2. Nội dung nghiên cứu
-

Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng từ

nguồn vốn đầu tƣ công.
-

Đánh giá thực trạng đầu tƣ xây dựng và công tác quản lý dự án đầu tƣ xây

dựng từ nguồn vốn đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Sơn La trong thời gian qua, đƣa ra


7

yếu tố ảnh hƣởng đến công tác công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng từ nguồn

vốn đầu tƣ công của tỉnh.
-

Đề xuất giải pháp tăng cƣờng quản lý dự án đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn

đầu tƣ công của tỉnh Sơn La trong thời gian tới.
4.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

4.1.

Đối tƣợng nghiên cứu

-

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động quản lý dự án đầu tƣ

xây dựng từ nguồn vốn đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Sơn La. Tác giả tập trung vào
1 số dự án đầu tƣ xây dựng làm ví dụ để tìm hiểu thực trạng.
-

Đối tƣợng điều tra khảo sát là các cán bộ công tác tại Ủy ban nhân dân tỉnh

và huyện, các phòng, ban, các ủy ban nhân dân cấp xã và các doanh nghiệp thực
hiện dự án đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Sơn La.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu


4.2.1. Phạm vi về nội dung
Hoạt động tổ chức, quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn đầu tƣ công
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Thêm vào đó, tính đến thời điểm hiện tại, đa phần các dự án đầu tƣ xây dựng
bằng nguồn đầu tƣ công đều đƣợc thực hiện thông qua các kế hoạch (đƣợc họp vào
khoảng tháng 10 của UBND tỉnh), và thông qua các phịng, ban trong huyện. Do đó,
phạm vi chính của luận văn sẽ tập trung vào quản lý dƣới góc độ của tỉnh (quản lý
nhà nƣớc), song vẫn tham chiếu các ý kiến của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
(quản lý dƣới góc độ doanh nghiệp).
4.2.2. Phạm vi về không gian
Luận văn đƣợc tiến hành nghiên cứu hoạt động quản lý tại các cơng trình và tại
Ban quản lý các dự án xây dựng tỉnh Sơn La, các sở/phịng liên quan: Tài chính,
phịng kinh tế và hạ tầng, Sở Tài nguyên môi trƣờng tỉnh Sơn La, Các ủy ban nhân
dân cấp huyện có thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển bằng nguồn đầu tƣ công.


8

4.2.3. Phạm vi về thời gian
Số liệu nghiên cứu của luận văn đƣợc thu thập tại Sở Tài chính đƣợc lƣu trữ

-

tại ủy ban nhân dân tỉnh và huyện, nhằm có cái nhìn tổng quan về các dự án phát
triển, đặc biệt là các dự án đầu tƣ xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La, kéo dài khoảng
từ năm 2016 đến hết năm 2019.
Thời gian phỏng vấn tiến hành nghiên cứu luận văn từ tháng 02 năm 2020

-


đến tháng 3 năm 2020.
5.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

5.1.

Quy trình nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề ra bên trên, quy trình nghiên cứu đƣợc

tác giả tiến hành theo khung nhƣ sau:
Nghiên cứu tài liệu
trong và ngoài nƣớc

Điều tra bằng bảng hỏi
đối với doanh nghiệp
tham gia xây dựng và
cán bộ quản lý

Làm rõ nội dung quản lý
dự án đầu tƣ xây dựng
Đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quản lý các
dự án đầu tƣ tại Sơn La

Phân tích thực trạng đầu
tƣ tại Sơn La
Phân tích, đánh giá quản
lý đối với các dự án


(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Để thực hiện phân tích quản lý – trong đó chủ yếu là quản lý nhà nƣớc đối với dự
án đầu tƣ xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La, tác giả sử dụng cả phân tích định tính
(thơng qua miêu tả) và phân tích định lƣợng (thơng qua điều tra, phân tích thống kê
số liệu). Việc thu thập và xử lý dữ liệu trình bày theo mục sau.
5.2.

Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu

5.2.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Tác giả thu thập, hệ thống hố và phân tích các tài liệu, cơng trình nghiên cứu
trong và ngồi nƣớc đã đƣợc công bố liên quan đến đầu tƣ xây dựng và quản lý –
trong đó tập trung vào quản lý nhà nƣớc - đối với các dự án bằng nguồn ngân sách


9

nhà nƣớc nhƣ: bài báo khoa học, bài viết hội thảo, sách, giáo trình, đề tài khoa học,
luận án tiến sỹ, các chính sách, quy định, văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động
này của các nƣớc và Việt Nam. Phƣơng pháp này giúp tìm ra khoảng trống lý thuyết
và thực tiễn để luận án có thể bổ sung, đóng góp. Trên cơ sở đó hệ thống hố cơ sở
lý luận đầu tƣ xây dựng bằng nguồn đầu tƣ cơng, làm căn cứ hình thành khung lý
thuyết nghiên cứu.
Ngồi ra, thu thập dữ liệu thứ cấp từ thống kê của Chi cục thống kê tỉnh Sơn La
và các đơn vị có liên quan trong thực hiện dự án.
5.2.2.


Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp trong luận văn đƣợc tác giả thu thập bằng phƣơng pháp phỏng vấn
các cán bộ quản lý nhà nƣớc và điều tra bằng bảng hỏi đối với doanh nghiệp tham
gia thực hiện các dự án.
Thứ nhất, phỏng vấn viết (anket) đối với các cán bộ quản lý Nhà nước
Mục đích phỏng vấn là để có đƣợc thơng tin đánh giá sâu và đa chiều về hoạt
động quản lý đối với dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn đầu tƣ cơng, đồng thời
định hƣớng giải pháp chính sách nhằm hồn thiện hoạt động quản lý này tại địa bàn
tỉnh Sơn La.
Nội dung phỏng vấn là các chức năng hoạt động quản lý đối với các dự án đầu tƣ
xây dựng và đề xuất hoàn thiện quản lý – chủ yếu là quản lý nhà nƣớc đối với dự án
này. Kết quả phỏng vấn cung cấp thông tin giúp tác giả làm rõ thực trạng hoạch
định phát triển dự án, xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, quy định và pháp
luật cho dự án, tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với dự án, giám sát, đánh giá
dự án tại địa bàn tỉnh Sơn La.
Đối tƣợng phỏng vấn là 30 cán bộ quản lý nhà nƣớc làm việc trong lĩnh vực đầu
tƣ phát triển cơ sở hạ tầng, trong đó 15 ngƣời trực tiếp quản lý tại các cơ quan
chuyên môn trong tỉnh Sơn La, 10 ngƣời thuộc tỉnh Sơn La và 5 ngƣời thuộc các cơ
quan quản lý nhà nƣớc thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính. Việc phỏng vấn
lấy ý kiến cán bộ quản lý tại tỉnh Sơn La thực hiện bằng cách liên lạc đặt hẹn cho


10

cuộc gặp, tiếp đó gửi bảng hỏi phỏng vấn viết qua email trƣớc cho ngƣời phỏng vấn
chuẩn bị, sau cùng tác giả trực tiếp đến trao đổi thu thập thông tin. Đối với các cán
bộ cấp tỉnh và cấp cao hơn, tác giả trao đổi thông qua email.
Thứ hai, điều tra bằng phiếu hỏi đối với doanh nghiệp tham gia dự án đầu tư

xây dựng
Mục đích của điều tra nhằm thu thập thông tin từ doanh nghiệp về thực trạng làm
căn cứ phân tích, đánh giá quản lý nhà nƣớc và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý
đối với các dự án đầu tƣ xây dựng tại tỉnh Sơn La. Phiếu điều tra đƣợc thiết kế
nhằm thu thập thông tin dựa vào hệ thống các tiêu chí đánh giá quản lý và các chức
năng quản lý. Có 6 mức đánh giá đối với từng nhận định: (1) là Hoàn tồn khơng
đồng ý; (2) là Rất khơng đồng ý; (3) là Không đồng ý; (4) là Đồng ý; (5) là Rất
đồng ý; (6) là Hoàn toàn đồng ý. Nghiên cứu sử dụng thang đo chẵn 6 mức độ bởi
quản lý với dự án đầu tƣ xây dựng – trong đó tập trung vào NSNN - là vấn đề mới
nên tác giả muốn phân định rõ ý kiến của ngƣời trả lời, thể hiện quan điểm chọn lựa
rõ ràng đồng ý hay không đồng ý, tránh mơ hồ giữa hai thái độ.
Nội dung điều tra là thực trạng dự án đã và đang thực hiện tại Sơn La, đánh giá
của doanh nghiệp về quản lý, các kiến nghị để hoàn thiện chức năng quản lý đối với
dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản tại tỉnh Sơn La. Đối tƣợng điều tra là các doanh
nghiệp đã và đang tham gia dự án trong XDCB tại tỉnh Sơn La.
5.2.3.

Phương pháp xử lý dữ liệu

Sau khi thu thập đƣợc các kết quả, tác giả sử dụng phƣơng pháp so sánh để tiến
hành phân tích các vấn đề làm đƣợc qua các năm của công tác quản lý đầu tƣ xây
dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La, đồng thời sử dụng Excel 2013 để nhập dữ liệu và
phân tích dƣới dạng thống kê mơ tả các vấn đề đạt đƣợc trong quá trình phỏng vấn
cũng nhƣ điều tra đối với các doanh nghiệp tham gia trên địa bàn tỉnh.
6.

KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3

chƣơng:



11

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn đầu tƣ công.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn đầu tƣ
công tại địa bàn tỉnh Sơn La.
Chƣơng 3: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng từ nguồn vốn đầu tƣ công nhà nƣớc trên địa bàn.


12

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ CÔNG
1.1.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƢỚC

1.1.1.

Những vấn đề chung về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản

Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các đối
tƣợng quản lý để nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý đầu tƣ chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hƣớng quá trình
đầu tƣ (bao gồm các hoạt động: chuẩn bị đầu tƣ, tổ chức thực hiện đầu tƣ và quyết
toán dự án) bằng một hệ thống pháp luật nhằm đạt đƣợc hiện quả kinh tế xã hội cao
nhất.

Quản lý dự án là việc áp dụng những hiểu biết, kỹ năng, công cụ, kỹ thuật vào
hoạt động dự án nhằm đạt đƣợc những yêu cầu và mong muốn từ dự án. Quản lý dự
án cịn là q trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát
quá trình phát triển của dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đảm bảo cho dự
án hoàn thành trong phạm vi ngân sách đƣợc duyệt.
Xây dựng cơ bản đƣợc hiểu là các hoạt động xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị
và các hoạt động khác để làm tăng thêm tài sản cho tổ chức, đơn vị nói riêng và đất
nƣớc nói chung (Nguyễn Thị Hồng Minh, 2015; Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2013).
Khái niệm về dự án, dự án đầu tư XDCB
Có hai cách hiểu về dự án: Cách hiểu "tĩnh" và cách hiểu "động".
Theo cách hiểu "tĩnh" thì dự án là hình tƣợng về một tình huống (Một mục đích)
mà ngƣời thực hiện (trong trƣờng hợp này là chủ đầu tƣ) muốn đạt tới.
Theo cách hiểu "động" thì: "Dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm
vụ cần phải đƣợc thực hiện với phƣơng pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế
hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới".


13

Trên phƣơng diện quản lý: "Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một
sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất"
Đầu tƣ xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tƣ phát triển, đó là
việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các tài sản cố định nhằm phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho nền
kinh tế quốc dân (Mai Văn Bƣu, 2015).
Đặc điểm chung của dự án đầu tư XDCB
Đóng vai trị quan trọng trong q trình phát triển kinh tế của một đất nƣớc, dự
án đầu tƣ xây dựng thƣờng đƣợc tài trợ bằng vốn ngân sách nhà nƣớc trong giai
đoạn đầu, và mang những đặc điểm sau đây (theo Phan Thị Thu Hà, 2005)
Đòi hỏi vốn lớn, nợ đọng trong thời gian dài: Dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản đòi

hỏi một số lƣợng vốn lao động, vật tƣ lớn. Nguồn vốn này nằm nợ đọng trong suốt
quá trình xây dựng. Vì vậy trong q trình xây dựng chúng ta phải có kế hoạch huy
động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn
lao động, vật tƣ thiết bị phù hợp đảm bảo cho cơng trình hồn thành trong thời gian
ngắn chống lãng phí nguồn lực.
Thời gian dài với nhiều biến động: Thời gian tiến hành một dự án xây dựng cho
đến khi thành quả của nó phát huy tác dụng thƣờng địi hỏi nhiều thời gian với
nhiều biến động xảy ra.
Có giá trị sử dụng lâu dài: Các thành quả của xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng
lâu dài, có khi hàng chục, hàng trăm năm…
Cố định: Các thành quả của hoạt động xây dựng cơ bản là các cơng trình xây
dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đƣợc tạo dựng. Vì vậy cần đƣợc bố trí hợp lý
địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với
quy hoạch tổng thể đồng thời phải đảm bảo đƣợc sự phát triển cân đối của vùng
lãnh thổ.
Liên quan đến nhiều ngành: Hoạt động xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan
đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc ở phạm vi nhiều địa phƣơng với nhau. Vì vậy


14

khi tiến hành hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các
cấp trong quản lý, bên cạnh đó phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể
tham gia, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo đƣợc tính tập trung dân chủ trong quá trình
thực hiện đầu tƣ.
Với những đặc điểm trên, nguồn vốn phù hợp nhất dành cho các dự án đầu tƣ xây
dựng là nguồn vốn có nguồn gốc từ NSNN nhƣ các khoản thu đƣợc từ thuế, các
khoản viện trợ khơng hồn lại, các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức hay các
nguồn từ phát hành trái phiếu chính phủ, cơng trái địa phƣơng; vì các nguồn này
thƣờng khơng phải hoàn trả, trong khi các dự án đƣợc thực hiện thƣờng khó có khả

năng sinh lời trực tiếp.
Vai trị của đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công
Do các dự án đầu tƣ xây dựng thƣờng là dự án lớn, có khả năng sinh lời khơng
cao nên khu vực tƣ nhân ít khi tham gia đầu tƣ, do đó, cần có vốn của nhà nƣớc.
Cũng chính vì thế, đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn đầu tƣ cơng có một số đặc
điểm sau:
Làm tăng tổng cầu trong giai đoạn ngắn hạn của nền kinh tế để kích thích tăng
trƣởng và phát triển kinh tế: Xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn đầu tƣ công làm tăng
tổng cầu của nền kinh tế trong ngắn hạn, qua đó làm tăng nhu cầu tiêu dùng cho sản
xuất và đời sống để kích thích tăng trƣởng kinh tế.
Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm cho ngƣời lao
động, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, sử dụng, bố trí lại hợp lý có hiệu quả
các nguồn lực, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho ngƣời lao động, giảm tỷ lệ thất
nghiệp trong nền kinh tế;
Tăng cƣờng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc:
Phát triển nền kinh tế một cách bền vững: Xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nƣớc một mặt đầu tƣ cho phát triển kinh tế, một mặt đầu tƣ cho sự
nghiệp xóa đói nghèo, bảo vệ mơi trƣờng sinh thái, giải quyết các vấn đề xã hội.


×