Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Một số giải pháp tạo động lực và hứng thú trong học tập môn giáo dục thể chất ở trường THPT quỳ hợp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.65 KB, 46 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Thể dục thể thao (TDTT) là lĩnh vực hoạt động không thể thiếu trong nền văn
hoá của mỗi dân tộc cũng như nền văn hoá của nhân loại. Là một phương tiện giáo
dục hữu hiệu về thể chất đối với mỗi con người. Giáo dục thể chất (GDTC) có tầm
quan trọng trong việc nâng cao sức khoẻ về thể lực với mục tiêu “Khoẻ để học tập,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, khoẻ để chinh phục đỉnh cao tri thức” và góp phần vào
việc phát triển nhân cách cho học sinh. GDTC trong các trường phổ thông là một
mặt giáo dục quan trọng không thể thiếu được trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo,
góp phần thực hiện mục tiêu: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân
tài” cho đất nước, cũng như để mỗi công dân, nhất là thế hệ trẻ có điều kiện “Phát
triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về
đạo đức” để đáp ứng nhu cầu đổi mới của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
Trong nhiều năm qua, Đảng và nhà nước luôn quan tâm đến việc phát triển
nền TDTT Việt Nam dân tộc, khoa học và nhân dân, chú trọng đến việc tăng cường
công tác GDTC trong các nhà trường. Quyết định số 2198/QĐ - TTg ngày 03 tháng
12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển thể dục, thể
thao Việt Nam đến năm 2020 đề cập: “Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất và
thể thao trường học, bảo đảm yêu cầu phát triển con người toàn diện, làm nền
tảng phát triển thể thao thành tích cao và góp phần xây dựng lối sống lành
mạnh trong tầng lớp thanh - thiếu niên”.
Chính vì vậy, công tác GDTC và hoạt động TDTT trong Nhà trường các cấp
là một mặt giáo dục quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực
hiện mục tiêu: Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất
nước. Quán triệt được vấn đề này trong nhiều năm qua Bộ Giáo dục Đào tạo đã
chú trọng cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy nhằm đưa vào nề nếp, phát
triển thể lực nâng cao chất lượng GDTC trong Nhà trường các cấp, xây dựng qui
hoạch phát triển và kế hoạch đổi mới công tác GDTC và thể thao học đường.
Trường THPT Quỳ Hợp 2 tỉnh Nghệ An tiền thân là trường vừa học vừa làm,
hiện tại 100% đội ngũ giáo viên đã được chuẩn hố (tốt nghiệp đại học trở lên), trong


đó bộ mơn Thể dục có 07 giáo viên. Nhiều năm qua giáo viên trong bộ mơn đã đồn
kết, nỗ lực phấn đấu, học hỏi vươn lên nhằm khơng ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn, năng lực sư phạm đặc biệt là kỹ năng lên lớp thực hành và tổ chức tập luyện theo
hướng tích cực, nhờ đó mà chất lượng dạy học ngày một nâng lên. Bộ môn thường
xuyên đề xuất với lãnh đạo nhà trường đẩy mạnh phong trào rèn luyện thân thể trong
đơng đảo học sinh. Vì vậy, hiện nay nhà trường có phong trào TDTT phát triển mạnh
mẽ.Tuy nhiên, chất lượng các hoạt động TDTT nói chung, cơng tác GDTC nói
riêng cịn chưa cao, một số khơng nhỏ học sinh chưa hào hứng với nội dung
1


học tập, khả năng vận động và việc thích ứng với các bài tập của mơn học cịn
hạn chế. Điều đó do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân cơ bản là:
- Các nội dung mơn học trong chương trình cịn đơn điệu.
- Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu, cũ, lạc hậu.
- Mặt bằng làm sân tập còn bị nhỏ hẹp, nằm trong khuôn viên sân trường
nên hạn chế đến không gian học tập.
- Công tác GDTC chưa có giải pháp triển khai một cách hợp lý.
- Nhận thức của một số cán bộ giáo viên và phụ huynh cũng như bản thân
học sinh về GDTC còn chưa đúng đắn.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Một số giải pháp tạo động lực và hứng thú trong học tập môn giáo dục thể chất ở
trường THPT Quỳ Hợp 2”.
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác GDTC ở Trường THPT Quỳ Hợp 2 tỉnh Nghệ
An, đề tài lựa chọn các giải pháp có tính khả thi và bước đầu ứng dụng nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho học sinh và đánh giá hiệu quả các giải pháp lựa
chọn.
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục thể chất cho học sinh
trường THPT Quỳ Hợp 2.

Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và ứng dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
GDTC cho học sinh Trường THPT Quỳ Hợp 2.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho học sinh Trường THPT Quỳ
Hợp 2.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài dự kiến sẽ sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:
4.1. Phương pháp tham khảo tài liệu:
Ðây là phương pháp được sử dụng nhằm hệ thống hố các kiến thức có liên
quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã thu thập, tổng
hợp và phân tích các tài liệu:
- Các văn kiện của Đảng và Nhà nước, các văn bản pháp quy của ngành về
công tác GDTC trường học;
- Các sách, tạp chí, tài liệu khoa học về vấn đề GDTC trong trường học các
cấp.
2


- Các kết quả nghiên cứu của tác giả, các nhà khoa học trong và ngoài nước
liên quan đến GDTC trong nhà trường các cấp.
4.2. Phương pháp phỏng vấn
Quá trình nghiên cứu sử dụng cả phương pháp phỏng vấn trực tiếp và
phương pháp phỏng vấn gián tiếp.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp được tiến hành trên các giáo viên hiện
đang làm công tác GDTC tại trường THPT Quỳ Hợp 2 để tìm hiểu các vấn đề về
thực trạng cơng tác GDTC tại nhà trường.
Phương pháp phỏng vấn gián tiếp: Sử dụng phiếu hỏi trên đối tượng là các
chuyên gia (các cán bộ khoa học, cán bộ quản lý công tác GDTC cho học sinh lâu
năm) và các cán bộ, giáo viên làm việc công tác giảng dạy trên 10 năm trong

ngành giáo dục và TDTT về các giải pháp nâng cao chất lượng GDTC cho học sinh
trường THPT Quỳ Hợp 2.... Các phiếu phỏng vấn, phiếu điều tra được xây dựng
trên cơ sở thu thập các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực ở đối tượng nghiên cứu
của các tác giả trong và ngoài nước.
4.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Đề tài tiến hành quan sát giờ học GDTC của học sinh trường THPT Quỳ
Hợp 2 để tìm hiểu về cơ sở vật chất, thực trạng công tác tổ chức giờ học... từ đó
đánh giá thực trạng cơng tác GDTC tại trường THPT Quỳ Hợp 2 tỉnh Nghệ An và
tìm hiểu các vấn đề nghiên cứu của đề tài.
4.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Sử dụng các chỉ tiêu lựa chọn để kiểm tra đánh giá trình độ thể lực của đối
tượng nghiên cứu, đồng thời giải quyết các nhiệm vụ của đề tài.
Việc đánh giá xếp loại thể lực học sinh, dựa trên 06 nội dung, cụ thể là:
Lực bóp tay thuận, Nằm ngửa gập bụng, Bật xa tại chỗ, Chạy 30m xuất phát cao
(XPC), Chạy con thoi 4 x 10m, Chạy tùy sức 5 phút và được thực hiện theo quyết
định số 53/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ giáo dục và đào
tạo.
Test 1. Lực bóp tay thuận
1. Yêu cầu dụng cụ: Lực kế
2. Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân bằng vai,
tay thuận cầm lực kế hướng vào lịng bàn tay. Khơng được bóp giật cục và có các
động tác trợ giúp khác. Thực hiện hai lần, nghỉ 15 giây giữa hai lần thực hiện.
3. Cách tính thành tích: Lấy kết quả lần cao nhất, chính xác đến 0,1kg
Test 2. Nằm ngửa gập bụng

3


1. Yêu cầu dụng cụ: Đệm cao su hoặc ghế băng, chiếu cói, trên cỏ bằng
phẳng, sạch sẽ.

2. Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra ngồi chân co 90 0 ở đầu
gối, hai bàn chân áp sát sàn. Một học sinh, sinh viên khác hỗ trợ bằng cách hai tay
giữ phần dưới cẳng chân, nhằm không cho bàn chân người được kiểm tra tách ra
khỏi sàn.
3. Cách tính thành tích: Mỗi lần ngả người, co bụng được tính một lần. Tính
số lần đạt được trong 30 giây.
Test 3. Bật xa tại chỗ
1. Yêu cầu dụng cụ: Thảm cao su giảm chấn, kích thước 1 x 3m (nếu khơng
có thảm có thể thực hiện trên nền đất, cát mềm). Đặt một thước đo dài làm bằng
thanh hợp kim hoặc bằng gỗ kích thước 3 x 0,3m trên mặt phẳng nằm ngang và
ghim chặt xuống thảm (nền đất, cát mềm), tránh xê dịch trong quá trình kiểm tra.
2. Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân mở rộng
tự nhiên, ngón chân đặt sát mép vạch giới hạn; khi bật nhảy và khi tiếp đất, hai
chân tiến hành cùng lúc. Thực hiện hai lần nhảy.
3. Cách tính thành tích: Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát
đến vệt cuối cùng của gót bàn chân (vạch dấu chân trên thảm). Lấy kết quả lần cao
nhất. Đơn vị tính là cm.
Test 4. Chạy 30m xuất phát cao
1. Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đồng hồ bấm giây; đường chạy thẳng có chiều
dài ít nhất 40m, chiều rộng ít nhất 2m. Kẻ vạch xuất phát và vạch đích, đặt cọc tiêu
bằng nhựa hoặc bằng cờ hiệu ở hai đầu đường chạy. Sau đích có khoảng trống ít
nhất 10m để giảm tốc độ sau khi về đích.
2. Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát
cao. Thực hiện một lần
3. Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng
1/100giây.
Test 5. Chạy con thoi 4 x 10m
1. Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đường chạy có kích thước 10 x 1,2m bằng
phẳng, khơng trơn, bốn góc có vật chuẩn để quay đầu, hai đầu đường chạy có
khoảng trống ít nhất là 2m. Dụng cụ gồm đồng hồ bấm giây, thước đo dài, bốn vật

chuẩn đánh dấu bốn góc đường chạy.
2. Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát
cao. Khi chạy đến vạch 10m, chỉ cần một chân chạm vạch, nhanh chóng quay 180 0
chạy trở về vạch xuất phát và sau khi chân lại chạm vạch xuất phát thì lại quay trở
lại. Thực hiện lặp lại cho đến hết quãng đường, tổng số bốn lần 10m với ba lần
4


quay. Quay theo chiều trái hay phải là do thói quen của từng người. Thực hiện một
lần.
3. Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng
1/100 giây.
Test 6. Chạy tùy sức 5 phút
1. Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đường chạy dài ít nhất 52m, rộng ít nhất 2m,
hai đầu kẻ hai đường giới hạn, phía ngồi hai đầu giới hạn có khoảng trống ít nhất
1m để chạy quay vịng. Giữa hai đầu đường chạy (tim đường) đặt vật chuẩn để
quay vòng. Trên đoạn 50m đánh dấu từng đoạn 5m để xác định phần lẻ quãng
đường (± 5m) sau khi hết thời gian chạy. Thiết bị đo gồm có đồng hồ bấm dây, số
đeo và tích - kê ghi số ứng với mỗi số đeo.
2. Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát
cao (tay cầm một tích – kê tương ứng với số đeo ở ngực). Khi chạy hết đoạn đường
50m, vòng (bên trái) qua vật chuẩn và chạy lặp lại trong thời gian 5 phút. Khi hết
giờ, người được kiểm tra lập tức thả tích - kê của mình xuống ngay nơi chân tiếp
đất. Thực hiện một lần.
3. Cách tính thành tích: Đơn vị đo quãng đường chạy được là mét.
4.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Là phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu của đề tài để đánh
giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp đã lựa chọn, các mơ hình tổ chức, quản lý
mà đề tài đã xác định trong thực tiễn tại nhà trường, nhằm nâng cao hiệu quả
GDTC cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng GDTC cho học sinh trường

THPT Quỳ Hợp 2.
Quá trình thực nghiệm sư phạm sẽ được tiến hành trong thời gian 9 tháng
(ứng với 01 năm học) trên đối tượng thực nghiệm, và được thực hiện theo phương
pháp thực nghiệm so sánh song song để so sánh kết quả trước và sau thực nghiệm.
- Đối tượng thực nghiệm của đề tài là gồm 325 học sinh, trong đó có 112
học sinh lớp 10 (trong đó có 58 nam và 54 nữ) và 105 học sinh lớp 11 (trong đó có
49 nam và 56 nữ) và 108 học sinh lớp 12 (trong đó có 53 nam và 55 nữ).
Đối tượng thực nghiệm của đề tài được chia thành 2 nhóm theo phương
pháp bốc thăm ngẫu nhiên.
+ Nhóm thực nghiệm gồm 159 học sinh, trong đó có 51 học sinh lớp 10 (26
nam và 25 nữ) và 55 học sinh lớp 11 (25 nam và 30 nữ); 53 học sinh lớp 12 (24
nam và 29 nữ); Nhóm thực nghiệm áp dụng các giải pháp lựa chọn của đề tài để
nâng cao chất lượng GDTC.
+ Nhóm đối chứng gồm 166 học sinh, trong đó có 55 học sinh lớp 10 (27
nam và 28 nữ) và 59 học sinh lớp 11 (26 nam và 33 nữ); 52 học sinh lớp 12 (25
5


nam và 27 nữ). Nhóm đối chứng tập luyện GDTC theo phương pháp thường được
tổ chức tại trường.
- Thời gian thực nghiệm được căn cứ vào chương trình mơn học giáo dục thể
chất năm học 2019-2020 từ tháng 9 năm 2019 tới tháng 5 năm 2020 tương ứng với
02 học kỳ.
4.6. Phương pháp tốn học thơng kê
Phương pháp này được sử dụng trong việc phân tích và xử lý các số liệu thu
thập được trong quá trình nghiên cứu của đề tài. Trong quá trình xử lý các số liệu
đề tài, các tham số và các cơng thức tốn thống kê truyền thống được trình bày
trong cuốn “Đo lường thể thao”, “Những cơ sở của toán học thống kê”, “Phương
pháp thống kê trong TDTT”. Cụ thể các cơng thức tốn học được sử dụng gồm:
n


x 



xi

i
1

n

1. Giá trị trung bình cộng:

δ2 

�( x

i

 x)

n

2. Phương sai:
(Với n > 30)
3. Độ lệch chuẩn:
δ  δ

2


4. So sánh 2 số trung bình tự đối chiếu:

xd 

 d2

d
n

d


t

n

2

 d 

 

n



2

xd

d
n

6


Trong đó

 d   d2

5. Nhịp độ tăng trưởng:

100 (V2  V1 )
W 
%
0,5 (V1  V2 )

ả kiPHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC VÀ HỨNG
THÚ TRONG HỌC TẬP MÔN GDTC Ở TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 2.
I.1.

Các khái niệm liên quan đến đề tài:

GDTC trong trường học được đánh giá là một bộ phận không thể thiếu của
nền giáo dục XHCN. Hoạt động GDTC trong các nhà trường được tiến hành với
mục đích tăng cường thể chất cho học sinh, nâng cao trình độ thể thao của các em,
góp phần làm phong phú đời sống văn hố và giáo dục học sinh phát triển tồn
diện, có khả năng phục vụ đắc lực cho công cuộc xây dựng đất nước
I.1.1. Giáo dục thể chất

GDTC là một mặt, một bộ phận của q trình giáo dục. Do đó, khái niệm
GDTC nằm trong giáo dục thể chất theo nghĩa rộng.
Khái niệm GDTC: là một hình thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh vốn
kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản, cần thiết trong cuộc sống và những tri thức
chuyên môn (gọi là giáo dưỡng thể chất), phát triển các tố chất thể lực và tăng
cường sức khoẻ (gọi là giáo dục các tố chất vận động).ủ ỉ tiêu.
Giáo dục thể chất trong trường học là một hoạt động giáo dục và nó được tổ
chức một cách có tổ chức, có kế hoạch có hệ thống và nhằm truyền thụ tri thức văn
hố thể chất từ người thầy sang trị. Giáo dục thể chất mang đầy đủ các đặc điểm
của q trình sư phạm. Đó là vai trị chủ đạo điều khiển của giáo viên trong giảng
dạy, tính chủ động tích cực của học sinh trong học tập.
Nội dung đặc trưng của GDTC là dạy học động tác và giáo dục tố chất vận
động. Hai mặt này tuy không đồng nhất song lại liên quan mật thiết với nhau. cvàc
hố. 1.1.2. Phát triển thể chất
Thể chất của con người bao gồm các đặc điểm, hình thái và chức năng của
cơ thể. Vì thế phát triển thể chất là sự thay đổi về hình thái, kích thước và chức
năng của cơ thể trong suốt cuộc đời của mỗi cá nhân.
Phát triển vừa là q trình tự nhiên (nó tn thủ các qui tắc tự nhiên và sinh
học) vừa là quá trình xã hội nó phụ thuộc vào hai loại yếu tố: Môi trường tự nhiên
7


và mơi trường giáo dục. Trong đó yếu tố mơi trường giáo dục có tác động một cách
tích cực và chủ động.
I.2. Vị trí, vai trị của cơng tác GDTC đối với phát triển con người toàn
diện.
Chúng ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, mở cửa
hội nhập, mở rộng quan hệ quốc tế với nhiều quốc gia trên tinh thần hồ bình,
hữu nghị và hợp tác. Do vậy, tất cả các lĩnh vực đều địi hỏi ở con người có sự
phát triển tồn diện về văn hố, thể chất và tinh thần. Đó là con người được

chuẩn bị về mọi mặt, biết làm mọi việc, đảm nhận được các chức năng khác
nhau trong xã hội.
Công tác GDTC trong trường học các cấp là một bộ phận khơng thể tách rời của
q trình giáo dục trong nhà trường, góp phần tích cực hình thành nhân cách và
phát triển thể chất cho học sinh. GDTC có tác dụng tích cực tới hồn thiện cá tính,
nhân cách, những phẩm chất cần thiết và hoàn thiện phẩm chất của học sinh nhằm
đào tạo con người mới phát triển tồn diện, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cơng
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
GDTC kết hợp với các mặt giáo dục khác trở thành phương tiện gián tiếp nâng cao
hiệu quả sản xuất, còn là phương thức cơ bản để đào tạo ra những con người phát
triển toàn diện. Trong văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình GDTC trong
trường học các cấp theo quy định đào tạo mới số 904 viết: “ GDTC được thực hiện
trong hệ thống nhà trường từ mầm non đến đại học, góp phần đào tạo những cơng
dân phát triển tồn diện”.
GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo nhằm giúp
con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần,
trong sáng về đạo đức. GDTC là môn học bắt buộc được dạy chính thức trong kế
hoạch giảng dạy các trường từ bậc mầm non đến đại học.
GDTC chịu ảnh hưởng khác nhau từ các mặt của quá trình giáo dục tồn diện.
Song dưới một góc độ nào đó, GDTC lại có sự kết hợp hài hồ khoa học các mặt
khác nhau của quá trình giáo dục, mang lại hiệu quả lớn trong việc giáo dục con
người. Cá nhân và xã hội không thể không thừa nhận những tác động tích cực quan
trọng của cơng tác GDTC trong nhà trường.
1.3. Những đặc điểm tâm, sinh lý của lứa tuổi học sinh trung học phổ thông.
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ thông
Ở lứa tuổi học sinh trung học phổ thông thế giới quan tự ý thức, tính cách,
đặc biệt hướng về tương lai đầy đủ nhu cầu sáng tạo mong muốn cho cuộc sống tốt
đẹp.

8



- Hứng thú đã phát triển rõ rệt và hoàn thiện mang tính chất bền vững sâu
sắc phong phú. Hứng thú rất năng động sẵn sàng đi vào lĩnh vực mình ưa thích do
thái độ tự giác tích cực trong cuộc sống hình thành từ động cơ đúng đắn.
- Tình cảm đi đến hoàn thiện, biểu hiện các nét yêu q tơn trọng mọi người,
cư xử đúng mực, biết kính trên nhường dưới…
- Trí nhớ phát triển hồn thiện, đảm bảo nhớ một cách có hệ thống, logic tư
duy chặt chẽ.
- Các phẩm chất ý chí được kiên định.
- Sự phát triển về nhân cách.
+ Phát triển và tồn tại độc lập như là một thành viên trong xã hội và lấy
chuẩn của những người đã trưởng thành làm mục tiêu phấn đấu của bản thân.
+ Bắt đầu thể hiện sự phản đối công khai với sự quản lý của cha mẹ.
+ Có xu hướng coi trọng mối quan hệ bạn bè hơn là mối quan hệ xã hội nói
chung.
+ Thích xây dựng các mối quan hệ thân thiết với người khác giới.
+ Thích gần gũi với những người lớn tuổi có học thức và hiểu họ.
- Sự phát triển về trạng thái tình cảm.
+ Rất nhạy cảm với những vấn đề của bản thân, có xu hướng thích sử dụng
bạo lực và ln hướng tới sự hồn thiện.
+ Hay dao động và dễ nổi cáu nhưng cũng nhanh chóng lấy lại bình tĩnh.
+ Nhìn chung đã biết suy nghĩ và định hướng cho tương lai, hưng phấn cao
khi được thành cơng, sống thân ái chan hồ với bạn bè và biết rút ra những bài học
kinh nghiệm từ những thất bại mắc phải.
- Sự phát triển về trí tuệ
+ Đặc điểm nổi bật của thời kì này là theo đuổi hoạt động trí tuệ và thực
hiện q trình hệ thống hoá lại các kiến thức đã học.
+ Năng khiếu thẩm mỹ đã được nâng cao.
+ Học sinh có xu hướng tìm tịi những thơng tin và khoa học trên mọi lĩnh

vực.
+ Thích tìm hiểu những vấn đề mà địi hỏi phải có một suy nghĩ trừu tượng.
+ Quan tâm hơn đến các hoạt động xã hội, chính trị, kinh tế và nghề nghiệp
khi mình ra trường.

9


+ Đối với học sinh trường THPT Quỳ Hợp 2, đây chính là thời kỳ chính của
việc học để hình thành nên nhân cách, đạo đức của một người làm thầy, làm huấn
luyện viên.
1.3.2. Đặc điểm sinh lý của lứa tuổi học sinh trung học phổ thông
1.3.2.1. Hệ thần kinh
Hệ thần kinh diễn biến rất phức tạp và có sự phát triển nhanh chóng.
Đến lứa tuổi trung học phổ thơng, sự phát triển về thể hình đã hồn thiện
xong. Kích thước não và hành tủy đã đạt đến mức của người trưởng thành. Hoạt
động phân tích - tổng hợp của vỏ não tăng lên, tư duy trừu tượng đã hình thành
tốt.
Hơn nữa, Hệ thần kinh tiếp tục được phát triển đi đến hoàn thiện. Khả năng
tư duy, khả năng phân tích, tổng hợp và trừu tượng hố được phát triển tạo thuận
lợi cho việc hình thành nhanh chóng phản xạ có điều kiện. Đây là đặc điểm thuận
lợi để các em nhanh chóng tiếp thu và hồn thiện kỹ thuật động tác. Tuy nhiên, đối
với một số bài tập mang tính đơn điệu, khơng hấp dẫn cũng làm cho các em chóng
mệt mỏi. Cần thay đổi nhiều hình thức tập luyện một cách phong phú đặc biệt tăng
cường các hình thức thi đấu, trò chơi để gây hứng thú và tạo điều kiện hồn thành
tốt các bài tập chính, nhất là các bài tập về sức bền.
Ngoài ra, do sự hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên,
làm cho tính hưng phấn thần kinh chiếm ưu thế, giữa hưng phấn và ức chế không
cân bằng đã ảnh hưởng đến hoạt động thể lực. Đặc biệt là ở các em nữ, tính nhịp
điệu giảm sút nhanh chóng, khả năng chịu đựng lượng vận động yếu. Vì vậy, giáo

viên cần sử dụng các bài tập thích hợp và thường xuyên quan sát phản ứng của cơ
thể nữ học sinh để có giải pháp giải quyết kịp thời.
1.3.2.2. Hệ vận động
Hệ xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển. Mỗi năm Nữ cao thêm 0,5 - 1 cm,
Nam cao thêm 1 - 3 cm. Tập luyện TDTT một cách thường xuyên liên tục làm cho
bộ xương khoẻ mạnh hơn. Ở lứa tuổi học sinh trung học phổ thông, các xương nhỏ
như xương cổ tay, bàn tay hầu như đã hoàn thiện nên các em có thể tập một số
động tác treo, chống, mang vác nặng mà không làm tổn hại hoặc không tạo sự phát
triển lệch lạc của cơ thể. Cột sống đã ổn định hình dáng, nhưng vẫn chưa được
hồn thiện, vẫn có thể bị cong vẹo, nên việc tiếp tục bồi dưỡng tư thế chính xác
thơng qua hệ thống bài tập như đi, chạy, thể dục nhịp điệu, thể dục cơ bản…cho
các em là rất cần thiết và không thể xem nhẹ.
Riêng đối với các em nữ, xương xốp hơn các em nam, ống tủy rỗng hơn,
chiều dài ngắn hơn, bắp thịt nhỏ hơn và yếu hơn, nên xương của nữ không khoẻ
bằng nam. Đặc biệt là xương chậu của nữ to hơn và yếu. Vì thế trong quá trình tập
10


luyện khơng thể sử dụng các bài tập có khối lượng vận động và cường độ vận động
như nam và phải có sự phù hợp với đặc điểm giới tính.
Hệ cơ, các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên sức co cơ vẫn tương
đối yếu, các bắp cơ lớn phát triển tương đối nhanh (cơ đùi, cơ cánh tay) cịn các cơ
nhỏ (cơ bàn tay, ngón tay ) phát triển chậm hơn, các cơ co phát triển sớm hơn các
cơ duỗi, các cơ duỗi của nữ lại càng yếu. Đặc biệt vào tuổi 16 các tổ chức mỡ dưới
da của nữ phát triển mạnh, ảnh hưởng đến việc phát triển sức mạnh của cơ thể. Nói
chung, cuối thời kỳ học sinh trung học cơ sở và đầu thời kỳ học sinh phổ thông
trung học (thông thường nữ 13 - 15 tuổi, nam 14 - 16 tuổi) là thời kỳ cơ bắp phát
triển nhanh nhất.
Do vậy, cần tập luyện những bài tập phát triển sức mạnh để góp phần thúc
đẩy sự phát triển các cơ. Nhưng các bài tập khơng nên chỉ có treo hoặc chống đơn

thuần mà phải là những bài tập kết hợp giữa treo và chống cùng với những bài tập
khắc phục lực đối kháng khác nữa. Tập như vậy vừa phát triển các cơ co, cơ duỗi,
vừa giảm như sức chịu đựng của các cơ khi tập liên tục trong thời gian dài. Các bài
tập phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và đảm bảo cho tất cả các loại cơ (to, nhỏ)
đều được phát triển. Nhưng cần có yêu cầu riêng biệt đối với các em nữ; tính chất
động tác của nữ cần tồn diện mang tính mềm dẻo, nhịp điệu và khéo léo.
1.3.2.3. Hệ tuần hoàn:
Hệ tuần hoàn của học sinh THPT đang phát triển và đi đến hoàn thiện.
Buồng tim phát triển tương đối hoàn chỉnh. Mạch đập của nam vào khoảng 70 - 80
lần/ phút, nữ là 75 - 85 lần/ phút. Hệ thống điều hoà vận mạch phát triển tương đối
hoàn chỉnh. Phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tương đối rõ rệt, nhưng sau
vận động, mạch đập và huyết áp hồi phục tương đối nhanh chóng. Cho nên, lứa
tuổi này có thể tập những bài tập chạy dai sức và những bài tập có khối lượng và
cường độ vận động tương đối lớn hoặc các bài tập phát triển sức bền, cần phải thận
trọng và thường xuyên kiểm tra theo dõi trạng thái sức khoẻ của học sinh.
1.3.2.4. Hệ hơ hấp
Đã phát triển và tương đối hồn thiện, vịng ngực trung bình của nam từ 67
-72 cm, nữ từ 69 - 74 cm. Diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 100 - 120 cm 2 gần
bằng tuổi trưởng thành. Dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng, từ lúc 15 tuổi là 2
- 2,5 lít đến 16 - 18 tuổi là khoảng 3 - 4 lít, tần số hô hấp gần giống người lớn: 10 20 lần/ phút.
Tuy nhiên, các cơ hơ hấp vẫn cịn yếu nên sự co giãn của lồng ngực nhỏ, chủ
yếu là co giãn cơ hoành. Trong tập luyện cần thở sâu và tập trung chú ý thở bằng
ngực các bài tập bơi, chạy cự ly trung bình, việt dã có tác dụng tốt đến sự phát triển
của hệ hơ hấp.
Việc xác định chính xác cơ sở sinh lý của học sinh THPT là điều kiện giúp
cho giáo viên thể dục đề ra được các giải pháp tác động hợp lý, phù hợp với đặc
11


điểm lứa tuổi, giới tính làm cho q trình GDTC trong nhà trường đạt hiệu quả

cao. Từ đó, giúp cho việc soạn giáo án sát với thực tế giảng dạy, tránh được việc
cho học sinh tập luyện quá sức dẫn đến cơ thể suy nhược, chấn thương, ảnh hưởng
tiêu cực đến các giờ học văn hoá và sinh hoạt hàng ngày của các em. Nắm được cơ
chế sinh lý của học sinh để áp dụng nguyên tắc thích hợp và cá biệt hố trong
giảng dạy giúp cho các em có được giờ học lý thú, say mê tạo được động cơ tập
luyện bền vững làm tăng sức khoẻ…đây là một trong những giải pháp quan trọng
nâng cao chất lượng GDTC trong trường THPT.
1.4. Cơ sở lý luận đánh giá chất lượng công tác GDTC trong trường học các
cấp.
1.4.1. Cơ sở lý luận đánh giá chất lượng giáo dục
Đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy học là quá trình thu nhận, xử lý kịp
thời có hệ thống thơng tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng
và hiệu quả giáo dục, căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo, làm cơ sở
cho những chủ trương giải pháp và hành động giáo dục tiếp theo. Đánh giá chất
lượng và hiệu quả dạy học là quá trình thu nhận xử lý thơng tin, nhằm mục đích tạo
cơ sở cho những quyết định về mục tiêu, chương trình, phương pháp dạy học, về
những hoạt động khác có liên quan đến nhà trường và ngành giáo dục. Đánh giá
kết quả học tập là quá trình thu nhận xử lý thơng tin về trình độ khả năng thực hiện
mục tiêu học tập của học sinh, về tác động của quá trình dạy học nhằm tạo cơ sở
cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường cho đối tượng học
sinh, sinh viên để họ học tập ngày một tiến bộ. Theo Đặng Bá Lâm và cộng sự cho
rằng: “Đánh giá chất lượng giáo dục là một công việc được tiến hành có hệ thống
để xác định mức độ đạt được của người học đối với các mục tiêu dạy học hay đào
tạo đã đặt ra. Nó có thể bao gồm sự mô tả liệt kê định lượng hay định tính các kết
quả đó kèm theo nhận xét khi đem đối chiếu, so sánh chúng với mong muốn đã đặt
ra”.
Đánh giá giáo dục luôn gắn liền với mục tiêu giáo dục là hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của học sinh, sinh viên, đào tạo những
người lao động phát triển toàn diện, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, có đạo đức, sức khoẻ học vấn và nghề nghiệp, có ý thức cộng

đồng, năng động và sáng tạo, có ý thức giữ gìn phát huy các giá trị văn hoá dân tộc
và tiếp thu tinh hoa văn hố nhân loại, có tính tổ chức kỷ luật và tác phong công
nghiệp, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.4.2. Cơ sở lý luận đánh giá chất lượng giáo dục thể chất
Giáo dục thể chất là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà
nước ta, và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục thể chất được hiểu là:
“Quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất
và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc, và kéo dài tuổi thọ của con người”.
12


Giáo dục thể chất là một loại hình giáo dục, nên nó là một q trình giáo dục
có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch để truyền thụ những tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo... từ thế hệ này cho thế hệ khác. Điều đó có nghĩa là, giáo dục thể chất cũng
như các loại hình giáo dục khác, là quá trình sư phạm với đầy đủ đặc điểm của nó,
có vai trị chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động của nhà sư phạm phù hợp
với học sinh với nguyên tắc sư phạm. Giáo dục thể chất chia thành hai mặt tương
đối độc lập: Dạy học động tác (giáo dưỡng thể chất) và giáo dục tố chất thể lực.
Trong hệ thống giáo dục nội dung đặc trưng của giáo dục thể chất được gắn liền
với giáo dục, trí dục, đức dục, mỹ dục và giáo dục lao động.
Giáo dục thể chất là một lĩnh vực TDTT xã hội với nhiệm vụ là: “Phát triển
toàn diện các tố chất thể lực, và trên cơ sở đó phát triển các năng lực thể chất, bảo
đảm hồn thiện thể hình, củng cố sức khoẻ, hình thành theo hệ thống và tiến hành
hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ xảo quan trọng cho cuộc sống.
Đồng thời, giáo dục các phẩm chất đạo đức giáo dục ý thức và nhân cách”.
Chương trình giáo dục thể chất trong các trường học nhằm giải quyết các nhiệm vụ
giáo dục: “Trang bị kiến thức, kỹ năng và rèn luyện thể lực của học sinh”.
Nội dung chương trình giáo dục thể chất trong các trường học được tiến
hành trong cả quá trình học tập của học sinh trong nhà trường bằng các hình thức:
- Giờ học thể dục thể thao chính khố:

Là hình thức cơ bản nhất của giáo dục thể chất được tiến hành trong kế
hoạch học tập của nhà trường. Vì việc đào tạo cơ bản về thể chất, thể thao cho học
sinh là nhiệm vụ cần thiết, nên trước hết phải có nội dung thích hợp để phát triển
các tố chất thể lực và phối hợp vận động cho học sinh . Đồng thời, giúp các em có
trình độ nhất định để tiếp thu được các kỹ thuật động tác TDTT.
Với mục tiêu chính của việc đào tạo cơ bản về thể chất và thể thao trong
trường học là: “Xúc tiến quá trình đào tạo năng lực đạt thành tích trong thể chất và
thể thao của học sinh, phát triển các tố chất thể lực, phát triển năng lực tâm lý, tạo
ý thức tập luyện TDTT thường xuyên, giáo dục được đức tính cơ bản và lịng nhân
đạo cho học sinh”.
Do vậy, giờ học chính khố TDTT mang tính hành chính pháp quy, quy định
đối với học sinh và cán bộ giảng dạy. Đó là, giờ học theo chương trình có quy định
thời gian và quy cách đánh giá chất lượng, được bắt đầu từ tập và làm quen từ mẫu
giáo, sau đó là dạy TDTT theo chương trình ở các cấp học cho đến đại học.
Bản thân giờ học TDTT có ý nghĩa quan trọng nhiều mặt đối với việc quản
lý và giáo dục con người trong xã hội. Việc học tập các bài tập thể dục, các kỹ
thuật động tác là điều kiện cần thiết để con người phát triển cơ thể một cách hài
hoà, bảo vệ và củng cố sức khoẻ, hình thành năng lực chung và chuyên môn. Mặt
khác, trong giờ học TDTT, những phẩm chất ý chí của con người như: Lịng dũng
cảm, tính mạnh dạn quyết đốn, tính kiên trì và khả năng tự kiềm chế... được hình
13


thành và hồn thiện. Các giờ học cịn có vai trò rất lớn trong việc giáo dục lòng yêu
nước, tinh thần tập thể, sự thẳng thắn trung thực.
- Giờ học thể dục thể thao ngoại khố.
Là một bộ phận có nhu cầu và ham thích trong khi nhàn rỗi của học sinh với
mục đích và nhiệm vụ là góp phần phát triển năng lực, thể chất một cách toàn diện,
đồng thời góp phần nâng cao thành tích thể thao của học sinh. Giờ học ngoại khố
nhằm củng cố và hồn thiện các bài học chính khố và được tiến hành vào giờ tự

học của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên TDTT. Ngồi ra cịn các hoạt
động thể thao quần chúng ngoài giờ học bao gồm: Luyện tập trong các câu lạc bộ,
các đội đại biểu từng môn thể thao, các bài tập thể dục vệ sinh chống mệt mỏi hàng
ngày, cũng như giờ tự luyện tập của học sinh, phong trào tự tập luyện rèn luyện
thân thể.
Hoạt động ngoại khố với chức năng là động viên lơi kéo nhiều người tham
gia tập luyện các môn thể thao yêu thích, rèn luyện thân thể tham gia cổ vũ phong
trào rèn luyện vì ngày mai lập nghiệp.
Tác dụng của giáo dục thể chất và các hình thức sử dụng TDTT có chủ đích
áp dụng trong các trường học là tồn diện góp phần đóng góp là phương tiện để
hợp lý hố chế độ hoạt động, nghỉ ngơi tích cực, giữ gìn và nâng cao năng lực hoạt
động, học tập của học sinh trong suốt thời kỳ học tập trong nhà trường, cũng như
đảm bảo chuẩn bị thể lực chung và chuẩn bị thể lực chuyên môn phù hợp với
những điều kiện của nghề nghiệp trong tương lai.
Thể dục thể thao là một bộ phận cấu thành quan trọng của giáo dục nhà
trường. Công tác giáo dục nhà trường cần phải đặt TDTT vào những vị trí xứng
đáng và phải được coi trọng nhằm tăng cường thể chất học sinh, xúc tiến phát triển
tâm sinh lý, phát triển toàn diện đức, trí, thể, mỹ và giúp học sinh nắm được các tri
thức cơ sở của TDTT, kỹ năng và kỹ thuật cơ bản, làm cho học sinh lý giải được
mục đích nhiệm vụ của TDTT nhà trường, vị trí và ý nghĩa của TDTT nhà trường
trong công tác giáo dục, học được các kỹ năng thực dụng, kỹ thuật vận động cơ
bản, phương pháp giải trí TDTT trong rèn luyện thân thể và sinh hoạt, làm cho học
sinh hiểu được những nguyên lý cơ bản của rèn luyện thân thể và phương pháp tự
rèn luyện thân thể có khoa học để thích ứng với việc rèn luyện thân thể và sinh
hoạt giải trí. Đồng thời, phải đảm bảo giáo dục học sinh tình yêu Tổ quốc, bồi
dưỡng hứng thú TDTT, ý thức thường xuyên luyện tập TDTT, phát triển cá tính
học sinh, bồi dưỡng ý chí kiên cường, tinh thần dũng cảm ngoan cường và tính
sáng tạo, bồi dưỡng học sinh biết phục tùng tổ chức, tuân thủ kỹ luật, tác phong
đồn kết hợp tác, tính hoạt bát năng động, bồi dưỡng mỹ cảm TDTT và hành vi có
văn hố của học sinh.

Căn cứ vào những cơ sở lý luận đánh giá chất lượng giáo dục, và mục đích
yêu cầu của chương trình giáo dục thể chất theo quyết định 203/QĐ TDTT ngày
14


23/01/1989 của Bộ Đại học - Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề (nay là Bộ
Giáo dục và Đào tạo), việc đánh giá chất lượng giáo dục thể chất của học sinh
được tiến hành theo các nội dung:
- Kiến thức lý luận về giáo dục thể chất được qui định theo chương trình.
- Kỹ năng thực hiện kỹ thuật các môn thể thao.
- Thực hiện các chỉ tiêu thể dục theo nội dung tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.
- Tính chuyên cần và hứng thú tập luyện, thi đấu thể thao.
1.4.3. Các chỉ tiêu thể lực
Các chỉ tiêu thể lực được xác định dựa trên các nguyên tắc và cơ sở khoa
học GDTC và mức độ đánh giá cho các thành viên trong xã hội thực hiện, các tiêu
chuẩn này được xác định theo lứa tuổi, năm học và giới tính. Nội dung và yêu cầu
tiêu chuẩn phụ thuộc vào hệ thống GDTC của mỗi quốc gia.
Trong tổ hợp: '' Sẵn sàng lao động và bảo vệ Tổ quốc'' đã thể hiện rõ các
nguyên tắc cơ bản của hệ thống GDTC Xô Viết như nguyên tắc liên hệ với thực
tiễn lao động và quốc phòng, nguyên tắc phát triển cân đối toàn diện, nguyên tắc
nâng cao sức khoẻ. Các tiêu chuẩn trong tổ hợp đã là cơ sở cho mọi tiêu chuẩn thể
hiện các chương trình GDTC ở Liên Xơ (cũ). Trong tổ hợp ''sẵn sàng lao động và
bảo vệ Tổ quốc'' có 5 cấp: cấp 1,2,3 là các cấp dành cho thanh thiếu niên, nhi đồng,
cấp 4 là cấp '' hoàn thiện thể chất'' dành cho các lứa tuổi 19 - 28 và 29 - 39 (nam)
19- 28 tuổi và nữ 29 - 34 tuổi, cấp 5 ''Sảng khoái và sức khoẻ '' là cấp giành cho
nam từ 40 đến 60 tuổi, cho nữ là từ 35 đến 55 tuổi.
Tổ hợp các bài tập này bao quát hầu hết các giai đoạn phát triển của con
người qua các lứa tuổi và sự chuyển biến từ cấp này sang cấp khác chỉ rõ mức độ
chuẩn bị thể lực theo lứa tuổi, sự tăng tiến theo yêu cầu và các tiêu chuẩn đó tăng
từ cấp này sang cấp khác cho tới khi các yếu tố tự nhiên và thoái biến theo lứa tuổi

bắt đầu tác động tới cơ thể. Trong các tiêu chuẩn và yêu cầu của mỗi cấp còn xét
đến các chỉ số phát triển và năng lực thể chất và các chỉ số về thành tích, về mức
độ tiếp thu kiến thức kỹ năng, kỹ xảo quan trọng trong cuộc sống con người.
1.4.4. Những điều kiện để bảo đảm cho công tác giáo dục thể chất
Giáo dục thể chất là một mặt giáo dục đào tạo trong nhà trường. Do vậy, cần
phải có sự đầu tư, trang bị những điều kiện đảm bảo cần thiết phục vụ cho công tác
giảng dạy và tập luyện ngoại khoá, cũng như tự rèn luyện thể thao, rèn luyện thân
thể và hoạt động văn hoá - thể thao của học sinh. “Từng trường có định mức kinh
phí phục vụ cho cơng tác giáo dục thể chất và hoạt động văn hoá thể thao của học
sinh trong quá trình giáo dục. Từng trường phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu về các
phương tiện dụng cụ phục vụ việc dạy và học thể dục theo chương trình giáo dục
thể chất và hoạt động thể thao của nhà trường”.
15


Do vậy, phải tạo mọi điều kiện cần thiết và cơ sở vật chất và kinh phí để
thực hiện việc dạy và học thể dục bắt buộc ở tất cả các trường học. Ban quy hoạch
xây dựng và nâng cấp trường phải đảm bảo sân chơi, bãi tập cho học sinh.
Các văn bản pháp quy, đó là những văn bản quy chế, quy định tính chất bắt
buộc thực hiện cơng tác giáo dục thể chất trong nhà trường. Đó cũng là những chỉ
thị, hướng dẫn của Đảng, Nhà nước và lãnh đạo Bộ Giáo dục - Đào tạo về việc tổ
chức hướng dẫn thực hiện công tác giáo dục thể chất và các quy phạm đánh giá,
cũng như những văn bản chế độ chính sách động viên, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện công tác giáo dục
thể chất để giáo dục thể chất là một công tác của tồn xã hội.
Cơng tác cán bộ giảng dạy và cán bộ quản lý phong trào TDTT trong các
trường học, là nhân tố quyết định chất lượng công tác giáo dục thể chất trong nhà
trường. Giáo viên TDTT có trách nhiệm lập kế hoạch công tác giáo dục thể chất,
tiến hành việc dạy mơn thể dục theo chương trình quy định, tổ chức hướng dẫn các
hoạt động ngoại khoá và tổ chức ngày Hội thể thao của trường.

1.5. Ý nghĩa của việc tạo động lực và hứng thú cho học sinh trong học tập
môn GDTC ở Trường THPT Quỳ Hợp 2.
Giúp học sinh có động lực học tập bằng cách đáp ứng nhu cầu cơ bản của
chúng trong lớp học. Học sinh khi học tập một cách có động lực sẽ là người học
suốt đời. Những chiến lược dưới đây sẽ cải thiện động lực và hứng thú của học
sinh trong lớp học và mang đến một môi trường học tập tốt hơn.
Khi nói đến việc tạo động lực trong lớp học chúng ta thường nghĩ về các
chiến lược để động viên, khuyến khích học sinh làm điều gì đó hoặc thực hiện
nhiệm vụ học tập với nỗ lực cao hơn. Tuy nhiên, khi nghiên cứu một cách sâu hơn,
chúng ta nhận ra rằng, động lực học tập không đơn thuần đến từ lời khen hay phần
thưởng. Nó là sự thỏa mãn bên trong giống như sự thỏa mãn những nhu cầu cá
nhân.Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng có thể phân loại các chiến
lược tạo động lực và hứng thú thành những chiến lược bên ngoài và những chiến
lược tạo động lực từ bên trong.
Các hình thức tạo động lực bên ngoài đến từ một tác nhân bên ngồi. Ngược
lại, các hình thức động lực nội tại khai thác vào các yếu tố từ chính bên trong.
Những hình thức động lực này có thể đến sự thỏa mãn bên trong, chẳng hạn như sự
thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Để học sinh có động lực nội tại, điều quan trọng là các
nhu cầu cơ bản của chúng được đáp ứng. Điều này có nghĩa là, giáo viên phải cung
cấp một môi trường lớp học và trạng thái cảm xúc của học sinh mà việc học tập cá
nhân có thể phát triển.
Nhu cầu cơ bản
Nhu cầu cơ bản của con người về tình yêu và sự thuộc về, quyền lực, năng
lực, tự do và niềm vui dường như là những điều vốn có và mang tính phổ qt.
16


Những nhu cầu cơ bản này tồn tại liên tục cả trong và ngoài lớp học. Bằng chứng
cho thấy một học sinh đến từ một gia đình trong đó nhu cầu cơ bản được đáp ứng,
nhiều khả năng học sinh đó sẽ hành động tự tin hơn, tập trung và tin tưởng hơn.

Là giáo viên, chúng ta phải nhận ra học sinh có những nhu cầu cơ bản và
những nhu cầu đó sẽ tự thể hiện, bằng cách này hay cách khác ở trường. Khi chúng
ta nhìn nhận các vấn đề về hành vi và khơng khí cảm xúc trong lớp học thơng qua
lăng kính của các nhu cầu cơ bản, các vấn đề sẽ được chiếu sáng và các giải pháp
trở nên rõ ràng hơn
Yêu và tin
Cảm giác yêu thương và thuộc về được cho là nhu cầu cơ bản nhất của con
người. Khi một học sinh cảm thấy không được yêu thương, xa lánh hoặc cô lập,
các phản ứng bên trong thông thường là cảm giác tội lỗi, vơ dụng, cơ đơn và lịng
tự trọng bị hạ thấp, trong khi các phản ứng bên ngồi thơng thường bao gồm những
hành động q khích. Giáo viên có thể cho học sinh cảm giác yêu thương và thân
thuộc hơn bằng cách nhận ra những phẩm chất và tài năng độc đáo, tạo ra một mơi
trường lớp học an tồn về mặt cảm xúc, và thể hiện sự quan tâm và tơn trọng thực
sự.
Sức mạnh
Ý thức về quyền lực có liên quan cơ bản đến sự phát triển của nhu cầu kiểm
soát bản thân. Khi một học sinh cảm thấy chúng khơng có bất kỳ sức mạnh nào,
các phản ứng bên trong phổ biến bao gồm rút lui và thụ động, trong khi các phản
ứng bên ngoài phổ biến bao gồm nổi loạn và thù địch. Giáo viên có thể cung cấp
cho học sinh cảm giác có quyền lực bằng cách cho họ lựa chọn, trao trách nhiệm
và cơ hội cho lãnh đạo và trao quyền sở hữu cho việc phát triển các nội quy, quy
trình của lớp.
Năng lực
Phần lớn bản sắc của chúng ta được kết nối với những gì chúng ta có thể làm
và khả năng thực hiện tốt như thế nào. Khi một học sinh cảm thấy vô dụng, không
được đánh giá cao, không đủ năng lực hoặc không được coi trọng, các phản ứng
thông thường bao gồm mất động lực hoặc cảm giác không thỏa đáng, trong khi các
phản ứng bên ngồi thơng thường là khoe khoang, hành động quá thẩm quyền, gây
chú ý và kiếm cớ gây sự. Giáo viên có thể cho học sinh ý thức cao hơn về năng lực
bằng cách tập trung vào sự tiến bộ chứ khơng phải kết quả, xóa bỏ sự so sánh giữa

các học sinh với nhau, nhận ra sự tiến bộ của học sinh, bày tỏ kỳ vọng cao và giúp
học sinh đạt được mục tiêu mà chúng đã đặt ra.
Sự tự do
Mỗi chúng ta đều cần cảm giác rằng chúng ta tự chủ và có quyền tự do lựa
chọn. Chúng ta phải cảm thấy được tự do để có thể thể hiện cá tính của mình. Khi
17


học sinh cảm thấy quá bị hạn chế hoặc bị cầm tù, các phản ứng bên trong thông
thường sẽ bị rút lại hoặc bực bội. Trong khi các phản ứng bên ngồi phổ biến bao
gồm chống trả, chống cự tích cực hoặc tìm kiếm con đường xung quanh sự kiểm
sốt. Giáo viên có thể giúp học sinh trải nghiệm sự tự do thông qua việc hỗ trợ học
sinh tự chủ và sáng tạo, tránh sự khen ngợi và thất vọng cá nhân, xác nhận các
quan điểm khác nhau trong lớp. Cho học sinh thấy rằng giáo viên không phải lúc
nào cũng biết tất cả và mọi người đều có quyền mắc sai lầm.
Sự vui vẻ
Mỗi chúng ta đều cần được vui chơi, trải nghiệm sự ngạc nhiên và niềm vui.
Khi một học sinh bị đặt trong một mơi trường kìm nén hoặc tẻ nhạt, các phản ứng
bên trong phổ biến bao gồm buồn chán, thất vọng và mơ mộng, trong khi các phản
ứng bên ngoài phổ biến bao gồm tạo ra một trị vui của riêng mình, lơi kéo giáo
viên vào các trị chơi (ngồi nhiệm vụ). Giáo viên có thể thúc đẩy học sinh cảm
giác vui vẻ bằng cách sử dụng sự hài hước, tạo cơ hội cho chơi sáng tạo, làm cho
việc học trở nên hấp dẫn và thú vị và sử dụng chu đáo cạnh tranh lành mạnh.
Một khi năm nhu cầu này được đáp ứng trong lớp học, học sinh sẽ có được
khát khao, mong muốn học tập từ bên trong. Đó chính là nguồn động lực gây hứng
thú cho học sinh trong học tập môn GDTC mà chúng được sống trong một không
gian nơi chúng có thể tập trung vào việc học có mong muốn tự học.
Chương 2. THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN GDTC Ở TRƯỜNG THPT
QUỲ HỢP 2 TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
2.1. Các quan điểm của Đảng, Nhà nước và định hướng phát triển GDTC

trong thời kì đổi mới.
Ngay từ khi nước ta giành độc lập, Đảng và Nhà nước đã luôn quan tâm, chú
trọng đến sức khoẻ của toàn dân. Đảng ta đã nhiều lần khẳng định con người là
vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế
độ ta. Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại thì sự quan tâm ấy còn lớn lao hơn bao
giờ hết. Trong những năm tháng cách mạng, các tầng lớp nhân dân ta đã chịu nhiều
hy sinh, gian khổ về vật chất, tinh thần, làm cho sức khoẻ về thể chất bị giảm sút.
Thấu hiểu điều đó mà Bác ra lời kêu gọi tồn dân tập thể dục: “Giữ gìn dân chủ,
xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần đến sức khoẻ mới thành
công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần; mỗi một
người dân khoẻ mạnh tức là góp phần làm cho cả nước khỏe mạnh. Vậy nên tập
luyện thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi một người dân yêu nước”.
Mục tiêu giáo dục của chúng ta là “…đào tạo con người Việt Nam phát triển
tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với
lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
18


Bác Hồ rất quan tâm đến sự nghiệp phát triển TDTT vì sức khoẻ nhân dân,
vì rằng việc gì cũng cần có sức khoẻ mới thành cơng, Bác kêu gọi tồn dân thường
xun rèn luyện thân thể nhằm giữ gìn sức khoẻ, nâng cao thể lực cho mọi người.
Bác Hồ rất tin yêu thế hệ trẻ, Người quan tâm và săn sóc đến sự phát triển thể chất
của thế hệ trẻ. Bác đã căn dặn: “Các cháu học thể dục thể thao ở đây không phải
để đạt ông kiện tướng này, bà kiện tướng nọ. Cái chính là, là người cán bộ phục
vụ đắc lực cho nhân dân, đem hiểu biết của mình ra hướng dẫn mọi người cùng
tập luyện để nâng cao sức khoẻ đẩy lùi bệnh tật”.
Người đã thấy tác dụng to lớn của TDTT đối với sức khoẻ, nên Bác đã
khuyên mọi người “lúc ngủ dậy tập ít phút thể dục thì khí huyết lưu thơng, tinh
thần đầy đủ như vậy là sức khoẻ”. Đồng thời, Người cũng chỉ ra rằng “…việc đó

khơng tốn kém, khó khăn gì, già trẻ gái trai ai cũng làm được”. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã trở thành làm tấm gương sáng cho mọi người noi theo về việc chăm chỉ
rèn luyện thân thể. Với tầm nhìn sâu rộng và tồn diện, ngay sau Cách mạng tháng
Tám thành công năm 1945, mặc dù bận trăm cơng nghìn việc, Bác Hồ kính u
của chúng ta đã xác định rõ TDTT là một trong những nhiệm vụ cách mạng quan
trọng. Người đã quan tâm sâu sắc tới sự nghiệp phát triển văn hoá giáo dục, Y tế,
TDTT và khẳng định đó là những thể hiện sinh động cho bộ mặt của đất nước,
trình độ văn minh của một quốc gia và tính ưu việt của một chế độ xã hội. Chủ tịch
Hồ Chí Minh không chỉ là người khai sinh ra ngành TDTT cách mạng Việt Nam,
mà còn là người khởi xướng phong trào thể thao quần chúng với khẩu hiệu cách
mạng “Khỏe vì nước”.
Ngày nay Đảng ta đã khẳng định “Phát triển TDTT là một bộ phận quan
trọng trong chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi
dưỡng và phát huy nhân tố con người; công tác TDTT phải góp phần tích cực
nâng cao sức khỏe, thể lực; giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống lành mạnh; làm
phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân; nâng cao năng xuất lao
động xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng vũ trang”. Để xứng đáng với vị trí
quan trọng đó, cơng tác TDTT phải theo đúng định hướng của Đảng, bám sát các
yêu cầu thực tiễn cuộc sống, hoạt động có hiệu quả thiết thực, gắn mục tiêu xây
dựng con người, phục vụ các nhiệm vụ kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, đối
ngoại của Đảng và Nhà nước, đáp ứng nhu cầu của các tầng lớp nhân dân về sức
khỏe, chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần, xây
dựng lối sống lành mạnh, đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
TDTT quần chúng là bộ phận cấu thành quan trọng nhất của một nền
TDTT nước nhà và phát triển TDTT quần chúng là mục tiêu, nhiệm vụ ưu tiên
hàng đầu trong định hướng phát triển sự nghiệp TDTT nước ta. Bởi chỉ có chăm
lo, gây dựng phong trào thể thao quần chúng tốt mới có thể tạo dựng được nền
tảng và những điều kiện tiền đề cần thiết để phát triển thể thao thành tích cao,
19



mở rộng quan hệ quốc tế và qua đó đưa sự nghiệp TDTT nước nhà tiến nhanh,
tiến mạnh, tiến vững chắc.
GDTC trong nhà trường là một bộ phận quan trọng khơng thể thiếu được
của nền giáo dục XHCN. GDTC có tác dụng tích cực đối với sự hồn thiện cá tính,
nhân cách, những phẩm chất cần thiết và hồn thiện thể chất của học sinh nhằm
đào tạo con người mới phát triển tồn diện, phục vụ đắc lực cho cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, giữ vững an ninh quốc phòng, thực hiện thắng lợi hai nhiệm
vụ chiến lược trong giai đoạn hiện nay là Xây dựng thành công CNXH và Bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh.
Đảng ta luôn khẳng định rõ vị trí và tầm quan trọng của TDTT trong việc
thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, tạo ra sức mạnh và
động lực phát triển đất nước. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng diễn ra
từ ngày 19/4 đến 22/4/2011 đã đề ra văn kiện quan trọng về chủ trương đường lối
trong lãnh đạo xây dựng đất nước trong những năm đầu thế kỷ 21. Đối với cơng tác
TDTT văn kiện có ghi “Phát triển mạnh hoạt động TDTT cả về quy mơ và chất
lượng, góp phần nâng cao thể lực và phát huy tinh thần dân tộc của con người Việt
Nam”. Văn kiện cũng khẳng định “Xây dựng và thực hiện chiến lược quốc gia về
nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam. Đẩy mạnh phát triển thể dục thể
thao quần chúng và thể thao thành tích cao”.
Cùng với các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước, Bộ GD&ĐT đã
thực hiện chủ trương, đường lối về công tác giáo dục thể thao nói chung và
giáo dục thể chất học đường nói riêng, bằng rất nhiều các văn bản pháp quy cụ
thể như:
- Chỉ thị 36 CT/TW ngày 24/3/1994 của Ban bí thư Trung ương Đảng (Khóa
VII): “...Bộ giáo dục-đào tạo và ủy ban TDTT thường xuyên phối hợp chỉ đạo,
tổng kết công tác GDTC, cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể, đào tạo đội ngũ giáo viên TDTT cho Nhà trường các cấp, tạo những điều
kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các

trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu
hết học sinh, sinh viên, qua đó phát hiện và tuyển chọn được nhiều tài năng thể
thao cho quốc gia”.
- Chỉ thị 133/ttg ngày 07/3/1995 về quy hoạch phát triển TDTT trong những
năm trước mắt ghi: “… Đối với học sinh, sinh viên trước hết nhà trường phải thực
hiện nghiêm túc việc dạy và học mơn TDTT theo chương trình quy định, có giải
pháp tổ chức, hướng dẫn các hình thức tập luyện và hoạt động thể thao tự nguyện
ngoài giờ…” và “… Bộ GD&ĐT cần đặc biệt coi trọng việc GDTC trong nhà
trường, cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu
chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh các cấp học, có quy chế bắt buộc đối với
các trường…”.
20


- Điều 16 của pháp lệnh TDTT (được Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa X
thơng qua và ban hành 9/2000 ) đã khẳng định: “...Nhà trường có trách nhiệm
thực hiện chương trình GDTC cho người học; tổ chức hoạt động TDTT ngoại
khóa; xây dựng cơ sở vật chất cần thiết đáp ứng việc giảng dạy và hoạt động
TDTT trong Nhà trường…”.
- Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam
đã nêu “... Phát triển phong trào TDTT sâu rộng trong cả nước, trước hết thanh
thiếu niên, tạo chuyển biến tích cực về chất lượng và hiệu quả của công tác GDTC
trong nhà trường, trong các lực lượng dự bị quốc phòng và lực lượng vũ
trang...”.Đồng thời, nghị quyết cũng chỉ rõ “…việc dạy và học TDTT trong trường
học là bắt buộc…”.
- Chỉ thị 17/CT-CTTW của BCH TW Đảng về phê duyệt Quy hoạch phát
triển ngành TDTT đến năm 2010. Trong đó mục tiêu đề ra cho GDTC ở tất cả
các Nhà trường là: “...Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học. Tuyệt đại
bộ phận học sinh, sinh viên, thanh niên, thiếu niên, chiến sỹ các lực lượng vũ
trang, cán bộ, công chức, viên chức và một bộ phận ngày càng lớn nhân dân

thường xuyên tập luyện TDTT”. Trong đó giải pháp về cơ sở vật chất, kỹ thuật
của ngành giáo dục-đào tạo được nêu rõ: “...Ngành giáo dục - đào tạo đặc biệt
coi trọng GDTC trong Nhà trường; cải tiến nội dung giảng dạy TDTT chính
khóa; ngoại khóa; đảm bảo có sân bãi, phòng tập luyện cho các trường học” .
- Nghị quyết số 08 - NQ/TW của Bộ Chính trị “về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020”, gọi tắt
là Nghị quyết 08 của Bộ Chính trị.
- Hướng dẫn số 40 - HD/BTGTW - BCSĐBVH,TTVDL, ngày 05 tháng 3
năm 2012 về hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 08 - NQ/TW của Bộ Chính trị.
Tập trung vào những nội dung chủ yếu sau: Phát triển phong trào thể dục thể thao
quần chúng, nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và thể thao trường học; Mở
rộng và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo tài năng thể thao, phát triển thể thao
thành tích cao trên địa bàn, vùng, miền; Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao hiệu
lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực thể dục thể thao, phát triển nguồn nhân
lực trong lĩnh vực thể dục thể thao; Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ
đảng, chính quyền..
Đã từ lâu, Đảng và Nhà nước ln coi trọng vị trí cơng tác GDTC, là một
mặt trong mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường XHCN. GDTC trong nhà
trường các cấp còn giữ vai trò quan trọng, then chốt trong chiến lược phát triển sự
nghiệp TDTT. GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo
chung, đồng thời là một bộ phận quan trọng của nền TDTT Việt Nam. GDTC trong
trường học đang cùng với thể thao thành tích cao, thể thao cho mọi người và các
bộ phận thể dục khác, đảm bảo cho nền TDTT phát triển cân đối và đồng bộ, góp
phần thực hiện kế hoạch củng cố, xây dựng và phát triển TDTT Việt Nam.
21


Giáo dục con người phát triển toàn diện phải “kết hợp hài hòa sự phong phú
về tinh thần, sự trong sáng về đạo đức, sự toàn diện về thể chất.” Sự cường tráng
về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quý tạo ra sản

phẩm trí tuệ và vật chất cho xã hội. Vì vậy, chăm lo cho con người về thể chất là
trách nhiệm của tồn xã hội nói chung và ngành TDTT nói riêng. Đó chính là mục
tiêu cơ bản, quan trọng nhất của nền giáo dục TDTT nước ta mà Đảng, Nhà nước
và Bác Hồ luôn coi trọng, quan tâm, nhắc nhở.
Đến nay hệ thống tổ chức quản lý giáo dục thể chất đã được hình thành và
phát triển trong nhà trường các cấp từ địa phương đến trung ương, khẳng định vị
thế quan trọng của công tác giáo dục thể chất trong sự nghiệp giáo dục đào tạo của
nước ta.
Có thể thấy rằng lĩnh vực GDTC trong trường học nói chung và giáo dục thể
chất trong các trường THPT nói riêng, đã và đang thu hút sự chú ý quan tâm
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, các nhà giáo dục học và chuyên môn.
2.2.Thực trạng về dạy học GDTC ở trường THPT Qùy Hợp 2.
2.2.1. Thực trạng chương trình môn học GDTC tại trường THPT Qùy Hợp 2.
Tiến hành đánh giá thực trạng chương trình giảng dạy mơn học Thể dục tại
Trường THPT Quỳ Hợp 2 thông qua tham khảo tài liệu và phỏng vấn trực tiếp các
giáo viên giảng dạy môn học thể dục tại trường. Kết quả được trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 21. Thực trạng chương trình giảng dạy mơn Thể dục
tại Trường THPT Quỳ Hợp 2.
Khối 10

Khối 11

Khối 12

TT

Nội dung giảng dạy

Số giờ


Tỷ lệ
Số giờ
%

Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số giờ
%
%

1

Lý thuyết

2

2.9

2.9

2

Thể dục

10

14.28 10

14.28 10


14.2
8

3

Các môn nhảy

12

17.14 12

17.14 12

17.1
4

4

Các ND chạy ngắn

10

14.28 10

14.28 10

14.2
8

5


Cầu lông

10

14.28 10

14.28 10

14.2
8

6

Đá cầu

6

8.57

8.57

8.57

2

6

2


12

2.9

22


7

Các mơn tự chọn

12

17.14 12

17.14 12

17.1
4

8

Kiểm tra

8

11.42

8


11.42

8

11.42

9

Tổng số

70

100

70

100

70

100

Qua đó cho thấy, Trường THPT Quỳ Hợp 2 đang giảng dạy môn học Thể
dục theo chương trình thống nhất được Bộ sở Giáo dục - Đào tạo quy định.
Qua nghiên cứu phân phối chương trình mơn học Thể dục của nhóm chun
mơn ban hành dựa trên hướng dẫn và phê duyệt của BGH phụ trách chun mơn
cho thấy: Tồn bộ chương trình môn học thể dục bao gồm 7 nội dung cơ bản với
70 tiết học trong một năm, học kỳ I có 36 tiết, học kỳ II có 34 tiết và mỗi tuần có 2
tiết, trong đó sự phân chia thời gian cho từng nội dung cụ thể như sau:
+ Số giờ học lý thuyết chỉ có 2 giờ chiếm 2,9% tổng số giờ cho từng khối,

như vậy là quá ít không đủ để giáo viên truyền đạt và học sinh có thể tiếp thu hết
những kiến thức chung cũng như các kỹ thuật thể thao. Đây là điểm hạn chế của
chương trình, gây khó khăn cho nhận thức cơ bản về tri thức TDTT cho học sinh.
+ Các nội dung như chạy, nhảy, đều là nội dung của môn điền kinh, cầu lông
các nội dung này chiếm một tỉ lệ lớn (chạy có 10 tiết chiếm 14,28%; các mơn nhảy
có 12 tiết chiếm 17,14%; cầu lông 10 tiết chiếm 14,28%) đây là những nội dung
chủ yếu của môn học. Các môn học này các em đã được làm quen từ các lớp dưới,
điều đó đã phần nào tạo cho các em cảm giác nhàm chán, đơn điệu khơng kích
thích đươc sự hứng thú tập luyện cho các em.
+ Thể dục trong nhà trường cũng được chú ý với 10 tiết chiếm 14,28%. Tuy
nhiên, do trang thiết bị chưa được đầy đủ, nhà tập chưa được xây dựng nên nội
dung chủ yếu là đội hình đội ngũ và một số các bài thể dục tay không.
+ Các môn thể thao tự chọn có 12 tiết chiếm 17,14% thời gian, tỷ lệ này
không nhỏ nhưng thực tế số giờ này bị cắt bớt để bù vào các nội dung khác chưa
tập vì lý do thời tiết hay một số lý do khác. Trong các giờ học tự chọn vì điều kiện
sân bãi dụng cụ tập luyện khơng đủ nên khơng có điều kiện để cho các em tập
luyện môn thể thao mà mình u thích và khơng tạo được cho các em hứng thú tập
luyện.
+ Công tác kiểm tra đánh giá:Được tiến hành theo quy chế về tổ chức đào
tạo, kiểm tra, thi và công nhận điểm theo quyết định số 04/1999/QDD-GD & ĐT
ngày 11/02/1999 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Phương pháp kiểm tra đánh giá mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá sự tiếp thu
tri thức và kỹ thuật động tác và bài tập được quy định trong chương trình. Chưa
tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh theo tiêu chuẩn rèn
23


luyện thân thể của nhà nước, do đó, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của
GDTC cho học sinh.
2.2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục thể chất tại trường THPT

Quỳ Hợp 2.
Thực trạng đội ngũ giáo viên làm công tác giáo dục thể chất tại trường
THPT Quỳ Hợp 2 cụ thể được trình bày ở bảng 2.2:

Bảng 2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên làm công tác giáo dục thể chất tại
trường THPT Quỳ Hợp 2
TT
1
2

Năm học

Nội dung

2017-2018

2018-2019

2019-2020

7

7

7

Nam

6


6

6

Nữ

1

1

1

Số lượng giáo viên
Giới tính

3

Tổng số học sinh

1935

1972

1996

4

Tỷ lệ học sinh/giáo viên

276.4


281.7

285.1

Thâm niên công Dưới 5 năm
tác
Trên 5 năm

0

0

0

7

7

7

Sau đại học

0

0

0

7


7

7

0

0

0

A

0

0

0

B

7

7

7

C

0


0

0

Trình độ ngoại A

0

0

0

5

6

7

8

Trình độ chun
Đại học
mơn
Dưới đại học

Trình độ tin học

24



ngữ

B

0

0

0

C

0

0

0

qQua bảng 2. 2 cho thấy:
-Trong khi nhà trường có xu hướng học sinh tăng hàng năm thì số lượng giáo viên
khơng đổi, chính vì điều đó dẫn tới tỷ lệ học sinh trên/ giáo viên ngày càng cao.
- Về trình độ giáo viên: Khơng có giáo viên ở trình độ cao đẳng và thạc sỹ.
- Số lượng học sinh của nhà trường là đơng. Trên thực tế, trung bình mỗi giáo viên
đảm nhận từ 6,7,8 lớp trên một năm học và mỗi lớp có khoảng 42-45 em học sinh
làm cho mật độ dày và cường độ làm việc lớn ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình
giảng dạy và chuẩn bị giáo án…Việc chuẩn bị và tổ chức giờ học khơng cịn đủ
thời gian để thực hiện đầy đủ theo yêu cầu. Khả năng quản lý, bao quát và điều
khiển của giáo viên trong giờ dạy còn hạn chế.
2.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC Trường THPT Quỳ

Hợp 2
Chúng tôi thấy rằng, thực tiễn cơ sở vật chất, dụng cụ trang thiết bị tập luyện
của trường THPT Quỳ Hợp 2 còn quá đơn giản, số lượng cũng như chất lượng còn
hạn chế: Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo tất cả các trường đều phải có
sân tập đảm bảo từ 3.5m2 – 4m2/1 học sinh, con số này ở trường THPT Quỳ Hợp 2
là chưa đảm bảo.
Các dụng cụ tập luyện của nội dung học điền kinh không đầy đủ, không đảm
bảo hình thức và chất lượng, sân tập điền kinh đường chạy cịn gồ ghề thơ sơ. Qua
trao đổi chúng tơi cũng được biết, hoạt động tập luyện trên sân trường gây cho học
sinh cảm giác sợ hãi không muốn tập luyện, đó là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả
của giờ học không cao. Trong nhiều năm qua nhà trường chưa được đầu tư kinh
phí để xây dựng về cơ sở vật chất cho các hoạt động TDTT, điều này phần nào nói
lên sự ít quan tâm của các cấp lãnh đạo đối với hoạt động GDTC của nhà trường.
Qua trao đổi với giáo viên thể dục Trường THPT Quỳ Hợp 2 chúng tôi được
biết cơ sở vật chất cho việc tập luyện các mơn thể thao ngoại khố và các mơn thể
thao tự chọn hầu như khơng có, cụ thể:
- Cơ sở vật chất phục vụ môn học của nhà trường chủ yếu phục vụ cho tập
luyện các môn thể thao như điền kinh, bóng chuyền, bóng rổ. Cịn các mơn bóng
như bóng đá, bóng bàn, …hầu như khơng có. Các dụng cụ tập luyện cũng không
nhiều và phần lớn đã cũ.Số lượng hố cát : Hiện trong nhà trường đã có 2 hố cát tuy
h- Nhà trường chỉ có 2 sân cầu lông được thiết kế ngay trên sân đá cầu, hai sân
bóng chuyền và một sân bóng rổ chất lượng của các sân ở mức độ trung bình để
phục vụ cho q trình giảng dạy chính khóa ít có thời gian dành cho học sinh tập
luyện ngoại khóa.
25


×