Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Thực trạng và giải pháp Tại Trans-link Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.08 KB, 34 trang )

1

I/ Khái quát về doanh nghiệp
1. Lịch sử hình thành

1.1. Cơng ty Trans-link Express và tập đồn Agility
Trans-link Logistic Centre
7 Toh Tuck Link
Singapore 596227
Tel: +65 64639868
Fax: +65 64679467
Email:
Website. www.agilitylogistics.com
Trans-link Group là một nhà cung cấp hàng đầu thế giới về dịch vụ vận
chuyển, tiếp vận, hậu cần với các văn phòng tại châu Á, Âu, Nam Phi và châu
Mỹ Latinh.
Được thành lập 9/9/1982, tại Singapore, với số vốn góp 2500000 đôla
Singapore. Trans-link Group đã liên kết với các đại lý tại châu Âu và Bắc Mỹ
để mở rộng hơn phạm vi hoạt động.
Các dịch vụ chủ yếu của Trans-link đó là : dịch vụ hậu cần cho Triển
lãm và Hội chợ; quản lý chuỗi cung ứng ( các vấn đề về kho bãi, nhân công,
phân phối và giá trị bổ sung); vận chuyển hàng hoá qua đường biển và đường
hàng không; dịch vụ hậu cần cho các dự án.
Từ đó đến nay, Translink liên tục đạt được những chứng nhận về chất
lượng và uy tín của dịch vụ. Năm 2000, Trans-link Singapore tham gia vào
Singapore Quality Class, hạng ưu về chất lượng của Singapore (SQC), tương
tự như Malcom Baldridge Award (giải thưởng Malcom Baldridge) tại Mỹ, là
1 bằng chứng cho chất lượng tầm cỡ quốc tế của công ty. Trans-link
Singapore và Bangkok đã được bầu chọn là những đại lý tốt nhất bởi các
thành viên của hiệp hội IELA (International Exhibition Logistic Association -



2

Hiệp hội hậu cần cho Triển lãm quốc tế) trong 4 năm liền từ năm 2002. Năm
2004, Trans-link được nhận chứng chỉ quốc tế HACC về vận chuyển an toàn
và đảm bảo thực phẩm trên toàn thế giới, và nhiều giải thưởng cũng như
chứng nhận khác.
Tháng 11/2006, Trans-link cùng với các văn phịng đại diện của mình đã
sát nhập cùng với các hãng PWC Logistic, TransOceanic, Geo Logistic và
một số công ty nhỏ khác để trở thành AgilityLogistics – thâu tóm tồn bộ các
thị trường lại một khối. Các lĩnh vực mà Agility tham gia có thể chia làm 3
lĩnh vực chính: cung cấp các dịch vụ bảo vệ, hậu cần cho các chính phủ
(Agility Defense & Government Service) ; dịch vụ hậu cần cho dự án (Agility
Project Logistics) ; và dịch vụ hậu cần cho Triển lãm và hội chợ (Agility Fairs
& Events). Hiện nay Agility đã bao gồm 450 văn phòng đại diện trên 100
quốc gia trên khắp thế giới, với hơn 20000 lao động và doanh thu trung bình
trên 4,5 tỷ USD hàng năm.
1.1.

Về Trans-link Hanoi

Trans-link Express Pte Ltd
Representative Office
Tầng 3, số 82 phố Chùa Hà, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel. +844 7675371, +844 7675272, Fax: +844 7675270
Dir. +844 7675272, Mob. +84 903410309
Email:
Website: www.agilitylogistics.com
Trans-link Group đã đặt văn phòng tại Việt Nam tại TP Hồ Chí Minh
năm 1992 và từ đó văn phịng đại diện tại Hà Nội năm 1995 (là nhánh của

đơn vị tại TP Hồ Chí Minh), tuy nhiên đã ngừng hoạt động.
Năm 2003, Trans-link đã thành lập lại văn phòng đại diện tại Hà Nội, lấy
tên là Trans-link Express Hanoi. Và năm 2004, mở văn phịng tại TP Hồ Chí


3

Minh, là công ty Trans-link Vina Logistic, song song hoạt động và hỗ trợ
nhau. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh và tài chính của 2 văn phịng này là
hồn tồn độc lập.
Trans-link Express Hanoi thuộc nhánh các văn phòng làm về dịch vụ hậu
cần cho Triển lãm và Hội chợ của Agility (Agility Fairs & Events) và được
quản lý, dẫn dắt trực tiếp bởi Trans-link Singapore tại khu vực châu Á. Tuy
nhiên, với nguồn lực và khả năng, đơn vị cịn thực hiện các cơng việc khác
ngồi dịch vụ cung cấp cho Triển lãm và Hội chợ, ví dụ như vận chuyển hàng
hoá nội địa và quốc tế qua đường biển và hàng khơng, đóng gói, xếp dỡ hàng
hố, chuyển văn phịng, hành lý cá nhân của người nước ngồi, và một số
dịch vụ khác.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh hiện nay

Với phương châm hoạt động với bộ máy nhỏ gọn, chuyên nghiệp và hiệu
quả, hiện nay đơn vị phân chia cơ cấu bộ máy kinh doanh gồm 3 bộ phận:
- Bộ phận bán hàng và marketing: đứng đầu là Sales Manager (Quản lý
bán hàng), có nhiệm vụ tìm và nhận các hợp đồng về cho đơn vị,
quan hệ với khách hàng cũng như các cơ quan quản lý, và các hoạt
động về marketing. (4 người)
- Bộ phận văn phòng: trưởng bộ phận là Chief Accountant (Kế toán
trưởng) và các nhân viên làm về kế toán, nhân sự, thủ tục hành chính,
… (3 người)
- Bộ phận giám sát: trưởng bộ phận là Supervisor, và các nhân viên

chịu trách nhiệm về giám sát, quản lý về hàng hoá, tình trạng, thời
gian, các cơng việc đóng gói, vận chuyển, bốc dỡ,… (4 người)
- Quản lý và định hướng cho 3 bộ phận trên đó là trưởng đại diện
(Chief Representative)


4

Trưởng đại diện

Trưởng bộ
phận bán
hàng và
marketing

các nhân viên

Trưởng
bộ phận
văn
phòng

Trưởng
bộ phận
giám sát

các nhân viên

các nhân viên


Sơ đồ 1. Cơ cấu bộ máy kinh doanh của đơn vị Translink Hanoi.
3. Các nguồn lực của doanh nghiệp

3.1. Nguồn nhân lực
Tổng số nhân sự: 12 người
Cơ cấu:
- Cơ cấu tuổi:
+ Số người từ độ tuổi 27 trở xuống: 7 người (58,3%)
+ Số người từ 28-35: 3 người (25%)
+ Số người trên 35 tuổi: 2 người (16,7%)
 Điểm mạnh: đội ngũ trẻ, sức khoẻ tốt, năng động, hiện đại và dễ tiếp
thu cũng như ứng xử linh hoạt, sáng tạo
- Cơ cấu giới tính
Nam: 6 (50%)
Nữ: 6 (50%)
 Đánh giá:
Cần thêm nhiều nhân sự nam hơn hiện tại, để phục vụ cho các công việc
giám sát (Supervisor) hàng hố, quản lý nhân cơng bốc dỡ, đóng gói, vận
chuyển,…


5

- Trình độ:
+ Số người có bằng đại học: 11 người (Có 4 người đã từng tham gia các
khố học đào tạo quốc tế, trong đó 3 người tốt nghiệp đại học tại nước ngồi)
Số người có bằng cao đẳng: 1 người
+ Phần lớn nhân sự được đào tạo từ lĩnh vực quản trị kinh doanh, công
nghệ, quân sự (hải qn, khơng qn), tài chính kế tốn. Có 2 người được đào
tạo từ ngành xuất nhập khẩu, vận chuyển hàng hải.

+ Kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực: trưởng các bộ phận đều là những
người có kinh nghiệm làm việc cho doanh nghiệp nước ngồi, những người
khác đều có kinh nghiệm làm việc trong vị trí tương tự. Ngồi ra, có 2 người
đào tạo chính quy nhưng mới ra trường, chưa có kinh nghiệm ở nơi khác
trước khi làm việc tại đây.
Trong thời gian tổ chức các Triển lãm, hội chợ hoặc công việc nhiều,
đơn vị thường thuê thêm nhiều nhân viên làm việc tạm thời, bán thời gian,
hoặc ngoài giờ.
 Đánh giá: Trình độ học vấn cao, kinh nghiệm làm việc tốt, nhất là làm
việc với người nước ngoài, khả năng thích ứng với mơi trường tốt.
Mức độ linh hoạt về nhân sự khi có nhiều việc, tiết kiệm chi phí tiền
lương cho nhân viên chính thức. Bộ máy nhỏ gọn, hiệu quả.
Tuy nhiên tỷ lệ người đã làm việc trong lĩnh vực này chưa cao, do đó khi
vào thường mất một thời gian để quen với công việc.
3.2. Nguồn lực tài chính:
Đây là loại hình văn phịng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, 100%
vốn đầu tư của nước ngoài.
Hiện tại, trưởng đại diện và các nhân viên của đơn vị được trả lương
hàng tháng theo thoả thuận với Trans-link (hình thức th nhân viên) Ngồi


6

ra, tiền lương Doanh thu hàng năm sau khi nộp thuế, giữ lại chi phí cho văn
phịng, phải nộp về cho công ty mẹ của Trans-link quản lý.
Hiện nay sau khi liên kết các thưong hiệu mạnh lại với nhau, hãng
Agility là một hãng kinh doanh dịch vụ có nguồn lực tài chính rất lớn và có
nhiều kế hoạch cho phát triển các văn phịng tại các nước trong đó có Việt
Nam.
3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật:

+ Mặt bằng kinh doanh: văn phịng được th tại tồn bộ tầng 3, toà nhà
Innotech, 82 phố Chùa Hà, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội, gồm 1
phòng dành cho Trưởng đại diện, đồng thời dùng để họp, và 1 phòng to dành
cho các nhân viên. Tổng diện tích khoảng 80m2.
+ Máy móc thiết bị:
- Văn phịng có đầy đủ các thiết bị liên lạc, điện thoại, fax, máy photo,

- Mỗi nhân viên được trang bị bộ máy vi tính có nối mạng internet,
máy in, scan... Các trưởng bộ phận được trang bị máy tính xách tay,
một số được trang bị điện thoại di động và được đơn vị trả tiền.
- Trong mỗi dịp triển lãm, hội chợ hoặc công việc nhiều, máy bộ đàm
được đưa ra sử dụng.
 Đánh giá: Về trình độ cơng nghệ: tất cả nhân viên đểu sử dụng thành
thạo máy tính, internet các phần mềm ứng dụng cho văn phịng, cho việc quản
trị từ cơng ty mẹ, các thiết bị chuyên dụng.
4. Phương hướng phát triển doanh nghiệp

Cuối năm 2006, công ty mẹ Trans-link đã liên kết với các hãng khác
trong lĩnh vực logistic để hợp nhất thành thưong hiệu Agility. Song song với
việc này, các văn phòng đại diện của Trans-link cũng sẽ chuyển thành các văn
phòng đại diện của Agility.


7

Dự kiến vào tháng 8,9 năm 2008, Agility sẽ hoàn tất việc thay đổi này tại
Việt Nam. Văn phòng đại diện hiện nay sẽ được mở rộng thành một công ty
lớn, cùng với văn phòng đại diện của Geo-logistic tại Hà Nội. Công ty này sẽ
thuê nhiều nhân công, mua để sở hữu nhiều phương tiện vận chuyển cũng như
đầu tư nhiều vào tài chính và cơ sở vật chất, mang phong cách một Agility thu

nhỏ, chứ không đơn thuần thuộc về mảng Triển lãm và hội chợ như hiện nay
tại Việt Nam. Loại hình doanh nghiệp mới dự kiến sẽ là cơng ty cổ phần,
trong đó về phía Việt Nam sẽ được nắm cổ phần trong công ty.
Điều này hứa hẹn một bước chuyển biến mới trong sự phát triên của đơn
vị, để phù hợp với xu thế tiêu dùng của thị trường trong thời cuộc hội nhập
kinh tế của Việt Nam hiện nay.
II/ Những yếu tố của môi trường vi mô
1. Thị trường và khách hàng của Doanh nghiệp

1.1. Phân loại và đặc điểm của sản phẩm cung ứng: quá trình sản
xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ
- Phân loại sản phẩm cung ứng:
Chia theo lĩnh vực
+ Dịch vụ cho Triển lãm, hội chợ (Exhibition and Event Logistic)
Chiếm 80% hoạt động và doanh thu của đơn vị, chủ yếu là các Triển
lãm, hội chợ có yếu tố nước ngoài. Thường phục vụ cho các hoạt động thương
mại của VCCI, Vinexad (Công ty Quảng cáo và Hội chợ thương mại) , các
đại sứ quán, tổ chức, và hiệp hội. Trung bình có 9-12 Triển lãm lớn/ năm
Trong đó sản phẩm này lại được chia làm 2 lĩnh vực:
* Thứ nhất: dịch vụ in-bound: Đưa sản phẩm của các doanh nghiệp nước
ngoài vào các triển lãm quốc tế tại Việt Nam.
Cùng với mạng lưới văn phòng đại diện tại hơn 100 nước trên thế giới,
và vấn đề marketing riêng của Trans-link tại Việt Nam, đơn vị nắm giữ gần


8

90% hoạt động hậu cần cho các doanh nghiệp nước ngồi, quốc tế đưa hàng
hố vào Việt Nam triển lãm, tham gia hội chợ.
Các Triển lãm, hội chợ quốc tế tại Việt Nam hàng năm có sử dụng dịch

vụ in-bound của Trans-link gồm có: Vietnam Expo, Con-build, Vietnam
commodies Fair, Textile Gorment Expo, Educate Vietnam,… Ngoải ra có các
Triển lãm khơng thường xuyên, ví dụ như Canon – delighting you always,
Vicontruct,…
* Thứ hai: dịch vụ out-bound: Đưa sản phẩm của các doanh nghiệp Việt
Nam ra nước ngoài vào các triển lãm quốc tế tại nước ngoài.
Tại mảng này, Trans-link Hà Nội nắm giữ ít hơn tỉ lệ hoạt động hậu cần
tại các triển lãm đó, tuy nhiên, lại là đơn vị tin cậy cho nhiều doanh nghiệp
Việt Nam. Các hội chợ, triển lãm thường có Trans-link và các doanh nghiệp
Việt Nam tham gia gồm có: Hongkong Houseware, Eco-product,…
Các doanh nghiệp thường sử dụng dịch vụ này của Trans-link gồm có rất
nhiều doanh nghiệp: Far Eastern, Tocontap SaiGon, Haprosimex, My Thai
Lacquer, Hafasco, Barotex, Genexim, Lacquerworld, Red door, Quang &
Artex, LV& Oriental,…
+ Dịch vụ phi Triển lãm (Non-Exhibition and Event Logistic):
Được chia làm 3 mảng riêng:
• Thứ nhất: Dịch vụ hậu cần cho dự án, tái xây dựng, bố trí các phân
xưởng, doanh nghiệp cơng nghiệp (Industrial Relocation, Auctions
and Project).
Cụ thể hơn đó là các dịch vụ vận chuyển văn phòng, cơ sở vật chất cho
doanh nghiệp, dự án. Mảng này chiếm tỉ trọng khơng lớn. Đối tượng khách
hàng đó là các doanh nghiệp, nhà xưởng, khách sạn, quản lý dự án. Trung
bình có 3-5 hợp đồng/ tháng.


9

• Thứ hai: Dịch vụ vận chuyển hành lý cá nhân, hàng hố đặc biệt
(Household Good and Arts moving)
Đó là việc vận chuyển hành lý, đồ đạc cá nhân cho các nhân viên cấp cao

tại các đại sứ quán, doanh nghiệp, chuyển nhà, từ nước ngoài vào Việt Nam
hoặc từ Việt Nam về nước. Đối tượng khách hàng đó là các đại sứ quán Anh,
Bỉ, Úc, Nhật, Hàn Quốc,… các khách sạn, cơng ty nước ngồi và tổ chức phi
chính phủ.
• Thứ ba: Dịch vụ vận chuyển hàng hố thơng thường trong nội địa và
quốc tế (General Cargo).
Đối tưọng khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất, các sản phẩm
thường là bánh kẹo, đồ văn phòng phẩm, hàng mỹ nghệ, dược tá và một số
loại thực phẩm cao cấp.
Chia theo loại hình dịch vụ:
- Dịch vụ trọn gói (Door-to-door Service): Cho hoạt động Triển lãm,
hội chợ, và cho các khách hàng quen thuộc của đơn vị. Dịch vụ này
bao gồm: xác nhận gian hàng tại triển lãm, làm thủ tục xuất/nhập
hàng hố, đóng gói, vận chuyển tới bến cảng (hoặc từ bến cảng về rồi
nhận vào kho, bảo quản, mang tới triển lãm)
- Dịch vụ khơng trọn gói (sell MFS, sell imports to nominate Translink): dành cho các khách hàng lần đầu tiên sử dụng dịch vụ của
Trans-link và các hoạt động phi triển lãm
Quy trình hoạt động cung cấp dịch vụ
Dưới đây là quy trình cho việc xuất hàng hố ra triển lãm quốc tế tại
nước ngồi. Cơng đoạn nhập hàng hố từ nước ngồi vào triển lãm quốc tế tại
Việt Nam sẽ diễn ra ngược lại, từ việc hàng hố nhập cảng, rồi sau đó sẽ bốc
dỡ, tháo để kiểm tra, chuyển vào kho bãi, và vận chuyển tới gian hàng vào


10

ngày triển lãm. Tuy nhiên, hàng nhập vào sẽ phải xuất đi trở lại nước ngoài,
hoặc loại bỏ. Và cuối cùng sau khi kết thúc giao dịch này, đơn vị sẽ có thể
nhận được phàn nàn, nhận xét từ khách hàng, và giải quyết.



kiểm tra các tài liệu

11

gửỉ hố đơn
cho khách hàng tìm
Giới thiệu và

Mở các file tài liệu

hiểu nhu cầu của
Đặt phuơngkhách hàng
tiện vận chuyển
(tàu hoặc máy bay)

Kiểm tra dữ
Hoàn thiện

chuẩn bị tài liệu cho đại lý,
trung gian
Đề nghị
sử dụng
Vận chuyểnsản phẩm
hàng đi

Khơn
g

Xác nhận lại cho

khách


Gửi đề nghị tới
nhà tổ chức

Liên hệ với
hãng bảo
hiểm

Đóng gói, nhận
Theo dõi báo cáo từ nhà tổ
chức, các đơn vị cung ứng
dịch vụ
kiểm tra các tài liệu
gửỉ hoá đơn
cho khách hàng
Đặt phuơng tiện vận chuyển
(tàu hoặc máy bay)
chuẩn bị tài liệu cho đại lý,
trung gian
Vận chuyển hàng đi
Xác nhận
hàng cập

Sơ đồ 2. Quá trình cung ứng dịch vụ vận chuyển.

Chưa hoàn
thiện
Liên hệ lại với

khách hàng


12

2. Đặc điểm của thị trường nói chung, thị trường mục tiêu nói riêng, đặc
điểm về địa lý, nhân khẩu (đối tượng mua nào? người mua mục tiêu?)

- Đặc điểm của thị trường mục tiêu
+ Đối tượng sử dụng sản phẩm dịch vụ chủ yếu ở đây là các doanh
nghiệp Việt Nam có nhu cầu đưa sản phẩm ra nước ngồi triển lãm, và các
doanh nghiệp nước ngồi có nhu cầu đưa sản phẩm vào triển lãm tại Việt
Nam. Từ đó có cơ sở cho các doanh nghiệp xuất khẩu hay nhập khẩu hàng
hoá, đây là một xu thế mới và tất yếu trong quá trình hội nhập thương mại
hiện nay. Do đó, quy mơ thị trường này sẽ cịn lớn mạnh hơn trong thời gian
tới.
Ngoài ra, đối với các đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ phi triển
lãm, tỉ trọng đem lại phần lớn doanh thu là các cá nhân, doanh nghiệp có
nguồn lực tài chính cao.
- Đặc điểm về địa lý:
Trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam
Riêng với hoạt động Triển lãm, hội chợ in-bound: trong khu vực miền
Bắc Việt Nam.
Các hoạt động Triển lãm, hội chợ out-bound chủ yếu là các Triển lãm,
hội chợ tại khu vực Châu Á.
- Đặc điểm của thị trường nói chung::
Là một thị trường cịn khá mới mẻ với loại hình dịch vụ này, nhưng lại
đang trên đà phát triển. Nhu cầu sẽ còn phát triển, tuy nhiên sức mua hiện
nay và khả năng chi trả cho sử dụng dịch vụ này chưa cao. Do đó giá cạnh
tranh và chất lượng phục vụ cao, chuyên nghiệp sẽ là một công cụ đắc lực cho

doanh nghiệp.


13

Chi phí sử dụng nhân cơng cũng như cơ sở vật chất tại Việt Nam tương
đối thấp (Trung bình 55USD/người/tháng). Trong khi mức tăng trưởng kinh
tế của nước ta sẽ còn cao trong thời gian tới (dự báo trên 8%), là những điều
kiện hết sức thuận lợi cho đơn vị.
(Nguồn />3. Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường

3.1. Các đối thủ cạnh tranh nội địa
Là các doanh nghiệp quốc doanh và các công ty cổ phần khác đã hoạt
động lâu năm trong lĩnh vực Logistic: Vinatrans, Vietrans
3.1.1. Công ty Vinatrans
Tel: (84-4) 7322784 - (84-4) 7322864
Fax: (84-4) 7322107
PIC: Mr. Phan Viet Huy – Manager
Mobile : (84-91) 3087548
Email :
Hiện đã được chia tách thành các cơng ty
Vinalink có vốn 36 tỷ, Vinafreight có vốn 27 tỷ, Vinatrans Hà Nội vốn
22 tỷ, Vinatrans Đà Nẵng vốn 4,5 tỷ. Hiện nay mạng lưới VinaGroup đã rộng
khắp toàn quốc.
Vinatrans Hanoi sau khi trở thành thành viên chính thức của IATA năm
1998 đã nhanh chóng mở rộng, phát triển dịch vụ của mình trong nước và
quốc tế. Có hệ thống kho bãi tại Hà Nội và văn phòng làm việc tại sân bay
Nội Bài. Vận chuyển phối hợp đường biển và hàng không, trung chuyển qua
Singapore và Dubai. Là tổng đại lý hàng hoá (GSA) của British Airway,
Malaysia Airline, China Southern Airline.

Các dịch vụ cung cấp:


14

- Giao nhận từ kho chủ hàng hoặc sân bay đến sân bay hoặc kho người
nhận với đa dạng các mặt hàng: dày dép, may mặc thời trang, hàng máy móc
thiết bị, hàng thủ cơng mỹ nghệ, hàng rau quả.
- Vận chuyển kết hợp đường biển và đường hàng không
- Dịch vụ phát chuyển nhanh (chứng từ, hàng mẫu, hàng thương phẩm)
- Gom hàng lẻ xuất khẩu và chia lẻ hàng nhập khẩu
- Dịch vụ khai quan và giao nhận nội địa
- Dịch vụ đại lý hải quan
- Đại lý bán cước và hợp đồng vận chuyển với nhiều hãng hàng không
lớn trên thế giới cam kết tại Việt Nam : SQ, TG, VN, BA...
3.1.2. Cty giao nhận kho vận ngoại thương (Vietrans)
Địa chỉ:13 Đường Lý Nam Đế, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84 - 4) 8 456 444
Fax: (84 - 4) 8 455 829
E-mail:
Được thành lập năm 1970 tại Hải Phịng. Hiện nay Vietrans có trụ sở
chính tại Hà Nội và các chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quy Nhơn,
Nghệ An, Nha Trang, Vladivostock, Oddessa – Ukcraine (văn phòng đại
diện). Là thành viên sáng lập hiệp hội VIFFAS - hiệp hội Giao nhận kho vận
Việt Nam.
Các dịch vụ cung cấp:
C

Vận tải đường hàng không, đường biển, đường bộ đường sắt và


vận tải đa phương thức.
v

Giao nhận hàng cơng trình.

G

Giao nhận hàng triển lãm.

G

Giao nhận hành lý cá nhân.

G

Hàng thu gom, hàng chia lẻ.


15

Đại lý tàu biển & môi giới thuê tàu.
Đ

Kinh doanh kho, kho ngoại quan.

K

Dịch vụ thủ tục hải quan.

D


Chuyển tải.

C

Xuất nhập khẩu.

X

Dịch vụ chuyển phát nhanh.

D

Dịch vụ xây dựng.

D

Khai thác cầu cảng.

a

Dịch vụ giao hàng từ cửa tới cửa.

3.2 Các đối thủ cạnh tranh quốc tế
Hiện nay tại Việt Nam, đối thủ cạnh tranh của Trans-link là chi nhánh
của tập đoàn Crown Movers.
Tầng 3, số 75 Tràng Thi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel. +844 9436800
Fax. +844 9436803
Email.

Website: www.crowrelo.com
Crown Movers là một tập đồn gia đình đã có hơn 40 năm kinh nghiệm,
được sáng lập tại Nhật Bản, hiện nay đã có hơn 200 văn phịng trên khắp thế
giới. Tập đồn có phương châm “cung cấp và làm thoả mãn mọi mong muốn
của khách hàng với dịch vụ hiệu quả, nhanh chóng và thân thiện.”
Các dịch vụ mà Crown cung cấp chủ yếu đó là:
- Vận chuyển, vận tải đường biển
- Các dịch vụ cung cấp năng lượng
- Đại lý phân phối cho các hãng dịch vụ hậu cần
- Thiết bị, đồ đạc, nội thất


16

Những lĩnh vực mà Crown tham gia đó là : Dầu khí và Gas, than và khai
thác mỏ, hố dầu, y tế, chăm sóc sức khoẻ, bán lẻ, nhà xưởng, xây dựng,…
Hiện nay, tại Việt Nam, Crown được biết đến như một thương hiệu về
vận chuyển, vận tải hàng hoá quốc tế và chuyển văn phòng, hành lý cá nhân.
Crown đang dần chiếm thị phần nhiều hơn về lĩnh vực hậu cần cho hàng hố
thơng thường tại Việt Nam.
3.3 Các đối thủ cạnh tranh mới
+ Công nghệ JIT
JIT (Just In Time) là một sáng kiến có tính chiến lược được các cơng ty
áp dụng để quản trị q trình sản xuất, tăng hiệu quả và giảm lãng phí. Trong
quản trị JIT hàng hoá nguyên vật liệu hay các yếu tố đầu vào khác chỉ được
vận chuyển đến công ty khi nào cơng ty cần để sản xuất, do đó có thể cắt
giảm chi phí lưu kho. Để có thể áp dụng phương pháp này, các nhà sản xuất
phải dự đoán một cách chính xác nhu cầu của khách hàng trong tương lai.
Để dễ hình dung chúng ta có thể xem ví dụ về một cơng ty sản xuất ơ-tơ.
Cơng ty này tốn rất ít chi phí lưu kho vì họ sử dụng chuỗi cung cấp đối với

các bộ phận của xe. Các bộ phận cần thiết để lắp ráp xe không đến sớm hơn
hay muộn hơn mà chỉ đến vào đúng lúc người ta cần để lắp ráp. Sáng kiến về
quản trị chuỗi cung cấp là một bước tiến mới trong nghệ thuật quản trị. Nó
khác xa với chiến lược "tùy biến theo từng trường hợp" trước đây, khi mà các
nhà sản xuất tích trữ một lượng hàng lớn để đề phịng nhu cầu tăng cao.
Vì vậy, vấn đề kho bãi và vận chuyển hàng hố khơng cịn là điều mà
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải quan tâm khi họ sử dụng cơng
nghệ tại chỗ JIT. Do đó, dịch vụ vận chuyển, kho bãi sẽ bị mất đi một mảng
lớn trong hoạt động kinh doanh.
+ Mơ hình Triển lãm ảo trên internet


17

Hiện nay, để tiết kiệm chi phí đi lại, do khoảng cách địa lý, và những
vấn đề phát sinh khi tổ chức triển lãm, hội chợ quốc tế, trên thế giới đã tổ
chức nhiều cuộc Triển lãm ảo trên internet. Tại đây, các khách hàng, doanh
nghiệp được mời đến, giới thiệu sản phẩm qua hình ảnh khơng gian ba chiều,
âm thanh,… và có thể hồn tồn đặt hàng, giao dịch thông qua hệ thống quản
lý của website.
Thực tế gần đây, hội chợ Triển lãm ảo các sản phẩm thủ công mỹ nghệ
APEC đã được tổ chức từ 8/2006 đến 7/2007. Nhà tổ chức là Đài Loan, Cơ
quan quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Chinese Taipei. Tel. 886.2.2368
6858; 886.2.2367.3914, email.
Tại Việt Nam, giải pháp “Trung tâm hội chợ và thương mại điện tử Việt
Nam” đã được công ty Phát triển xã hội điện tử Việt Nam xây dựng và điều
hành. Tại địa chỉ website: , đây là một Trung tâm hội
chợ và Triển lãm ảo đầu tiên tại Việt Nam với nhiều điểm khác biệt so với sàn
giao dịch điện tử khác hiện nay. Ví dụ như Gian hàng (tên miền) của doanh
nghiệp được lưu giữ lâu hơn là các hội chợ thực tế tổ chức trong thời gian

ngắn, miễn phí vào xem, cơ hội quảng bá rất lớn
Địa chỉ công ty tại 190 Lạc Trung, Hà Nội
Email.
Trong khi đó, Trans-link Hà Nội có sản phẩm chủ lực là dịch vụ hậu cần
dành cho Hội chợ, Triển lãm. Nếu như hoạt động này dần bị thay thế và loại
bỏ, sẽ là một mối lo lớn dành cho doanh nghiệp trong tương lai.
2, Đánh giá thuận lợi và khó khăn của các phương diện trên
Phân tích SWOT của đơn vị hiện nay


18

Strengths (điểm mạnh)

Weakness (điểm yếu)

Strength: k0 có nhiều đối thủ cạnh Phải dựa vào các đại lý mà đơn vị
tranh mới, đã có đại diện tại HCMC thuê, đội ngũ và nhà kho của họ.
và hiểu biết về giá cả, tình hình địa Điều này sẽ khiến đơn vị trở nên
phương; chi phí đặt văn phịng thấp, thiếu chun nghiệp trong mắt các
breakeven point will be shorten, trợ lý hãng, các doanh nghiệp lớn khi họ
tại Thailand sẵn sàng giúp đỡ về hđ; muốn làm việc với những nơi có sắn
có nguồn kinh phí lớn với cty mẹ, nhân cơng, nhà kho riêng. Ngoài ra,
PWC, Geo Logistic

sử dụng đại lý sẽ phải cân nhắc một

Đã nắm giữ được phần lớn thị phần số vấn đề như niềm tin, chất lượng.
tại Việt Nam, nhất là trong lĩnh vực
dịch vụ hậu cầu cho Triển lãm và Hội

chợ quốc tế.
Opportunity (Cơ hội)
- Thị trường chưa được khai thác

Threats (Nguy cơ)
Cạnh tranh của các đối thủ cạnh

hết và còn nhiều tiềm năng (phục tranh nội địa và đối thủ cạnh tranh
vụ tận nơi, vận chuyển nhanh,…)

quốc tế trong hiện tại. Sự xuất hiện

- Thị phần chưa được phân chia rõ của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn trong
ràng
- Ngành PR & Event (quan hệ công
chúng, tổ chức sự kiện) đang được
chú trọng ở Việt Nam.

tương lai.


19

III/ Những yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô có ảnh hưởng đến KD
và đến hoạt động marketing
1. Những yếu tố thuộc về nhân khẩu

Khách hàng của doanh nghiệp là các Hội chợ, triển lãm, và các doanh
nghiệp là chủ yếu.
Ngoài các triển lãm, hội chợ thương mại, các sự kiện phi thương mại

hoặc vận chuyển hàng hố thơng thường cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Xu thế mới về công nghệ là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho
các triển lãm thành công cũng như ứng dụng vào thực tiễn. Bộ phận cư dân
trẻ của Việt Nam đang trong quá trình chuyển biến, hội nhập, sẵn sàng đón
nhận cái mới và tìm kiếm để ứng dụng cho việc sản xuất kinh doanh cũng như
cuộc sống của họ.
- Khách hàng công nghiệp: Khách hàng của các dịch vụ hiện nay chủ
yếu là các doanh nghiệp, hiện nay, nước ta có 245.000 doanh nghiệp
đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 1999, trong đó 96% là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sử dụng 2,6 triệu lao động. Số lượng
doanh nghiệp sẽ ngày càng tăng do cơ chế mở cửa tự do kinh doanh
của nước ta hiện nay. Vì vậy, cầu về sản phẩm dịch vụ này sẽ tăng
hơn, sẽ có nhiều cơ hội lớn cho đơn vị tiếp cận các khách hàng mới
và cung cấp dịch vụ cho họ.
2. Những yếu tố kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam những năm gần đây ngày càng
được tăng cao. Theo báo cáo kết quả kinh tế xã hội năm 2007, tốc độ tăng
trưởng kinh tế đạt mức cao nhất trong vòng 10 năm qua (8,5%). Dự trữ ngoại
tệ tăng, tổng dư nợ nước ngoài của Việt Nam vẫn ở mức an toàn (bằng 30,3%


20

GDP, trong khi giới hạn cho phép là 50%). Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so
với GDP đạt 40,6% (kế hoạch là 40%)
Mức thu nhập bình quân đầu người năm nay là 715USD, tăng 80USD so
với năm trước theo bản báo cáo mới công bố của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF

Đặc biệt, lần đầu tiên trong nhiều năm, tốc độ tăng trưởng khu dịch vụ
cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của GDP, kim ngạch xuất khẩu cũng tăng
khá cao (20,5%).
 Như vậy, cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch
vụ đang được người tiêu dùng và các khách hàng công nghiệp chú ý tới. Sự
tăng trưởng nhanh này hứa hẹn một vị thế mới cho lĩnh vực dịch vụ trong
tương lai.
Gia nhập WTO cũng có nghĩa áp lực cạnh tranh tồn cầu nhiều hơn, tạo
ra thử thách cho các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong những ngành
vẫn đang đuợc hưởng lợi từ thuế quan bảo hộ hay sự trợ cấp của chính phủ.
Một số rủi ro khác có thể bắt nguồn từ những chính sách kinh tế vĩ mơ nới
lỏng hay do trì hỗn thực hiện những cải cách cần làm. Những rủi ro chính từ
mơi trường bên ngồi bao gồm sự tăng trưởng chậm lại đáng kể của nền kinh
tế Mỹ; việc tăng giá dầu trên thế giới... có thể sẽ cản trở các nhà đầu tư dám
phiêu lưu với rủi ro.
- Lạm phát, sự ổn định giá cả: Hiện nay, Việt Nam đang gặp phải một
khó khăn mới khá nan giải đó là việc lạm phát cao và giá cả không ổn
định. Năm 2007, giá tiêu dùng tăng 12,63% cao nhất trong 11 năm
qua. Giá cả các mặt hàng tiêu dùng là tăng mạnh nhất (điện, than,
dầu,…) trong khi một số loại hình kinh doanh khác, nhất là dịch vụ,
thì tăng khơng đồng đều, thậm chí khơng tăng thêm.
Điều này ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh, khi mà giá cả
các yếu tố đầu vào càng ngày tăng mà dịch vụ thì khơng thể tăng giá như vậy


21

do cạnh tranh. Do dó, việc ổn định giá cả là vô cùng cần thiết để tạo môi
trường kinh doanh cơng bằng và đảm bảo.
(Nguồn:


/>
home=detail&page=category&cat_name=05&id=a17fc1824b8ffe
/> )
3. Những yếu tố chính trị, pháp luật

a, những quy định của pháp luật và các chính sách kinh tế có liên quan:
Những quy định và chính sách quan trọng của pháp luật có ảnh hưởng
lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
- Quyết định số 0385/1998/QĐ/BTM ngày 28/3/1998 của Bộ Thương
mại về việc ban hành quy chế giải quyết công việc của Bộ Thương
mại với các tổ chức cá nhân trong việc cấp phép xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hố, đặt văn phịng đại diện của doanh nghiệp nước ngồi.
- 15/1/2003 - Thơng tư Số 08/2003/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm
2003 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn thực hiện hồn thuế giá trị gia
tăng (GTGT) đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và
cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam
- Quyết định của tổng cục Hải quan số 1592-TCHQ/PC ngày
25-10-1986 (về việc ban hành quy chế hải quan đối với hàng của
nước ngoài đưa vào nước CHXH CN Việt Nam
- Nghị định số 3- CP ngày 27-2-1960 của Hội động Chính phủ ban
hành Điều lệ Hải quan
- Nghị định số 139 – HĐBT ngày 20-10-1984 của Hội đồng Bộ trưởng
quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Tổng cục Hải quan
- Thông tư số 55/2002/ TT-BTC ngày 26 tháng 06 năm 2002 của Bộ
Tài chính về Hướng dẫn chế độ kế tốn doanh nghiệp Việt Nam áp


22


dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngồi hoạt động tại Việt
Nam
- 28/4/1998 - công văn Số 382/BNV ngày 28 tháng 4 năm 1998 của bộ
nội vụ V/v phân cấp khắc và quản lý con dấu của các doanh nghiệp,
VPĐD nước ngoài tại Việt Nam
14/12/2001 - Quyết định số 127/2001/QĐ-UB ngày 14 tháng 12 năm
2001 của Uỷ ban nhân dân Thành phố về Ban hành Quy chế quản lý Văn
phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân Nước ngoài và của doanh nghiệp
Du lịch Nước ngoài tại Hà Nội
b, Yếu tố chính trị
có 2 lý do khiến yếu tố chính trị cũng có ảnh hưởng tới hoạt động của
doanh nghiệp:
- thứ nhất: đây là đơn vị có 100% vốn đầu tư của nước ngồi, trực
thuộc cơng ty mẹ tại nước ngoài điều hành và quản lý. (Cụ thể là
Trans-link Group tại Singapore)
- Thứ hai: hoạt động kinh doanh của cơng ty có yếu tố nước ngồi. Cụ
thể là hoạt động triển lãm mang tính chất quốc tế, vận chuyển hàng
hố ra vào Việt Nam,… Ngồi ra, hoạt động của đơn vị còn liên kết
với các văn phòng đại diện khác của Agility trên tồn thế giới.
Do đó, bất kỳ một động thái chính trị mới nào xảy ra trên thế giới đều tác
động ít nhiều tới hoạt động của đơn vị. Quan trọng nhất đó là vấn đề ngoại
giao của Việt Nam và chính sách của nước ta về việc ưu đãi cho một quốc gia
nào đó.
4. Yếu tố văn hoá

Các sản phẩm mang vào triển lãm của Việt Nam cũng như từ Việt Nam
ra nước ngoài được kiểm soát chặt chẽ về phương diện đạo đức, văn hoá.


23


Văn hố đối với từng doanh nghiệp nước ngồi, hay đại sứ quán, cá nhân
đều có nét khác nhau. Do đó cần phải chú trọng cách ứng xử, những vấn đề
đơn giản như sự đúng giờ, cách nói chuyện ,tiếp đón,…
5. Phát hiện và phân tích những yếu tố đặc thù khác

Hình ảnh thương hiệu
Đơn vị đã đi vào sâu trong tâm trí khách hàng như một bằng chứng về
chất lượng tầm cỡ quốc tế nhưng giá cả phải chăng.
Những tín hiệu về thương hiệu của Trans-link gồm có
- logo Trans-link: màu xanh đặc trưngcủa logo, kiểu chữ vuông
- slogan: Doing Logistic is our bussiness
Hiện nay, khi hoàn tất việc thay đổi trong cơ cấu tổ chức, đơn vị sẽ đổi
tên thành Agility và sẽ mang các tín hiệu nhận biết của thương hiệu Agility
tồn cầu
- logo Agility: hình ảnh con rồng biểu hiện cho sức mạnh, độc lập,
truyền thống và sự lãnh đạo, đi đầu. Và màu vàng đặc trưng, được in
làm màu sắc chủ đạo cho các tờ quảng cáo, sách ảnh, tạp chí chuyên
ngành, tạp chí nội bộ, đồng phục nhân viên,…

- logo Agility Fairs & Events (Hội chợ, triển lãm và tổ chức sự kiện)
- Slogan: A New Logistics Leader (tạm dịch: người dẫn đầu mới trong
lĩnh vực dịch vụ hậu cần)


24

IV/ Kết quả kinh doanh và hoạt động marketing của doanh nghiệp
1. Kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây


- Doanh thu theo từng năm
Năm

2005

2006

2007

2006/2005 2007/2006

Doanh thu
Lợi nhuận

(tỷ đồng) (tỷ đồng) (tỷ đồng) (%)
7,76
8,54
12,1
10,05
1,03
1,23
1,81
19,41

(%)
41,68
47,15

Bảng 1. Doanh thu và lợi nhuận 3 năm gần đây.
Qua bảng trên có thể thấy rằng doanh thu tăng nhanh qua các năm. Các

năm đầu, do mục tiêu là “xâm nhập thị trường” nên đơn vị chưa chú ý tới
doanh thu và lợi nhuận. Các thu nhập của đơn vị chủ yếu là do nhận đơn đặt
hàng của mạng lưới Trans-link toàn cầu, chưa tự tìm được khách hàng tại thị
trường Việt Nam. 2 năm gần đây doanh thu và lợi nhuận có tăng, đặc biệt
năm 2007 tỉ lệ tăng rất lớn, 41,68% doanh thu và 47,15% lợi nhuận.
- Doanh thu theo thị trường:
Năm

2005

2006

2007

2006/2005 2007/2006

(tỷ đồng)
(tỷ đồng)
(tỷ đồng)
(%)
Trong nước 1.54
1.61
3
45,45
Quốc tế
6.22
6.93
9.1
11,41
Bảng 2. Doanh thu theo thị trường các năm gần đây.


(%)
86,33
31,31

Thị trường Việt Nam là thị trường lớn nhất và mang lại doanh thu cao
nhất cho doanh nghiệp so với từng thị trường các quốc gia đơn lẻ khác như
Hồng Kông, Singapore, Trung Quốc,… Tuy nhiên các quốc gia ngoài Việt
Nam được bổ sung theo hàng năm, và tổng doanh thu mang lại thì lớn hơn
của thị trường trong nước rất nhiều.
- Doanh thu theo sản phẩm:
Năm

2005

2006

2007

2006/2005 2007/2006

(tỷ đồng)

(tỷ đồng)

(tỷ đồng)

(%)

(%)



25

Triển lãm
2.15
Phi
triển 5.61

2.32
6.22

2.46
9.64

7,90698
10,87344

6,03448
54,98392

lãm
Bảng 3. Doanh thu theo sản phẩm các năm gần đây.
Sản phẩm cung cấp dịch vụ hậu cần cho Triển lãm, hội chợ chiếm trung
bình 80% doanh thu của doanh nghiệp, và tỉ lệ này vẫn được giữ vững qua
các năm. Đặc biệt năm 2007 do có chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ
khác mà đơn vị có khả năng (vận chuyển hành lý cá nhân, hàng hố thơng
thường, chuyển văn phịng,…) nên doanh thu mà lĩnh vực này đem lại tăng
rất cao, 54,98%.
(Nguồn: Tài liệu của doanh nghiệp.)

2. Thực trạng hoạt động marketing của doanh nghiệp

2.1 Về bộ máy hoạt động marketing
- Gồm trưởng bộ phận bán hàng và marketing
- 3 nhân viên marketing
Trong thời gian có nhiều Triển lãm, hội chợ hay các cơng việc nhiều, bộ
phận có thể tự thuê thêm các nhân viên làm bán thời gian, hoặc làm ngoài giờ.
2.2 Về xây dựng chiến lược và hoạt động marketing
* Đi theo phương phướng, quan niệm về marketing của công ty mẹ
Agility
Các phương châm, quan niệm chung đó là:
+) Lấy Con người làm yếu tố trung tâm: nguồn nhân lực là điều quan
trọng nhất trong kinh doanh dịch vụ, tạo điều kiện tối đa cho việc phát triển
và tạo cơ hội cho nhân viên, đánh giá giá trị của các cá nhân tạo ra cho công
ty,…
+) Làm khách hàng say mê: tập trung vào những gì mà khách hàng quan
tâm, tạo giá trị cho các mối quan hệ với khách hàng, hứa ít hơn và cung cấp
nhiều hơn để tạo ra sự thoả mãn vượt quá mong đợi, đặt giá cả một cách xứng


×