Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh liên kết đào tạo tại trung tâm GDTX tỉnh thanh hóa đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.86 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu........................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu........................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................3
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM................................................4
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm...........................4
2.2. Thực trạng công tác tuyển sinh các lớp liên kết đào tạo
tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.........................................6
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề...............7
2.4. Hiệu quả..........................................................................11
2.4.1. Đối với người học và các đối tượng khác có liên quan:....................12
2.4.2. Đối với cán bộ giáo viên, nhân viên trong đơn vị:............................12
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ..........................................................................14
3.1. Kết luận...........................................................................14
3.2. Kiến nghị.........................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................15


I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Giáo dục có vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của
bất kì quốc gia nào trên thế giới. Từ lâu, song hành với quá trình phát triển, đi
lên của đất nước, Đảng, Nhà nước, Chính phủ Việt Nam luôn quan tâm, xác định
rõ tầm quan trọng của GD&ĐT với quan điểm khơng có sự đầu tư nào mang lại
nhiều lợi ích như đầu tư cho GD&ĐT, bởi đây là lĩnh vực, là nền tảng góp phần
hình thành, tạo nên nhân cách chuẩn mực cho mỗi người dân, đào tạo nên những
người lao động có trình độ nghề, năng động, sáng tạo, là tiền đề cho sự phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Vì tầm quan trọng này, Điều 35 của Hiến pháp năm 1992 quy định rõ


"GD&ĐT là quốc sách hàng đầu", đến năm 2001, Hiến pháp năm 1992 được sửa
đổi, bổ sung, nhấn mạnh thêm "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu".
Ngày nay, trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng,
Nhà nước, Chính phủ Việt Nam cịn xác định GD&ĐT như một lợi thế, nhân tố,
chìa khóa, động lực mới cho việc thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển.
Đánh giá về tầm quan trọng của Giáo dục và Đào tạo, Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCH Trung ương khóa XI về "Đổi mới căn bản,
tồn diện GD&ĐT, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" đã
nhấn mạnh: "Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo
dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
và nhu cầu học tập của nhân dân". Nghị quyết xác định: Giáo dục con người
Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi
cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, sống tốt và làm việc hiệu quả; xây dựng nền
giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và
phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các
điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa
1


và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng XHCN
cùng với bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt
trình độ tiên tiến trong khu vực (1).
Bước vào thời kì hội nhập đã mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng tạo ra nhiều
những thách thức đối với GD& ĐT, đòi hỏi nguồn lực con người cần trang bị
kiến thức để đáp ứng được sự phát triển đó và giáo dục giữ vai trò quan trọng
trong đảm nhận nhiệm vụ này. Để nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo nguồn
nhân lực đủ về số lượng, hợp lí về cơ cấu không chỉ là nhiệm vụ của giáo dục
chính qui mà cịn có phần đóng góp khơng nhỏ của giáo dục thường xuyên. Vì
vậy, để đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời ngày càng tăng,
ngày càng đa dạng của người dân thì rất cần sự mở rộng và phát triển giáo dục

thường xuyên (GDTX). Tại Điều 44 Luật Giáo dục năm 2005 có sửa đổi bổ
sung năm 2009 đã qui định: “Hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm giáo dục
chính qui và GDTX; GDTX giúp mọi người vừa học, vừa làm, học liên tục, học
suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học
vấn, chun mơn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự
tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội”.
GD&ĐT cần phải hướng vào việc phát huy tính tích cực và năng lực sáng
tạo của con người, khắc phục lối truyền thụ một chiều, máy móc, khuyến khích
mọi người học tập, chuyển đổi dần mơ hình giáo dục hiện nay sang mơ hình xã
hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục (2).
Giáo dục thường xun ngày càng có vai trị quan trọng trong hệ thống
giáo dục quốc dân, đặc biệt với hình thức liên kết với các trường Đại học, Học
viện đào tạo nguồn nhân lực cho các địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu học tập
của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và người dân, đem lại hiệu quả thiết
thực trong tình hình thực tiễn hiện nay.
Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa có chức năng, nhiệm vụ được UBND
tỉnh, Sở GD& ĐT giao: Bồi dưỡng nghiệp vụ CBQL các trường MN, TH và
THCS; thi cấp Chứng chỉ Tin học trong đó có nhiệm vụ liên kết với các trường
2


Đại học, Học viện để tổ chức đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho tỉnh. Trung
tâm đã liên kết với nhiều trường Đại học, Học viện mở các lớp đào tạo trên
nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hóa. Tuy nhiên trong những năm gần đây công tác mở lớp
liên kết đào tạo, phát triển nguồn nhân lực gặp nhiều khó khăn, qui mơ số lớp
liên kết giảm trong khi nhu cầu học tập để nâng cao trình độ chun mơn và
nghiệp vụ cơng tác của người học lại tăng lên. Ngoài ra, do dịch bệnh Covid-19
diễn ra trong cả thời gian dài nên đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến mọi hoạt
động của đơn vị. Vì vậy, việc tìm ra các biện pháp hợp lí để từng bước nâng cao
chất lượng, hiệu quả trong công tác tuyển sinh mở các lớp liên kết đào tạo, bồi

dưỡng nguồn nhân lực tại địa phương nhằm tạo ra nhiều cơ hội cho người học,
đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của xã hội cũng như nhu cầu của cộng đồng … là việc
làm cần thiết và quan trọng đối với Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.
Với lí do trên và qua thực tiễn của đơn vị trong công tác liên kết đào tạo
trong nhiều năm qua, tôi viết sáng kiến kinh nghiệm mang nội dung: “Biện
pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh liên kết đào tạo tại Trung tâm
Giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa đáp ứng nhu cầu phát triển trong
giai đoạn hiện nay”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả tuyển sinh mở các lớp liên kết đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho tỉnh nhà.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh liên kết đào tạo tại
Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai
đoạn hiện nay.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát, điều tra;
3


- Phương pháp phân tích tổng hợp;
- Phương pháp thống kê xử lí số liệu.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
`

* Một số khái niệm cơ bản.
- Sơ lược về lịch sử vấn đề liên kết đào tạo: Đại hội Đảng lần thứ III năm

1960 đã đề ra chủ trương “Vừa đào tạo tập trung, vừa đào tạo tại chức” . Khi đó

thuật ngữ tại chức được sử dụng với nghĩa là học khơng tập trung tồn thời gian,
vừa làm việc vừa học. Tới năm 1976, Đại hội Đảng lần thứ IV đã chỉ rõ: phải
tích cực xây dựng hệ thống đào tạo bồi dưỡng tại chức với nhiều hình thức học
tập đảm bảo cho mọi người lao động có thể suốt đời tham gia học tập, trau dồi
nghề nghiệp và mở rộng kiến thức.
- Khái niệm về đào tạo: Là quá trình tác động đến một con người làm cho
người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách hệ thống để
thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp
phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của
lồi người (3).
- Khái niệm về liên kết đào tạo: Liên kết đào tạo (LKĐT) là một mơ hình
trong giáo dục nhằm tạo cơ hội học tập cho toàn xã hội. Nhờ cách làm này,
nhiều người ở vùng sâu vùng xa; nhiều người bận cơng việc, khơng có thời
gian ... cũng có cơ hội học tập lên cao. LKĐT không phải là một hình thức mới
trong ngành giáo dục và nó đang ngày càng phát triển rộng khắp do nhu cầu của
các cá nhân ngày càng cao. Trong đào tạo, liên kết là hình thức phối hợp, hỗ trợ,
tạo sự gắn bó chặt chẽ với nhau giữa các cơ sở đào tạo hoặc giữa các cơ sở đào
tạo với các đối tác khác nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cơ sở đào
tạo. Năm 2008 Bộ GD&ĐT đã ban hành Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT,
tại văn bản này LKĐT được hiểu là sự hợp tác giữa các bên để tổ chức thực hiện
4


các chương trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, Cao
đẳng và Đại học.
Đối với Thanh Hóa là một tỉnh có dân số đơng, nhu cầu học tập nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ của người dân là rất lớn; do đó vấn đề đào tạo
bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội của tỉnh hiện là vấn đề quan trọng mang tính chiến lược, là nhân tố
mang tính quyết định đến sự thành cơng của sự nghiệp CNH - HĐH của tỉnh

trong xu thế hội nhập hiện nay, nhất là vào ngày 05/8/2020 vừa qua, Thanh Hóa
được Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 58 NQ/TW về xây dựng và phát triển
tỉnh Thanh Hố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 - trong đó có nhiệm vụ
thứ tư của Nghị quyết mang nội dung “Đổi mới mạnh mẽ, toàn diện giáo dục và
đào tạo, trọng tâm là nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện; giữ vững và phát
huy thành tích giáo dục mũi nhọn và vị trí trong nhóm dẫn đầu cả nước; thu hẹp
khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các vùng. Phát triển mạnh mạng lưới
các cơ sở đào tạo, dạy nghề theo hướng xã hội hoá, huy động đa dạng nguồn
vốn đầu tư để xây dựng một số cơ sở đào tạo, dạy nghề đạt chuẩn quốc tế”.
Xác định được vai trò và nhiệm vụ, lãnh đạo Trung tâm đã có nhiều giải
pháp nhằm phát huy hiệu quả LKĐT, trong đó có các giải pháp về tuyển sinh;
tuy nhiên đối với những thay đổi về giáo dục đào tạo trong thời gian gần đây,
công tác tuyển sinh của đơn vị đang gặp nhiều bất cập, đòi hỏi phải đổi mới.
Thực tiễn cũng cho chúng ta biết, không có trường lớp nào mà chỉ trải qua một
lần học đã có thể trang bị đầy đủ lượng tri thức cho người học, để người học có
thể đáp ứng được hết nhu cầu làm việc cũng như phát triển; vì vậy để thực hiện
hiệu quả chủ trương xây dựng xã hội học tập, học tập thường xuyên, học tập
suốt đời thì việc điều tra, khảo sát nguồn nhân lực để tuyển sinh, thực hiện cơng
tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho người học là cần
thiết. Việc tìm ra các biện pháp đổi mới cơng tác tuyển sinh đáp ứng nhu cầu
phát triển trong giai đoạn hiện nay được xem là một yếu tố tiên quyết ảnh hưởng
đến sự tồn tại, phát triển của Trung tâm.
5


2.2. Thực trạng công tác tuyển sinh các lớp liên kết đào tạo tại Trung tâm
GDTX tỉnh Thanh Hóa
Thuận lợi: Trong nhiều năm qua, Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa đã nỗ
lực không ngừng để từng bước nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển đội ngũ
cán bộ giáo viên, nhân viên, người lao động. Ngoài các chức năng, nhiệm vụ

được Sở GD&ĐT, UBND tỉnh giao như tổ chức thi cấp Chứng chỉ Tin học, bồi
dưỡng CBQL giáo dục các trường Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở tồn
tỉnh, Trung tâm cịn đảm nhận nhiệm vụ liên kết với các trường Đại học, Học
viện để mở các lớp liên kết đào tạo dài hạn, ngắn hạn … bồi dưỡng nguồn nhân
lực cho tỉnh. Ngoài ra, đơn vị phối hợp với các Sở ngành, các cơ quan, đơn vị
thường xuyên lấy Trung tâm làm địa điểm tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động, mỗi năm có
khoảng trên 1000 lượt người tham dự. Trung tâm có khuôn viên rộng, xanh và
sạch đẹp; cơ sở vật chất khang trang với hội trường gần 300 chỗ ngồi được trang
bị đầy đủ các thiết bị âm thanh, ánh sáng hiện đại; các lớp học và nơi làm việc
của cán bộ giáo viên cũng được bố trí đầy đủ phịng, đảm bảo đáp ứng tốt nhu
cầu làm việc, giảng dạy, học tập và tổ chức hội nghị.
Tính đến nay Trung tâm đã và đang liên kết với 20 trường Đại học, Học
viện chủ yếu đào tạo các chuyên ngành: Sư phạm Mầm non, Sư phạm Tiểu học,
Quản lý giáo dục, Quản lý kinh tế, Hành chính, Cơng tác xã hội, Luật, Kế toán,
Quản trị kinh doanh, Quản lý đất đai, Tài chính Ngân hàng … và mở được hơn
80 lớp liên kết đào tạo đại học, trên đại học với 17 chuyên ngành đào tạo ... (hơn
10.000 học viên), liên kết mở các lớp đào tạo với 20 trường Đại học, Học viện
với nhiều loại hình và phương thức đào tạo khác nhau. Mỗi năm, Trung tâm còn
đào tạo, bồi dưỡng cấp chứng chỉ cho hàng trăm cán bộ quản lý trường học
trong tỉnh. Trong ba năm từ 2018 đến 2020, Trung tâm đã tổ chức thi cấp Chứng
chỉ Tin học theo Thông tư 03/2014 của Bộ TT&TT với 17 585 học viên (Năm
2018: 6906 người; năm 2019: 7969 người và năm 2020: 4910 người).

6


Để có được kết quả trên, Đảng ủy, Ban Giám đốc Trung tâm đã ln quan
tâm sâu sát, khích lệ tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên phấn đấu nỗ lực trong
mọi hoạt động của đơn vị, đưa Trung tâm ngày càng phát triển.

Khó khăn: Đối với mảng liên kết đào tạo, có nhiều thủ tục từ việc xin chủ
trương, chọn trường liên kết, đáp ứng cơ sở vật chất cho việc giảng dạy và học
tập …; kế hoạch mở lớp đó chỉ được triển khai thực hiện khi đơn vị đã có đủ số
học viên đăng kí. Để người học hiểu rõ được thông tin tuyển sinh của đơn vị thì
cơng tác tư vấn tuyển sinh đóng vai trị quan trọng bởi cơng tác tuyển sinh là
khâu then chốt. Hiện, việc tuyển sinh gặp khơng ít khó khăn, đội ngũ tư vấn
tuyển sinh còn mỏng về số lượng và bị chi phối bởi nhiều công việc kiêm nhiệm
khác; cơng tác tư vấn tuyển sinh đơi khi cịn nằm ở thế bị động; văn bản và thủ
tục mở lớp chưa được giải quyết nhanh gọn.
Nguyên nhân: Nguyên nhân chủ quan: Cịn có một số cán bộ giáo viên,
nhân viên thiếu tính chun nghiệp trong thực thi nhiệm vụ, trơng chờ vào người
học có nhu cầu học tự tìm đến, chưa chủ động trong công tác tư vấn tuyển sinh;
hoạt động quảng bá, tư vấn tuyển sinh được thực hiện theo mùa vụ, thiếu tính
thường xuyên, khảo sát nhu cầu của người học cịn chưa mang tính liên tục.
Ngun nhân khách quan: Do mạng lưới các trường đào tạo ngày càng
nhiều. Địa bàn tỉnh hiện có nhiều đơn vị đủ tư cách pháp lí để thực hiện việc liên
kết đào tạo với loại hình ngày càng đa dạng, hình thức học tập phong phú, điều
này gây khó khăn khơng nhỏ trong q trình tuyển sinh, khiến qui mơ số lớp
LKĐT của Trung tâm ngày càng bị thu hẹp. Mặt khác, nhu cầu đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ Đại học trở lên ngày một bão hòa, nguồn tuyển sinh giảm
dần,… nên việc khai thác nguồn tuyển sinh của Trung tâm ngày càng khó khăn.
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Trong bối cảnh hiện nay, việc thích ứng để phát triển Trung tâm GDTX tỉnh là
rất quan trọng, Trung tâm có ổn định và phát triển được hay không là do qui mô,
số lượng người học. Vì vậy, để giữ vững qui mơ, ổn định và phát triển bền vững
7


cần xác định rõ vai trò và nhiệm vụ LKĐT, Trung tâm GDTX tỉnh đã có nhiều
biện pháp để phát huy hiệu quả cơng việc, trong đó các biện pháp nhằm nâng

cao hiệu quả của công tác tuyển sinh được chú trọng. Với mục tiêu tiếp tục đa
dạng hóa các loại hình đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân trong
tỉnh, tăng cường tuyển sinh mở các lớp bồi dưỡng, cấp chứng chỉ ngắn hạn và
các lớp liên kết đào tạo, thời gian tới, Trung tâm tập trung hướng tới liên kết đào
tạo phát triển một số ngành nghề mang tính đặc thù, phù hợp với nhu cầu của
các địa phương trong tỉnh.
2.3.1. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền quảng bá, tư vấn tuyển
sinh
Quảng bá là làm cho người khác biết đến mình nhiều hơn, hiểu hơn về
mình và có nhu cầu tìm kiếm đến mình nhiều hơn. Có thể hiểu quảng bá tuyển
sinh là thông tin đến các đối tượng biết đơn vị mình đang có nhu cầu tuyển sinh.
Muốn đạt hiệu quả, một trong những cơng tác quan trọng góp phần cho kết quả
tuyển sinh được nâng cao cũng như quảng bá sâu rộng hình ảnh của Trung tâm
GDTX tỉnh đó là truyền thông. Việc quảng bá, tuyên truyền và tư vấn cần được
thực hiện bằng nhiều phương tiện truyền thông khác nhau như truyền hình, báo
chí, internet, phát thanh, quảng cáo, mạng xã hội zalo, facebook; đẩy mạnh
tuyển sinh theo hình thức trực tuyến vì đây cũng là hình thức được nhiều đơn vị
giáo dục tin dùng và lựa chọn … để có thể truyền tải hết được mọi thơng tin chi
tiết về công tác liên kết đào tạo cùng những thơng tin khác có liên quan.
2.3.2. Xây dựng đội ngũ thực hiện cơng tác tuyển sinh
Đội ngũ này đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng tuyển sinh. Bộ phận tuyển sinh sẽ trực tiếp xây dựng và triển khai kế
hoạch quảng bá, tư vấn và tuyển sinh tất cả các hình thức liên kết đào tạo của
Trung tâm và hoạt động trong suốt năm học. Đội ngũ này nếu phát huy được thế
mạnh sẽ tạo niềm tin từ tiếp xúc ban đầu để thu hút người học tìm đến và quyết
định lựa chọn địa điểm học. Bởi vậy cần xây dựng một đội ngũ cán bộ tuyển
sinh có trình độ, có năng lực tổ chức, khảo sát điều tra, quảng bá hình ảnh, tư
8



vấn tuyển sinh, tinh thơng nghiệp vụ và văn hóa ứng xử tốt; năng động, sáng tạo,
tận tụy, tâm huyết và có trách nhiệm cao trong cơng việc; có tác phong làm việc
linh hoạt, văn minh, thường trực mục tiêu là: mở rộng qui mơ, đa dạng hóa loại
hình đào tạo, đơn vị liên kết đào tạo, hình thức đào tạo, luôn luôn sẵn sàng tư
vấn, cung cấp thông tin đáp ứng tối đa nhu cầu học tập đa dạng của xã hội.
Việc xây dựng tác phong làm việc như vậy cần được triển khai đồng bộ trong
đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên và người lao động, nhất là vai trò của cán bộ
cốt cán trong từng phòng chuyên môn. Điều này thể hiện ở việc lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện, chỉ đạo quá trình làm việc và cuối cùng là kiểm tra đánh giá kết
quả của cơng việc; đảm bảo tính dân chủ khách quan trong phân công nhiệm vụ
phù hợp với năng lực và sở trường của cán bộ, trong khen thưởng động viên
những nhân tố điển hình tiên tiến có nhiều đóng góp cho đơn vị.
2.3.3. Nâng cao vai trò trách nhiệm của tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên
Giải pháp này mục đích nâng cao nhận thức trong đội ngũ, để mọi cán bộ
trong đơn vị nhìn nhận được trách nhiệm của mình trong việc khai thác nguồn
tuyển sinh, mở các lớp LKĐT gắn với quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mỗi một
thành viên trong tập thể. Vì vậy cần nâng cao ý thức và vai trò trách nhiệm của
mỗi cán bộ bằng những việc cụ thể như:
- Chọn cán bộ làm công tác tuyển sinh phải là những người biết nhiều
việc và giỏi một việc, có hiểu biết về việc đào tạo và những nội dung có liên
quan đến lĩnh vực LKĐT. Bởi có sự am hiểu các chế độ chính sách của đơn vị,
của các cơ quan Sở ngành, Trung ương, các trường liên kết … mới có thể giải
đáp hết được những điều còn băn khoăn cho người học; người làm tuyển sinh
phải là chuyên gia về tư vấn thay chỉ vì cung cấp thơng tin cho người học. Mỗi
cán bộ tuyển sinh phải coi người học là khách hàng để nâng cao chất lượng phục
vụ như: chất lượng tư vấn (số lượng, đối tượng, hình thức tuyển sinh, lệ phí, địa
điểm, thời gian, học phí, tài liệu …), đơn giản hóa các thủ tục hành chính, quản
lí học viên v.v…;
9



- Cần để cho cán bộ tuyển sinh được tự chủ động sắp xếp bố trí thời gian
và địa điểm tuyển sinh của mình, ngồi những u cầu giờ làm theo qui định;
tạo điều kiện để họ xây dựng lịch làm việc, trình lãnh đạo phê duyệt và kiểm tra
theo định kì để có động viên kịp thời và điều chỉnh những nội dung cịn chưa
hợp lí, hiệu quả thấp;
- Giao định mức chỉ tiêu từng năm học và xây dựng cơ chế mức thưởng
trên mỗi hồ sơ khi có học viên đến nhập học; ngoài ra cần thực hiện việc thi đua
khen thưởng, xây dựng những tấm gương điển hình tiến tiến nhân rộng để động
viên khích lệ cán bộ, lan tỏa trong đơn vị khơng khí thi đua phấn đấu hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ.
2.3.4. Khảo sát nguồn tuyển sinh ở các địa phương trong tỉnh
Các bước cụ thể bao gồm: Ban hành kế hoạch và gửi tới các Sở ban
ngành, các địa phương trong tỉnh, xây dựng mẫu phiếu khảo sát, thu thập phiếu
để xử lí số liệu. Căn cứ vào đó để làm cơ sở lập kế hoạch tuyển sinh các ngành
nghề phù hợp, đáp ứng nhu cầu cho người học, thông báo công khai và đầy đủ
thông tin về các lớp tuyển sinh. Giải pháp này là cơ sở để Trung tâm xây dựng
kế hoạch tuyển sinh hợp lí, sát thực tế đáp ứng được nhu cầu hiện nay của người
dân.
2.3.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học là một trong những thành tố cơ bản của
quá trình giảng dạy, đào tạo. Nếu khơng có thành tố cơ bản này hoạt động dạyhọc không thể diễn ra một cách thuận lợi và đạt được hiệu quả cao. Cơ sở vật
chất là tất cả phương tiện vật chất được huy động vào việc giảng dạy, học tập và
các hoạt động gắn liền với quá trình đào tạo, bồi dưỡng; thiết bị dạy học là công
cụ mà giảng viên trực tiếp sử dụng để thực hiện hoạt động giảng dạy của mình,
thơng qua đó, giúp học viên lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hoàn thiện
nhân cách trong suốt q trình học. Có thể khẳng định chất lượng đào tạo luôn
quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của Trung tâm, ngoài các yếu tố như
10



nội dung chương trình đào tạo, hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo hay đội
ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên thì yếu tố cơ sở vật chất cũng có vai
trị hết sức quan trọng. Một cơ sở giáo dục có đầy đủ các yếu tố nêu trên nhưng
cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, khơng theo kịp sự phát triển của xã hội thì sẽ
khơng thể có được một chất lượng đào tào tốt nhất. Do đó, việc tăng cường cơ
sở vật chất, trang bị các phương tiện giảng dạy và học tập hiện đại trong đơn vị
sẽ góp phần đào tạo nên đội ngũ giảng viên có chất lượng, đáp ứng tốt yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trong xu thế hội nhập quốc tế. Điều này làm cho
thương hiệu của Trung tâm ngày càng được khẳng định, từ đó có tác động tích
cực đến cơng tác tuyển sinh của đơn vị.
2.3.6. Xây dựng thương hiệu cho Trung tâm để quảng bá tuyển sinh
Việc xây dựng uy tín, thương hiệu khá quan trọng và dược nhiều cơ sở
giáo dục chú trọng. Thương hiệu của một Trung tâm GDTX cấp tỉnh thể hiện ở
tên gọi gắn liền với bản sắc riêng, sự độc đáo, uy tín và hình ảnh của đơn vị với
học viên đến học tập. Hai năm qua, đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên, người
lao động của Trung tâm GDTX tỉnh đã chủ động tích cực học hỏi, đoàn kết,
năng động, sáng tạo quyết tâm xây dựng phát triển đơn vị về mọi mặt: liên kết
đào tạo các lớp dài hạn, ngắn hạn, giảng dạy bồi dưỡng các lớp cán bộ quản lí
trường học, Tổ trưởng chun mơn, Bồi dưỡng giáo viên chủ nhiệm lớp các
trường phổ thông, tổ chức thi cấp chứng chỉ Tin học, ... Một Trung tâm thật sự
có uy tín là khi chất lượng LKĐT tốt, đội ngũ được chuẩn hóa. Nếu biết xây
dựng thương hiệu cho mình thì chắc chắn việc tuyển sinh của đơn vị sẽ thu hút
được đông đảo học viên tham gia.
2.4. Hiệu quả
Qua thực tế áp dụng những giải pháp đã nêu trên tại Trung tâm trong hai
năm gần đây, tôi nhận thấy công tác khai thác nguồn tuyển sinh mở các lớp
LKĐT, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực cho tỉnh đã đạt được hiệu quả rõ
rệt, số lượng lớp tuyển sinh tăng dần khi được triển khai sử dụng các giải pháp
trên.

11


2.4.1. Đối với người học và các đối tượng khác có liên quan:
- Người học, nhân dân đã thường xuyên nắm bắt được tình hình bồi
dưỡng, đào tạo và liên kết đào tạo của đơn vị nên tin tưởng lựa chọn Trung tâm
làm địa điểm đăng kí học;
- Hàng năm, các khóa học dài hạn, có 100% học viên đủ điều kiện dự thi
học phần và xét thi tốt nghiệp, học viên các lớp LKĐT ở Trung tâm đã được
quản lí theo Qui chế của Bộ GD&ĐT gắn với tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật, giáo dục an ninh trật tự, an tồn giao thơng… nên khơng có trường
hợp nào vướng vào các tệ nạn xã hội; mọi học viên đều có ý thức chấp hành tốt
những nội quy, quy định của Trung tâm và của các đơn vị liên kết đào tạo.
2.4.2. Đối với cán bộ giáo viên, nhân viên trong đơn vị:
- Đội ngũ làm công tác tuyển sinh đã có sự đổi mới tư duy, phương pháp
tuyển sinh, xây dựng được mạng lưới cộng tác viên … Vì vậy mọi thơng tin
tuyển sinh cũng như cơng tác tư vấn người học được thông báo một cách sâu
rộng, hồ sơ phát hành cho người học có số lượng cao hơn trước.
- Chủ động tham mưu mở được các ngành nghề đào tạo mới, loại hình đào
tạo, hình thức và đơn vị đào tạo phù hợp với xu thế và nhu cầu phát triển của xã
hội.
- Ý thức trách nhiệm, trình độ chun mơn nghiệp vụ và tay nghề của đội
ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên, người lao động (chính là những cán bộ tuyển
sinh) trong Trung tâm ngày càng được nâng cao, tạo được ấn tượng tốt đẹp đối
với học viên và chính những dấu ấn đó đã được truyền phát ra xã hội; phải nói
rằng chính những học viên đã theo học tại Trung tâm là những cán bộ tuyên
truyền hết sức quan trọng - bởi khi được trải nghiệm và kiểm chứng những hoạt
động đang diễn ra tại Trung tâm về chất lượng quản lí, giảng dạy, liên kết đào
tạo, họ sẽ phản hồi lại với anh em bạn bè, đối tác tạo động lực cho người học tìm
đến với Trung tâm ngày càng nhiều hơn.


12


Tổng số các lớp đã tuyển trong năm 2018:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Tên lớp

Đơn vị liên kết
ĐH Mỏ Địa chất
Đại học KTQD
ĐH Vinh
ĐH Vinh
ĐH Vinh
ĐH Vinh
ĐH Vinh
ĐH Vinh
ĐH Vinh

ĐH Vinh
ĐH KH TN

ĐH Mỏ
ĐH QL Kinh tế
ĐH QL Đất đai
ĐH Luật K58E3
ĐH Mầm non K58D1
ĐH Mầm non K58D2
ĐH Luật K59
ĐH Luật K60
ĐH Mầm non K59D
ĐH Mầm non K60D
ĐH TV-TB
Cộng

Số lượng
39
19
4
15
9
7
54
35
98
14
12
306


Tổng số các lớp đã tuyển trong năm 2019:

Đối

TT

Tên lớp

Đơn vị liên kết

Thời gian đào tạo Số lượng

1

ĐH Kế toán K50

THPT

ĐH Kinh tế QD

4 năm

46

2

ĐH QL đất đai K58

THCN ĐH Vinh


3 năm

39

3

ĐH Luật K58E3

THCN ĐH Vinh

3 năm

72

4

ĐH Luật K59E

THCN ĐH Vinh

3 năm

54

5

ĐH khai thác Mỏ

THPT


4 năm

81

6

ĐH Luật K58E1

THCN ĐH Vinh

3 năm

76

7

ĐH SPMN K58D1

THCN ĐH Vinh

3 năm

64

8

ĐH Luật K58E2

THCN ĐH Vinh


3 năm

81

9

ĐH SPMN K59D

THCN Đại học

3 năm

98

10

ĐH SPMN K58D2

THCN Đại học

3 năm

89

11

ĐH SP Tiểu học

THCN ĐH Hồng Đức


3 năm

76

Tổng:

tượng

ĐH Mỏ địa chất

776
13


Năm 2018 đã tuyển sinh thêm được 400 học viên các lớp ngắn hạn Chuyên viên,
Chuyên viên chính.
Năm 2019 đã tuyển sinh thêm được 535 học viên các lớp ngắn hạn Chuyên viên,
Chuyên viên chính.
Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 phải dừng các hoạt động mở lớp một thời
gian nhưng với số liệu nêu trên đã cho ta thấy rằng số lượng học viên tuyển sinh
được vẫn tăng. Nếu không do điều kiện khách quan dịch bệnh kéo dài, số học
viên đến học sẽ cao hơn nhiều lần.
Từ bảng số liệu trên cho chúng ta thấy, khi sử dụng các giải pháp trên một
cách tích cực, đồng bộ thì hiệu quả cũng được tăng lên rõ rệt ở số lượng học
viên tuyển mới hàng năm của các lớp liên kết dài hạn và ngắn hạn.

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Công tác tuyển sinh là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, là yếu tố
quyết định lớn đến sự tồn tại và phát triển của Trung tâm. Một số nội dung đã

nêu trên cũng chỉ là những giải pháp chính. Cùng với sự thay đổi nhanh chóng
của cơng nghệ, trong cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ 4, địi hỏi giáo dục
phải đem lại cho người học các kĩ năng và kiến thức cơ bản lẫn tư duy sáng tạo,
khả năng thích ứng với các thách thức và yêu cầu công việc thay đổi liên tục để
tránh nguy cơ bị tụt hậu và đào thải. Để tạo được uy tín, danh tiếng với người
học, Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa đang có nhiều đổi mới trong tuyển sinh.
Mục tiêu khơng còn là tuyển đủ chỉ tiêu mà tuyển được những thí sinh có chất
lượng cao, đủ tố chất để lĩnh hội kiến thức, kĩ năng làm việc trong thời đại mới,
có năng lực tư duy đổi mới và sáng tạo. Để việc tuyển sinh có chất lượng, Trung
tâm cần kết hợp và dùng nhiều biện pháp khác nhau, lúc đó hiệu quả của công
tác tuyển sinh sẽ ngày càng được nâng lên.
Trong bước đi tiếp theo, Trung tâm cần tiếp tục mở rộng các loại hình đào
tạo, bồi dưỡng, tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời phù hợp với
hoàn cảnh và điều kiện. Xây dựng kế hoạch khảo sát điều tra, thu thập thông tin,
14


xây dựng qui trình đào tạo phù hợp với từng ngành, bám sát qui hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2030 tầm nhìn đến năm 2045; Tổ
chức điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn toàn tỉnh, xác định nội dung học tập
cần thiết, đề xuất với Sở GD&ĐT, chính quyền địa phương việc tổ chức các
chương trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng. Huy động lực
lượng cộng tác viên, vận động các đối tượng cần học theo yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội của địa phương; tuyển sinh tiếp nhận người học đúng qui định, tổ
chức phục vụ các nhu cầu học tập chính đáng của người học góp phần phát triển
hệ thống giáo dục thường xuyên, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong quá trình đổi mới và hội nhập hiện nay.
3.2. Kiến nghị
- Đề nghị Sở GD&ĐT, UBND tỉnh và các ngành chức năng tăng cường
kiểm tra giám sát về việc liên kết đào tạo của các cơ sở liên kết đào tạo trong

tỉnh theo quyết định: 42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2008 của Bộ
GD&ĐT V/v liên kết đào tạo nhằm chấn chỉnh kịp thời những sai phạm trong
liên kết đào tạo.
- Đề nghị Sở GD&ĐT căn cứ vào kế hoạch hàng năm để giao chỉ tiêu,
quy mô đào tạo, bồi dưỡng, tạo điều kiện cho Trung tâm thực hiện tốt nhiệm vụ
liên kết đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết.
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm 2021
Người viết

Vũ Thị Hằng

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />15


2. />3. Từ điển Bách khoa Việt Nam (Tái bản năm 2011);
4. Đại từ điển Tiếng Việt -Nxb Văn hoá -Thông tin 2005 (Nguyễn Như Ý
chủ biên);
5. Báo cáo công tác tuyển sinh năm 2020, phương hướng nhiệm vụ năm
2021 Phịng Quản lí Đào tạo, Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa;
6. Báo cáo dự thảo tổng kết năm học 2019 - 2020 và triển khai phương
hướng nhiệm vụ năm học 2020 - 2021;
7. Quyết định số 42/2008/QĐ-BGD ĐT ngày 28 tháng 7 năm 2008 của Bộ
GD&ĐT về việc liên kết đào tạo trình độ TCCN, Cao đẳng, Đại học.

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG

ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
16


Họ và tên tác giả: Vũ Thị Hằng
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Phó Trưởng phịng Tuyển sinh Đối ngoại, Trung
tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.

TT

Tên đề tài SKKN

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Năm học
đánh giá xếp
loại

Một số biện pháp giáo dục ý
thức đạo đức giúp nâng cao
chất lượng giáo dục toàn

1

diện cho học sinh gắn với

Cấp tỉnh

A

cuộc vận động « Xây dựng
trường học thân thiện, học
sinh tích cực « .
Một số biện pháp để phát
2

triển đội ngũ CBQL trường

Sở GD&ĐT

B

Một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của công tác
Sở GD&ĐT
Văn thư tại Trung tâm GDTX
tỉnh Thanh Hóa.

B

Tiểu học huyện Thọ Xuân,
Thanh Hóa.


3

QĐ số 3078 HĐKH, sáng
kiến tỉnh cấp
ngày
03/9/2013.
QĐ số
988/QĐSGD&ĐT
HĐKH Ngành
cấp ngày
03/11/2015.
QĐ số
1112/QĐSGD&ĐT
HĐKH Ngành
cấp ngày
18/10/2017.

----------------------------------------------------

17



×