Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đánh giá tác động của thời tiết cực đoan đến hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện kbang, tỉnh gia lai nhằm đề xuất một số giải pháp thích ứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.48 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
------------

PHÙNG THỊ MINH HẠNH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THỜI TIẾT CỰC ĐOAN
ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN K'BANG, TỈNH GIA LAI NHẰM
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
------------

PHÙNG THỊ MINH HẠNH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THỜI TIẾT CỰC ĐOAN
ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN K'BANG, TỈNH GIA LAI NHẰM
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG
Chuyên ngành

: SINH THÁI HỌC

Mã số



: 60.42.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Võ Văn Phú

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

PHÙNG THỊ MINH HẠNH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa đề tài ...................................................................................... 3
5. Bố cục đề tài........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU THỜI TIẾT CỰC ĐOAN .............................. 4
1.1.1. Một số khái niệm .......................................................................... 4
1.1.2. Trên thế giới .................................................................................. 4
1.1.3. Ở Việt Nam ................................................................................... 8

1.1.4. Ở Tây nguyên và tỉnh Gia Lai ...................................................... 14
1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN K'BANG........ 17
1.2.1. Vị trí địa lý, địa hình ................................................................... 17
1.2.2. Đất đai ......................................................................................... 19
1.2.3. Đặc điểm khí hậu ........................................................................ 21
1.2.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................... 22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 25
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 25
2.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ................................................................... 25
2.3. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ..................................................................... 25
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 25
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................... 25
2.4.2. Phương pháp tham vấn cộng đồng ............................................. 25
2.4.3. Phương pháp chuyên gia............................................................. 27
2.4.4. Phương pháp bản đồ và GIS....................................................... 27
2.4.5. Phương pháp phân tích, xử lý và tổng hợp số liệu ..................... 27


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................................. 28
3.1. DIỄN BIẾN THỜI TIẾT CỰC ĐOAN Ở HUYỆN K'BANG TỪ NĂM
2005 – 2014 ..................................................................................................... 28
3.1.1. Nắng nóng kéo dài ...................................................................... 29
3.1.2. Bão và áp thấp nhiệt đới ............................................................ 32
3.1.3. Lũ lụt ........................................................................................... 34
3.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP CỦA HUYỆN K'BANG ... 37
3.2.1. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp ở huyện K'Bang ..................... 37
3.2.2. Diễn biến một số cây trồng ở huyện K’Bang từ năm 2008 - 2014 39
3.2.3. Một số mơ hình trồng trọt hiện đang áp dụng ở địa phương ...... 46
3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI TIẾT CỰC ĐOAN ĐẾN SẢN XUẤT

NÔNG NGHIỆP .............................................................................................. 48
3.3.1. Ảnh hưởng của nắng nóng kéo dài đến cây trồng ...................... 48
3.3.2. Ảnh hưởng của mưa, lũ đến cây trồng........................................ 52
3.3.3. Ảnh hưởng của TTCĐ đến lịch thời vụ ...................................... 56
3.3.4. Ảnh hưởng của TTCĐ đến tình hình dịch bệnh trên cây trồng
......................................................................................................................... 57
3.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NHĨM GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG ....................... 61
3.4.1. Nhóm giải pháp về giống và cơ cấu cây trồng ........................... 61
3.4.2. Giải pháp thời vụ cho từng loại cây............................................ 62
3.4.3. Giải pháp quy hoạch các vùng chuyên canh, thâm canh ............ 62
3.4.4. Giải pháp về mơ hình sản xuất ................................................... 63
3.4.5. Nhóm giải pháp khoa học cơng nghệ, cơng trình ....................... 65
3.4.6. Giải pháp tổng hợp, giáo dục cộng đồng .................................... 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB

: Ngân hàng phát triển Châu Á

ADPC

: Trung tâm sẵn sàng ứng phó với thiên tai Châu Á

ATNĐ


: Áp thấp nhiệt đới

BĐKH

: Biến đổi khí hậu

HƯNK

: Hiệu ứng nhà kính

IPCC

: Tổ chức Liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu của Liên Hiệp quốc

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

KTTV

: Khí tượng Thủy văn

LHQ

: Liên Hiệp quốc

NĐTB

: Nhiệt độ trung bình


NN và PTNT: Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn
TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường

TTCĐ

: Thời tiết cực đoan

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

WMO

: Tổ chức khí tượng thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang


1.1.

Đặc điểm về khi hậu của 3 tiểu vùng ở huyện K'Bang

21

3.1.

Diễn biến thời tiết cực đoan ở huyện K'Bang

28

3.2.

Các hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra ở huyện K'Bang

29

3.3.

Thời gian xuất hiện hạn hán ở huyện K'Bang từ 2005-2014

30

3.4.

Tần suất và cường độ hạn hán ở huyện K'Bang từ 2005-2014

30


3.5.

Thời gian xuất hiện bão và ATNĐ ở huyện K'Bang (n=192)

32

3.6.

Tần suất và cường độ bão và ATNĐ ở huyện K'Bang
(n=192)

33

3.7.

Một số cơn bão và ATNĐ ảnh hưởng tới huyện K'Bang

33

3.8.

Thời gian xảy ra lũ ở huyện K'Bang (n=192)

35

3.9.
3.10.
3.11.


Tần suất và cường độ lũ ở huyện K'Bang trong 10 năm gần
đây
Một số cây trồng chính ở huyện K'Bang năm 2014
Phân tích (SWOT) hiện trạng vùng sản xuất khu vực nghiên
cứu

35
38
39

3.12.

Diện tích, năng suất cây trồng ở huyện K'Bang

40

3.13.

Ảnh hưởng của nắng nóng kéo dài đến cây trồng

49

3.14.

Ảnh hưởng của mưa, lũ đến sản xuất trồng trọt

52

3.15.
3.16.


Ảnh hưởng của thời tiết cực đoan đến diện tích cây trồng ở
huyện K’Bang giai đoạn 2008-2014
Ảnh hưởng của thời tiết cực đoan đến năng suất cây trồng ở
huyện K'Bang giai đoạn 2008-2014

55
56

3.17.

Sự thay đổi lịch thời vụ của huyện K'Bang

57

3.18

Một số bệnh trên cây trồng sinh ra do TTCĐ

58

3.19

Ảnh hưởng của thời tiết cực đoan đến sản xuất nông nghiệp

60


DANH MỤC HÌNH
Số hiệu


Tên Hình

Hình

Trang

2.1.

Bản đồ hành chính huyện K'Bang, tỉnh Gia Lai

18

3.1.

Diễn biến nhiệt độ trung bình, số giờ nắng của huyện K'Bang

30

3.2.

Bản đồ phân vùng nhiệt độ ở huyện K’Bang năm 2014

31

3.3

Diễn biến độ ẩm (%), lượng mưa (mm) ở huyện K'Bang

34


3.4.

Bản đồ phân bố lượng mưa huyện K;Bang năm 2014

36

3.5.

Diện tích một số loại cây ngắn ngày ở huyện K'Bang năm
2014

37

3.6.

Diễn biến diện tích cây trồng ở huyện K'Bang

40

3.7.

Diễn biến năng suất lúa cả năm ở huyện K'Bang

41

3.8.

Diễn biến diện tích trồng ngơ ở một số xã ở huyện K'Bang


42

3.9.

Diễn biến năng suất ngô trên địa bàn huyện K'Bang

43

3.10.

Diễn biến diện tích sắn ở một số xã trên địa bàn huyện
K'Bang

44

3.11. Diễn biến năng suất sắn huyện K'Bang giai đoạn 2008 – 2014

45

3.12. Diễn biến diện tích mía trên địa bàn huyện K'Bang

46

3.13. Mơ hình trồng nấm tại xã Đơng

47

3.14. Mơ hình trồng xen canh cây họ đậu với sắn tại thị trấn K'Bang

48


3.15. Ảnh hưởng của nắng nóng kéo dài đến diện tích cây trồng

51

3.16. Ảnh hưởng của nắng nóng kéo dài đến năng suất cây trồng

51

3.17. Ảnh hưởng của mưa, lũ đến diện tích cây trồng

54

3.18. Ảnh hưởng của mưa, lũ đến năng suất cây trồng

54

3.19. Mơ hình canh tác nơng lâm kết hợp

65


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH), mà trước hết là sự nóng lên tồn cầu, là một
trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ XXI. Trong
đó, sự gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan (TTCĐ) như bão, lũ, hạn
hán,... ở hầu hết các nơi trên thế giới. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới WB (2007), Việt Nam là một trong năm quốc gia chịu ảnh hưởng nghiêm

trọng của BĐKH. Ở Việt Nam, trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình
năm đã tăng khoảng 0,70C. Theo tính tốn của các chun gia, nhiệt độ trung
bình ở Việt Nam có thể tăng lên 30C vào năm 2100 (Bộ TN&MT, 2011).
Nhiệt độ tăng và mưa lớn tập trung theo mùa gây ảnh hưởng đến tất cả các
lĩnh vực đặc biệt là hoạt động sản xuất nông nghiệp. Trong những năm gần
đây, ở khu vực Tây Nguyên thường xuyên xảy ra các hiện tượng TTCĐ, ảnh
hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế xã hội trong vùng.
Gia Lai nằm ở khu vực Bắc Tây Nguyên là nơi chịu ảnh hưởng bất lợi
của TTCĐ đến các ngành kinh tế xã hội, đặc biệt là ngành Nông nghiệp. Trong
thời gian gần đây, cường độ và tần suất của các hiện tượng TTCĐ ngày càng
tăng, ảnh hưởng trên diện rộng chẳng hạn như hạn hán ở khu vực phía Đơng và
Đơng Nam; lũ lụt ở khu vực phía Đơng, Đơng Nam và phía Tây của tỉnh làm
thiệt hại hệ thống cơ sở hạ tầng, hoạt động sản xuất nông nghiệp.
K'Bang là huyện nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh Gia Lai, địa hình ở đây
chủ yếu là đồi núi cao xen lẫn các thung lũng và đồng bằng nhỏ hẹp, phần lớn
người dân địa phương hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Trong những năm
gần đây thời tiết ở huyện K'Bang có nhiều thay đổi khơng theo qui luật như:
nắng hạn đến sớm và kéo dài, mùa mưa dịch chuyển và đến muộn hơn, lốc
xoáy, mưa đá,… tác động đến đời sống, hoạt động sản xuất của người dân.
Hoạt động sản xuất nơng nghệp trên địa bàn huyện cịn phụ thuộc nhiều


2
vào điều kiện tự nhiên nên hàng năm phải sản xuất cầm chừng hoặc chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, mùa vụ,... theo kinh nghiệm truyền thống địa phương.
Điều này dẫn đến năng suất và sản lượng thu hoạch bấp bênh, đời sống của
người dân hết sức khó khăn. Tuy nhiên hiện nay chưa có đề tài nào nguyên cứu
về lĩnh vực này trên địa bàn huyện K'Bang.
Vì vậy để thấy rõ được mức độ tác động của TTCĐ đến hoạt động sản
xuất nơng nghiệp nhằm đưa ra các nhóm giải pháp trong cơ cấu cây trồng tạo

sinh kế cho người dân chúng tôi chọn thực hiện đề tài " Đánh giá tác động của
thời tiết cực đoan đến hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
K'Bang, tỉnh Gia Lai nhằm đề xuất một số giải pháp thích ứng"
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được mức độ ảnh hưởng của TTCĐ đến hoạt động sản xuất nơng
nghiệp tại huyện K'Bang, tỉnh Gia Lai từ đó đề xuất các nhóm giải pháp góp phần
chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng thích ứng với tác động của TTCĐ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được những tác động của các hiện tượng TTCĐ (nắng nóng
kéo dài, bão – áp thấp nhiệt đới, lũ lụt) đến lĩnh vực trồng trọt của huyện
K'Bang từ năm 2008 - 2014
- Đề xuất được các nhóm giải pháp thích ứng với TTCĐ cho lĩnh vực
trồng trọt của huyện K'Bang góp phần giải quyết sinh kế cho cộng đồng.
3. Nội dung nghiên cứu
- Diễn biến thời tiết cực đoan của huyện K'Bang từ năm 2005 – 2014
- Tình hình sản xuất nơng nghiệp của huyện K'bang
- Ảnh hưởng của thời tiết cực đoan đến sản xuất nông nghiệp
- Đề xuất một số nhóm giải pháp thích ứng với thời tiết cực đoan cho
lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn huyện K'Bang


3
4. Ý nghĩa đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung nguồn tài liệu nghiên cứu tác động thời tiết cực đoan lên lĩnh
vực trồng trọt huyện K'Bang, tỉnh Gia Lai
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần giúp các nhà quản lý có cơ
sở khoa học trong quá trình xây dựng kế hoạch hành động thích ứng với

TTCĐ cho ngành Nơng nghiệp trên địa bàn huyện K'Bang.
- Đề xuất được các nhóm giải pháp khả thi để thích ứng với TTCĐ cho
lĩnh vực trồng trọt huyện K'Bang.
5. Bố cục đề tài
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Đối tượng, thời gian, địa điểm và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và bàn luận
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Quyết định giao đề tài luận văn
Phụ lục


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU THỜI TIẾT CỰC ĐOAN
1.1.1. Một số khái niệm
- Các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt/thời tiết cực đoan: là các hiện
tượng trong đó các yếu tố khí tượng nằm ở hai phía, thậm chí vượt ra ngồi
các cực trị của dao động thời tiết (các hiện tượng khí tượng dị thường, thiên
tai như: mưa lớn, hạn hán và lũ lụt, rét hại, bão, tố, lốc,…). Các hiện tượng
thời tiết cực đoan thực chất là các thiên tai xảy ra bất thường, gây ra các tổn
hại to lớn cho tự nhiên và đời sống xã hội [7]
- BĐKH là thách thức lớn nhất của loài người trong thế kỷ XXI: Nhiều
chuyên gia đều nhất trí rằng “BĐKH mà trước hết là sự nóng lên tồn cầu và
nước biển dâng đang là thách thức lớn nhất của nhân loại trong thế kỷ XXI”.
Vì BĐKH tác động một cách mạnh mẽ và lâu dài tới tất cả các vùng, miền,

các lĩnh vực trên phạm vi tồn cầu. Để ứng phó một cách hiệu quả với BĐKH
cần phải có sự quyết tâm, đồng thuận cao và sự đầu tư lớn về sức lực, trí tuệ
và tài chính của cả cộng đồng quốc tế [7].
- Dễ bị tổn thương: DBTT là trạng thái một cá nhân, hộ gia đình hay
một cộng đồng bị tác động bởi các điều kiện bất lợi làm hạn chế khả năng
ngăn chặn, giảm nhẹ, phịng ngừa hoặc ứng phó với một hiểm họa [4].
- Thiên tai: Là các hiện tượng tự nhiên như bão, lũ lụt, hạn hán, núi lửa
phun trào, sóng thần, vịi rồng (lốc xốy), trượt lỡ đất đá,… gây ra sự tổn hại
về người và vật chất cho cộng đồng và cho hệ sinh thái [7].
1.1.2. Trên thế giới
Trong mấy thập kỷ qua, nhân loại đã và đang chịu sự tác động từ các
biến động bất thường của khí hậu tồn cầu. Trên bề mặt Trái đất, khí quyển và
thủy quyển khơng ngừng nóng lên làm xáo động môi trường, gây ra nhiều hệ


5
lụy đối với đời sống con người. Nguyên nhân chính là do các hiện tượng TTCĐ
tác động lên hành tinh chúng ta.
Từ những năm cuối thập niên 80 và đầu thập niên 90 của thế kỷ XX,
các nhà khoa học hàng đầu thế giới tại các trung tâm nghiên cứu khoa học đã
bắt tay vào nghiên cứu sự thay đổi bất thường của khí hậu. Năm 1988, Tổ
chức Liên Chính phủ về BĐKH của Liên Hiệp quốc International Panel on
Climate Change (IPCC) được thành lập bởi Tổ chức Khí tượng Thế giới
World Meteorological Organization (WMO) và Chương trình Mơi trường
Liên Hiệp Quốc United Nations Environment Programme (UNEP) đã thu hút
sự tham gia của hàng ngàn nhà khoa học quốc tế. Tổ chức này đã đưa ra lý
thuyết về hiệu ứng nhà kính (HƯNK) [40].
Năm 1990, IPCC đã cơng bố các nghiên cứu về BĐKH, bao gồm hiện
tượng nóng lên tồn cầu, khí nhà kính, HƯNK, nước biển dâng, các tác nhân
khí hậu, lịch sử thay đổi của khí hậu Trái Đất và trở thành một cơ sở khoa học

khi nghiên cứu về vấn đề này. Dựa trên việc mở rộng, cải thiện khối lượng
lớn dữ liệu quan trắc và phân tích có độ tin cậy cao, IPCC đã đưa ra những
bằng chứng mạnh mẽ rằng hiện tượng nóng lên tồn cầu quan trắc thấy trong
50 năm qua là do các hoạt động của con người [40].
Năm 1992, Hội nghị Thượng đỉnh do Liên Hiệp Quốc triệu tập tại Rio
de Janeiro (Brazil) đã thơng qua Hiệp định khung và Chương trình hành động
quốc tế 21 nhằm cứu vãn tình trạng “xấu đi” nhanh chóng của bầu khí quyển
Trái đất, vốn được coi là nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng hiểm họa từ
các hiện tượng TTCĐ.
Năm 1997, tại Hội nghị Kyoto, Nghị định thư Kyoto đã được thông
qua. Đến đầu tháng 2/2005 đã được nguyên thủ của 165 quốc gia, trong đó có
Việt Nam phê chuẩn. Nghị định thư này bắt đầu có hiệu lực từ 10/2/2005.
Việt Nam đã phê chuẩn Nghị định thư Kyoto ngày 25/9/2005 [41]. Nghị định


6
thư Kyoto đã mở ra một hướng mới giúp các Quốc gia trên thế giới xích lại
gần nhau hơn, đồng thời chia sẻ trách nhiệm giữa các nước phát triển với các
nước đang hoặc chậm phát triển.
Vào những năm 1998 - 2003, Subbiah và cs, thuộc trung tâm sẵn sàng
ứng phó với thiên tai châu Á Asian Disaster Preparedness Center (ADPC) đã
nghiên cứu và ứng dụng hệ thống thông tin về khí hậu để giảm thiểu các rủi
ro thiên tai. Hệ thống thơng tin này bao gồm một chương trình liên tục của
các hệ dự báo, sự phổ biến, sự áp dụng và đánh giá kết quả. Nhờ hệ thống này
mà người dân có thể chuyển đổi cơ cấu cây trồng và thay đổi mùa vụ phù hợp
với điều kiện biến đổi của thời tiết, khí hậu [20].
Trong báo cáo của IPCC (International Panel on Climate Change) năm
2004, đã trình bày những kết quả nghiên cứu để trả lời câu hỏi tại sao nhiệt độ
trái đất thay đổi ảnh hưởng lớn đến khí hậu, các đặc điểm vật lý và diễn thế
các đặc điểm đó của Trái đất. Các đặc điểm này lại tác động đến nơi sống các

loài sinh vật và sự phát triển kinh tế của con người. Báo cáo cũng đã đưa ra
kết luận rằng, nhiệt độ Trái đất trong thế kỷ XX đã tăng lên trung bình 0,60C
làm cho nhiều vùng băng hà, tăng diện tích phủ tuyết, vùng băng vĩnh cửu bị
tan chảy, nước biển giãn nở dẫn đến mực nước biển dâng lên. Nhiều dấu hiệu
đã cho thấy tác động của BĐKH ảnh hưởng ngày một sâu rộng đến các hệ
sinh thái. Cụ thể là: Hàng trăm loài thực vật và động vật đã buộc phải thay đổi
vùng phân bố, thời gian, chu kỳ sống của chúng để thích ứng với sự BĐKH.
Vùng phân bố của nhiều lồi cây, cơn trùng, chim, cá đã chuyển dịch lên phía
Bắc và vùng cao hơn, nhiều lồi thực vật nở hoa sớm hơn, nhiều loài chim bắt
đầu mùa di cư sớm hơn, nhiều loài động vật vào mùa sinh sản sớm hơn, nhiều
lồi cơn trùng xuất hiện sớm hơn ở Bắc bán cầu, san hô bị chết trắng ngày
càng nhiều [37].
Báo cáo triển vọng mơi trường tồn cầu của Liên Hiệp Quốc (2007) đã


7
nhận định: BĐKH với sự gia tăng các hiện tượng TTCĐ đang gây ra tình
trạng suy thối mơi trường trên phạm vi tồn cầu, địi hỏi thế giới phải hành
động khẩn cấp hơn bao giờ hết. TTCĐ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
nhiều loài sinh vật và sự phát triển của con người [37].
Ramamasy và Bass (2007) đã nghiên cứu và xuất bản cuốn sách:
“BĐKH và sự thay đổi thích ứng với hạn hán ở Bangladesh”; đây là tài liệu
quan trọng cho cán bộ khuyến nơng, các nhóm chun về kỹ thuật, các nhóm
quản lý thiên tai, đại diện cho cộng đồng để thích ứng và ứng phó với BĐKH,
đặc biệt là sự gia tăng thường xuyên của hạn hán ở Bangladesh, một Quốc gia
đứng đầu về tác động của BĐKH [18].
Lyndsay (2008) đã cơng bố cơng trình nghiên cứu thích ứng với BĐKH
và nâng cao năng lực bảo tồn tài nguyên nước của chính quyền địa phương,
chính phủ, các bên liên quan, các tổ chức quản lý tài nguyên nước tại Ontario,
Canada. Nghiên cứu này đã chỉ ra một số biện pháp thích ứng và nâng cao

năng lực quản lý bằng các thể chế, kế hoạch, chính sách của các cấp chính quyền
về các nguồn tài nguyên nước [9].
Ngày 19/7/2011, báo cáo đánh giá toàn cầu về giảm nhẹ rủi ro thiên tai
2011 do Bộ NN&PTNT Việt Nam phối hợp với Chương trình phát triển LHQ
tại Việt Nam và Cơ quan Chiến lược giảm thiểu thiên tai quốc tế của LHQ
(UNISDR) tổ chức tại Hà Nội, đã chỉ rõ xu thế rủi ro về con người trên toàn
cầu do các hiểm họa lớn liên quan đến khí hậu có xu hướng giảm đi, so với 20
năm trước, nguy cơ thiệt hại về người do bão nhiệt đới hay lũ đã thấp hơn
nhiều. Dự báo thiệt hại kinh tế tiếp tục gia tăng ở tất cả các khu vực và đe doạ
nghiêm trọng nền kinh tế của các nước có thu nhập thấp. Ước tính, tỷ trọng
GDP của tồn thế giới có nguy cơ bị ảnh hưởng do bão đã tăng từ 4,13%
(năm 1970) lên 4,47% (năm 2010), tương đương với 1,5 nghìn tỷ USD. Điều


8
này một lần nữa cho thấy, nền kinh tế mạnh cũng không thể tránh khỏi rủi ro
thiệt hại về kinh tế do thảm họa thiên tai và khí hậu cực đoan [39].
Tại Hội nghị của LHQ về BĐKH được tổ chức tại thủ đô Doha, Quatar
(2013), đại diện của 27 quốc gia thành viên liên minh châu Âu (EU), Australia
và Thụy Sỹ cùng 8 nước công nghiệp khác trên thế giới đã ký thỏa thuận gia
hạn Nghị định thư Kyoto từ ngày 1/1/2013 đến năm 2020, trong khi chờ một
thỏa thuận quốc tế mới về cắt giảm khí nhà kính (còn được gọi là Nghị định
thư “hậu Kyoto”. Kết quả này của hội nghị được xem là bước đi quan trọng
tiến tới một thỏa thuận quốc tế mới của LHQ dự kiến sẽ thơng qua vào năm
2015 và có thể có hiệu lực vào năm 2020 khi thời hạn kéo dài của Nghị định
thư Kyoto kết thúc [42].
1.1.3. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam trong những thập niên gần đây, thiên tai ngày càng gia
tăng cả về cường độ, quy mô cũng như chu kỳ lặp lại, kèm theo những đột
biến khó lường. Chỉ tính 15 năm gần đây (1998-2013), các thiên tai như: bão,

lũ, lốc tố,... đã gây thiệt hại đáng kể về người, tài sản của nhà nước và nhân
dân, làm chết, mất tích 5.155 người, bị thương 5.530 người; làm đổ, trôi,
ngập, hư hỏng khoảng 5.494.000 ngôi nhà. Thiệt hại về vật chất lên tới 55.542
tỷ đồng (theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2013).
Năm 1993, Trần Đức Lương có bài viết hiểm họa của BĐKH – Hội
thảo Quốc gia về BĐKH - Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) tổ chức.
Bài viết của tác giả đã nêu lên các nguyên nhân gây ra BĐKH, các hiểm họa
đã xảy ra đối với nhân loại trên thế giới và Việt Nam [8].
Năm 1994, Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) đã xếp Việt Nam nằm
trong nhóm có nguy cơ tổn thương cao do tác động của BĐKH. Hiệp định
khung về BĐKH của LHQ đã dẫn thông báo đầu tiên của Việt Nam cho biết,
trong suốt 30 năm qua, mực nước biển quan trắc dọc theo bờ biển Việt Nam


9
có dấu hiệu gia tăng. Bộ Tài ngun mơi trường ước tính đến năm 2050 mực
nước biển sẽ gia tăng thêm 33cm và đến năm 2100 sẽ tăng thêm 1m. Với mức
độ này, VN nguy cơ chịu tốn thất mỗi năm chừng 17 tỉ USD.
Năm 1997, Nguyễn Ngọc Thụy nghiên cứu ảnh hưởng của El-Nino tới
nước biển dâng - Hội nghị khoa học lần thứ 4 - Viện khí tượng thủy văn. Tác
giả đã nêu lên tiến trình nước biển dâng do ảnh hưởng của El-Nino trong những
thập niên cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI [26].
Năm 2002, Trung tâm nghiên cứu học tập và hợp tác Quốc tế Canada
(CECI) đã cơng bố cơng trình nghiên cứu của mình về việc: Xây dựng năng
lực thích ứng với BĐKH ở miền Trung Việt Nam (2002 – 2005). Cơng trình
nghiên cứu này nhằm củng cố năng lực để lập, xây dựng các chiến lược
thích ứng cho cộng đồng thơng qua việc ứng phó với thiên tai [29].
Năm 2003, dưới sự tài trợ của The Global Environment Facility (GEF),
the United Nations Development Programme (UNDP), Viện KTTV, Bộ
TNMT đã đưa ra “Thông báo đầu tiên của Việt Nam cho công ước khung của

LHQ về BĐKH”. Cơng ước khung này đã thơng báo tình hình phát thải khí
nhà kính của Việt Nam trong năm 1994, nêu lên được những tác động tiềm
tàng của BĐKH và những biện pháp thích ứng cho các ngành KT-XH ở Việt
Nam như sử dụng tài nguyên nước, sản xuất nông nghiệp, thủy sản, năng
lượng, GTVT và sức khỏe con người [2].
Lê Văn Thăng (2004), tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của BĐKH
toàn cầu lên tỉnh Thừa Thiên Huế, nêu ra nguyên nhân, ảnh hưởng của BĐKH
đến tự nhiên và con người tỉnh Thừa Thiên Huế. Qua đó tác giả đề xuất một
số giải pháp thích ứng mang tính địa phương cho từng nhóm đối tượng: Đối
với chính quyền địa phương, đối với các ngành kinh tế, đối với cộng đồng,
đối với các tổ chức nghiên cứu quốc tế và quốc gia [22].
Năm 2005, tỉnh Thừa Thiên Huế cùng với Viện Khí tượng thuỷ văn


10
môi trường đã phối hợp Nghiên cứu tác động của BĐKH ở lưu vực sơng
Hương và chính sách thích nghi ở huyện Phú Vang. Dự án nghiên cứu thí
điểm về BĐKH tại một khu vực và đề xuất việc lồng ghép các biện pháp thích
ứng. Trên cơ sở phân tích các chuỗi số liệu quan trắc khí tượng thủy văn và
môi trường khu vực nghiên cứu; tổng hợp kết quả nghiên cứu về kịch bản
BĐKH của Ủy ban Liên quốc gia về BĐKH (IPCC); sử dụng các mơ hình
khu vực khác nhau và phương pháp thống kê để xây dựng và dự báo các kịch
bản BĐKH cho Việt Nam và khu vực Thừa Thiên Huế. Dựa trên các kịch
bản, các tác giả đã dự báo tác động, đánh giá mức độ rủi ro và tính dễ bị tổn
thương với BĐKH của tài nguyên môi trường và các ngành kinh tế - xã hội
lưu vực sông Hương. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở mức độ địa phương mới
chỉ có rất ít hoạt động được tiến hành nhằm giảm thiểu khả năng bị tổn
thương, bảo vệ và phục hồi nguồn tài nguyên nước. Các hoạt động chủ yếu
giải quyết hậu quả do thiên tai gây ra [32].
Năm 2007, Viện Khí tượng thủy văn môi trường hợp tác với

Trung tâm vùng Đông Nam Á của Hệ thống đào tạo, Nghiên cứu và Phân tích
sự thay đổi tồn cầu (SEA START) thực hiện: “Nghiên cứu BĐKH ở Đông
Nam Á, đánh giá tác động, tổn hại, biện pháp thích ứng đối với sản xuất lúa
và tài nguyên nước”. Mục tiêu của dự án là xây dựng các kịch bản BĐKH cho
khu vực Đông Nam Á và Việt Nam, đánh giá những tác động của BĐKH đến
các yếu tố như nhiệt độ, lượng mưa [33].
Năm 2007, Nguyễn Hữu Ninh dựa trên cơ sở dữ liệu hiện có, tác giả đã
tổng quan về BĐKH ở đồng bằng sông Cửu Long. Báo cáo nêu tổng quan các
vấn đề như: BĐKH và lũ lụt; Hiện trạng quản lý thiên tai và thích ứng với
BĐKH. Tác giả nhận xét, về lâu dài BĐKH sẽ tác động đến chế độ thủy văn
và kinh tế - xã hội của đồng bằng sông Cửu Long. Mặc dù đồng bằng sông
Cửu Long giàu tài nguyên và tiềm năng phát triển nhưng nghèo đói ở khu vực


11
này là rào cản lớn nhất trong tiến trình ứng phó với biến đổi khí hậu. Các lĩnh
vực dễ bị tổn thương nhất là nông nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp [36].
Năm 2008, Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt chương trình mục tiêu
Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. Ngay sau đó, Bộ Nơng nghiệp và
Phát triển Nơng thơn đã ban hành khung chương trình thích ứng với BĐKH
giai đoạn 2008 - 2020. Gần đây nhất Chính phủ đã công bố các kịch bản
BĐKH và NBD cho Việt Nam (2009, cập nhật 2012).
Theo nghiên cứu của Trần Thục (2008) , trong khoảng 50 năm qua,
nhiệt độ trung bình năm của Việt Nam đã tăng khoảng 0,70C, mực nước biển
đã dâng khoảng 0,20m. Hiện tượng El-Nino, La-Nina ngày càng tác động
mạnh mẽ đến toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. BĐKH thực sự đã làm cho các thiên
tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng khóc liệt.
Năm 2008, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam và Viện Quy hoạch
Thủy lợi Việt Nam thực hiện nghiên cứu “Đánh giá sơ bộ tác động của nước
biển dâng tại khu vực đồng bằng sông Hồng, khu vực Duyên hải miền Trung,

đồng bằng sông Cửu Long” theo yêu cầu của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển
Nơng thơn. Q trình tính tốn dựa trên 2 kịch bản: nước biển dâng 0,69 cm
và 1m. Kết quả cho thấy với cả 2 kịch bản, đồng bằng sông Cửu Long, đồng
bằng sông Hồng và khu vực Duyên hải miền Trung sẽ chịu ảnh hưởng nặng
nề từ ngập lụt và xâm nhập mặn [35].
Năm 2008, Trần Thục và cs đã tổng quan tác động của BĐKH đến
nông nghiệp, công nghiệp, nghề cá, dịch vụ,…và đưa ra chi phí phục hồi do
BĐKH gây ra. Đồng thời, nhóm tác giả đã đánh giá và đưa ra một số giải
pháp thích ứng cho hệ sinh thái tự nhiên, các ngành nghề, các chính sách,
chương trình, kế hoạch kinh tế - xã hội. Gắn kết kế hoạch thích ứng với
BĐKH vào các mục tiêu quốc gia, các chương trình trọng điểm để phát triển
bền vững [25].


12
Tháng 5/ 2009, Bộ TN&MT đã ban hành các kịch bản về biến đổi khí
hậu ở độ phân giải cao hơn đối với các vùng sinh thái trên phạm vi toàn quốc.
Các kịch bản chủ yếu cung cấp cho chúng ta những vấn đề biến đổi về nhiệt
độ, lượng mưa và phân bố mưa cho từng vùng sinh thái trong tương lai đến
năm 2100. Kịch bản xây dựng với các mức độ phát thải thấp (B1), trung bình
(B2, A1) và cao (A2)(Bộ TN&M, 2004) [4] .
Năm 2009, Hoàng Thị Thái Hịa và cs thực hiện cơng trình: “Nghiên
cứu có sự tham gia về kinh nghiệm thực tiễn của người dân trong cải tạo đất
cát để thích ứng với BĐKH tại tỉnh Quảng Trị”. Đề tài đã góp phần: Phát hiện
và tư liệu hóa các kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn liên quan đến cải tạo đất
cát trong sản xuất nông nghiệp; Tìm hiểu và đánh giá cơ chế chia sẽ kinh
nghiệm thực tiễn về cải tạo đất cát cũng như khả năng sản xuất thích ứng ở
những vùng đất cát bạc màu; Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường
thông qua thực tiễn sản xuất, cải tạo đất cát của người dân địa phương [6]
Phan Văn Tân (2010), tiến hành nghiên cứu tác động của BĐKH toàn

cầu đến các yếu tố và hiện tượng TTCĐ ở Việt Nam, khả năng dự báo và
giải pháp chiến lược ứng phó. Mục tiêu của đề tài là làm sáng tỏ mức độ,
tính chất và xu thế biến đổi của các yếu tố và hiện tượng TTCĐ. Đánh giá
tác động của BĐKH đến các yếu tố, hiện tượng TTCĐ và đề xuất các giải
pháp chiến lược ứng phó nhằm phịng tránh, giảm nhẹ thiên tai [21].
Nguyễn Văn Thắng (2010), Viện khí tượng thủy văn mơi trường Nghiên cứu ảnh hưởng của BĐKH đến điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên. Đồng thời, đề xuất các giải pháp chiến lược phòng tránh, giảm nhẹ và
thích ứng, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Nghiên
cứu đã làm rõ những tác động của BĐKH đến điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên và kinh tế xã hội Việt Nam. Qua đó tác giả đã đề xuất các giải
pháp chiến lược nhằm thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ tác động rủi ro do
BĐKH gây ra [23].


13
Năm 2010, theo chương trình mục tiêu quốc gia, hai chỉ tiêu cơ bản cần
thực hiện là hoàn thành việc xây dựng cơ sở khoa học, phương pháp luận
đánh giá tác động của BĐKH, đặc biệt là NBD, đến các lĩnh vực, ngành và
địa phương. Triển khai thí điểm đánh giá tác động của BĐKH, đặc biệt là
NBD, đối với một số lĩnh vực, ngành, địa phương nhạy cảm và dễ bị tổn
thương do BĐKH như: tài nguyên nước, nông nghiệp, sức khỏe, sinh kế, vùng
đồng bằng và dải ven biển. Đến nay, chương trình đã thu được những kết quả
khả thi, thể hiện sự linh hoạt trong công tác ứng phó với biến đổi khí hậu của
chính quyền cũng như người dân địa phương
Lê Văn Ân (2010), Trong báo cáo “các biến động môi trường và tài
nguyên tự nhiên do nước biển dâng và các động thái cần thực thi nhằm hạn
chế biến động giảm nhẹ thiên tai” tại Hội thảo khoa học địa lý – Đại học Sự
phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Báo cáo đã đánh giá sự dâng cao mực nước
biển trên thế giới và Việt Nam, nêu ra các biến động cơ bản của tài nguyên
môi trường do nước biển dâng và các giải pháp cần thiết để hạn chế [1].

Nguyễn Phú Quỳnh (2011), Viện Khoa học thủy lợi miền Nam đã tiến
hành nghiên cứu giải pháp xây dựng mới và nâng cấp các công trình kiểm
sốt mặn ở ĐBSCL nhằm thích ứng với BĐKH. Mục tiêu là nghiên cứu các
giải pháp xây dựng mới cơng trình thuỷ lợi kiểm sốt mặn ở đồng bằng sơng
Cửu Long. Đề xuất giải pháp nâng cấp cơng trình thuỷ lợi kiểm sốt mặn hiện
có ở đồng bằng sơng Cửu Long theo hướng thích ứng với BĐKH [18].
Võ Văn Phú (2012), đã xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với
BĐKH cho tỉnh Quảng Trị đến năm 2020. Trên cơ sở kịch bản BĐKH và
NBD cho Việt Nam và kịch bản biến đổi khí hậu nước biển dâng cho tỉnh
Quảng Trị. Đề tài đã khai thác, phân tích những yếu tố khí hậu, thời tiết cực
đoan xảy ra trên địa bàn tỉnh. Qua đó, đã đề xuất các nhóm giải pháp thích
ứng và kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh Quảng Trị


14
đến năm 2020 làm cơ sở cho các chính sách và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội [12].
Võ Văn Phú (2012), đã tiến hành đánh giá tác động của BĐKH đến đa
dạng sinh học ở hạ lưu sông Thu Bồn tỉnh Quảng Nam. Kết quả nghiên cứu
vẽ lên một bức tranh toàn cảnh về những tác động, thiệt hại do BĐKH gây ra
và hậu quả của nó đối với các hệ sinh thái trong khu vực nghiên cứu. Đồng
thời, nhóm nghiên cứu cũng đề xuất các nhóm giải pháp khả thi, cụ thể nhằm
thích ứng trước những thách thức ngày càng khắc nghiệt của BĐKH cho các
hệ sinh thái [13].
Ngồi ra, cịn một số lượng đáng kể các dự án, cơng trình nghiên cứu
với quy mơ khác nhau do các tổ chức trong và ngoài nước thực hiện nhằm
đánh giá tác động và các thách thức do BĐKH hậu gây ra. Qua đó đề xuất các
nhóm giải pháp thích ứng, sinh kế, tăng cường năng lực thể chế chính sách,
nâng cao nhận thức cộng đồng và thực hiện thí điểm một số dự án hỗ trợ cộng
đồng trong quản lý bảo vệ môi trường. Lồng ghép các chương trình thích ứng
với BĐKH vào mục tiêu xố đói giảm nghèo và mục tiêu thiên niên kỷ. Triển

khai kế hoạch thích ứng kịp thời ở một số vùng nhạy cảm với BĐKH như
đồng bằng sông Hồng, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và đồng bằng
sông Cửu Long.
1.1.4. Ở Tây nguyên và tỉnh Gia Lai
Trước đây, Tây Nguyên là một vùng ít chịu tác động của TTCĐ nhưng
hiện nay các hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra trên địa bàn ngày càng tăng cả
về số lượng, quy mô, cường độ, tần suất. Do vậy, khu vực này đã thu hút sự
quan tâm của nhiều nhà khoa học nhằm nghiên cứu để tìm ra những giải pháp
ứng phó kịp thời cho các tỉnh trong khu vực. Mặc dù vậy, các thông tin, tài liệu
và tư liệu nghiên cứu về TTCĐ tại đây vẫn cịn hạn chế.
Thái Ngọc Tuyết (2011), đã có bài viết về kịch bản BĐKH đối với khu


15
vực Tây Ngun. Cơng trình đã chỉ rõ những điểm mấu chốt trong khi nghiên
cứu về BĐKH, xu thế của BĐKH tại Việt Nam cũng như khu vực Tây
Nguyên làm tiền đề cho những nghiên cứu sau này [29].
Tháng 11/2013, tại thành phố Tam Kỳ, UBND tỉnh Quảng Nam phối
hợp với Liên hiệp các Hội KHKT Việt Nam tổ chức Hội thảo Khoa học
BĐKH khu vực miền Trung - Tây Nguyên - thực trạng và giải pháp ứng phó.
Hội thảo thu hút nhiều nhà khoa học ở các Trường Đại học, các Viện nghiên
cứu, đại diện Liên hiệp các Hội KHKT của 16 tỉnh miền Trung - Tây Nguyên
tham dự. Tại hội thảo TS. Nguyễn Ngọc Quang - Phó Chủ tịch thường trực
UBND tỉnh Quảng Nam, Chủ tịch Liên hiệp các Hội KHKT tỉnh Quảng Nam
cho rằng: “khu vực miền Trung - Tây Nguyên nói chung là nơi chịu nhiều ảnh
hưởng của BĐKH rõ rệt nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh lương thực và
năng lượng, môi trường và đời sống xã hội. Những năm gần đây, miền Trung
- Tây nguyên thường xảy ra hạn hán, bão, lũ lụt ngày càng lớn trái với qui luật
nhiều năm trước, đe dọa nghiêm trọng đến môi trường sống”. Tại đây, các
nhà khoa học cũng đã tập trung thảo luận về những vấn đề chính như: giải

pháp về chủ động ứng phó với BĐKH, giải pháp phát triển KT-XH bền vững
và tăng trưởng xanh khu vực miền Trung - Tây Nguyên, vấn đề ANLT, sử
dụng hợp lý tài nguyên, sinh kế của người dân. Giải pháp về nâng cao nhận
thức của cộng đồng, về phát triển KHCN để ứng phó với BĐKH. Các báo cáo
tham luận đều nêu rõ những vấn đề liên quan đến đặc điểm môi trường của
khu vực ven biển miền Trung và vùng Tây Nguyên, giới thiệu các mơ hình
nơng nghiệp có hiệu quả kinh tế, có khả năng thích ứng với BĐKH như: Mơ
hình trồng rau theo tiêu chuẩn VietGAP, nuôi cá nước ngọt, nuôi tôm trên
cát,... Các nhà khoa học cũng quan tâm đến vấn đề đánh giá sự ảnh hưởng của
thủy điện đối với biến đổi thời tiết, khí hậu cực đoan và thiên tai trong khu
vực miền Trung - Tây Nguyên [40].


16
Gia Lai là một trong những tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên thường
xuyên chịu ảnh hưởng của các hiện tượng TTCĐ. Trong thời gian gần đây,
các hiện tượng TTCĐ xảy ra trên địa bàn tỉnh có tính chất phức tạp, khơng
theo quy luật. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực
TTCĐ ở tỉnh Gia Lai.
Thái Ngọc Tuyết (2011), có bài viết đăng trên tạp chí Mơi trường (số 6,
2011) đã đề cập đến một số đột biến của khí hậu trong thập niên 2001 - 2010
ở tỉnh Gia Lai. Bài viết đã mô tả khá chi tiết những thay đổi của thời tiết, khí
hậu tại Gia Lai trong 10 năm qua về nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, số giờ nắng
trên địa bàn từ đó tác giả cũng đề xuất các giải pháp ứng phó với BĐKH [30]
Năm 2011, Phạm Thị Thùy Vân có bài viết với chủ đề: “Gia Lai với
ứng phó BĐKH”, đã dựa trên kịch bản BĐKH cho Việt Nam, khu vực Tây
Nguyên để đưa ra những nhận xét, đánh giá sát thực với tình hình và diễn
biến khí hậu trên địa bàn tỉnh Gia Lai: Đối với tỉnh Gia Lai trong 20 năm qua
(từ 1990 - 2010) nhiệt độ năm tại các huyện/thị xã đều tăng trung bình khoảng
0,0150C/năm. Tuy nhiệt độ năm tăng không cao nhưng cũng ảnh hưởng lớn

đến sức khỏe, đời sống, sinh hoạt và sản xuất của con người, gây chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hệ sinh thái sông suối, hệ sinh thái rừng [31].
Năm 2011, Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Gia Lai đã tiến hành xây
dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Gia Lai giai
đoạn 2011 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Đây là hoạt động nằm trong
Chương trình Mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH nhằm đánh giá ảnh
hưởng của BĐKH đến tỉnh Gia Lai. Qua đó, đã đề xuất các giải pháp thích
ứng và giảm nhẹ tác động đến biến đổi khí hậu, góp phần thực hiện thắng lợi
Chương trình Mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu [19].
Võ Văn Phú và Phạm Vũ Tuấn (2014) có bài trên tạp chí khoa học và
cơng nghệ Gia Lai, số 5/2014.. Hoạt động của hiện tượng El_Nino với thời tiết


17
Gia Lai giai đoạn 2014-2015. Kết quả nghiên cứu khẳng định rằng diễn biến
thời tiết, thủy văn trong mùa đông xuân năm 2014 – 2015 trên phạm vi toàn
tỉnh thiên hướng hụt mưa và dịng chảy, xuất hiện khơ hạn và thiếu nước [14].
Võ Văn Phú, 2014. Thực hiện đề tài nghiên cứu ứng phó với BĐKH
cho ngành Nơng nghiệp tỉnh Gia Lai đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030. Nhóm tác giả đã phân tích những tác động của BĐKH, TTCĐ đến
ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai, Qua đó đề xuất các nhóm giải
pháp thích ứng với hạn hán, lũ lụt, sạt lở,... cho ngành nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh [15].
1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN K'BANG
1.2.1. Vị trí địa lý, địa hình
K'Bang nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Gia Lai, toạ độ địa lý từ 1400’0”đến
14036’23” vĩ độ Bắc và 108017’45”đến 108044’10” kinh độ Đơng (hình 1.1).
- Phía Bắc giáp huyện Kon Plơng (tỉnh Kon Tum).
- Phía Đơng giáp tỉnh Quảng Ngãi và Bình Định.
- Phía Nam giáp thị xã An Khê và huyện Đăk Pơ.

- Phía Tây giáp huyện Mang Yang và huyện Chư Păh
Theo số liệu thống kê năm 2013, huyện K’Bang có diện tích tự nhiên là
184.186 km2, dân số 64.825 người, 14 đơn vị hành chính bao gồm thị trấn
K'Bang và 13 xã [11].
Huyện K'Bang có địa hình tương đối phức tạp nằm ở sườn Đơng dãy
Trường Sơn, có dạng núi thấp, khởi tầng trên nền nguyên sinh bị chia cắt mạnh
bởi các sườn đồi, sông, suối, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông.
Nơi cao nhất là đỉnh Kon Ka Kinh (1.748 m) và thấp nhất là chân núi ở phía
Nam giáp vùng trũng An Khê (cao 600m). Địa hình chia thành 3 dạng chính:
- Địa hình núi cao trung bình: phân bố ở phía Tây, thuộc dãy Kon Ka
Kinh có diện tích 71.000 ha, hiếm 38,5% tổng diện tích. Độ cao trung bình


×