Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.27 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN</b>
<b>PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>
Tác giả: Vũ Thanh Thủy
Mục lục………...……….…
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ………....……..
1. Lí do chọn đề tài………...….
2. Đối tượng nghiên cứu ………...
3. Phạm vi nghiên cứu ………...……...
4. Phương pháp nghiên cứu ………...………..
Các minh chứng cụ thể...
Ý kiến nhận xét, đánh giá của hội đồng xét duyệt SKKN
Tài liệu tham khảo……….
Thực hiện theo chỉ thị của ngành: “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” là nhiệm vụ cấp thiết hiện nay. Nhưng làm sao để phát huy tính
tích cực của học sinh đang là vấn đề lớn cần giải quyết.
Thực tế giảng dạy đã cho thấy rằng chỉ khi nào học sinh tích cực chủ đợng
tiếp thu kiến thức thì kết quả giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học
sinh mới đạt kết quả cao nhất.
Vậy làm thế nào để phát huy được tính tích cực của học sinh trong học
tập? Đây là vấn đề không hề đơn giản nhưng lại rất cấp thiết trong thực tế giảng
dạy hiện nay.
Sinh học là một trong những bộ môn khoa học thực nghiệm. Trong quá
trình giảng dạy giáo viên thường sử dụng phương pháp quan sát, thí nghiệm, vấn
đáp…để giúp học sinh tìm ra kiến thức. Sinh học lớp 8 chủ yếu nghiên cứu về
cơ thể người. Nếu sử dụng phương pháp dạy học đó để truyền đạt kiến thức cho
học sinh thì hiệu quả giảng dạy đơi khi chưa cao. Vậy giáo viên phải kết hợp sử
<b>2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI</b>
Bản thân tôi đã xác định đối tượng nghiên cứu đề tài này phương pháp
dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề” nhằm giúp học sinh tích cực hơn trong tìm
hiểu bợ mơn Sinh học 8 do tơi là người trực tiếp thực hiện.
<b>3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:</b>
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu cịn nhiều hạn chế, nên nợi dung của
đề tài này tôi đi sâu vào việc nghiên cứu phương pháp dạy học “Đặt và giải
quyết vấn đề” nhằm giúp học sinh tích cực hơn trong tìm hiểu môn Sinh học 8.
Không gian: Học sinh lớp 8A6 trường Trung học cơ sở Khương
Đình-Thanh Xn- Hà Nợi năm học 2019 – 2020.
Thời gian: với nội dung của đề tài này tôi tiến hành qua 3 giai đoạn.
<b>Giai đoạn 1: Từ tháng 8 năm 2019 đến kiểm tra chất lượng giữa học kì I</b>
(tháng 10 năm 2019): đưa ra nhiều phương pháp giảng dạy giúp học sinh tích
<b>Giai đoạn 2: Từ tháng 11 năm 2019 đến thi học kì I (tháng 12 năm 2019):</b>
đối chiếu tất cả các phương pháp giảng dạy đã áp dụng ở giai đoạn 1 và chọn lựa
phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực của học sinh cao nhất.
<b>4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:</b>
<b>4.1 Đọc tài liệu: </b>
Để thực hiện tớt và có cơ sở cho việc nghiên cứu, điều tra tình hình học
tập của học sinh, bản thân tơi đã đọc rất nhiều tài liệu : sách giáo khoa, sách
tham khảo, tài liệu chuyên môn, sách bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên …Đặc biệt là những tài liệu liên quan đến việc giúp học sinh tích cực, hứng
thú hơn trong học tập bộ môn Sinh học. Qua đó cung cấp thêm những kiến thức
chun mơn nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác nghiên cứu.
Sau khi đọc các tài liệu tơi nhận thấy, trong dạy học có rất nhiều phương
pháp. Tuy nhiên chúng ta phải biết lựa chọn, phối hợp những phương pháp cho
phù hợp với từng loại bài dạy, trong đó chú trọng đến việc phát huy tính tích cực
của học sinh qua phương pháp “đặt và giải quyết vấn đề”. Vì đây là mợt trong
những phương pháp phát huy được năng lực tư duy độc lập sáng tạo, năng lực trí
tuệ của học sinh.
<b>4.2 Điều tra:</b>
<b>a. Dự giờ:</b>
Bản thân tôi đã dự giờ rất nhiều tiết ở tất cả các khối lớp, đặc biệt là giáo
viên dạy cùng bợ mơn. Trong đó chú trọng dự giờ khối 8 để tự học hỏi và rút
kinh nghiệm qua từng thao tác, phương pháp giảng dạy của mỗi giáo viên, đặc
biệt là những phương pháp phát huy tính tích cực của học sinh trong phương
<b>b. Đàm thoại:</b>
Trong công tác, tôi thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp, tổ chuyên
môn để cùng nhau giải quyết, khắc phục những khó khăn trong giảng dạy, cách
thức phối hợp các phương pháp dạy học thích hợp với từng bài (đặc biệt là
những bài có kiến thức khó). Ở đây mỡi giáo viên phải tự đưa ra các giải pháp
hữu hiệu nhằm giúp học sinh hứng thú trong tìm tịi, sáng tạo trong nhận thức.
Trong quá trình giảng dạy, tơi thường đàm thoại trực tiếp với học sinh để
thăm dị tình hình học tập của lớp, những khó khăn mà học sinh gặp phải trong
phương pháp đặt và giải quyết vần đề . Từ đó tôi động viên, khích lệ, tạo động
lực cho các emcố gắng nhiều hơn trong học tập.
<b>c. Thực nghiệm:</b>
Tôi đã sử dụng phương pháp thực nghiệm bằng cách cùng một bài dạy
nhưng ở lớp 8A6 tôi áp dụng “<i><b>phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề</b></i>
<i><b>nhằm giúp học sinh tích cực hơn trong tìm hiểu bộ mơn</b></i>” được nghiên cứu
trong đề tài vào tiết dạy. Còn lớp 8A1, 8A2 tôi không áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm này vào tiết dạy. Từ đó tơi đới chiếu kết quả học tập của lớp 8A6 so với
lớp 8A1, 8A2 để biết việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này có hiệu quả hay
khơng.
Sử dụng các hình thức kiểm tra miệng, mười lăm phút, một tiết, thi học kì
theo qui định. Ngoài ra, tơi thường xun theo dõi việc học tập, ghi chép bài,
việc sử dụng vở bài tập của học sinh trong từng tiết học, để kiểm tra việc ghi
chép và việc soạn bài trước ở nhà của học sinh. Từ đó giúp học sinh có cơ sở
thuận lợi để thích nghi với phương pháp phát huy tính tích cực trong phương
pháp đặt và giải quyết vấn đề.
<b>e. So sánh kết quả:</b>
Thông qua kết quả giảng dạy, kết quả các bài kiểm tra, thi học kì I tôi đã
so sánh kết quả học tập của học sinh (học giỏi, khá, trung bình, yếu) đới với
phương pháp “đặt và giải quyết vấn đề”. Từ việc so sánh kết quả qua các giai
đoạn giúp cho giáo viên biết được những ưu điểm, những chuyển biến tích cực
để điều chỉnh kịp thời. Từ đó giáo viên đề ra hướng giải quyết khắc phục những
hạn chế nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Việc đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính chủ động, tích
cực, sáng tạo của học sinh đang là yêu cầu cấp thiết hiện nay, có như vậy học
sinh mới chủ động tiếp thu kiến thức nhằm mang lại hiệu quả giáo dục cao nhất.
Vì vậy mỡi thầy cơ giáo chúng ta phải có nhiệm vụ xây dựng cho mình phương
Để phát huy sự tích cực của học sinh trong học tập một phần phải xuất
phát từ chính bản thân học sinh. Do vậy yêu cầu đặt ra là phải làm sao để học
sinh tích cực, hứng thú với học tập bợ mơn? Có làm được như vậy mới thật sự
đạt được hiệu quả giáo dục.
Ở học sinh Trung học cơ sở, đặc biệt là học sinh khối 8 phần lớn các em
chưa tự ý thức được việc học tập của mình mà các em thường học theo cảm tính.
Nghĩa là các em học theo sở thích của mình, những mơn học nào các em cảm
thấy hứng thú, gần gũi với bản thân thì khả năng tiếp thu ở các em rất tốt. Nắm
được đặc điểm đó, địi hỏi người giáo viên phải có biện pháp, phương pháp, thủ
thuật dạy học phù hợp nhằm thu hút học sinh học tập, qua đó phát huy sự tích
cực trong học tập của các em
Đặc thù của bợ mơn Sinh học 8 là tìm hiểu nghiên cứu về những vấn đề
có liên quan đến cơ thể người, qua đó tự đề ra những phương pháp vệ sinh cơ
thể. Đây là nội dung rất gần gũi với chính bản thân học sinh cho nên nhu cầu tìm
hiểu ở các em là rất cao. Do vậy trong giảng dạy giáo viên phải lưu ý nhằm lôi
cuốn, thu hút học sinh qua đó phát huy sự tích cực của các em trong học tập.
Làm được điều này đòi hỏi ở người giáo viên phải khéo léo trong việc sử dụng
và phới hợp các phương pháp nhằm đưa ra những tình h́ng có vấn đề để học
sinh tự giải quyết vấn đề qua đó phát huy được sự tích cực của các em trong tiếp
thu kiến thức. Có như vậy mới mang lại hiệu quả giáo dục cao nhất.
thành nề nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương
pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học đảm bảo điều kiện
và thời gian tự học”.
Thế nhưng cho đến nay sự chuyển biến về phương pháp dạy học trong các
trường học chưa được là bao. Trong thực tế giảng dạy vẫn tồn tại phương pháp
truyền thụ kiến thức có sẵn, giáo viên lên lớp chủ yếu là giảng giải, thuyết trình
giảng giải xen kẻ với vấn đáp tái hiện biểu diễn trực quan minh họa.. ..Học sinh
chủ yếu là nghe, ghi, trả lời một số câu hỏi của thầy và học tḥc lịng những
điều thầy cơ trùn thụ.
Để góp phần thực hiện nhiệm vụ cải cách giáo dục: cải tiến theo hướng
“phát triển trí lực học sinh trong quá trình học tập” phù hợp với xu thế phát triển
của lí luận dạy học hiện đại: “Đào tạo học sinh thành những con người năng
động, sáng tạo, độc lập tiếp thu tri thức khoa học, biết vận dụng tìm ra những
giải pháp hợp lý cho những vấn đề trong c̣c sớng của bản thân và của xã hợi”
thì cần phải thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
Trong phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề, những bài toán, câu
hỏi đặt ra để tạo tình h́ng có vấn đề là thành tớ chính kết hợp các phương pháp
khác như thí nghiệm, quan sát, thảo luận, thuyết trình, nghiên cứu sách giáo
khoa....Phương pháp này có thể thâm nhập vào các phương pháp khác để đẩy
các phương pháp đó lên tầm cao hơn kích thích tính tích cực, tìm tịi của học
sinh.
Trước đây, tuy có rất nhiều người đã nghiên cứu về đề tài này, nhưng ở
đây bản thân tôi đi sâu vào nghiên cứu đề tài này nhằm phát huy sự tích cực chủ
động sáng tạo của học sinh trong tiếp thu kiến thức với mong muốn đưa phương
pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề lên một tầm cao hơn.
Trong thực tế giảng dạy ở trường học, học sinh thường quan niệm rằng
môn sinh học là môn phụ không quan trọng. Cho nên các em thường không đầu
Qua thực tế bảy năm giảng dạy môn Sinh học ở trường Trung học cơ sở,
tôi nhận thấy rằng : học sinh thường thụ động, vẫn cịn thói quen học tập rập
khn, máy móc khi tiếp thu kiến thức, các em chưa tích cực trong tìm hiểu bộ
môn. Hoạt động giảng dạy của thầy và hoạt đợng học tập của trị cịn nhiều hạn
chế, cụ thể như sau:
<b>+ Khó khăn: </b>
<b>a. Giáo viên: </b>
tế không gây hứng thú ở học sinh nên các em khơng hứng thú để tìm hiểu và giải
quyết vần đế.
Trong giảng dạy, vì sợ mất nhiều thời gian nên giáo viên có thói quen chỉ
dựa vào ý kiến phát biểu của học sinh khá giỏi để đi đến kết luận. Giáo viên
thường đi thẳng vào vấn đề, giải thích minh họa những điều cần nói, khơng tạo
tình h́ng có vấn đề cho học sinh suy nghĩ, giải thích những điều màcác em
ḿn tìm tịi, thắc mắc. Do đó, dẫn đến kết quả áp đặt của giáo viên đối với các
học sinh khá, giỏi, cịn học sinh trung bình yếu thì chưa tạo được nhiều tình
h́ng có vấn đề để học sinh tự giải quyết cho nên các em chưa hứng thú khi tìm
hiểu bợ mơn.
<b>b. Học sinh:</b>
Thiếu tinh thần tự giác trong học tập.
Chưa tích cực chủ động trong tiếp thu kiến thức.
Chưa có kĩ năng giải quyết vấn đề có liên quan đến chính bản thân các em
Chưa có kĩ năng vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết những
vấn đề có liên quan đến thực tiễn c̣c sớng.
Chưa có kĩ năng vận dụng hài hịa giữa lí thuyết và thực tiễn cuộc sống.
Học sinh thường chỉ nghe thầy cô thông báo kiến thức dưới dạng có sẵn thì
dễ có cảm giác nhàm chán và như vậy không kích thích hoạt động trí tuệ của
học sinh, dẫn đến học sinh lười tư duy.
Một số em nhận thức chưa đúng về môn học, xem nhẹ bộ môn. Các em cho
rằng đây là môn phụ nên ít đầu tư cho việc chuẩn bị bài học, không chú ý lắng
nghe vấn đề đặt ra và không suy nghĩ điều cần giải quyết.
Phương pháp này địi hỏi vớn kiến thức của học sinh phải nhiều. Kiến thức
mới có liên quan với kiến thức cũ, đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức để
biết liên hệ giữa những điều đã biết và những điều chưa biết, từ đó sẽ tiếp thu
tri thức mới một cách dễ dàng.
Sự không đồng đều về trình đợ kiến thức của học sinh trong lớp cũng gây
rất nhiều khó khăn khi áp dụng phương pháp này.
Xuất phát từ tình hình thực tế của trường và yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học “phát huy tính tích cực của học sinh”. Tôi thấy việc nghiên cứu: “ Giải
pháp giúp học sinh phát huy tính tích cực trong phương pháp đặt và giải quyết
vấn đề” ở mỗi tiết dạy là rất cần thiết. Bởi vì đây là mợt trong những phương
pháp học tập tích cực, phát huy được vai trị chủ đợng, sáng tạo, năng lực tự học
của học sinh. Phương pháp này không chỉ dừng lại ở khối 6, 7, 8, 9 mà cịn
xun śt trong quá trình học tập của các em sau này.
Và sau đây là kết quả thớng kê tình hình học tập của học sinh đầu năm học
2019 – 2020 của học sinh lớp 8A6 trường Trung học cơ sở Khương Đình- Thanh
Xn- Hà Nợi, cụ thể như sau:
TSHS GIỎI KHA TRUNG BÌNH YẾU
<b> + Thuận lợi </b>
Phương pháp dạy học Sinh học ở trường THCS hiện nay so với trước đã
có những chuyển biến đáng kể nhất là các phương pháp dạy học tích cực. Đây
không phải là vấn đề mới, điều đáng chú ý là việc tập luyện cho học sinh phát
hiện và giải quyết vấn đề không chỉ thuộc phạm trù phương pháp dạy học mà đã
trở thành mục tiêu giáo dục, đảm bảo cho con người thích ứng được với sự phát
triển của xã hội. Trong giảng dạy, giáo viên phải chú ý đến tính khoa học, chính
xác, tính thực tiễn của kiến thức, nhất là đảm bảo tính hệ thống và khối lượng
kiến thức mà chương trình sách giáo khoa đã quy định.
Trình đợ chun mơn nghiệp vụ của giáo viên cũng ngày mợt nâng cao
qua những khóa học chun môn nghiệp vụ hè. Do vậy việc áp dụng phương
pháp dạy học “đặt và giải quyết vấn đề” cũng đơn giản hơn nhiều.
<b>b. Học sinh: </b>
Dạy theo phương pháp này tác đợng đến tình cảm, đem lại niềm vui,
Học sinh yêu thích bộ môn Sinh học, trong giờ học các em chú ý lắng
nghe giảng bài, tích cực đưa ra các tình h́ng có vấn đề để cùng nhau giải quyết
các tình h́ng đó.
<b>c. Thực trạng trường- lớp, đồ dùng dạy học:</b>
Trường học có phịng thực hành sinh học nên thuận lợi cho học tập của
các em. Có dư phịng học nhằm phục vụ cho cơng tác phụ đạo học sinh yếu kém
và bồi dưỡng học sinh giỏi. Có đầy đủ thiết bị phục vụ tớt cho cơng tác giảng
dạy.
3.1 Thế nào là dạy học phát huy tính tích cực trong phương pháp
<b>đặt và giải quyết vấn đề ở một tiết dạy?</b>
Phát huy tính tích cực của học sinh là phương pháp dạy học lấy học sinh
làm trung tâm. Do đó, địi hỏi học sinh tích cực suy nghĩ lí giải và giải quyết
vấn đề được đặt ra, phải chủ động sáng tạo trong học tập. <i><b>“Phương pháp giúp</b></i>
<i><b>học sinh phát huy tính tích cực trong phương pháp đặt và giải quyết vấn</b></i> <i><b>đề</b></i>”
chứa đựng nhiều phương pháp dạy học. Tổ chức hoạt động nhận thức sáng tạo
của học sinh để các em vừa tiếp thu được kiến thức, vừa hình thành được kinh
nghiệm, kỹ năng tìm tịi nghiên cứu. Trong phương pháp đặt và giải quyết vấn
đề, bài toán đặt ra để tạo tình h́ng có vấn đề là thành tớ chính kết hợp với các
phương pháp khác như: quan sát, thí nghiệm, đàm thoại…….
*Ba đặc trưng cơ bản của bản chất dạy học đặt và giải quyết vấn đề:
+ Giáo viên đặt ra trước cho học sinh một loạt các bài toán nhận thức có
chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái phải tìm.
+ Học sinh tiếp cận mâu thuẫn của bài toán nêu vấn đề như mâu thuẫn của
nợi tâm mình và được đặt vào tình h́ng có vấn đề tức là trạng thái có nhu cầu
bức thiết ḿn giải quyết bằng được bài toán đó.
* Tình h́ng có vấn đề là mợt trạng thái tâm lí của chủ thể nhận thức khi
vấp phải một mâu thuẫn, bao hàm mợt điều gì đó chưa biết, địi hỏi mợt sự tìm
tịi tích cực sáng tạo. Tình h́ng có vấn đề xác định bởi các đại lượng:
+ Kiến thức đã có ở chủ thể
+ Nhu cầu nhận thức
+ Đới tượng nhận thức
Chủ thể cần có thêm hiểu biết mới về đối tượng nhận thức trong kiến
thức. Để có mợt tình h́ng có vấn đề cần có mới quan hệ xác định chứ khơng
phải bất kì quan hệ nào giữa ba đại lượng trên. Đó là sự xuất hiện mâu thuẫn khi
kiến thức của chủ thể về đối tượng nhận thức không đủ để thỏa mãn nhu cầu
nhận thức. Phản ứng định hướng của chủ thể nhận thức x́t hiện nhờ vào việc
phân tích tình h́ng xảy ra. Sự phân tích đó giúp thiết lập được mới quan hệ
giữa kiến thức và kinh nghiệm đã có với những mối liên hệ bên trong đối tượng
nhận thức và kết quả hình thành được vấn đề hay đạt được vấn đề để giải quyết.
Nếu chủ thể nhận thức là học sinh thì đó chính là vấn đề học tập.
<b>3.2 Các bước của phương pháp đặt và giải quyết vấn đề:</b>
<b>a. Đặt vấn đề:</b>
Nêu ra các hiện tượng, sự kiện mâu thuẫn với tri thức đã có bằng lời giảng
của thầy, bằng kinh nghiệm, biểu diễn mẫu vật, bài toán chủ thể nhận thức va
chạm với mâu thuẫn khách quan, kết quả chủ thể biến mâu thuẫn khách quan
thành mâu thuẫn chủ quan.
<b>b. Giải quyết vấn đề:</b>
Lôgic của các bước giải quyết vấn đề được thể hiện qua việc nêu giả
thuyết, vạch kế hoạch giả thuyết, chứng minh giả thuyết. Đây là khâu quan trọng
của dạy học giải quyết vấn đề. Bước này huy động được tối đa tính tìm tịi, sáng
tạo của học sinh trong quá trình giải quyết vấn đề, bợ phận có thể do từng cá
nhân thực hiện hoặc thảo luận theo nhóm. Giáo viên theo dõi tiến trình giải
quyết vấn đề của học sinh để khi cần thiết có hướng dẫn, gợi ý và ći cùng
tổng hợp lại toàn bộ kết quả xung quanh khu vực giải quyết vấn đề chính.
<b>c. Kiểm tra cách giải quyết, kết luận vấn đề:</b>
Sau khi giải quyết vấn đề, giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh kết quả
đạt được với giả thuyết, nếu phù hợp học sinh đi đến kết luận vấn đề, nếu không
phù hợp phải đặt giả thuyết khác và giải quyết bằng một cách khác. Khi vấn đề
đã được kết luận, tri thức mới mà học sinh lĩnh hội được từ việc giải quyết vấn
đề sẽ được vận dụng để giải quyết vấn đề có liên quan.
<b>3.3 Các cấp độ của dạy học giải quyết vấn đề: </b>
Dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề thực hiện ở các mức
độ cao thấp khác nhau, tùy theo trình đợ tham gia của học sinh vào việc giải
quyết các vấn đề nhận thức.
+ Mức độ thứ nhất: giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết, học sinh
+ Mức độ thứ hai: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm cách giải
quyết.
+ Học sinh tự phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc
cợng đồng lựa chọn vấn đề phải giải quyết, tự đề xuất ra giả thuyết, xây dựng kế
hoạch giải và thực hiện kế hoạch giải.
<b>3.4 Áp dụng giải pháp: </b>
Nội dung những vấn đề, những tình h́ng giáo viên đưa ra phải phù hợp
với nội dung bài học, phải gần gũi với thực tế c̣c sớng từ mức đợ dễ đến khó,
có như vậy mới phù hợp với trình đợ nhận thức của học sinh, mới kích thích sự
sáng tạo, lòng say mê học tập ở học sinh. Những vấn đề đưa ra phải có hướng
giải quyết phù hợp, tránh những vấn đề giải quyết theo kiểu đúng sai.
Nội dung những vấn đề, những hiện tượng đặt ra cần phải kết thúc bằng
các câu hỏi: Em giải thích vấn đề đó như thế nào? Tại sao lại như vậy? Tại sao
lại có vấn đề đó? …. Đó là hàng loạt những vấn đề, những hiện tượng đưa ra mà
học sinh cần phải giải quyết để các em đi sâu tìm hiểu.
Để giúp học sinh tích cực hứng thú hơn khi đi sâu tìm hiểu hay giải quyết
vấn đề nào đó, giáo viên cần phải huy đợng vai trị, khả năng chủ đợng của học
sinh trước vấn đề, tình h́ng đã đặt ra.
+ Những tình h́ng giáo viên đưa ra phải được giải thích trên cơ sở khoa
học
+ Những vấn đề đưa ra phải thực tế và có liên quan đến chính đời sớng
+ Giáo viên phải có nhận xét đánh giá cụ thể những ý kiến, những giải
thích của học sinh.
<b>3.5 Các bài dạy cụ thể:</b>
<b>a. Đối với bài dạy kiến thức giải phẩu hình thái: </b>
<b>* Vấn đề 1: Tìm hiểu thành phần cấu tạo của máu. </b>
+ Đặt vấn đề: Chúng ta ai cũng đã biết về máu. Máu có đặc điểm cấu tạo
như thế nào? Để biết được điều này. Ta đi vào phần 1 “<i><b>Tìm hiểu thành phần</b></i>
<i><b>cấu tạo của máu”:</b></i>
+ Giải quyết vấn đề:
<i> </i>
<i> *HS:</i> Quan sát hình
- <i>GV:</i> u cầu học sinh mơ tả thí nghiệm. Nếu học sinh nêu chưa rõ thì giáo
viên có thể gợi ý, bổ sung như sau: Cho máu vào trong ống nghiệm 5ml, cho
vào chất dung dịch xitrat natri , là chất chống đông để lắng động tự nhiên 3-4
giờ.
<i><b>-</b></i> <i>GV: Hướng dẫn học sinh quan sát kỹ ống nghiệm sau khi để lắng 3-4</i>
giờ
<i> ? Quan sát thấy có hiện tượng gì?</i>
*HS: Máu phân tách thành 2 phần, phần trên: lỏng, vàng nhạt, chiếm 55%
thể tích, phần dưới: đặc quánh, đỏ thẫm, chiếm 45% thể tích.
<i><b>?Tại sao lại có những màu sắc khác nhau? Tại sao phần dưới lại đặc</b></i>
<i><b>quánh, có chứa yếu tố nào?</b> Để biết được chúng ta cùng quan sát mẫu</i>
-GV: Lấy giọt máu ở phần dưới lên tiêu bản đặt dưới kính hiển vi. Cho
HS quan sát rồi đối chiếu kết quả ở H13.1SGK.
<i>? Trong tế bào máu gồm có những loại tế bào nào?</i>
*HS: Hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu
<i>? Quan sát và nhận xét màu sắc các thành phần của máu trong mẫu và</i>
<i>trên hình?</i>
*HS: Quan sát mẫu kết hợp hình 13.1 trả lời được: phần trên tiếp giáp với
huyết tương là lớp bạch cầu màu trắng đục, phần dưới mới là lớp hồng cầu màu
đỏ và có các tiểu cầu. Màu của bạch cầu và tiểu cầu ở mẫu vật thật với hình
khơng giớng nhau.
<i><b>?Tại sao trên hình, bạch cầu và tiểu cầu có màu xanh tím, cịn ở mẫu</b></i>
<i><b>vật khơng màu?</b></i>
<b>Để lắng động tự nhiên 3-4giờ</b>
H13.1:Thí nghiệm tìm hiểu thành phần cấu tạo của máu
5ml
<b>Phần trên:lỏng, vàng </b>
<b>nhạt, chiếm55% thể </b>
<b>tích</b>
<b>Phần dưới:đặc quách, </b>
<b>đỏ thẫm, chiếm 45% thể</b>
<b>Màu hồng, hình</b>
<b>đĩa, lõm 2 mặt,</b>
<b>không nhân</b>
Trong suốt,
kích thước
khá lớn, có
nhân
<b>Mảnh chất tế</b>
<b>bào của tế bào</b>
<b>sinh tiểu cầu</b>
- GV: có thể gợi ý cho HS: Bạch cầu và tiểu cầu được nhuộm màu bằng
các loại thuốc khác nhau, bạch cầu ưa kiềm bắt màu xanh tím khi được nhuộm
bằng thuốc nhuộm kiềm tính, khi chưa nhuộm, bạch cầu và tiểu cầu gần như
trong suốt.
- GV: Cho HS làm bài tập điền từ vào chỗ trống
+ Kết luận vấn đề: Thành phần cấu tạo của máu gồm:
- Huyết tương: Lỏng, trong suốt, màu vàng chiếm 55% thể tích máu.
- Các tế bào máu: Đặc, đỏ thẫm, chiếm 45 % thể tích, gồm: hồng cầu, bạch
cầu, tiểu cầu.
<b>* Vấn đề 2: Tìm hiểu chức năng của huyết tương và hồng cầu.</b>
+ Đặt vấn đề: Máu có những thành phần như thế. Vậy chức năng các
thành phần đó là gì? Sang phần 2 “<i><b>Tìm hiểu chức năng của huyết tương và</b></i>
<i><b>hồng cầu” </b></i>
+ Giải quyết vấn đề:
<i> - GV: Kiểm tra lại kiến thức cũ có liên quan đến bài học.</i>
<i>? Máu thuộc loại mơ nào? *HS: Mơ liên kết</i>
<i>? Máu có ở đâu trong cơ thể?</i>
*HS: Tất cả các cơ quan, bộ phận trong cơ thể.
<i> - GV: Yêu cầu HS đọc nội dung ở bảng 13.</i>
<i> Các chất</i> <b>Tỉ lệ</b>
- Nước 90%
Các chất dinh dưỡng: prôtêin, lpit, gluxit, vitamin.
Các chất cần thiết khác: hoocmôn, kháng thể,…
Các muối khoáng.
Các chất thải của tế bào: urê, axit uric,…..
10%
Cho biết: ? Trong huyết tương chất nào chiếm nhiều nhất?
*HS: Nước chiếm 90%
- GV: Yêu cầu HS thảo luận nhóm 3 câu hỏi SGK/43 trong 4 phút
Có thể dẫn dắt cho HS từng câu hỏi 1
Câu 1 ?Khi máu bị mất nước (từ 90%-80%-70%) thì trạng thái máu sẽ như thế
<i>nào?</i>
<i>*HS: Máu sẽ đặc lại</i>
<i>? Khi máu bị đặc lại thì sự vận chuyển máu trong mạch sẽ như thế nào?</i>
*HS: Sẽ khó khăn hơn
<i>? Vậy chức năng đầu tiên của huyết tương là gì?</i>
<i>*HS: Duy trì máu ở trạng thái lỏng để lưu thông dễ dàng trong mạch.</i>
Câu 2 ?Thành phần chất trong huyết tương (bảng 13) có gợi ý gì về chức năng
<i>của nó?</i>
*HS: Là mơi trường để hịa tan chất dinh dưỡng, vận chuyển chất dinh
dưỡng đến tế bào.
Câu 3: ? Vì sao máu từ phổi về tim rồi tới các tế bào có màu đỏ tươi, còn máu từ
<i>các tế bào về tim rồi tới phổi có màu đỏ thẫm?</i>
- Máu từ tế bào về tim đến phổi: đỏ thẩm, vì máu mang nhiều CO2 nên
hồng cầu có Hb (huyết sắc tố) kết hợp với CO2 màu đỏ thẩm
- GV: Cho các nhóm báo cáo, nhận xét ý kiến của các nhóm.
<i>?Cấu tạo hồng cầu có ý nghĩa gì trong sự vận chuyển O2 và CO2?</i>
*HS: Lõm 2 mặt tăng diện tích tiếp xúc O2 và CO2, tăng khả năng vận
chuyển, khơng có nhân nhằm tận dụng tối đa Oxi cung cấp cho tế bào cơ thể
+ Kết luận vấn đề:
Chức năng của huyết tương và hồng cầu là:
-Huyết tương: Duy trì máu ở trạng thái lỏng để lưu thông dễ dàng trong
mạch; vận chuyển các chất dinh dưỡng, các chất cần thiết và các chất thải trong
cơ thể.
- Hồng cầu có Hêmơlơbin có khả năng kết hợp với O2 và CO2 để vận
chuyển từ phổi về tim, tới các tế bào và ngược lại.
* -GV: <i><b>Chúng ta vừa tìm hiểu chức năng của huyết tương và hồng cầu,</b></i>
<i><b>còn chức năng của</b><b>Bạch cầu là gì? </b></i> Bài 14 sẽ tìm hiểu tiếp
<b>b. Đối với bài dạy kiến thức sinh lí:</b>
<b>Bài 14 “ Bạch cầu- miễn dịch”. Chọn mục I “ </b><i><b>Các hoạt động chủ yếu cảu</b></i>
<i><b>bạch cầu”</b></i>
+ Đặt vấn đề:
Khi em bị mợt vết thương nhẹ ở tay, ở vết thương đó sưng lên sau vài
ngày thì lành. Vậy nguyên nhân do đâu mà vết thương đó lại lành? Tìm hiểu
phần I: <i><b>“Các hoạt động chủ yếu của bạch cầu</b></i>”.
+ Giải quyết vấn đề:
- <i>GV</i>: <i>Gọi HS nhắc lại đặc điểm của tế bào bạch cầu ?</i>
<i>*HS:</i> Trong suốt, kích thước khá lớn, có nhân, khơng có hình dạnh nhất
định.
<i>? Có mấy loại tế bào bạch cầu?</i>
<i>*HS:</i> Có 5 loại: Bạch cầu ưa kiềm, bạch cầu trung tính, bạch cầu ưa axit,
bạch cầu limphô, bạch cầu mônô.
<i> - GV: Hướng dẫn HS QS H 14.1đọc TT SGK/45</i>
Hình 14.1 Sơ đồ hoạt đợng thực bào
<b>Mũi kim</b> <b>Ổ viêm sưng nên </b>
<i>? Đánh số thứ tự quá trình thực bào theo nội dung sau:</i>
1/ Tiêu hóa vi khuẩn
2/ Vi khuẩn xâm nhập gây viêm nhiễm
3/ Mạch máu nở rộng, bạch cầu chui khỏi mạch máu tới ổ viêm
4/ Bạch cầu hình thành chân giả
5/ Nuốt vi khuẩn
*HS: Chọn 2, 3, 4, 5, 1
-GV: u cầu HS QS tranh trình bày toàn bợ quá trình thực bào của bạch
cầu
*HS:Trình bày và kết luận sự thực bào: Bạch cầu hình thành chân giả, bắt
và nuốt các vi khuẩn vào trong tế bào rồi tiêu hóa chúng.
<i>-GV: Hướng dẫn HS QS kỹ H 14.1 </i>
<i>? Cho biết xung quanh mũi kim có những yếu tố nào?</i>
<i>*HS: Màu đỏ có hình que là vi khuẩn; màu xanh hình cầu nhỏ là các tín</i>
hiệu hóa học do tế bào của mô bị tổn thương tiết ra để kích thích phản ứng bảo
vệ cơ thể.
<i>? Những loại bạch cầu nào thường tham gia thực bào?</i>
<i>*HS: Bạch cầu trung tính và bạch cầu mônô.</i>
- GV: Các đại thực bào (bạch cầu mơnơ hay bạch cầu đơn nhân) có kích
thước lớn hơn bạch cầu trung tính.
<i>?Khả năng thực bào của loại bạch cầu nào tham gia thực bào tốt hơn? Vì</i>
<i>sao?</i>
*HS: Bạch cầu mơnơ. Vì có kích thước lớn nên nuốt cùng 1 lúc rất nhiều.
tế bào vi khuẩn và tiêu hóa chúng.
<i>?Dự đốn xem sau khi thực bào, các bạch cầu sẽ như thế nào? Vì sao em</i>
<i>biết?</i>
*HS: Bạch cầu sẽ chết, xác bạch cầu có màu trắng (mũ)
- GV: Yêu cầu HS QS H14.2 + Thông tin SGK/45
<b> Kháng thể A Kháng thể B</b>
<i> </i>
Hình 14.2 Tương tác kháng nguyên- kháng thể
Cho biết: ? Kháng nguyên là gì?
*HS:Phân tử ngoại lai kích thích cơ thể tiết ra kháng thể
<i>? Kháng thể là gì?</i>
*HS: Phân tử prôtêin do cơ thể tiết ra để chống lại kháng nguyên.
<i>? Sự tương tác giữa kháng nguyên và kháng thể theo cơ chế nào?</i>
*HS: Cơ chế chìa khóa, ổ khóa ( kháng ngun nào thì kháng thể đó)
<i>? Cho ví dụ để phân biệt kháng thể và kháng ngun?</i>
*HS: Khi bị rắn cắn
<b>KHÁNG</b>
<b>NGUYÊN B</b>
<b>KHÁNG</b>
+ Kháng nguyên: Chất độc trong nọc rắn
+ Kkáng thể: prôtêin của cơ thể tiết ra nhằm chống lại kháng nguyên
<i>- GV: Yêu cầu HS QS H14.3, 14.4 cho biết:</i>
Tế bào B tiết kháng thể Các kháng thể Tế bào vi khuẩn bị
kháng thể vơ hiệu hóa
<b>Hình 14.3 : Sơ đồ tiết kháng thể vô hiệu hóa kháng nguyên</b>
Phân tử prôtêin đặc hiệu
<i> </i>Tế bào nhiễm bị phá hủy
<b>Sơ đồ hoạt động của tế bào T phá hủy tế bào cơ thể đã nhiễn bệnh</b>
<i>? Vi khuẩn, vi rút thoát khỏi sự thực bào sẽ gặp hoạt động bảo vệ nào của</i>
<i>cơ thể? </i>
<i>*HS: Tế bào Lim phô B (Bursa)</i>
<i>? Vi khuẩn, vi rút thoát khỏi hoạt động bảo vệ của tế bảo B, gây nhiễm</i>
<i>cho các tế bào cơ thể, sẽ gặp hoạt động bảo vệ nào của cơ thể? </i>
*HS: Tế bào Lim phô T (Thymus)
- GV: Yêu cầu HS thảo luận nhóm 3 phút 2 câu hỏi sau:
<i>? Tế bào B đã chống lại các kháng nguyên bằng cách nào?</i>
<i>? Tế bào T đã phá hủy các tế bào cơ thể nhiễm vi khuẩn bằng cách nào?</i>
<i>*HS: thảo luận nhóm, báo cáo và nhận xét kết quả. Kết luận </i>
<i>+ Kết luận vấn đề:</i>
- Bạch cầu tham gia bảo vệ cơ thể bằng cách: Hình thành 3 hàng rào
phịng thủ:
+ Sự thực bào: Bạch cầu hình thành chân giả, bắt và ńt các vi khuẩn vào
trong tế bào rồi tiêu hóa chúng.
+ Lim phô B: Tiết kháng thể vô hiệu hoá kháng nguyên.
+ Lim phô T: sản xuất ra phân tử prôtêin đặc hiệu làm tan màng tế bào nhiễm
bệnh và phá huỷ chúng
<b>Tế bào</b>
<b>nhiễm vi</b>
<b>khuẩn</b>
Kháng ngun của
vi khuẩn, virút
<b>Lỗ thủng</b>
<b>trên màng</b>
Trong śt quá trình giảng dạy và áp dụng phương pháp dạy học “Đặt và
giải quyết vấn đề” đã nêu ở trên và qua thống kê, kiểm tra so sánh, đối chiếu tôi
nhận thấy kết quả học tập của học sinh từng bước được nâng lên qua từng giai
đoạn, cụ thể như sau:
<b>GIAI ĐOẠN TSHS</b> <sub>TS</sub><b>GIỎI</b><sub>%</sub> <sub>TS</sub><b>KHÁ</b><sub>%</sub> <b>TRUNG BÌNH</b><sub>TS</sub> <sub>%</sub> <sub>TS</sub><b>YẾU</b><sub>%</sub>
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
49
49
49
30
34
38
61,2
69,4
77,6
15
13
11
30,6
26,5
22,4
4
<b> a. Bài học kinh nghiệm:</b>
Qua việc “Sử dụng phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề giúp
học sinh tích cực hơn trong tìm hiểu bợ mơn Sinh học 8”, tơi nhận thấy học sinh
hiểu kiến thức sâu sát hơn và vận dụng tốt kiến thức, say mê học tập, rất hứng
thú khi học bộ môn, tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài. Học sinh vận dụng
kiến thức tốt hơn khi giải thích các vấn đề có liên quan đến chính bản thân học
sinh.
Vận dụng giải pháp này góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm
tăng tính tích cực học tập của học sinh “ Phát huy trí lực của học sinh trong quá
trình học tập” phù hợp với xu thế phát triển của lí luận dạy học hiện đại.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên có thể đặt vấn đề bằng các hiện
tượng, sự kiện mâu thuẩn với tri thức sẽ kích thích được tính tị mị ḿn khám
phá của học sinh. Giáo viên phải khéo léo kết hợp các phương pháp giảng dạy
cho phù hợp. Điều quan trọng là giáo viên phải khai thác triệt để đồ dùng dạy
Trong từng giai đoạn, giáo viên phải đánh giá được mức đợ tiếp thu kiến
thức, kỹ năng, hình thành cho học sinh những thái đợ phù hợp để từ đó kịp thời
bổ sung những thiếu hụt, tìm ra biện pháp khắc phục những hạn chế, nhờ đó mà
kết quả học tập của học sinh được nâng lên trong từng giai đoạn. Thường xuyên
kiểm tra, theo dõi mức độ tiếp thu của từng cá nhân và đưa ra nhận xét cụ thể
đối với từng học sinh để các em xác định được mức đợ nhận thức của mình.
Ngoài ra, giáo viên phải có tinh thần tư học, tự rèn luyện để nâng cao
trình đợ chun mơn nghiệp vụ, tìm ra cách truyền thụ kiến thức cho học sinh
một cách tự nhiên, nhẹ nhàng, khơng gị ép. Thường xun liên hệ với giáo viên
chủ nhiệm và phụ huynh học sinh để đề ra những biện pháp hữu hiệu hơn nhằm
nâng cao chất lượng bộ môn.
tìm hiểu. Và những vấn đề cần giải quyết phải phù hợp với trình đợ kiến thức
của học sinh.
<b>b. Hướng phổ biến, áp dụng đề tài</b>
Trong thời gian nghiên cứu: “<i><b>Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết</b></i>
<i><b>vấn đề giúp học sinh tích cực hơn trong tìm hiểu bộ môn Sinh học 8 ở lớp</b></i>
<i><b>8A6 trường THCS Khương Đình”</b>,</i> bản thân tơi nhận thấy học sinh phát huy
được tính tích cực, tự giác, có được kỹ năng phân tích, tổng hợp, có nhiều hứng
thú trong học tập hơn, giải thích được một số hiện tượng thực tế trong đời sống.
Với phương pháp này, theo tôi áp dụng được được cho tất cả các dạng bài
Riêng bản thân tơi sẽ tiếp tục nghiên cứu vần đề nảy sinh trong quá trình
áp dụng đề tài. Trong thời gian tới tơi sẽ tiếp tục cớ gắng tìm giải pháp hữu hiệu
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh khi học tập bợ mơn. Từ đó tìm ra các
phương pháp thích hợp theo từng đối tượng học sinh, chú trọng đến học sinh yếu
kém để cải thiện dần chất lượng giảng dạy.
Tuy nhiên trong thời gian nghiên cứu và áp dụng đề tài vào cơng tác giảng
dạy cịn ngắn, khả năng của bản thân còn hạn chế nên đề tài vẫn còn thiếu xót.
Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, Ban giám hiệu
trường và hội đồng khoa học các cấp để đề tài mang tính khả thi, hiệu quả hơn.
Nếu đề tài này được Hội đồng khoa học đánh giá là giải pháp phù hợp với tình
hình giáo dục hiện nay, thì trong thời gian tới tơi sẽ áp dụng giải pháp này trong
quá trình giảng dạy của mình ở các lớp mà tơi được phân cơng.
<b>Cam đoan:</b>
<i><b>Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này là do tơi viết, hồn tồn</b></i>
<i><b>khơng sao chép của bất cứ ai.Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.</b></i>
<b> </b>
<b> Hà Nội, tháng 3 năm 2020 </b>
<b>Người viết</b>
<b>PHIẾU ĐIỀU TRA CHẤT LƯỢNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC</b>
<b>GIẢI PHÁP CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:</b>
TSHS GIỎI KHA TRUNG BÌNH YẾU
<b>PHIẾU ĐIỀU TRA CHẤT LƯỢNG SAU KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI</b>
<b>PHÁP CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:</b>
<b>GIAI ĐOẠN</b> <b>TSH<sub>S</sub></b> <b>GIỎI</b> <b>KHÁ</b> <b>TRUNG BÌNH</b> <b>YẾU</b>
TS % TS % TS % TS %
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
49
49
49
30
34
38
61,2
15
13
11
30,6
26,5
22,4
4
2
0
8,2
4,1
0
0
0
0
<b>Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG</b>
<b>KIẾN KINH NGHIỆM </b>
<b>Trường trung học cơ sở Khương Đình.</b>
………..….………...………
………...………...………
<b>Phịng giáo dục và đào tạo quận Thanh Xuân.</b>
Để hoàn tất đề tài này tơi đã đọc và tìm hiểu những tài liệu, sách tham
khảo như sau:
1. Phương pháp dạy học sinh học - Nhà xuất bản giáo dục.
2. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS của nhà
xuất bản Giáo dục.
3. Bài giảng sinh học 8- Nhà xuất bản giáo dục.
4. Sách giáo khoa, sách giáo viên sinh học 8- Nhà xuất bản Giáo dục.
5. Thiết kế Sinh học 8- Nhà xuất bản đại học Quốc Gia Hà Nội.
6. Tư liệu Sinh học-Nhà xuất bản giáo dục Nguyễn Quang Vinh
7. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên THCS chu kì III
(2004-2007) – Bộ giáo dục và đào tạo
8. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy sách giáo khoa lớp 8