Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.6 KB, 41 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
1.
1. LịchLịch sửsử hìnhhình thànhthành - - CácCác con con
đường
đường dudu nhậpnhập – – SinhSinh hoạthoạt PhậtPhật
giáo
giáo ở ở nướcnước tata ..
2.
2. Tam Tam tạngtạng kinhkinh điểnđiển và và giáogiáo lílí cơcơ
bản
bản..
3 .
- Đạo Phật khởi nguồn từ Ấn Độ ,do đức - Đạo Phật khởi nguồn từ Ấn Độ ,do đức
Phật Thích Ca Mâu Ni sáng lập ,cách đây
Phật Thích Ca Mâu Ni sáng lập ,cách đây
2554 năm
2554 năm
- Đạo Phật được truyềnvào nước ta từ rất - Đạo Phật được truyềnvào nước ta từ rất
sớm và hưng thịnh nhất vào hai triều đại Lí
sớm và hưng thịnh nhất vào hai triều đại Lí
Cây bồ đề nơi Phật ngồi thuyết pháp
Đức Phật thuyết pháp
Phật nhập niết bàn
- Đạo Phật du nhập vào nước ta theo hai - Đạo Phật du nhập vào nước ta theo hai
con đường chính:
con đường chính:
+ Con đường thứ nhất : Ấn Độ - Thái Lan – <sub>+ Con đường thứ nhất : Ấn Độ - Thái Lan – </sub>
Miến Điện – Lào – Campuchia-miền Nam
Miến Điện – Lào – Campuchia-miền Nam
nước ta (Phật giáo nam truyền).
nước ta (Phật giáo nam truyền).
+ Con đường thứ hai : Ấn Độ - Tây Tạng – <sub>+ Con đường thứ hai : Ấn Độ - Tây Tạng – </sub>
Mông Cổ - Nhật Bản – Trung Quốc – miền
Mông Cổ - Nhật Bản – Trung Quốc – miền
- Phật giáo Nam truyền không chia tông phái, - Phật giáo Nam truyền không chia tông phái,
chỉ có một tơng duy nhất gọi là Nam tơng;
chỉ có một tơng duy nhất gọi là Nam tơng;
ngược lại Phật giáo Bắc truyền phân thành 10
ngược lại Phật giáo Bắc truyền phân thành 10
tông phái lớn:
tông phái lớn:
1.Thiền tông. 6. Thiên Thai tông.1.Thiền tông. 6. Thiên Thai tông.
2. Mật tông. 7 .Pháp Hoa tông.2. Mật tông. 7 .Pháp Hoa tông.
3. Tịnh độ tông. 8 .Hoa Nghiêm tông.3. Tịnh độ tông. 8 .Hoa Nghiêm tông.
4. Luật tông. 9 .Tam Luận tông.4. Luật tông. 9 .Tam Luận tông.
<sub>Đạo Phật có hệ thống tổ chức chặt chẽ từ </sub><sub>Đạo Phật có hệ thống tổ chức chặt chẽ từ </sub>
trung ương đến từng địa phương.
trung ương đến từng địa phương.
Cơ sở của đạo Phật là hệ thống chùa chiền <sub>Cơ sở của đạo Phật là hệ thống chùa chiền </sub>
dưới sự quản lí của giáo hội Phật giáo Việt
dưới sự quản lí của giáo hội Phật giáo Việt
Nam . Dưới giáo hội là thành hội Phật giáo.
Nam . Dưới giáo hội là thành hội Phật giáo.
Dưới Thành hội là Tỉnh hội. Mỗi ngôi chùa
Dưới Thành hội là Tỉnh hội. Mỗi ngôi chùa
Có 5 hình thức chính :
Có 5 hình thức chính :
- Chùa Nam tông.- Chùa Nam tông.
- Chùa Bắc tông .<sub>- Chùa Bắc tông .</sub>
- Thiền viện .- Thiền viện .
- Tịnh xá .- Tịnh xá .
<b>Chùa Nam tông ( chùa dơi Sóc Trăng )</b>
<b>Chùa Bắc tông ( chùa Huệ Nghiêm)</b>
<b>Tịnh xá Trung Tâm ( TP. HCM )</b>
<b>Chùa một cột</b>
- Hằng năm, đạo Phật có nhiều lễ hội nhưng - Hằng năm, đạo Phật có nhiều lễ hội nhưng
lớn nhất là lễ kỉ niệm Phật đản sinh ( Phật
lớn nhất là lễ kỉ niệm Phật đản sinh ( Phật
đản ) ngày 8 tháng 4 âm lịch và lễ vu lan
đản ) ngày 8 tháng 4 âm lịch và lễ vu lan
<b>Phật tử đi dự lễ Vu lan báo hiếu</b>
<i><b> </b></i>
<i><b> </b><b>1. KINH.</b><b>1. KINH.</b></i>
Gồm kinh tiểu thừa và kinh đại thừa.Gồm kinh tiểu thừa và kinh đại thừa.
- Kinh tiểu thừa : là hệ thống kinh A <sub>- Kinh tiểu thừa : là hệ thống kinh A </sub>
Hàm gồm 4 bộ : Trường A Hàm , Trung A
Hàm gồm 4 bộ : Trường A Hàm , Trung A
Hàm , Tạp A Hàm , Tăng Nhất A Hàm .
<i><b>2 LUẬT .</b></i>
<i><b>2 LUẬT .</b></i>
Gồm 5 giới cơ bản :Gồm 5 giới cơ bản :
- Không sát sinh.<sub>- Không sát sinh.</sub>
- Không trộm cắp.- Không trộm cắp.
- Không tà dâm .- Không tà dâm .
- Khơng nói dối.- Khơng nói dối.
- Không uống rượu và các chất gây - Không uống rượu và các chất gây
nghiện.
<i><b>3. LUẬN .</b></i>
<i><b>3. LUẬN .</b></i>
- Tiểu thừa : Thành Thật luận .- Tiểu thừa : Thành Thật luận .
- Đại thừa: Đại thừa khởi tín luận , Thành <sub>- Đại thừa: Đại thừa khởi tín luận , Thành </sub>
duy thức luận ,……
Tứ diệu đế ( khổ đế , tập đế , diệt đế, đạo Tứ diệu đế ( khổ đế , tập đế , diệt đế, đạo
đế ).
đế ).
<i><b> </b></i>
<i><b> </b><b>1 .Khổ đế </b><b><sub>1 .Khổ đế </sub></b></i>(thực trạng đau khổ)<sub>(thực trạng đau khổ)</sub>
Con người có 8 nỗi khổ chung : sinh , Con người có 8 nỗi khổ chung : sinh ,
già ,bệnh , chết, thương yêu phải xa lìa
già ,bệnh , chết, thương yêu phải xa lìa
,ốn thù mà gặp gỡ, cầu muốn khơng toại
,ốn thù mà gặp gỡ, cầu muốn khơng toại
<i><b>2. Tập đế </b><b>2. Tập đế </b></i>( nguyên nhân của đau khổ )( nguyên nhân của đau khổ )
Nguyên nhân của đau khổ là do tham Nguyên nhân của đau khổ là do tham
sân, si.
sân, si.
- Tham (ham muốn ).- Tham (ham muốn ).
- Sân ( nóng giận ).- Sân ( nóng giận ).
- Muốn tâm khơng cịn đau khổ phải thực - Muốn tâm khơng cịn đau khổ phải thực
hành các phép tu tâm ( gồm nhiều phép tu )
hành các phép tu tâm ( gồm nhiều phép tu )
, trong đó căn bản nhất là tu tập Bát chánh
, trong đó căn bản nhất là tu tập Bát chánh
Bát chánh đạo gồm :Bát chánh đạo gồm :
1.Chánh ngữ ( nói lời ngay thẳng ) .1.Chánh ngữ ( nói lời ngay thẳng ) .
2.Chánh nghiệp( hành vi chân chính).2.Chánh nghiệp( hành vi chân chính).
3.Chánh kiến ( thấy hiểu đúng đắn ).3.Chánh kiến ( thấy hiểu đúng đắn ).
4.Chánh tư duy ( suy nghĩ những điều 4.Chánh tư duy ( suy nghĩ những điều
chân chánh ).
chân chánh ).
5.Chánh tinh tấn (nỗ lực làm nhiều việc tốt).5.Chánh tinh tấn (nỗ lực làm nhiều việc tốt).
6. Chánh niệm ( tâm niệm điều chân chánh).6. Chánh niệm ( tâm niệm điều chân chánh).
7. Chánh định ( chú tâm đúng chỗ ). 7. Chánh định ( chú tâm đúng chỗ ).
<i><b>4. Diệt đế</b></i>
<i><b>4. Diệt đế</b></i> ( kết quả an vui sau khi thực hành ( kết quả an vui sau khi thực hành
các phép tu thoát khổ).
các phép tu thoát khổ).
- Tu tập các pháp tu trong phần đạo đế sẽ
- Tu tập các pháp tu trong phần đạo đế sẽ
giúp con người diệt hết mọi khổ đau (diệt đế
giúp con người diệt hết mọi khổ đau (diệt đế
* Về tâm thức : Duy thức học Phật giáo * Về tâm thức : Duy thức học Phật giáo
phân chia tâm người gồm 8 thức:
1 .Nhãn thức. 5. Thân thức1 .Nhãn thức. 5. Thân thức
2. Nhĩ thức. 6. Ý thức2. Nhĩ thức. 6. Ý thức
3. Tỹ thức. 7 .Mạt na thức<sub>3. Tỹ thức. 7 .Mạt na thức</sub>
4. Thiệt thức 8. A lại da thức4. Thiệt thức 8. A lại da thức
Quan niệm về thế giới và vũ trụ được nói Quan niệm về thế giới và vũ trụ được nói
nhiều trong hai bộ kinh A-Hàm và kinh Hoa
nhiều trong hai bộ kinh A-Hàm và kinh Hoa
<sub>Theo đạo Phật, Trái Đất và các hành tinh </sub><sub>Theo đạo Phật, Trái Đất và các hành tinh </sub>
khác trong vũ trụ cũng do bốn chất lớn (Tứ
đại) phối hợp tạo nên. Đó là chất cứng (đất,
đại) phối hợp tạo nên. Đó là chất cứng (đất,
đá, kim loại), chất ướt (nước), gió (khơng
đá, kim loại), chất ướt (nước), gió (khơng
khí) và lửa (sức nóng của mặt trời). Các
khí) và lửa (sức nóng của mặt trời). Các
chất này xoay trịn theo hình trơn ốc
chất này xoay trịn theo hình trơn ốc
(xuy-loa), quyện kết vào nhau theo một trật tự
loa), quyện kết vào nhau theo một trật tự
chung: chất nặng lắng xuống, chất nhẹ trồi
chung: chất nặng lắng xuống, chất nhẹ trồi
lên trên, chất khí bay bổng… Địa cầu chúng
lên trên, chất khí bay bổng… Địa cầu chúng
ta và các hành tinh khác do nguyên nhân đó
ta và các hành tinh khác do nguyên nhân đó
mà được hình thành. Khơng phải do một
mà được hình thành. Khơng phải do một
<sub>Quan niệm về vũ trụ của đạo Phật tuy còn </sub><sub>Quan niệm về vũ trụ của đạo Phật tuy cịn </sub>
thơ sơ, nhưng rất gần với Địa lí học hiện
đại. Tuy nhiên danh từ sử dụng khác nhau.
đại. Tuy nhiên danh từ sử dụng khác nhau.
Đạo Phật không dùng từ “vũ trụ” mà dùng từ
Đạo Phật không dùng từ “vũ trụ” mà dùng từ
“pháp giới”. Một “dãy ngân hà” theo quan
“pháp giới”. Một “dãy ngân hà” theo quan
niệm ngày nay, đạo Phật gọi là một “thế
niệm ngày nay, đạo Phật gọi là một “thế
giới”. Danh từ “thiên hà” của địa lí học ngày
giới”. Danh từ “thiên hà” của địa lí học ngày
<sub>Với quan niệm về con người và vũ trụ như </sub><sub>Với quan niệm về con người và vũ trụ như </sub>
thế, đạo Phật thiên về chủ nghĩa duy vật
thế, đạo Phật thiên về chủ nghĩa duy vật
<sub>Có thể nêu một số kết luận sau đây về đạo </sub><sub>Có thể nêu một số kết luận sau đây về đạo </sub>
<sub>Giáo lí đạo Phật khơng chỉ hướng dẫn con </sub><sub>Giáo lí đạo Phật khơng chỉ hướng dẫn con </sub>
người đi đến chỗ hoàn thiện về nhân cách
người đi đến chỗ hồn thiện về nhân cách
đạo đức mà cịn dứt trừ tận gốc các trạng
đạo đức mà còn dứt trừ tận gốc các trạng
thái tâm lí khổ đau; đưa con người đến
thái tâm lí khổ đau; đưa con người đến
trạng thái yên tĩnh của tâm hồn và tìm được
trạng thái yên tĩnh của tâm hồn và tìm được
hạnh phúc chính nơi sự n tĩnh tuyệt đối
hạnh phúc chính nơi sự yên tĩnh tuyệt đối
<sub>Giáo lí đạo Phật là một giáo lí tích cực, cật </sub><sub>Giáo lí đạo Phật là một giáo lí tích cực, cật </sub>
lực bài trừ mê tín dị đoan. Đạo Phật đề cao
lực bài trừ mê tín dị đoan. Đạo Phật đề cao
lý nhân quả, mỗi người phải tự chịu trách
lý nhân quả, mỗi người phải tự chịu trách
nhiệm đối với mọi hành vi thiện ác của
nhiệm đối với mọi hành vi thiện ác của
<sub>Hiện nay trong đạo Phật xuất hiên một số </sub><sub>Hiện nay trong đạo Phật xuất hiên một số </sub>
hành vi tiêu cực (xin xăm, bói quẻ, xin tiền
hành vi tiêu cực (xin xăm, bói quẻ, xin tiền
nhân dân…) là do một số người không hiểu
nhân dân…) là do một số người không hiểu
và không áp dụng đúng giáo lí chánh truyền,
và khơng áp dụng đúng giáo lí chánh truyền,
hoặc mượn danh tơn giáo để trục lợi. Đạo
hoặc mượn danh tôn giáo để trục lợi. Đạo
Phật chính thống khơng chấp nhận các
Phật chính thống khơng chấp nhận các
<sub>Đạo Phật được hình thành và du nhập vào </sub><sub>Đạo Phật được hình thành và du nhập vào </sub>
nước ta rất sớm, gắn bó sâu chặt với đời
nước ta rất sớm, gắn bó sâu chặt với đời
sống văn hóa tinh thần của nhân dân ta
sống văn hóa tinh thần của nhân dân ta
- Đạo Phật chủ trương trao dồi đạo đức, tu
- Đạo Phật chủ trương trao dồi đạo đức, tu
sửa thân tâm, không can thiệp vào việc
sửa thân tâm, không can thiệp vào việc
<sub>Giáo lí đạo Phật giàu tính khoa học, thiên về </sub><sub>Giáo lí đạo Phật giàu tính khoa học, thiên về </sub>
duy vật hơn là duy tâm. Yếu tố duy tâm của
duy vật hơn là duy tâm. Yếu tố duy tâm của
niệm khổ nào cũng có nguồn gốc nội tâm.
niệm khổ nào cũng có nguồn gốc nội tâm.
Giải thốt đau khổ nơi chính nội tâm mới là
Giải thốt đau khổ nơi chính nội tâm mới là