Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của công ty cổ phần thủy điện ngọc linh đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.31 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

HOÀNG ĐĂNG QUANG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN NGỌC LINH
ĐẾN NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

HOÀNG ĐĂNG QUANG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN NGỌC LINH
ĐẾN NĂM 2015
Ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Nguyễn Hồng Thái



HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ với đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng
cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của Công ty Cổ phần thủy điện Ngọc Linh
đến năm 2015” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tơi, hồn thành
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hồng Thái. Các tài liệu, số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực,chưa từng được cơng
bố trong các cơng trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2014
Tác giả

Hoàng Đăng Quang


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, trước hết tác giả xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm của Thầy PGS.TS. Nguyễn Hồng Thái –Trường Đại
học Giao thông Vận tải về những ý kiến đóng góp thiết thực, bổ ích trong q trình
thực hiện và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể các thầy cô Ban Giám hiệu,
Khoa Sau đại học, Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh Trường Đại học Mỏ - Địa
chất Hà Nội đã giúp đỡ trong truyền đạt những kiến thức cũng như định hướng giúp
tác giả xây dựng, lựa chọn đề tài nghiên cứu và trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Thủy
điện Ngọc Linh đã giúp đỡ cung cấp đầy đủ số liệu, thông tin cần nghiên cứu; trao
đổi, đóng góp ý kiến giúp cho bản luận văn có ý nghĩa thực tiễn trong thực hiện
nhiệm vụ của Công ty.

Xin Trân trọng cảm ơn!
Tác giả


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP...................................................................................3
1.1. Một số vấn đề chung về vốn .............................................................................3
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn ................................................................3
1.1.2. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp ..........................................................5
1.1.3. Phân loại vốn trong doanh nghiệp .............................................................7
1.2. Hiệu quả huy động vốn của doanh nghiệp .......................................................8
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn .............................................................8
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn .......................................8
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .......................................................10
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ................................10
1.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn của doanh nghiệp ....................................11
1.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp .................................11
1.3.4. Hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp .........................................14
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động và sử dụng vốn của doanh
nghiệp ....................................................................................................................16
1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan .......................................................................16

1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan ...........................................................................18
1.5. Kinh nghiệm từ một số nhà đầu tư quốc tế và bài học kinh nghiệm cho
doanh nghiệp Việt Nam .........................................................................................19


1.5.1. Kinh nghiệm từ một số nhà đầu tư quốc tế ..............................................19
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp Việt Nam ..................................21
Kết luận chương 1 .................................................................................................22
Chương 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN NGỌC LINH ....................................................................23
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần thủy điện Ngọc Linh ...................................23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .......................................23
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và phương hướng phát triển của
Công ty Cổ phần thủy điện Ngọc Linh ..............................................................24
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vổn tại công ty cổ phần thủy điện Ngọc
Linh........................................................................................................................33
2.2.1. Tình hình huy động vốn của Công ty ......................................................33
2.2.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn của Công ty cổ phần Thủy
điện Ngọc Linh ..................................................................................................41
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần thủy điện Ngọc
Linh........................................................................................................................43
2.3.1 Khái quát về tình hình sử dụng vốn của Cơng ty .....................................43
2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.........46
2.3.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty ...........................54
Kết luận chương 2 .................................................................................................57
Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN NGỌC LINH ..............................58
3.1. Quan điểm nâng gao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp
với mục tiêu phát triển của công ty cổ phần thủy điện Ngọc Linh .......................58
3.1.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp ....58

3.1.2 Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Thủy điện Ngọc Linh .........59
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu qủa huy động và sử dụng vốn tại công ty cổ phần
thủy điện Ngọc Linh ..............................................................................................61
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn.............................................61


3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ...............................................67
3.2.3. Tổ chức công tác đánh giá hiệu quả huy động và sử dụng vốn ...............75
3.2.4. Một số đề xuất kiến nghị nhằm tạo điều kiện thực hiện các giải pháp
nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của Công ty ................................76
Kết luận chương 3 .................................................................................................78
KẾT LUẬN ...............................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ANTT

An ninh trật tự

ATLĐ

An toàn lao động

CCDV


Cung cấp dịch vụ

CP

Chi phí

CSH

Chủ sở hữu

DT

Doanh thu

DTBH

Doanh thu bán hàng

GTGT

Giá trị gia tăng

LN

Lợi nhuận

LNST

Lợi nhuận sau thuế


LNTT

Lợi nhuận trước thuế

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 3 năm gần nhất .......31
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu phản ánh mức độ chi phí .................................................32
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Thủy điện Ngọc Linh .........................33
Bảng 2.4. Cơ cấu nợ phải trả của Công ty Cổ phần Thủy điện Ngọc Linh ..............34
Bảng 2.5: Bảng so sánh nợ phải thu, nợ phải trả của Công ty ..................................36
Bảng 2.6: Chỉ tiêu phản ánh khả năng tự chủ tài chính của Cơng ty ........................37
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn chủ sử hữu của Công ty ..............................................40
Bảng 2.8: Cơ cấu tải sản của Công ty .......................................................................44
Bảng 2.9. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dài hạn của Công ty ................46
Bảng 2.10: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của Công ty ............48

Bảng 2.11: Các chi tiêu phản ánh tình hình sử dụng tổng vốn của Công ty .............51
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2014 của Công ty .....................................60
Tên sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty ...........................................................25


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
bền vững địi hỏi phải khơng ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh, trong đó vấn đề
nâng cao năng lực tài chính và trình độ quản trị vốn trở nên đặc biệt quan trọng. Để
thực hiện được yêu cầu trên, vấn đề cấp thiết đặt ra cho các doanh nghiệp là phải
huy động được vốn một cách có hiệu quả, đồng thời phải quản trị vốn một cách
năng động và xây dựng được cấu trúc vốn tối ưu. Huy động vốn hiệu quả sẽ góp
phần đưa đến thành công của các quyết định đầu tư. Quản lý vốn tốt sẽ góp phần
tăng doanh thu và lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp... từ
đó, gia tăng giá trị của doanh nghiệp qua việc tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình
qn. Đặc biệt trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng hiện
nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang đối mặt với sự cạnh tanh ngày càng
khốc liệt hơn bao giờ hết. Do vậy, vấn đề tìm kiếm giải pháp để huy động vốn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp Việt Nam ngày càng trở nên cấp
thiết. Vì lý do trên tơi chọn đề tài "Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả
huy động và sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Thủy Điện Ngọc Linh đến năm
2015" làm luận văn thạc sỹ kinh tế, nhằm đóng góp một phần nhỏ bé vào công cuộc
phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam trong tình hình mới.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả huy động và sử dụng
vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tập trung phân tích, đánh

giá thực trạng hiệu quả huy động và sử dụng vốn của Công ty cổ phần Thủy điện
Ngọc Linh. Qua đó, đề ra một số giải pháp mới nhằm góp phần vào việc nâng cao
hiệu quả huy động và sử dụng vốn cho Công ty cổ phần Thủy điện Ngọc Linh trong
thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả huy động và sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp.


2
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề hiệu quả huy động và sử dụng vốn
của Công ty cổ phần Thủy điện Ngọc Linh giai đoạn 2011 - 2013.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, điều tra,
phân tích đánh giá tổng hợp, hệ thống hóa trên nền tảng phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lê Nin.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về hiệu quả huy động và
sử dụng vốn của các doanh nghiệp. Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động huy
động và sử đụng vốn của Công ty cổ phần Thủy điện Ngọc Linh. Từ đó đề xuất một
số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động và sử dụng vốn của Cơng ty;
khơng chỉ có ý nghĩa trong thực tiễn hoạt động của Công ty cổ phần Thủy điện
Ngọc Linh nói riêng mà cịn góp phần vào sự phát triển của các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và 3 chương,
luận văn được kết cấu trong 80 trang, 12 bảng và 01 sơ đồ.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động và sử dụng vốn của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần Thủy điện Ngọc Linh.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Công ty
Cổ phần Thủy điện Ngọc Linh.


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề chung về vốn
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu được
để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành sản xuất kinh doanh, vốn còn phản ánh
nguồn lực tài chính của doanh nghiệp để đầu tư vào một loại hình sản xuất, kinh
doanh. Mọi doanh nghiệp đều có nhu cầu vốn để vận hành và phát triển. Với ý
nghĩa quan trọng của vốn như vậy, việc nghiên cứu bắt đầu làm rõ khái niệm cơ bản
vốn là gì và vốn có đặc trưng như thế nào

1.1.1.1. Khái niệm vốn
Theo quan điểm của Các Mác, vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư,
là một đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa của Mác có tầm khái quát lớn
nhưng do bị hạn chế bởi những điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên Mác đã quan
niệm chỉ có khu vực sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Các nhà kinh tế học đại diện cho trường phái kinh tế khác nhau cũng có các
quan điểm khác nhau về vốn. Theo Paul Samuelson, vốn là những hàng hoá được
sản xuất ra để phục vụ quá trình sản xuất mới, là một đầu vào cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cuốn kinh tế học của David Begg, tác giả
đã đưa ra hai định nghĩa về vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp: vốn
hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất ra các hàng hoá khác; vốn
tài chính là các loại giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp.

Các quan điểm về vốn ở trên tuy thể hiện được vai trò, tác dụng của vốn
trong những điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ thể
nhưng vẫn bị hạn chế bởi đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất
vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Vốn
và tài sản là hai mặt có giá trị hiện vật của một bộ phận nguồn lực sản xuất mà
doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình.


4
Trong nền kinh tế trị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ những
giá trị ứng ra ban đầu và quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Khái niệm
này không những chỉ ra vốn là đầu vào của sản xuất, mà còn đề cập tới sự tham gia
của vốn khơng chỉ bó hẹp trong một q trình sản xuất riêng biệt, chia cắt mà tồn
bộ trong mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục trong suốt thời gian tồn tại
của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó
địi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và phát
triển vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì vậy, các doanh
nghiệp cần thiết phải nhận thức đầy đủ hơn về vốn cũng như những đặc trưng của
vốn. Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp và chỉ khi nào các doanh
nghiệp hiểu rõ được tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn thì doanh nghiệp mới có
thể sử dụng nó một cách có hiệu quả được.

1.1.1.2. Đặc trưng của vốn
Vốn có các đặc trưng cơ bản sau:
Một là, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định (ngun liệu, máy
móc thiết bị, chất xám, thơng tin... ). Tài sản ở trạng thái tĩnh chỉ là vốn tiềm năng,
tài sản hoạt động mới là vốn kinh doanh, điều này có nghĩa là: vốn là một bộ phận
của tài sản, nhưng khơng phải tồn bộ tài sản là vốn. Nói cách khác vốn chính là
biểu hiện về mặt giá trị của những tài sản hữu hình và tài sản vơ hình.

Hai là, vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng được. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
phải cần vốn nhưng vốn phải được tích tụ, huy động đủ đảm bảo cho yêu cầu sản
xuất kinh doanh, đặc biệt vốn lớn sẽ thực hiện được các chiến lược phát triển sâu
rộng nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Ba là, vốn phải được gắn với chủ sở hữu nhất định. Nghĩa là vốn phải có chủ
mới đảm bảo quản lý và chi tiêu hợp lý, có hiệu quả. Việc phân định rõ chủ sở hữu
thực sự về vốn đang là vấn đề quan tâm nhằm tăng cường thu hút vốn nhàn rỗi từ
dân cư, các tổ chức trong và ngoài nước vào các hoạt động đầu tư.,


5
Bốn là, vốn được quan niệm là hàng hóa đặc biệt, tức là có giá trị và giá trị
sử dụng. Giá trị của hàng hóa vốn chính là giá trị của bản thân nó, cịn giá trị sử
dụng của nó là thông qua mua bán trên thị trường mà thực chất là mua quyền sử
dụng vốn, sau quá trình sử dụng hàng hóa vốn sẽ tạo ra một giá trị sử dụng lớn hơn.
Năm là vốn phải được vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền,
nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó
phải được vận động sinh lời. Đồng tiền sau q trình chuyển hóa vận động trở về
nơi xuất phát sẽ mang lại giá trị lớn hơn. Đó là nguyên lý của đầu tư, sử dụng và
bảo tồn vốn. Vì vậy, đồng tiền bị ứ đọng, tài nguyên, sức lao động, tài sản cất giữ...
không được sử dụng thì chỉ là những đồng vốn “chết”. Nhận thức được vấn đề này
các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để chơ đồng vốn sinh lời và tránh ứ đọng.
Sáu là, vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong nền kinh tế thị trường vốn gắn
với những thời gian nhất định, sức mua của đồng tiền ở những thời điểm khác nhau
cũng sẽ khác nhau.
Tóm lại, việc hiểu đúng vấn đề về vốn trong nền kinh tế thị trường thông qua
một số đặc trưng cơ bản về vốn giúp cho các doanh nghiệp khai thác triệt để, quản
lý và sử dụng có hiệu quả vốn huy động cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên
cơ sở đó bảo tồn và phát triển vốn, nâng cao lợi ích tối đa hóa lợi nhuận.


1.1.2. Vai trị của vốn trong doanh nghiệp
Qua việc xem xét khái niệm về vốn, ta cố thể thấy vốn là tiền đề cho mọi
hoạt động của doanh nghiệp. Phảỉ có một lượng tiền nhất định doanh nghiệp mới
tiến hành các hoạt động đầu tư của mình.
* Thứ nhất, vốn là điều kiện đầu tiên đảm bảo cho sự ra đời của doanh
nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng vốn nhất định để
trang trải các chi phí thành lập doanh nghiệp, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản
xuất kinh doanh, xây đựng cơ sở hạ tầng cần thiết và phải đảm bảo một lượng vốn
tối thiểu theo quy định của pháp luật phù hợp với ngành nghề kinh doanh. Nếu thiếu
vốn thì không thể đảm bảo cho sự ra đời và hoạt động của doanh nghiệp.


6
* Thứ hai, vốn là cơ sở để các doanh nghiệp duy trì và phát triển bình
thường hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đó là các khoản chi như chi mua
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, chỉ trả tiền lương cho nhân công, chi phục vụ tiêu
thụ sản phẩm... Doanh nghiệp phải làm ăn có lãi thì mới bảo toàn và phát triển vốn,
thực hiện tái sản xuất mở rộng, phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu.
* Thứ ba, vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, đổi mới
quy trình cơng nghệ, hiện đại hố dây chuyền sản xuất, ứng dụng các thành tựu mới
của khoa học vào sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quyết định sự
thành công của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn được đưa vào sản xuất kinh doanh và được thể hiện ở nhiều
hình thái vật chất khác nhau. Sau quá trình chuyển hoá “sản xuất tạo ra sản phẩm
hàng hoá dịch vụ và được tiêu thụ trên thị trường - các hình thái vật chất khác nhau
đó sẽ được chuyển hố về hình thái tiền tệ ban đầu với tên gọi “doanh thu”. Mỗi một
q trình chuyển hố trên được xem là có lãi nếu như số dư cuối kỳ so với số dư đầu
kỳ tạo ra giá trị thặng dư, nghĩa là số tiền thu được do tiêu thụ hàng hoá địch vụ phải
bảo đảm bù đắp tồn bộ chi phí bỏ ra và còn dư một phần, gọi là “lãi”. Như vậy số

tiền bỏ ra ban đầu không chỉ được bảo tồn mà còn được tăng thêm do hoạt động sản
xuất kinh doanh mang lại. Điều này khẳng định lại một lần nữa vốn chính là giá trị
mang giá trị thặng dư. Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa dòng tiền và dự trữ giúp
chúng ta làm rõ hơn vai trò của vốn khi mà trong một nền kinh tế mọi hoạt động trao
đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các doanh nghiệp đều được thực hiện qua trung gian
tiền tệ. Tương ứng với dòng vật chất đi vào là dòng tiền tệ đi ra và ngược lại.
Trong những nền kinh tế khác nhau, tầm quan trọng của vốn cũng được thể
hiện ở những mức độ khác nhau. Trong thời kỳ bao cấp, các xí nghiệp quốc doanh
đều chủ yếu nhận vốn từ ngân sách Nhà nước, các doanh nghiệp không tự chủ trong
việc thừa thiếu vốn và hầu như không lo đến việc huy động vốn từ các nguồn khác
nhau và điều này tất yếu dẫn tới tình trạng vốn bị sử dụng hạn chế và không mang
lại hiệu quả kinh tế cao. Khi nền kinh tế đất nước chuyển sang cơ chế thị trường có
sự cạnh tranh gay gắt, không cho phép các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả


7
được tồn tại, thì việc tìm kiếm và tiếp cận thêm các nguồn vốn mới cho nhu cầu đầu
tư và mở rộng đã khẳng định vai trò và tầm quan trọng của vốn trong việc thúc đẩy
sản xuất phát triển và tăng tích luỹ xã hội.

1.1.3. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Dựa vào những tiêu thức phân loại khác nhau, vốn trong doanh nghiệp được
phân chia thành các bộ phận khác nhau, một số cách phân loại phổ biến hiện nay
gồm:
* Căn cứ vào thời gian sử dụng: nguồn vốn được chỉa thành Vốn ngắn hạn và
vốn dài hạn.
- Vốn ngắn hạn: Là vốn có thời hạn dưới 1 năm. Bao gồm tín dụng thương
mại, các khoản chiếm dụng về tiền lương, tiền thuế, tín dụng ngắn hạn ngân hàng và
các khoản phải trả khác...
- Vốn dài hạn: Là vốn có thời hạn trên 1 năm. Bao gồm tín dụng ngân hàng

dài hạn, phát hành trái phiếu, huy động vốn góp cổ phần, liên doanh, bổ sung từ lợi
nhuận khơng chia...
* Căn cứ theo tính chất luân chuyển vốn: vốn cố định, vốn lưu động.
- Vốn cố định: Là phần vốn dùng để đầu tư vào tài sản cố định của doanh
nghiệp. Đây là các tài sản có thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản
suất kinh doanh, thường có giá trị lớn.
- Vốn lưu động: Là phần vốn dùng để đầu tư vào tài sản lưu động của doanh
nghiệp. Tài sản lưu động là các tài sản có thời gỉan sử dụng ngắn, thường tham gia
vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và có giá trị nhỏ.
* Căn cứ vào quyền sở hữu đối với khoản vốn sử dụng: Vốn được chia thành
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: Là vốn thuộc về các chủ sở hữu của doanh nghiệp Gồm:
vốn góp ban đầu, lợi nhuận khơng chia, vốn do phát hành cổ phiếu mới...
- Nợ phải trả: Là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm thanh tốn cho các tác nhân trong nền kinh tế trong qui trình kinh
doanh bao gồm các khoản chiếm dụng và nợ vay.


8

1.2. Hiệu quả huy động vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh ngồi số vốn tự có ban đầu, doanh
nghiệp còn huy động thêm các nguồn vốn khác ở bên ngoài để phục vụ cho nhu cầu
hoạt động của doanh nghiệp. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều kênh huy động
vốn khác nhau với cách thức tiếp cận khác nhau, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp
là làm thế nào để có thể tiếp cận được với những kênh huy động vốn đó, để có thể
huy động được lượng vốn cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, đảm bảo khơng có tình trạng dư thừa hay ứ đọng vốn xảy ra. Điều này đòi hỏi
hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp phải có hiệu quả.

Như vậy, có thể hiểu hiệu quả huy động vốn là một hoạt động huy động vốn
của doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp một cách đầy đủ và
chính xác nhất cho các hoạt động phát sinh trong quá trình kinh doanh, đảm bảo cho
cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tối ưu nhất, có rủi ro thấp nhất.

1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
Việc huy động vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh, đảm bảo sự an tồn trong tài chính, mặt khác nó cịn liên quan đến hiệu quả
và rộng hơn là rủi ro của doanh nghiệp. Do đó, để đánh giá hiệu quả huy động vốn
của doanh nghiệp ta có thể thông qua ba chỉ tiêu sau:
* Hệ số vốn chủ sở hữu (Tỷ suất tự tài trợ)

- Công thức xác định:
Hệ số vốn chủ sở hữu

=

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

- Ý nghĩa công thức: Hệ số vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng tự chủ về tài
chính hay mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh trong
một đồng vốn kinh doanh bình qn mà doanh nghiệp sử dụng có mấy đồng vốn
của chủ sở hữu. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập cao về
tài chính và ít bị sức ép của các chủ nợ.


9
* Hệ số nợ (Tỷ suất nợ)


- Công thức xác định:
Hệ số đảm bảo nợ

=

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

- Ý nghĩa công thức: Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh
bình quân mà doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng được hình thành từ các
khoản nợ. Hệ số nợ càng cao thể hiện tính tự chủ của doanh nghiệp thấp, sự phụ
thuộc vào bên ngoài càng lớn. Tuy nhiên, khi hệ số nợ cao cũng có nghĩa là doanh
nghiệp huy động được một nguồn vốn khá lớn từ bên ngồi.
* Hệ số đảm bảo nợ

- Cơng thức xác định:
Hệ số đảm bảo nợ

=

Nguồn vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả

- Ý nghĩa công thức: Hệ số này phản ánh trong một đồng vốn vay nợ có mấy
đồng được đảm bảo bằng vốn chủ sở hữu. Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng
đảm bảo trả nợ cửa doanh nghiệp càng tốt.
Huy động vốn có hiệu quả còn được thể hiện ở cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp là quan hệ về tỷ lệ giữa nợ phải trả trên nguồn vốn
chủ sở hữu. Việc duy trì một cơ cấu vốn hợp lý với chi phí sử dụng vốn hợp lý có
ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kỉnh doanh của doanh

nghiệp. Điều quan trọng đối với các doanh nghiệp là phải xác định được điểm cơ
cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp mình, để từ đó có kế hoạch huy động cho phù hợp.
Một cơ cấu vốn tối ưu là khi cơ cấu vốn đó có chi phí vốn thấp nhất. Khi cơ cấu vốn
của doanh nghiệp chưa đạt đến mức tối ưu thì doanh nghiệp có thể tiếp tục sử dụng
thêm nợ. Ngược lại, khi cơ cấu vốn của doanh nghiệp đã vượt quá điểm tối ưu thì
khơng nên sử dụng thêm nợ.
Để đánh giá hoạt động huy động vốn có hiệu quả hay khơng cịn phải căn cứ
vào kế hoạch huy động vốn của doanh nghiệp, từ đó đánh giá số vốn đã huy động
được có đúng như kế hoạch đặt ra hay khơng, có đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn


10
cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không, thừa thiếu như thế nào. Huy động
vốn hiệu quả còn thể hiện ở những hình thức huy động được doanh nghiệp sử dụng.
Hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp sẽ đạt được hiệu quả cao nếu như sử
dụng các hình thức huy động phù hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp, huy
động vốn với chi phí thấp nhưng số vốn lại lớn, đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều kênh huy động vốn khác
nhau để doanh nghiệp có thể lựa chọn, như huy động từ các tổ chức tín dụng, thuê
mua tài chính, huy động từ quỹ đầu tư mạo hiểm,...
Tóm lại, để đánh giá hiệu quả huy động vốn của doanh nghiệp cần một cái
nhìn tồn diện từ phương thức huy động, số vốn huy động, khả năng đáp ứng vốn
phát sinh trong hoạt động kinh doanh cũng như cơ cấu vốn của doanh nghiệp.

1.3. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Vốn là một nhân tố quan trọng của doanh nghiệp kể từ khi thành lập cho đến
suốt quá trình phát triển của doanh nghiệp. Sự phát triển và tăng trưởng của doanh
nghiệp phụ thuộc khá nhiều vào quá trình sử dụng vốn. Vấn đề đặt ra cho doanh
nghiệp làm sao sử dụng được vốn có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao cho doanh

nghiệp. Có thể hiểu khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng vốn của
doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp với chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp, do đó để đánh giá được hiệu
quả sử dụng vốn diễn ra tại doanh nghiệp địi hỏi các nhà quản lý tài chính trong
doanh nghiệp khi phân tích phải kết hợp nhiều chỉ tiêu như tốc độ luân chuyển vốn,
khả năng sinh lời của vốn,...
Trong phạm vi của đề tài luận văn nghiên cứu, tác giả sẽ phân tích hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp theo đặc điểm luân chuyển của vốn, tức là phân tích
hiệu quả sử dụng vốn dài hạn, hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn và hiệu quả sừ dụng
tổng vốn.


11

1.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng vốn dài hạn của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong q trình
kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất.
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá:
Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn dài hạn là một nội dung
quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thơng qua kiểm tra tài chính
doanh nghiệp có được những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài
chính như điều chỉnh quy mơ và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đạì hố tài
sản cố định, về các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của tài sản cố định hiện
có, qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài hạn. Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn
được đánh giá thông qua một số chỉ tiếu tổng hợp sau đây:
* Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn


- Công thức xác định:
Hiệu suất sử dụng vốn dài
hạn

=

Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn dài hạn bình quân trong kỳ

- Ý nghĩa công thức: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn dài hạn sử dụng
trong kỳ có thể tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn
chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn dài hạn càng cao.
* Tỷ suất sinh lời vốn dài hạn

- Công thức xác định:
Tỷ suất sinh lời
vốn dài hạn

=

Lợi nhuận trước thuế (lợi nhuận sau thuế)
Vốn dài hạn bình quân trong kỳ

x 100 (%)

- Ý nghĩa công thức: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn dài hạn sử dụng
trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợỉ nhuận sau
thuế). Tỷ suất càng lớn chứng tỏ tỷ suất sinh lời vốn dài hạn càng cao.

1.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp

Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình
kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất.


12
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn trong các doanh nghiệp có thể sử
dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
* Hiện suất sử dụng vốn ngắn hạn

- Công thức xác định:
Hiệu suất sử dụng vốn

=

ngắn hạn

Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn ngắn hạn bình qn trong kỳ

- Ý nghĩa cơng thức: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn ngắn hạn trong kỳ
có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, số doanh thu được tạo ra trên một
đồng vốn ngắn hạn càng lớn thi hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn càng cao.
* Số ngày của vòng quay vốn ngắn hạn

- Cơng thức xác định:
Số ngày của vịng quay
vốn ngắn hạn


=

Vốn ngắn hạn bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

x 360

- Ý nghĩa công thức: Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ tốc độ luân chuyển của
vốn ngắn hạn là mất bao nhiêu ngày, số ngày của vòng quay vốn ngắn hạn càng nhỏ
càng tốt
* Mức độ tiết kiệm hay lãng phí vốn ngắn hạn

- Cơng thức xác định:
Số vốn ngắn hạn tiết kiệm
hay lãng phí

=

DT1 x (N1 - N0)
360

Trong đó:
DT1: Doanh thu thuần năm kế hoạch
Ni: Số ngày của vòng quay vốn ngắn hạn năm kế hoạch N0: Số ngày của
vàng quay vốn ngắn hạn năm báo cáo

- Ý nghĩa công thức: Chỉ tiêu này cho biết số vốn ngắn hạn trong kỳ đã tiết
kiệm được hay lãng phí là bao nhiêu. Nếu chỉ tiêu này tính ra đạt giá trị dương có
nghĩa là doanh nghiệp đã sử dụng lãng phí vốn ngắn hạn cịn nếu đạt giá trị âm thì
doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm.



13
* Số vịng quay nợ phải thu khách hàng

- Cơng thức xác định:
Vòng quay khoản
phải thu trong kỳ

Doanh thu bán hàng

=

Các khoản phải thu bình qn

- Ý nghĩa cơng thức: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng
chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp là khá nhanh.
* Số ngày của một chu kỳ nợ (kỳ thu tiền bình qn)

- Cơng thức xác định:
Kỳ thu tiền
bình qn

=

Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu bán hàng trong kỳ

x 360


- Ý nghĩa công thức: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của một chu
kỳ nợ, từ khi bán hàng đến khi thu tiền. Chỉ tiêu này nếu so sánh với thời hạn tín
dụng của doanh nghiệp áp dụng cho từng khách hàng sẽ đánh giá tình hình thu hồi
nợ và khả năng hoán chuyển thành tiền.
* Số vịng quay hàng tồn kho

- Cơng thức xác định:
Vịng quay hàng tồn kho

=

Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình qn

- Ý nghĩa cơng thức: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng luân chuyển hàng tồn
kho của doanh nghiệp. Trị giá chỉ tiêu này càng cao thì cơng việc kinh doanh được
đánh giá là càng tốt, khả năng hoán chuyển tài sản này thành tiền càng cao.
* Số ngày của một vịng quay hàng tồn kho

- Cơng thức xác định:
Số ngày của một vịng
quay hàng tồn kho

=

Số dư bình quân hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán

x 360


- Ý nghĩa công thức: Chỉ tiêu này cho biết số ngày để hoán chuyển hàng tồn
kho thành tiền của doanh nghiệp, số ngày của một vịng quay hàng tồn kho càng lớn
thì khả năng hoán chuyển thành tiền của tài sản này càng dài.


14
* Tỷ suất sinh lời vốn ngắn hạn

- Công thức xác định:
Tỷ suất sinh lời
vốn ngắn hạn

=

Lợi nhuận trước thuế (lợi nhuận sau thuế)
Vốn ngắn hạn bình quân trong kỳ

x 100 (%)

- Ý nghĩa công thức: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn ngắn hạn sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế). Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn càng cao.

1.3.4. Hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách tổng quát được đánh giá
thông qua hệ thống chỉ tiêu sau:
* Vịng quay vốn kinh doanh

- Cơng thức xác định:

Vòng quay vốn

Doanh thu thuần

=

kinh doanh

Vốn kinh doanh bình qn

- Ý nghĩa cơng thức: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn kinh doanh
quay vòng nhanh, hiệu suất sử dụng tổng vốn càng tốt.
* Tỷ suất sinh lời tổng vốn (ROA)

- Công thức xác định:
Tỷ suất sinh lời vốn
kinh doanh

=

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Vốn kinh doanh bình quân

x 100%

- Ý nghĩa công thức: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh sử
dụng bình qn trong kỳ có bao nhỉêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế). Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn kinh doanh càng lớn, hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp càng tốt.

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ROA: Đe làm rõ các nhân tố ảnh hưởng
đến chỉ tiêu ROA, có thể sử dụng phương pháp phân tích số chênh lệch, Cụ thể đó
là sự chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, đó là kết quả tổng hợp ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và
hiệu suất sử dụng vốn. Cách phân tích này được thể hiện qua công thức sau:


15

ROA = H LN / DT  H DT /TS
H(LN/DT): Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Đây
là ảnh hưởng của hiệu quả hoạt động kinh doanh sau khi loại bỏ các yếu tố chi phí,
Chỉ tiêu này được tính thec cơng thức sau:

(

H LN / DT = H1( DT /TS )  H 1( LN / DT ) − Ho( LN / DT )

)

H(DT/TS) - Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ suất doanh thu trên tài sản. Đây là
hiệu quả của quá trình quản lý và sản xuất của doanh nghiệp, Nếu doanh nghiệp tổ
chức tốt việc sản xuất, tiết kiệm chi phí thì số vịng quay vốn tăng, hiệu quả cũng sẽ
tăng lên. Chỉ tiêu này được tính theo cơng thức sau:

(

H DT /TS = H1( LN / DT )  H1( DT /TS ) − H0( DT /TS )

)


Trong đó:
H0,1(LN/DT): Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu kỳ gốc, kỳ phân tích
H0,1(DT/TS): Tỷ suất doanh thu trên tài sản kỳ gốc, kỳ phân tích
* Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu
- Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên doanh thu

=

Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu

x 100%

- Ý nghĩa công thức: Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết
quả của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận trước thuế, Giá trị của chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao.
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sử hữu (ROE)

- Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên vốn chủ sở hữu

=

Lợi nhuận sau thuế
Nguồn vốn chủ sở hữu bình qn


x 100%

- Ý nghĩa cơng thức: Chỉ tiêu này có nghĩa là trong một đồng vốn mà chủ sở
hữu bỏ vào kinh doanh thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.


16
Trong điều kiện doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau thì
khi chỉ tiêu này càng lớn doanh nghiệp sẽ có cơ hội thu hút được nhiều nguồn vốn
mới hơn.
* Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)
- Công thức xác định:
Tỷ suất sinh lời
kinh tế của tài sản

=

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Tổng tài sản bình qn

x 100%

- Ý nghĩa cơng thức: Việc phân tích chỉ tiêu này là nhằm loại trừ tác động
của cấu trúc nguồn vốn đến khả năng sinh lời của tài sản. Nếu như RE tính ra mà có
giá trị lớn hơn lãi suất vay thì doanh nghiệp nên nhận các khoản vay từ bên ngồi,
cịn đối với hoạt động đầu tư đây cũng là một trong những căn cứ để họ quyết định
đầu tư vào đâu là mang hiệu quả nhất.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động và sử dụng vốn của

doanh nghiệp
Hiệu quả huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu tác động của cả
những nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Dưới sự tác động của những nhân
tố này hiệu quả huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp có thể được nâng cao
nếu như những nhân tố này tác động tích cực, tạo điều kiện tốt cho quá trình huy
động và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu nhân tố này mang lại ảnh
hưởng tiêu cực sẽ làm giảm hiệu quả huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tổ ảnh hưởng có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp.

1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài, doanh nghiệp không thể tự
điều chỉnh tác động đến quá trình huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do
vậy, giải pháp tốt nhất đối với sự tác động của nhân tố này là doanh nghiệp phải có
biện pháp tự thích ứng, điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp cho phù hợp. Một số
nhân tố khách quan tác động lớn đến hiệu quả huy động và sử dụng vốn của doanh
nghiệp là:


×