Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế Giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 140 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----***----

TRỊNH THỊ THU NHUNG

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO CÁC DOANH
NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----***----

TRỊNH THỊ THU NHUNG

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO CÁC DOANH
NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 60340301


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS Mai Thị Hồng Minh

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn thạc sỹ kinh tế “Giải pháp hồn thiện kế tốn thuế Giá
trị gia tăng cho các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh” là cơng trình nghiên
cứu của riêng tơi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Học viên

Trịnh Thị Thu Nhung


iv

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1 – Cơ sở lý luận về thuế Giá trị gia tăng và kế toán thuế Giá trị gia
tăng
1.1 Tổng quan về thuế GTGT ................................................................................. 7
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT ...................................................... 7
1.1.1.1 Khái niệm thuế GTGT ............................................................................ 7
1.1.1.2 Đặc điểm và vai trò của thuế GTGT ....................................................... 7
1.1.1.3 Phương pháp tính thuế GTGT ................................................................. 9
1.1.1.4 Ưu, nhược điểm của thuế GTGT .......................................................... 11
1.1.2 Các qui định chung của pháp luật Việt Nam về thuế GTGT ..................... 12
1.1.3 Kinh nghiệm quốc tế khi áp dụng thuế GTGT........................................... 18
1.2 Tổng quan về kế toán thuế GTGT .................................................................. 23
1.2.1 Khái niệm kế toán thuế GTGT ................................................................... 23
1.2.2 Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán thuế GTGT ....................... 24
1.2.2.1 Chứng từ kế toán .................................................................................... 24
1.2.2.2 Tài khoản kế toán .................................................................................. 24
1.2.2.3 Phương pháp hạch toán kế toán ............................................................ 26
1.2.2.4 Sổ sách kế toán ...................................................................................... 28
1.2.2.5 Báo cáo .................................................................................................. 28
1.3 Mối quan hệ giữa thuế GTGT và kế toán thuế GTGT ..................................... 29
Chương 2 - Thực trạng kế toán thuế Giá trị Gia Tăng
2.1 Thực trạng cơ sở pháp lý về kế toán thuế GTGT............................................ 31


v

2.1.1 Một số nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT 2008 được sửa đổi, bổ sung
trong năm 2013 ........................................................................................................ 31

2.1.2 Thực trạng cơ sở pháp lý về kế toán thuế GTGT....................................... 36
2.1.2.1 Chứng từ kế toán ................................................................................... 36
2.1.2.2 Tài khoản kế toán .................................................................................. 38
2.1.2.3 Phương pháp hạch toán kế toán ............................................................ 39
2.1.2.4 Sổ sách kế toán ...................................................................................... 44
2.1.2.5 Báo cáo .................................................................................................. 45
2.1.3 Tác động của chính sách thuế GTGT đến kế toán thuế TNDN ................. 47
2.2 Thực trạng kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh ......................................................................................................................... 48
2.2.1 Đối tượng khảo sát ..................................................................................... 48
2.2.2 Phương pháp khảo sát ................................................................................ 49
2.2.3 Nội dung khảo sát ....................................................................................... 49
2.2.4 Kết quả khảo sát ......................................................................................... 50
2.3 Những hạn chế trong kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp...................... 55
2.3.1 Đánh giá thực trạng kế toán thuế GTGT trên cơ sở kết quả khảo sát ......... 57
2.3.2 Những hạn chế trong cơng tác kế tốn thuế GTGT ................................... 58
Chương 3 - Các giải pháp hồn thiện kế tốn thuế Giá trị gia tăng cho các
doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh
3.1 Mục tiêu của giải pháp .................................................................................... 62
3.2 Giải pháp chung .............................................................................................. 62
3.3 Giải pháp cụ thể .............................................................................................. 62
3.3.1 Giải pháp hồn thiện kế tốn thuế GTGT tại doanh nghiệp ...................... 62
3.3.2 Giái pháp về quản lý đối với cơng tác kế tốn thuế GTGT tại doanh nghiệp
.................................................................................................................................. 67
3.3.3 Kiến nghị xây dựng luật thuế GTGT tại Việt Nam theo hướng ổn định lâu
dài ............................................................................................................................. 68
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 72


vi


Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. GTGT: Giá trị gia tăng
2. TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
3. TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
4. Tp.: Thành phố
5. NSNN: Ngân sách Nhà nước


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thuế suất thuế GTGT và tỷ trọng thuế GTGT trong GDP ...................... 17
Bảng 1.2: Ngưỡng doanh thu kê khai thuế GTGT ở một số nước ............................ 19
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát theo bảng khảo sát dành cho doanh
nghiệp ........................................................................................................................ 48


ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kế toán thuế GTGT đầu vào tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ ......................................................................................... 24
Sơ đồ 1.2: Kế toán thuế GTGT đầu ra tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo

phương pháp khấu trừ ......................................................................................... 25
Sơ đồ 1.3: Kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp ....................................................................................................... 25
Sơ đồ 2.1: Kế toán thuế GTGT đầu vào tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ ......................................................................................... 38
Sơ đồ 2.2: Kế toán thuế GTGT đầu ra tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ ......................................................................................... 39
Sơ đồ 2.3: Hạch toán thuế GTGT được khấu trừ khi doanh nghiệp chuyển sang
áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT ................................................. 39
Sơ đồ 2.4: Bút toán điều chỉnh tài khoản thuế GTGT .................................... 40
Sơ đồ 2.5: Kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp ....................................................................................................... 41


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài
Với bản chất là loại thuế tiêu dùng, thuế GTGT với vai trị là loại thuế có số thu
đóng góp vào NSNN nhiều nhất, và trong giai đoạn hiện nay, thuế GTGT ngày càng
đóng vai trị quan trọng do đây là loại thuế ít biến động ít thay đổi hơn so với thuế
Thu nhập doanh nghiệp hay thuế Thu nhập cá nhân. Bên cạnh đó, thuế GTGT được
nộp vào NSNN kịp thời (ngay trong kỳ phát sinh giao dịch mua bán hàng hóa) nên
tạo nguồn thu đều đặn cho NSNN trong bối cảnh nhiều Quốc gia phải đối mặt với
tình trạng số thu về thuế giảm và chi Ngân sách tăng.
Tuy là loại thuế ít biến động hơn, nhưng trong điều kiện hiện nay các chính sách
về thuế GTGT cũng thường xuyên được thay thế, sửa đổi hoặc bổ sung, việc thường
xuyên thay thế, sửa đổi các văn bản này đã gây ra khơng ít khó khăn, vướng mắc
cho kế toán trong việc lập báo cáo và ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến thuế GTGT. Quan tâm của các doanh nghiệp đến chính sách thuế GTGT

còn được thể hiện trong những lần tập huấn về thuế, khi mà phần lớn các thắc mắc
nêu lên của doanh nghiệp dành cho các chuyên viên ngành thuế đều xoay quanh các
vấn đề có liên quan đến thuế GTGT như: các điều kiện nào thì được khấu trừ thuế,
khi khơng được khấu trừ thì ghi nhận vào đâu (chi phí, giá mua, hay phải thu
khác…), điều kiện để được sử dụng hóa đơn GTGT, lưu giữ hóa đơn chứng từ trong
doanh nghiệp như thế nào để thuận tiện cho việc kiểm tra, quyết tốn thuế sau
này….
Bên cạnh đó việc kiểm sốt tốt các hóa đơn đầu vào – đầu ra và khâu lập Báo cáo
thuế là tiền đề quan trọng cho việc định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập
Báo cáo tài chính và giải trình với cơ quan thuế trong trường hợp doanh nghiệp
nhận được quyết định giải trình, kiểm tra, thanh tra thuế sau này.
Trong những năm gần đây, có rất nhiều doanh nghiệp bị cơ quan thuế ra quyết
định xử phạt về vấn đề kê khai khấu trừ và ghi nhận sai các nghiệp vụ kế toán liên
quan đến thuế GTGT gây thất thốt cho Ngân sách Nhà nước. Có rất nhiều ngun
nhân của tình trạng này, nguyên nhân chủ yếu là do doanh nghiệp cố ý làm sai


2

nhằm gian lận thuế. Bên cạnh đó, cũng có nhiều doanh nghiệp vô ý làm sai do
không nắm rõ luật thuế và các ngun tắc hạch tốn có liên quan đến thuế GTGT.
Với những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài “Giải pháp hồn thiện kế tốn
thuế GTGT cho các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh” nhằm tìm hiểu sâu hơn về
thuế GTGT; các nghiệp vụ kế tốn liên quan đến thuế GTGT; những khó khăn,
vướng mắc của doanh nghiệp về thuế GTGT; để từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh trong vấn đề hạch tốn thuế GTGT.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu và điểm mới của luận văn
Phần lớn các nghiên cứu trước đây về lĩnh vực thuế và kế toán thuế thường xoay
quanh các vấn đề về thuế TNDN, còn các nghiên cứu về thuế GTGT rất hạn hẹp,
một số nghiên cứu có liên quan đến lĩnh vực thuế GTGT được kể đến như sau:

+ Cơng trình nghiên cứu năm 2004 của PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng về “Những
tác động về kinh tế - xã hội của thuế GTGT và hướng hoàn thiện thuế GTGT ở Việt
Nam”
Cơng trình nghiên cứu này nêu lên các vấn đề chung về thuế GTGT; Những tác
động kinh tế - xã hội và tồn tại cần hoàn thiện của thuế GTGT tại Việt Nam; Những
định hướng và giải pháp hoàn thiện thuế GTGT tại Việt Nam.
+ Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Hịa Bình (năm 2001) “Giải pháp hồn thiện
chính sách thuế GTGT hiện hành” nêu lên những nội dung chính về thuế GTGT tại
Việt Nam và một số nước trên thế giới, kết quả của việc áp dụng thuế GTGT tại
Việt Nam cùng những tồn tại cần giải quyết, từ đó nêu lên các giải pháp hồn thiện
thuế GTGT tại Việt Nam.
+ Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Duy Thành (năm 2002) “Giải pháp nâng cao hiệu
quả thực hiện luật thuế GTGT trên địa bàn Tp. HCM” bao gồm các lý luận và thực
tiễn về việc áp dụng thuế GTGT tại Tp. Hồ Chí Minh, cùng các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện luật thuế GTGT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
+ Cùng một số bài báo có liên quan đến chủ đề thuế GTGT, đặc biệt là trong thời
gian gần đây khi mà thuế GTGT đang có những thay đổi lớn ảnh hưởng cơ bản đến
hoạt động của doanh nghiệp và những đối tượng có liên quan, một số bài báo được


3

đề cập như: “Những lưu ý thuế cho doanh nghiệp năm 2014” của Luật sư Đỗ Thị
Thu Hà – Công ty Luật Ân Việt; “Doanh nghiệp mới thành lập gặp khó vì thuế
GTGT” của Minh Tâm đăng trên thời báo Kinh tế Sài Gòn Online ngày
27/3/2014…
Các nghiên cứu về thuế GTGT trước đây chủ yếu đề cập đến khia cạnh các chính
sách thuế GTGT và những thay đổi trong chính sách thuế GTGT nói chung chứ
chưa nêu lên được mối quan hệ của thuế GTGT và kế toán thuế GTGT cùng các tác
động lẫn nhau giữa chúng khi có bất kỳ sự thay đổi nào trong các nhân tố có liên

quan, nên chưa có sự định hướng hoặc những hướng dẫn cụ thể cho kế toán về kế
toán thuế GTGT khi có sự thay đổi liên quan đến các qui định của pháp luật về thuế
GTGT.
Luận văn “Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT cho các doanh nghiệp tại Tp.
Hồ Chí Minh” một mặt kế thừa các vấn đề lý luận có liên quan đến thuế GTGT từ
các nghiên cứu trên, mặt khác luận văn có bổ sung thêm các vấn đề mới về thuế
GTGT đang có hiệu lực thi hành, nêu lý luận về kế toán thuế GTGT, rút ra mối
quan hệ giữa thuế GTGT và kế toán thuế GTGT. Bên cạnh nghiên cứu lý luận, luận
văn đi sâu nghiên cứu thuế GTGT, kế toán thuế GTGT và mối quan hệ giữa chúng
trong thực tế, từ đó kết luận về những hạn chế của kế toán thuế GTGT trong thực tế
và các giải pháp nhằm hoàn thiện kế tốn thuế GTGT cho các doanh nghiệp tại Tp.
Hồ Chí Minh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận văn nhằm đề xuất các giải pháp hồn thiện kế tốn thuế
GTGT tại các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh trong điều kiện biến động của các
chính sách về thuế GTGT. Vì vậy, mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể được đặt ra là:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thuế GTGT nhằm làm rõ bản chất của thuế
GTGT, các quy định của pháp luật Việt Nam về thuế GTGT, kinh nghiệm áp dụng
thuế GTGT của một số quốc gia trên thế giới; Nghiên cứu các cơ sở pháp lý về kế
tốn thuế GTGT theo thơng lệ và chuẩn mực kế tốn. Qua đó nêu lên mối quan hệ
giữa chính sách thuế GTGT và kế tốn thuế GTGT.


4

+ Luận văn nghiên cứu thực trạng của các cơ sở pháp lý về kế toán thuế GTGT do
sự thay đổi của các chính sách về thuế GTGT theo lần thay đồi gần đây nhất (lần
sửa đổi, bổ sung Luật thuế GTGT năm 2013); Nêu lên thực trạng kế toán thuế
GTGT tại một số doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh (thông qua bảng khảo sát thực
hiện tại 22 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh và 5 chuyên

gia trong lĩnh vực luật, kế toán và thuế). Từ đó rút ra kết luận về khoảng cách giữa
lý thuyết và thực tiễn trong kế toán thuế GTGT đang tồn tại trong các doanh nghiệp
này.
+ Từ các tồn tại trên, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn thuế
GTGT tại các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh, cùng các giải pháp nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp quản lý tốt kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp mình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
+ Lý luận về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT theo quy định tại các văn bản
pháp luật có liên quan, mối quan hệ giữa chính sách thuế GTGT và kế tốn;
+ Thực trạng cơ sở pháp lý về kế toán thuế GTGT trong điều kiện thay đổi của
Luật thuế GTGT và các văn bản pháp luật có liên quan về thuế GTGT;
+ Thực trạng về kế toán thuế GTGT tại một số doanh nghiệp được khảo sát.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian:
Nghiên cứu kế tốn thuế GTGT và tình hình áp dụng luật thuế GTGT tại các
doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh.
+ Về thời gian:
Dữ liệu dùng để thực hiện luận văn được chủ yếu thu thập trong khoảng thời
gian từ năm 2008 đến tháng 5/2014, bao gồm các dữ liệu từ các văn bản pháp luật
về thuế GTGT, các báo cáo của Quốc hội, Tổng cục thống kê. Dữ liệu sơ cấp thu
được thông qua khảo sát hơn 20 doanh nghiệp cùng một số chuyên gia tại Tp. Hồ
Chí Minh trong năm 2014.


5

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính phục vụ cho nghiên cứu các
vấn đề về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT, bao gồm các bước thực hiện như sau:

+ Nghiên cứu các số liệu thống kê thông qua thu thập các dữ liệu có sẵn, tiến hành
tổng hợp, so sánh và đánh giá nội dung liên quan đến các vấn đề được đề cập trong
luận văn.
+ Sử dụng phương pháp suy diễn và qui nạp để lập luận và giải thích cho các luận
điểm về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT được nêu ra trong luận văn.
+ Luận văn sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn sâu để nghiên cứu và trình
bày các vấn đề về thực trạng kế tốn thuế GTGT tại các doanh nghiệp trên địa bàn
Tp. Hồ Chí Minh.
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn nêu lên cơ sở pháp lý tồn diện của kế tốn thuế GTGT, bao gồm:
chứng từ kế toán, các tài khoản sử dụng, phương pháp hạch toán, sổ sách kế toán và
các báo cáo sử dụng.
Bên cạnh đó là các giải pháp hồn thiện kế tốn thuế GTGT trên cở sở khảo sát tại
các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương với nội dung chính như sau:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT
Chương 1 nghiên cứu các cơ sở lý luận về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT
đang được áp dụng tại Việt Nam, trên cơ sở đó nêu lên mối quan hệ giữa chính sách
thuế GTGT và kế tốn thuế GTGT.
+ Chương 2: Thực trạng kế toán thuế GTGT
Chương 2 nêu lên thực trạng của cơ sở pháp lý về kế toán thuế GTGT do tác
động từ sự thay đổi của các chính sách về thuế GTGT trong năm 2013 – 2014;
Thơng qua khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp
hiện nay, từ đó đánh giá và nêu lên tồn tại về khoảng cách giữa lý thuyết và thực
tiễn trong kế toán thuế GTGT.


6


+ Chương 3: Các giải pháp hồn thiện kế tốn thuế GTGT
Chương 3 đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn tại về
khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn trong kế toán thuế GTGT được nêu trong
chương 2. Qua đó góp phần hồn thiện kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp.


7

CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ KẾ
TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1 Tổng quan về thuế Giá trị gia tăng
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế Giá trị gia tăng
1.1.1.1 Khái niệm thuế Giá trị gia tăng
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế
giới ban hành luật thuế GTGT – vào năm 1954. Thuế GTGT theo tiếng Pháp là
Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắt là TVA), tiếng anh là Value Added Tax (viết
tắt là VAT) khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều
nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên Minh Châu Âu, châu
Phi, châu Mỹ la tinh và một số quốc gia châu Á trong đó có Việt Nam đã chính thức
áp dụng thuế GTGT. Các quốc gia khác cũng đang trong thời kỳ nghiên cứu loại
thuế này. Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT.
Ở nước ta, luật thuế GTGT số 57/1997/L – CTN đã được thông qua tại kỳ họp thứ
11, Quốc Hội khóa IX ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999.
Theo quy định tại luật Thuế GTGT thì thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu
dùng.
Thuế GTGT đánh vào mỗi gia đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hóa, từ khi
cịn là ngun liệu thơ sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và cuối cùng là giai đoạn
tiêu dùng. Thuế GTGT được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu
dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.

1.1.1.2 Đặc điểm và vai trò của thuế Giá trị gia tăng
+ Đặc điểm thuế Giá trị gia tăng:
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT, là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ,
hay nói một cách khác giá cả hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm
cả thuế GTGT.


8

- Thuế GTGT tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong
q trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tổng số thuế GTGT thu được ở tất
cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối
cùng.
Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng. Tuy nhiên,
trên thực tế rất khó để xác định đâu là khâu bán hàng cuối cùng. Do vậy cứ có hành
vi bán hàng là phải tính thuế. Theo đó, số thuế GTGT ở khâu trước sẽ được chuyển
vào giá bán của khâu sau, và người tiêu dùng cuối cùng là người phải trả toàn bộ số
thuế GTGT đánh trên hàng hóa đó. Vậy, tổng số thuế người tiêu dùng cuối cùng
phải trả bằng tổng số thuế phát sinh qua từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Phạm vi đánh thuế GTGT là hoạt động tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ diễn ra
trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngồi lãnh thổ.
+ Vai trị của thuế Giá trị gia tăng:
Đối với lưu thơng hàng hóa
Luật thuế doanh thu quy định: doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện việc thu
thuế. Do đó, Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh của sản phẩm
qua mỗi khâu từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Nếu sản phẩm, hàng hóa chịu
thuế càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nước thu được cũng tăng thêm qua các
khâu nên việc áp dụng thuế doanh thu dẫn đến tình trạng trùng lặp đối với doanh

thu đã chịu thuế ở công đoạn trước. Điều này sẽ tác động tiêu cực đến sản xuất và
lưu thông hàng hóa. Với ưu điểm của thuế GTGT là Nhà nước chỉ thu thuế đối với
phần giá trị tăng thêm của sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu thông nên sẽ tránh
được tình trạng thuế chồng lên thuế.
Theo nghiên cứu và thống kê của Ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc
tế (IMF) thì phần lớn các nước trong đó có cả Việt Nam sau khi áp dụng thuế
GTGT, giá cả các loại hàng hóa, dịch vụ đều không thay đổi hay chỉ thay đổi với
một tỷ lệ không đáng kể và mức sản xuất của doanh nghiệp, mức tiêu dùng của dân
chúng không giảm hay chỉ giảm một tỷ lệ nhỏ trong thời gian đầu. Như vậy chúng


9

ta có thể nhận thấy rằng thuế GTGT khơng phải là nhân tố gây lạm phát, gây trở
ngại cho việc phát triển sản xuất và lưu thơng hàng hóa mà trái lại việc áp dụng thuế
GTGT đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thơng hàng hóa, góp phần thúc đẩy
sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu.
Đối với quản lý nhà nước về kinh tế
Thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng là cơng cụ quan trọng để Nhà nước thực
hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, do đó thuế GTGT
đóng vai trị rất quan trọng và được thể hiện như sau:
- Thuế GTGT là loại thuế gián thu có đối tượng áp dụng rộng rãi nên tạo được
nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách Nhà nước.
- Thuế GTGT tính trên giá bán hàng hóa và dịch vụ nên không phải đi sâu xem
xét, phân tích tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí nên việc tổ chức quản lý thu
thuế tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Thuế GTGT đối với các mặt hàng xuất khẩu là 0%, đồng thời doanh nghiệp
được hoàn thuế GTGT đầu vào tương ứng do đó làm giảm chi phí, tạo điều kiện cho
hàng xuất khẩu cạnh tranh trên thị trường thế giới.

- Bên cạnh đó, việc đánh thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu đối với hàng nhập
khẩu làm tăng giá vốn của hàng nhập khẩu, có tác dụng bảo hộ tích cực đối với sản
xuất kinh doanh trong nước.
1.1.1.3 Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng
Tại Việt Nam, phương pháp tính thuế GTGT được quy định tại Luật thuế GTGT
gồm phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Cụ thể:
+ Phương pháp khấu trừ thuế: phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy
định như sau:

Số thuế GTGT phải nộp =

Số thuế GTGT đầu ra -

Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ


10

Trong đó:
- Số thuế GTGT đầu ra = Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi
trên hóa đơn GTGT = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x thuế
suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp chứng từ ghi giá thanh tốn đã bao gồm thuế GTGT thì số thuế
GTGT đầu ra bằng giá thanh tốn trừ giá tính thuế GTGT, khi đó giá tính thuế
GTGT được xác định như sau:
Giá thanh tốn
Giá tính thuế GTGT = -----------------------------------------(1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ)
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn

GTGT mua hàng hóa địch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và
đáp điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào (Có hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch
vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu; Có chứng từ thanh tốn khơng
dùng tiền mặt đối với hàng hóa dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng
lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng,…)
+ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Được chia ra 2 trường hợp như sau:
- Đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý:
Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x thuế suất thuế GTGT áp dụng đối
với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý (10%)
Trong đó: giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh
toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào
tương ứng.
- Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới
một tỷ đồng (trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế); Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập; Hộ, cá nhân kinh doanh; Tổ chức,
cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư; Các tổ chức
kinh tế khác:


11

Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động
như sau: Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu: 5%; Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có
bao thầu nguyên vật liệu: 3%; Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa
đơn bán hàng, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở
kinh doanh được hưởng.

Trường hợp hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện
khơng đầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp
thuế GTGT theo phương pháp khoán thuế quy định tại Luật quản lý thuế.
1.1.1.4 Ưu, nhược điểm của thuế Giá trị gia tăng
+ Ưu Điểm của thuế Giá trị gia tăng:
- Tránh được hiện tượng đánh chồng thuế.
- Thuế GTGT là loại thuế đánh vào tiêu dùng, có đối tượng áp dụng rộng rãi nên
tạo được nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước.
- Vệc tổ chức quản lý thu thuế GTGT tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực
thu.
- Thuế GTGT đối với các mặt hàng xuất khẩu là 0%, đồng thời doanh nghiệp
được hoàn thuế GTGT đầu vào tương ứng do đó làm giảm chi phí, tạo điều kiện cho
hàng xuất khẩu cạnh tranh trên thị trường thế giới.
- Bên cạnh đó, việc đánh thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu có tác dụng bảo vệ
sản xuất, kinh doanh trong nước.
- Việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào đã thúc đẩy người mua lấy hóa đơn, tạo điều
kiện cho việc chống thất thu thuế.
- Người nộp thuế tự kê khai, nộp thuế GTGT nên đã nâng cao được tính tự giác
trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế; Thuận lợi cho cơ quan
thuế kiểm tra vì người nộp thuế phải lập và lưu trữ chứng từ, hóa đơn đầy đủ.


12

Nhìn chung, thuế GTGT được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu như: tạo
nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước, đơn giản, trung lập…
+ Nhược điểm của thuế Giá trị gia tăng:
Bên cạnh các ưu điểm trên thì thuế GTGT cịn có các nhược điểm như sau:
- Để thực hiện tốt việc quản lý thuế GTGT đòi hỏi việc ghi chép hóa đơn, sổ
sách kế tốn phải minh bạch nên chi phí quản lý tại doanh nghiệp rất tốn kém.

Thêm vào đó, nếu cơ quan thuế khơng quản lý thuế chặt chẽ rất dễ sảy ra tình trạng
phải hồn thuế nhiều hơn thu thuế.
- Thuế GTGT khơng đảm bảo tính cơng bằng trong chính sách động viên nộp
thuế giữa người giàu và người nghèo, do phải nộp mức thuế suất giống nhau khi
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
- Việc kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đối với doanh nghiệp
trong một số trường hợp (doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp đang hoạt
động có doanh thu trong năm dưới 1 tỷ đồng…) đã làm tăng chi phí đầu vào, giảm
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ. Bên cạnh đó khơng khuyến khích họ
nhận hóa đơn khi mua hàng hóa dịch vụ, gây thất thu thuế và tình trạng chiếm dụng
thuế.
- Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thiếu tính linh hoạt, mềm dẻo nên
gây khó khăn cho người nộp thuế khi thực hiện.
1.1.2 Các qui định chung của pháp luật Việt Nam về thuế Giá trị gia tăng
Ngày 05/7/1993, Bộ Tài chính ban hành quyết định số 486TC/QĐ/BTC về việc
thực hiện thí điểm thuế GTGT ở một số doanh nghiệp quốc doanh thuộc các ngành
có q trình chuyển từ sản xuất đến tiêu dùng thường xuyên trải qua nhiều công
đoạn (như sản xuất xi măng, sản xuất sợi, dệt, sản xuất đường), tại thời điểm này có
11 doanh nghiệp quốc doanh đăng ký thực hiện thí điểm thuế GTGT. Trong thời kỳ
này, thuế GTGT đã được áp dụng song hành với thuế doanh thu đang có hiệu lực.
Đến ngày 10/5/1997, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 đã quyết định thơng qua
Luật thuế GTGT trên cơ sở cải cách mang tính kế thừa Luật thuế doang thu. Từ khi
ra đời đến nay, Luật thuế GTGT đã trải qua nhiều lần điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung


13

vào các năm 2000, 2003, 2005, 2013. Luật thuế GTGT hiện đang có hiệu lực là
Luật thuế GTGT được ban hành năm 2008 (hiệu lực từ 01/01/2009) và được sửa
đổi, bổ sung vào năm 2013. Luật thuế GTGT năm 2008 ra đời trên cơ sở thống nhất

các văn bản luật về thuế GTGT như: Luật thuế GTGT năm 1997, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế GTGT năm 2003 và điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế TTĐB và Luật thuế GTGT năm 2005.
Luật thuế GTGT năm 2008 gồm 16 điều, quy định những vấn đề chung về thuế
GTGT như: phạm vi điều chỉnh, đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế,
các căn cứ và phương pháp tính thuế, việc khấu trừ, hoàn thuế và các điều khoản thi
hành. Luật thuế GTGT năm 2008 được sửa đổi, bổ sung một số điều vào năm 2013.
Những quy định chi tiết về việc thi hành Luật thuế GTGT được thể hiện thông qua
nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ, thơng tư
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn
khác kèm theo.
Sau đây là tóm tắt một số nội dung chủ yếu về các quy định liên quan đến thuế
GTGT đang có hiệu lực thi hành như sau:
+ Đối tượng chịu thuế Giá trị gia tăng:
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở
nước ngồi), trừ các đối tượng khơng chịu thuế GTGT.
Lưu ý: Cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho
tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai
nộp thuế theo quy định.
+ Người nộp thuế:
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, khơng phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức
kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng
hoá, mua dịch vụ từ nước ngồi chịu thuế GTGT.
+ Đối tượng khơng chịu thuế GTGT:


14


Liên quan đến các đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm 26 nhóm hàng
hóa, dịch vụ và các điều kiện áp dụng được quy định cụ thể tại Điều 4 Thơng tư
219/2013/TT-BTC.
Nhìn chung, các hàng hóa, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT chủ yếu liên quan đến
các nhóm hàng hóa mà Nhà nước khuyến khích tiêu dùng hoặc Nhà nước cần có
chính sách hỗ trợ ( như y tế cơ bản, giáo dục, sản xuất nông nghiệp …) và những
dịch vụ mà việc đánh thuế GTGT trên thực tế khơng thực hiện được (ví dụ như một
số loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng…)
+ Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
+ Giá tính thuế
- Đối với hàng hố, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa
có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá
bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; Đối với hàng
hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế Bảo vệ mơi trường nhưng
chưa có thuế GTGT; Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB và thuế Bảo vệ mơi trường
là giá bán đã có thuế TTĐB và thuế Bảo vệ mơi trường nhưng chưa có thuế GTGT;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác
định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là
giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh các hoạt động này;
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia
tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải
trả cho nước ngoài;



15

- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hố đó, khơng bao gồm khoản
lãi trả góp, lãi trả chậm;
- Đối với gia cơng hàng hố là giá gia cơng chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục cơng trình
hay phần cơng việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu
và máy móc, thiết bị;
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có
thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp
ngân sách nhà nước;
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa
hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia
tăng;
- Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh tốn
là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo cơng thức sau:
Giá thanh tốn
Giá chưa có thuế GTGT = ----------------------------------1 + thuế suất của hàng hóa và dịch vụ (%)
Giá tính thuế đối với hàng hố, dịch vụ quy định trên đây bao gồm cả khoản
phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế
có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
+ Thuế suất
Gồm có 03 mức thuế suất là: 0%, 5% và 10%. Áp dụng tùy theo hàng hóa, dịch vụ.
+ Phương pháp tính thuế



16

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia
tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. (Được trình bày cụ thể tại
mục 1.1.1.3 của luận văn này).
+ Khấu trừ thuế Giá trị gia tăng đầu vào
Về nguyên tắc, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ tồn bộ nếu có hóa đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, kể cả thuế
GTGT đầu vào khơng được bồi thường của hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT bị tổn
thất. Tuy nhiên, có một số trường hợp cần lưu ý như sau:
- Để được xem là thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tài khoản của bên mua và bên
bán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng chứng minh việc chuyển tiền phải là tài
khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngồi hoặc hàng hóa do
doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại,
quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT thì được khấu trừ.
- Số thuế GTGT phải nộp theo quyết định ấn định thuế của cơ quan Hải quan sẽ
được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp bị cơ quan Hải quan xử phạt về hành vi gian lận,
trốn thuế.
+ Các trường hợp hoàn thuế
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hồn thuế giá trị gia tăng nếu trong ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu
tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT chưa
được khấu trừ mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT thep phương pháp
khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của

hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số
thuế cịn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hố, dịch vụ xuất khẩu nếu có số


×