Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Sử dụng phương pháp dạy học so sánh để bồi dưỡng học sinh giỏi và biên soạn câu hỏi trắc nghiệm vận dụng môn lịch sử bậc trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.84 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
TT

Nội dung

1

Phần 1. Đặt vấn đề

2

1. Lí do chọn đề tài

3

2. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu

4

3. Mục đích nghiên cứu

5

4. Điểm mới của đề tài

6

5. Điểm khó của đề tài

7


6. Bố cục
Phần 2. Nội dung

8
9

1. Cơ sở lý luận

10

2. Cơ sở thực tiễn

11

3. Nội dung

12

Chương 1: So sánh một số vấn đề về lịch sử thế giời từ năm 1917
đến năm 2000

13

1. So sánh Cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc năm 1911 với Cách
mạng tháng Mười Nga năm 1917

14

2. So sánh Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1917) với Chiến
tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)


15

3. So sánh trật tự Véc xai – Oa sinh tơn với trật tự hai cực Ianta

16

4. So sánh phong trào giải phóng dân tộc ở Trung Quốc và Ấn Độ
sau chiến tranh thế giới thứ hai.

17

5. So sánh Liên minh Châu Âu (EU) và Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN)

18

Chương 2: So sánh một số vấn đề lịch sử Việt Nam từ cuối thế kỷ
XIX đến năm 1975

19

1. So sánh phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ
XX

20

2. So sánh hoạt động cứu nước của Phan Bội Châu, Phan Châu
Trinh và Nguyễn Ái Quốc


Trang


21

3. So sánh Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên và Việt Nam
Quốc dân đảng

22

4. Hội nghị Ban Chấp Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương
tháng 11 năm 1939 và tháng 5 năm 1941

23

5. So sánh Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ II của Đảng Cộng
sản Đơng Dương và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của
Đảng Lao động Việt Nam

24

6. So sánh chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, chiến lược “Chiến
tranh cục bộ” và chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ ở
Việt Nam

25

7. So sánh Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954 với Hiệp định Pa ri
năm 1973


26

Chương 3. Biên soạn một số câu hỏi trắc nghiệm vận dụng
Phần 3. Kết luận

27
28

1. Ý nghĩa của đề tài

29

2. Khả năng ứng dụng của đề tài

20

3. Bài học kinh nghiệm

31

Tài liệu tham khảo


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Trung học phổ thông

THPT

Chủ nghĩa xã hội


CNXH

Chủ nghĩa tư bản

CNTB

Việt Nam cách mạng Thanh niên

VNCMTN

Việt Nam Quốc dân đảng

VNQDĐ

Khoa học xã hội

KHXH

Khoa học tự nhiên

KHTN

Chủ nghĩa thực dân

CNTD

Chủ nghĩa đế quốc

CNĐQ


Cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân

DTDCND

Ban Chấp hành Trung ương

BCHTW


SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SO SÁNH ĐỂ BỒI DƯỠNG HỌC
SINH GIỎI VÀ BIÊN SOẠN CÁC CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM VẬN DỤNG
MÔN LỊCH SỬ BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Thứ nhất, chương trình giáo dục phổ thơng mới năm 2018 sẽ được áp dụng từ
năm học 2022 – 2023, nhiều mục tiêu và yêu cầu được đặt ra cho ngành giáo dục,
trong đó có mục tiêu chuyển từ định hướng nội dung sang định hướng kỹ năng. Vì
vậy, hình thành và bồi dưỡng kỹ năng học tập nói chung và học tập bộ mơn lịch sử
nói riêng là một u cầu cấp thiết.
Thứ hai, trong các trường trung học phổ thông (THPT) chất lượng đại trà luôn
được coi trọng, nhưng để đánh giá vị thế của một nhà trường thì chất lượng mũi
nhọn cũng hết sức quan trọng. Vì thế, nhiệm vụ bồi dưỡng để nâng cao chất lượng
mũi nhọn là một yêu cầu hàng đầu trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà
trường.
Thứ ba, nhiều đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Lịch sử của tỉnh Nghệ An
thường có câu hỏi so sánh một vấn đề lịch sử hoặc những sự kiện lịch sử. Đề thi
năm 2016 – 2017 lớp 11 liên quan đến cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản và cải
cách Ra ma V ở Xiêm; mới đây, đề thi năm 2020 – 2021 lớp 12 liên quan đến
phong trào Cần vương và khởi nghĩa Yên Thế và rất nhiều đề thi trước đó.

Thứ tư, trong những kỳ thi THPT Quốc gia gần đây (nay là thi Tốt nghiệp
Trung học phổ thông) Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chuyển từ hình thức thi tự luận
sang hình thức thi trắc nghiệm khách quan với 4 mức độ: nhận biết, thông hiểu,
vận dụng và vận dụng cao. Trong đó, những câu hỏi so sánh thường thuộc nhóm
những câu hỏi vận dụng và vận dụng cao. Trong đề thi THPT Quốc gia môn Lịch
sử năm 2019, mã đề 301 có 11 câu hỏi so sánh lịch sử như câu 24, 27, 28, 29, 30,
31, 33, 36, 37, 39, 40. Điều đó chứng tỏ số câu hỏi so sánh chiếm tỉ lệ khá cao
trong ma trận đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử. Mặt khác, đây là nhóm câu hỏi
có tác dụng rất lớn trong phân hóa học sinh. Những câu hỏi này đòi hỏi học sinh
phải có khả năng tư duy và ghi nhớ chính xác về đặc điểm của cả hai sự kiện lịch
sử đó mới có thể chọn được phương án trả lời đúng nhất.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi chọn đề tài “Sử dụng phương pháp dạy
học so sánh để bồi dưỡng học sinh giỏi và biên soạn câu hỏi trắc nghiệm vận
dụng môn Lịch sử bậc trung học phổ thông”
2. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Trang 1


Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Chương trình lịch sử bậc THPT phần lịch sử
thế giới từ năm 1917 đến năm 2000, phần lịch sử Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến
năm 2000 ở trường THPT Đặng Thúc Hứa.
Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng phương pháp dạy học so sánh lịch sử để bồi
dưỡng học sinh giỏi và biên soạn câu hỏi trắc nghiệm vận dụng môn lịch sử đối với
học sinh trung học phổ thông.
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp so sánh lịch sử, ngoài ra cịn
sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp.
3. Mục đích nghiên cứu
Bồi dưỡng cho học sinh kỹ năng so sánh các vấn đề, các sự kiện và hiện
tượng lịch sử. Từ đó nâng cao hiệu quả trong học tập, đạt kết quả cao trong các kỳ

thi đối với bộ môn Lịch sử.
Qua việc so sánh các vấn đề, sự kiện và hiện tượng lịch sử, học sinh có thể tự
biên soạn câu hỏi ở mức độ vận dụng, nhất là mức độ vận dụng cao. Mặt khác, từ
những vấn đề lịch sử đó, học sinh liên hệ, đánh giá và vận dụng để giải quyết
những vấn đề liên quan đến thực tiễn.
4. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
Dạy học so sánh lịch sử khơng cịn cịn là phương pháp mới mẻ, mà nó đã trở
nên phổ biến. Tuy nhiên, đối với nâng cao chất lượng mũi nhọn đối với bộ môn
lịch sử thi đây là một vấn đề mới. Thực tế, nhiều năm lại đây có rất nhiều đề thi
học sinh gỏi của các tỉnh, các trường THPT và đề thi THPT quốc gia (nay là thi tốt
nghiệp THPT) có rất nhiều yêu cầu so sánh các vấn đề lịch sử, có khá nhiều câu
hỏi vận dụng về so sánh lịch sử. Vì vậy, nếu học sinh có kỹ năng so sánh được các
vấn đề lịch sử thì sẽ có cơ hội đạt điểm cao.
5. Điểm khó của đề tài
Đề tài nhằm nâng cao hiểu biết kiến thức, rèn luyện kỹ năng phân tích và so
sánh lịch sử cho học sinh trung học phổ thơng nói chung, nhưng thực tế chỉ có
những em học sinh tham gia thi học sinh giỏi môn lịch sử và những học sinh thi
vào các trường Đại học đối với ban khoa học xã hội (KHXH) mới thực sự quan
tâm. Các học sinh không thuộc các đối tượng trên, chỉ dừng lại ở mức độ nhận biết
và thơng hiểu. Ít quan tâm, ít tìm tịi và nghiên cứu những vấn đề sâu và cao hơn.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1. So sánh một số vấn đề lịch sử thế giới từ năm 1917 đến năm 2000
Chương 2. So sánh một số vấn đề lịch sử Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến 1975
Chương 3. Biên soạn một số câu hỏi trắc nghiệm vận dụng.
Trang 2


Phần 2

NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Lịch sử là một dịng chảy khơng bao giờ ngưng nghỉ. Lịch sử khơng phải là
những sự kiện khơ khan, xơ cứng mà nó luôn luôn vận động. Mỗi bản thân các sự
kiện luôn có sự tương tác, có mỗi liên hệ lẫn nhau. Học lịch sử để nhận thức hiện
tại và phán đoán tương lai, đó là đặc thù của mơn lịch sử. Muốn học tốt lịch sử
phải tường minh ba vấn đề: Thời gian, không gian và con người. Muốn hiểu được
lịch sử phải ln đặt nó trong sự vận động, trong các mỗi quan hệ chính trị, xã hội
đồng thời có cách nhìn khách quan, trung thực về các vấn đề lịch sử.
Trong khoa học lịch sử không một sự kiện hiện tượng lịch sử nào tồn tại độc
lập mà luôn được đặt trong mối tương quan với sự kiện, hiện tượng lịch sử trong
thời gian đó hoặc trong mối tương quan với các quốc gia khác hay trong bối cảnh
chung của lịch sử thế giới. Do đó, giáo viên cần sử dụng phương pháp so sánh lịch
sử để thấy được mỗi liên hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử. Phương pháp
nghiên cứu so sánh đã vạch ra những điểm chung, những đặc thù trong các hiện
tượng lịch sử, trình độ phát triển và xu hướng phát triển của các hiện tượng ấy.
2. Cơ sở thực tiễn
Học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng, cịn rất hạn chế trong kỹ năng
so sánh các vấn đề, các sự kiện lịch sử. Các em thường tìm hiểu các sự kiện, các
vấn đề lịch sử trong sự đơn lẻ, thiếu liên hệ, ít tìm hiểu về các mỗi quan hệ giữa
chúng với nhau. Vì vậy, khi làm các bài tập hoặc các câu hỏi nâng cao, nhất là liên
quan đến so sánh thì thường lúng túng và mất điểm.
Với phương pháp này, giáo viên vừa có thể kiểm tra được bài cũ của học sinh,
vừa tái hiện kiến thức cũ, vừa là cơ sở để hình thành kiến thức mới. Tuy nhiên,
khơng phải bài học nào giáo viên cũng có thể áp dụng phương pháp này, cần có sự
vận dụng sáng tạo và phù hợp với từng bài học.
3. Nội dung
Chương 1
SO SÁNH MỘT SỐ VẤN ĐỀ LỊCH SỬ THẾ GIỚI
TỪ NĂM 1917 ĐẾN NĂM 2000

Để giúp học sinh dẽ nhận biết, đồng thời trình bày mang tính logic và khoa
học, trong các nội dung so sánh tác giả không phân chia thành các vấn đề giống và
khác nhau, mà chỉ kẻ bảng để so sánh. Qua đó, học sinh và người đọc sẽ nhận biết
đâu là điểm giống, đâu là điểm khác nhau.
1. So sánh Cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc năm 1911 với Cách mạng tháng
Mười Nga năm 1917
Trang 3


Nội dung

Cách mạng Tân Hợi

Các nước đế quốc
xâu xé Trung Quốc,
triều đình phong
kiến Mãn Thanh
lâm vào khủng
hoảng, phản động.
Giai cấp tư sản dân
tộc Trung Quốc
ngày
càng
lớn
mạnh, ý thức dân
Bối cảnh bùng nổ
tộc ngày càng sâu
sắc.

Hoàn cảnh đất

nước

Cách mạng tháng
Mười

Ghi chú

Sau Cách mạng
tháng Hai năm
1917, nước Nga
xuất hiện cục diện
độc đáo: Hai chính
quyền song song
cùng tồn tại. Thực
quyền nằm trong
tay Chính phủ tư
sản
lâm
thời.
Chính phủ này lại
tiếp tục theo đuổi
chiến tranh, đồng
thời khơng đáp ứng
các quyền lợi cho
nhân dân. Nhiệm
vụ của Đảng Bôn
và Lê nin là giành
chính quyền về tay
các Xơ viết.


Là nước nửa thuộc Là
một
nước
địa, nửa phong kiến phong kiến lạc hậu,
phản động. Tham
gia chiến tranh
giành
giật
thị
trường, thuộc địa

Tư sản dân tộc,
thông qua chính
đảng của nó là
Giai cấp lãnh đạo
Trung Quốc Đơng
minh hội do Tơn
Trung Sơn đứng đầu

Vơ sản, thơng qua
chính đảng của nó
là Đảng Bơn sê
vích do Lê nin
đứng đầu.

Mục tiêu cách
mạng

Đánh đổ triều đại Lật đổ Chính phủ
phong kiến Mãn tư sản lâm thời

Thanh

Lực lượng chính
của cách mạng

Tư sản, tiểu tư sản, Cơng nhân, nơng
nơng dân, thị dân
dân, binh lính

Đấu tranh giai
cấp

Trang 4


Hình thức và
phương pháp đấu
tranh

Kết quả

Đấu tranh vũ trang

Lật đổ triều đại Lật đổ Chính phủ
phong kiến Mãn tư sản lâm thời
Thanh

Nhà nước của giai
cấp tư sản (CNTB):
Thể chế nhà nước Trung Hoa Dân

được xác lập sau quốc
cách mạng

Tính chất

Ý nghĩa

Hạn chế

Đấu tranh chính trị
kết hợp vũ trang
(Bạo lực cách
mạng)

Nhà nước của
giai cấp vô sản và
nhân dân lao
động (CNXH):
Liên bang Cộng
hịa xã hội chủ
nghĩa (Liên Xơ)

Là cuộc cách mạng Là cuộc cách mạng
dân chủ tư sản
xã hội chủ nghĩa
Lật đổ chế độ phong
kiến tồn tại hàng
ngàn năm ở Trung
Quốc, mở đường
cho chủ nghĩa tư

bản phát triển. Cổ
vũ mạnh mẽ phong
trào giải phóng dân
tộc ở các nước
thuộc địa và phụ
thuộc

Mở ra kỷ nguyên
mới trong lịch sử
nước Nga: đưa
nhân dân lao động
làm chủ đất nước,
làm chủ vận mệnh
của mình. Giải
phóng con người
khỏi mọi ách áp
bức, bóc lột…

Khơng đụng chạm
đến các nước đế
quốc, xem nhẹ việc
giải phóng dân tộc.

Là một cuộc cách
mạng triệt để, tiến
bộ nhất lúc bấy
giờ.

Cổ vũ mạnh mẽ
phong trào cách

mạng trên thế giới,
trong đó có Việt
Nam (Nguyễn Ái
Quốc đã tìm thấy
con đường cứu
nước từ cách mạng
tháng Mười Nga)

Trang 5


Không giải quyết
vấn đề ruộng đất
cho nông (Cương
lĩnh đã đề ra bình
quân ruộng đất)

Gạt bỏ tất cả cản
trở trên con đường
phát triển xã hội
chủ nghĩa.

2. So sánh Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1917) với Chiến tranh thế
giới thứ hai (1939 – 1945)

Nội dung

Chiến tranh thế giới thứ nhất

Mâu thuẫn giữa các nước “đế

quốc già” (Anh, Pháp, Nga) với
các nước “đế quốc trẻ” (Đức,
Áo-Hung, Italia) về vấn đề
Nguyên nhân
thuộc địa và thị trường.
sâu xa

Ngày 28/6/1914, Thái tử Áo Hung bị một người Xécbi ám
sát tại Bôxnia. Giới quân phiệt
Đức đã chớp lấy cơ hội này để
Nguyên nhân thúc ép Áo – Hung gây hấn với
trực tiếp
phe Hiệp ước.

Phân chia lại thuộc địa và thị
trường thế giới.
Âm mưu

Chiến tranh thế giới thứ hai
- Mâu thuẫn giữa các nước thắng
trận với các nước bại trận, mâu
thuẫn giữa các nước thắng trận với
nhau về quyền lợi sau Chiến tranh
thế giới thứ nhất.
- Trật tự thế giới được hình thành
sau Chiến tranh thế giới thứ nhất
vốn chứa đựng nhiều mâu thuẫn
và bất ổn.
- Do cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới 1929 - 1933 làm cho những

mâu thuẫn trên trở nên gay gắt.
- Một số nước phát xít hóa bộ máy
chính quyền gây chiến tranh phân
chia lại thị trường thế giới.
- Chính sách thỏa hiệp của Mĩ,
Anh, Pháp tạo điều kiện cho các
nước trong phe phát xít hành
động.
Phân chia thị trường thế giới và
tiêu diệt Liên Xô, đàn áp phong
trào cách mạng trên thế giới. Khối
các nước đế quốc mặc dù có mâu
thuẫn với khối phát xít nhưng đều
thống nhất với nhau trong âm mưu
chống Liên Xô và phong trào cách
mạng thế giới.
Trang 6


Phe Liên minh (Đức, Áo- Phe phát xít (Đức, I-ta-lia, Nhật
Các bên tham
Hung, Italia) và phe Hiệp ước Bản) và khối Đồng minh (Liên
chiến
(Anh, Pháp, Nga).
Xô, Mĩ, Anh, Pháp…).
Phe Liên minh (Đức, Áo- Phe phát xít, nhưng các nước Mĩ,
Hung, Italia).
Anh và Pháp phải chịu một phần
trách nhiệm về sự bùng nổ cuộc
Thủ phạm

chiến tranh vì khơng hợp tác với
Liên Xơ để chống phát xít mà cịn
có hành động dung dưỡng chủ
nghĩa phát xít.
Chủ yếu là các nước tư bản Các nước phát xít, các nước tư bản
Về nước
chủ nghĩa.
chủ nghĩa và các nước xã hội chủ
tham chiến
nghĩa.
Quy mô nhỏ hơn, lôi cuốn 38 Lớn hơn với hơn 70 quốc gia bị
quốc gia vào vịng chiến, chủ lơi cuốn vào vịng chiến. Phạm vi
Về quy mơ
yếu ở châu Âu.
rộng lớn ở châu Âu, châu Á, châu
Phi.
Phi nghĩa thuộc về cả hai bên - Giai đoạn 1939 - 1941, cuộc
tham chiến “một cuộc chiến chiến mang tính chất phi nghĩa đối
tranh ăn cướp”.
với cả hai bên tham chiến vì các
nước Anh, Pháp khơng thành thực
Về tính chất
ngăn cản chiến tranh phát xít.
- Sau khi Liên Xơ tham chiến
(1941), tính chất chính nghĩa
thuộc về Liên Xơ và các lực lượng
u chuộng hịa bình trên thế giới.
- Phe liên minh Đức, Áo - Hung - Phe phát xít Đức, Italia, Nhật
thất bại, phải bồi thường chiến Bản thất bại, khơng phải bồi
phí nặng nề.

thường chiến phí nặng nề.
- Đưa đến sự ra đời nước Nga - Đưa đến sự ra đời của các nước
Xô viết, làm cho chủ nghĩa tư xã hội chủ nghĩa ở Đơng Âu, làm
Về kết quả
bản khơng cịn là hệ thống duy cho chủ nghĩa xã hội trở thành hệ
nhất trên tồn thế giới.
thống thế giới.
- Khơng giải quyết được mâu
thuẫn giữa các nước đế quốc về
vấn đề thuộc địa.
Không bị chia cắt nhưng bị Bị chia cắt thành hai quốc gia đối
Về vấn đề mất 1/8 lãnh thổ và mất tất cả lập về kinh tế, chính trị (Cộng hòa
nước Đức
các thuộc địa.
Dân chủ Đức và Cộng hòa Liên
bang Đức).
Tác động tới - Dẫn tới sự hình thành trật tự - Dẫn tới sự hình thành trật tự thế
tình hình thế Vécxai - Oasinhtơn.
giới hai cực Ianta.
giới sau chiến - Sự ra đời của nước Nga Xô - Chủ nghĩa đế quốc suy yếu (trừ
tranh
viết làm cho chủ nghĩa tư bản Mĩ). Chủ nghĩa xã hội đã trở thành
Trang 7


khơng cịn là hệ thống duy nhất
trên tồn thế giới.
- Chiến tranh làm cho chủ
nghĩa tư bản châu Âu yếu đi
nhưng chủ nghĩa tư bản ngoài

châu Âu mạnh lên (Mĩ, Nhật).

hệ thống thế giới.
- Những thắng lợi của quân Đồng
minh và thất bại của lực lượng
phát xít tạo điều kiện khách quan
thuận lợi cho các dân tộc thuộc địa
khởi nghĩa giành chính quyền.
- Góp phần làm sụp đổ hệ thống
thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc,
đưa hàng trăm nước thuộc địa và
phụ thuộc từng bước trở thành các
quốc gia độc lập.
- Sự chuyển hóa mâu thuẫn giữa
Mĩ và Liên Xơ, từ chỗ là đồng
minh trong chiến tranh chống phát
xít, chuyển sang mâu thuẫn đối
đầu và hai nước đi đến Chiến
tranh lạnh.

Nhận xét
Sự khác biệt cơ bản nhất giữa hai cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất và thứ hai
là sự tham chiến của Liên Xô - đại diện cho thành trì vững chắc của nền hịa bình
thế giới. Chính sự tham chiến của Liên Xơ đã làm thay đổi tính chất của chiến
tranh và nhanh chóng góp phần kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai.
3. So sánh trật tự Véc xai – Oa sinh tơn với trật tự hai cực Ianta
Nội dung

Véc xai – Oa sinh
tơn


Hai cực Ianta

Bối cảnh hình
thành

Sau khi Chiến Sau khi Chiến tranh
tranh thế giới thứ thế giới thứ hai kết
nhất kết thúc
thúc

Vai trò của các
cường quốc

Do các cường quốc Do các cường quốc
thắng trận thiết lập thắng trận thiết lập và
và chi phối
chi phối

Tổ chức quốc tế
và vai trị của nó

Hội Quốc liên duy
trì hịa bình an
ninh thế giới. Tuy
nhiên, tổ chức này
bị các nước lớn chi
phối và thao túng.
Bất lực ngăn cản
âm mưu gây chiến

tranh của các nước

Liên hợp quốc duy trì
hịa bình an ninh thế
giới. Tổ chức này đã
đóng vai trị quan
trọng trong việc giữ
gìn hịa bình, an ninh
thế giới, đồng thời
thúc đẩy các mỗi
quan hệ quốc tế phát

Ghi chú

Sự khác biệt của
Liên hợp quốc
so với Hội quốc
liên là có sự
tham gia của
Liên


cường quốc đại
diện cho lực
lượng tiến bộ
Trang 8


Sự đối lập về hệ
tư tưởng


Những mâu
thuẫn và hệ quả
của nó

Sự tan ra và hệ
quả

Nhận xét

phát xít.

triển
theo
chiều nhân loại. Vì
hướng tốt đẹp.
thế, nhiều vấn
đề quan trọng
không bị các
nước đế quốc
lớn chi phối.

Khơng có sự đối
lập về hệ tư tưởng.
Vì đây là trật tự
của các nước đế
quốc cùng thiết lập
để chia nhau thành
quả sau chiến tranh


Có sự đối lập về hệ tư
tưởng. Vì trong, trật
tự này có Liên Xơ –
nước theo chế độ
XHCN, ln đấu
tranh vì mục tiêu bảo
vệ hịa bình, an ninh
thế giới.

Trật tự Véc xai –
Oa sinh tơn chứa
đựng nhiều mâu
thuẫn giữa các
nước thắng trận và
bại trận; giữa các
nước thắng trận
với nhau. Những
mâu thuẫn này là
một trong những
nguyên nhân dẫn
đến Chiến tranh
thế giới thứ hai
(1939 – 1945)

Trật tự hai cực Ianta
đã tạo ra sự cân bằng
giữa các cường quốc,
nhất là hai siêu cường
Xô – Mĩ. Những mâu
thuẫn của trật tự Ianta

đã dẫn đến cuộc
Chiến tranh lạnh, các
cuộc chiến tranh cục
bộ, nhưng không nổ
ra chiến tranh thế giới
thứ ba.

Sự sụp đổ của trật
tự này dẫn đến
Chiến tranh thế
giới thứ hai (1939
– 1945)

Sự sụp đổ của Ianta
kéo theo sự sụp đổ
của Liên Xô và phe
xã hội chủ nghĩa,
Chiến tranh lạnh
chấm dứt.

Thực chất của hai trật tự trên là vấn đề chia nhau thành quả
sau chiến tranh giữa các nước thắng trận với nhau. Tuy nhiên,
đặc điểm nổi bật nhất của hai trật tự này là vấn đề tương quan
lực lượng. Chính vấn đề này đã tác động đến những hạn chế
và tiến bộ của mỗi trật tự. Sự có mặt của Liên Xô và các lực
lượng tiến bộ thế giới đã làm cho trật tự Ianta cũng như vai
Trang 9


trị của Liên hợp quốc có nhiều tiến bộ so với trật tự Véc xai

– Oa sinh tơn và Hội quốc liên.
4. So sánh phong trào giải phóng dân tộc ở Trung Quốc và Ấn Độ sau chiến
tranh thế giới thứ hai.
Nội dung

Giai cấp lãnh đạo
Khuynh hướng
Mục tiêu
Hình thức và
phương pháp

Phong trào giải
phóng dân tộc ở
Trung Quốc

Tính chất

Nhận xét

Ghi chú

Giai cấp vô sản thông Giai cấp tư sản thông
qua Đảng Cộng sản
qua Đảng Quốc đại
Trung Quốc
Tư sản

Vơ sản
Giải phóng dân tộc


Giải phóng dân tộc

Bạo lực cách mạng Đấu tranh chính trị,
(Chính trị kết hợp vũ hịa bình. (Bất bạo
trang)
động)

Lực lượng chủ yếu Cơng nhân, nơng dân

Xu hướng phát
triển

Phong trào giải
phóng dân tộc ở Ấn
Độ

Tư sản, tiểu tư sản,
thị dân, nông dân,
một bộ phận cơng
nhân, binh lính

Sau khi giành độc lập Sau khi giành độc lập
sẽ tiến lên xây dựng sẽ tiến lên xây dựng
chủ nghĩa xã hội
chủ nghĩa tư bản.
Phong trào
mạng vô sản

cách Phong trào cách
mạng dân chủ tư sản


Đây là hai phong trào giải phóng dân tộc tiêu biểu ở hai
nước thuộc địa và nửa thuộc địa lớn ở châu Á. Việc lựa chọn
con đường đấu tranh và phát triển theo khuynh hướng nào là
phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của mỗi nước. Quần
chúng nhân dân là người lựa chọn.
Đến nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, Trung
Quốc trở thành cường quốc kinh tế; dưới sự lãnh đạo của
Đảng Quốc đại, Ấn Độ trở thành cường quốc công nghiệp.

Trang 10


5. So sánh Liên minh Châu Âu (EU) và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN)
Nội dung

Bối cảnh ra đời

Mục tiêu thành lập

Nguyên tắc hoạt
động

Điểm xuất phát

EU

ASEAN


Việc thành lập một
cộng đồng chung có ý
tưởng từ sớm, thậm chí
từ rất sớm. Sau Chiến
tranh thế giới hai, ý
tưởng đó được các
nước lớn ở Tây Âu
được thực hiện. Mặc
dù trước đó một số
nước lớn là kẻ thù
không đội trời chung
của nhau (Đức, Anh,
Pháp, Italia).

Cùng chịu tác
động của Chiến
tranh lạnh, của
trật tự hai cực
Ianta,
nhứng
ASEAN chịu tác
động sâu sắc
hơn. Các nước
ASEAn hầu hết
phụ thuộc vào
Mĩ, theo Mĩ để
ngăn chặn chủ
nghĩa cộng sản.
Các nước này,
vốn là các quốc

gia thuộc địa và
phụ thuộc.

Chủ trương trước hết
là liên kết về kinh tế.
Sau này mới liên kết
về chính trị, đối ngoại,
an ninh chung.

Chủ trương liên
kết về kinh tế,
văn hóa, khoa
học – cơng nghệ

Liên kết theo kiểu Liên
bang, giữ vai trò hạt
nhân, nhưng đồng thời
giữ bản sắc tứng nước,
dựa trên thể chế và luật
pháp vững vàng, chặt
chẽ.

Liên kết theo
kiểu Hợp bang,
thể chế lúc đầu
lỏng lẻo; dựa
trên nguyên tắc
đồng thuận và
khơng can thiệp
vào nội bộ của

nhau.

Là các nước TBCN, có
trình độ phát triển cao.
Nhiều nước là điển
hình của chủ nghĩa
thực dân cũ.

Là các nước
thuộc địa và phụ
thuộc. Trình độ
phát triển còn
thấp so với các

Ghi chú

Trang 11


nước EU lúc bấy
giờ.

Quy mơ và tính chất

Mức độ liên kết

Thể chế chính trị

Chính sách đối ngoại


Rơng lớn, mang tính
châu lục. Là liên kết
kinh tế, tài chính,
thương mại lớn nhất
tồn cầu. (27 nước, trừ
Anh đã ra khỏi EU)

Mang tính khu
vực. Liên kết
kinh tế, văn hóa
là chủ yếu.

Mức độ liên kết cao
hơn hẳn, bài bản. Nhất
thể hóa châu Âu,
hướng tới một chấu Âu
thống nhất, không biên
giới.

Mức độ liên kết
lúc đầu lỏng lẻo,
về sau ngày
càng gắn kết.
Tuy nhiên, vẫn
nhiều bất đồng
và thiếu toàn
diện.

Tất các các thành viên Các thành viên
đều chung một thể thể theo hai thể chế

là CNTB
chính trị là CNTB
và CNXH. CNTB
chiếm đa số
Mang tính nhất quán Dựa trên nguyên
cao
tắc đồng thuận
nên tính nhất
quan chưa cao.

Giáo viên có
thể phân tích
về một số vấn
đề mà ASEAN
bị chia rẽ, như
vấn đề Biển
Đông

Trang 12


Chương 2
SO SÁNH MỘT SỐ VẤN ĐỀ LỊCH SỬ VIỆT NAM
TỪ CUỐI THẾ KỶ XIX ĐẾN NĂM 1975
1. So sánh phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX
Nội dung so sánh

Phong trào cuối thế kỷ XIX

Phong trào đầu thế kỷ XX


Bối cảnh đất
nước

Việt Nam đang bị thực dân Pháp Việt Nam trở thành nước
đẩy nhanh cơng cuộc bình định
thuộc địa nửa phong kiến

Khuynh hướng
cứu nước

Theo khuynh hướng phong kiến Theo khuynh hướng dân
chủ tư sản

Giai cấp lãnh đạo

Các văn thân, sỹ phu mang Các văn thân, sỹ phu phong
nặng cốt cách phong kiến
kiến đã và đang tư sản hóa

Mục đích

Đánh thực dân Pháp, giành độc Đánh Pháp, tay sai giành
lập dân tộc, khôi phục lại nhà độc lập dân tộc, xây dựng
nước phong kiến
nhà nước tư sản dân chủ.

Tính chất

Mang tính chất yêu nước, giải Mang tính chất u nước và

phóng dân tộc.
cách mạng.

Kết quả

Ngun nhân
chính dẫn đến
thất bại

Thất bại

Thất bại

Thiếu một giai cấp tiên tiến
lãnh đạo. Giai cấp phong kiến
khơng cịn tiến bộ như trước,
khơng đủ khả năng để lãnh đạo
phong trào giải phóng dân tộc,
nhất là trong bối cảnh chủ nghĩa
tư bản đã chuyển sang giai đoạn
CNĐQ.

Thiếu một giai cấp tiên tiến
lãnh đạo. Giai cấp tư sản
Việt Nam non yếu cả về
chính trị và kinh tế, khơng
đảm đương được sứ mệnh
giải phóng dân tộc. Các sỹ
phu, văn thân mặc dù đã và
đang tư sản hóa, nhưng họ

vẫn mang cốt cách phong
kiến.

2. So sánh hoạt động cứu nước của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và
Nguyễn Ái Quốc
Nội dung so sánh

Động cơ

Hoạt động của
Phan Bội Châu

Hoạt động của
Phan Chu Trinh

Hoạt động của
Nguyễn Ái Quốc

Xuất phát từ lòng Xuất phát từ lòng Xuất phát từ lòng
yêu nước, thương yêu nước, thương yêu nước, thương
dân
dân
dân
Trang 13


Chủ trương

Khuynh hướng


Dựa vào Nhật để Dựa vào Pháp để
đánh Pháp, giành đánh đổ chế độ
độc lập dân tộc.
phong kiến thối
Cứu nước trước, nát, giành quyền
dân chủ.
cứu dân sau.

Đi đến các nước
TBCN phát triển,
các nước thuộc địa
và phụ thuộc, để
tìm hiểu về CNTD,
Cứu dân trước, cứu về CNĐQ…về giải
phóng đồng bào ta.
nước sau.
Tự lực cánh sinh,
dựa vào sức mình
là chính.

Dân chủ tư sản

Dân chủ tư sản

Vơ sản

Bạo động, vũ trang
bí mật và bất hợp
pháp. Trong bạo
động có cải cách.


Cải cách, công
khai và hợp pháp.
Cải cách khi đã
xâm nhập vào
quần chúng thì
biến thành bạo
động.

Bạo
lực
cách
mạng. Tức là kết
hợp đấu tranh vũ
trang với đấu tranh
chính trị.

Chủ yếu dự vào
tầng lớp văn thân,
sỹ phu; ít dựa vào
quần chúng lao
động

Chủ yếu dựa vào
tầng lớp thị dân,
thương nhân. Ít
dựa vào quần
chúng nhân dân
lao động.


Lực lượng đơng
đảo, nhưng chủ
yếu vẫn là cơng,
nơng và trí thức.
Coi quần chúng là
người làm nên lịch
sử.

Kết quả

Thất bại

Thất bại

Thành công

Nhận xét

Phan Bội Châu xác
định đúng kẻ thù
số 1 của dân tộc là
thực dân Pháp,
nhưng lại khơng
nhận thức được
bản
chất
của
CNĐQ. Từ đó, đi
đến việc dựa vào
Nhật để đánh

Pháp, chẳng khác
nào “Đưa hổ cửa
trước, rước beo

Phan Chu Trinh
coi giành quyền
dân chủ là số 1, kẻ
thù số 1 là chế độ
phong kiến thối
nát. Từ đó, ơng
cũng sai lầm là dựa
vào Pháp để lật đổ
phong kiến. Ông
cũng chưa nhận
thức được bản chất
của CNĐQ, có
những chỗ cịn mơ

Rút kinh nghiệm
từ các bậc tiền bối,
được tiếp thu tư
tưởng dân chủ tư
sản phương Tây từ
trên
ghế
nhà
trường, cộng tư
chất thông minh,
Nguyễn Ái Quốc
đã chọn cho mình

một hướng đi và
cách đi mới để tiếp
cận chân lý cứu

Phương pháp và
hình thức đấu
tranh

Lực lượng

Trang 14


cửa sau”.

hồ.

nước.

Phan Bội Châu là
một nhà yêu nước
đầy nhiệt huyết, hễ
có cơ hội để cứu
nước, cứu dân là
ơng lập tức chớp
lấy. Ơng khơng
phải là người bảo
thủ, mà ln thay
đổi để phù hợp với
tình hình.


Cũng như Phan
Bội Châu, ơng
cũng là một nhà
yêu nước đầy nhiệt
huyết, hoạt động
không biết mệt
mỏi để vận động,
hô hào cải cách.
Tư tưởng cải cách
của ông đã làm dẫy
lên phong trào
mạnh mẽ khắp cả
nước những năm
đầu thế kỷ XX.

Ánh sáng của cách
mạng tháng Mười
Nga năm 1917 và
những thay đổi của
thời đại đã giúp
Nguyễn Ái Quốc
từng bước đến với
ánh sáng của nghĩa
Mác – Lê nin.
Người đã dẫn dắt
cả dân tộc Việt
Nam đi theo con
đường đó.


3. So sánh Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên và Việt Nam Quốc dân đảng
Nội dung so sánh

Hội Việt Nam
cách mạng Thanh
niên

Thành lập tháng 6
năm 1925, do
Hoàn cảnh ra đời
Nguyễn Ái Quốc
sáng lập.
Cơ sở hạt nhân
(tiền thân)

Khuynh hướng
cách mạng

Mục đích hoạt
động

Việt Nam Quốc
dân đảng

Ghi chú

Thành lập tháng 12
năm 1927, do
Nguyễn Thái Học
sáng lập


Nhóm Cộng sản Nhà xuất bản Nam
đồn (2/1925)
Đơng thư xã của
Phạm Tuấn Tài.
Vô sản, lấy chủ
nghĩa Mác – Lê
nin làm nền tảng tư
tưởng

Dân chủ tư sản, lấy
chủ nghĩa “Tam
dân” của Tôn
Trung Sơn làm nền
tảng tư tưởng

Tổ chức, lãnh đạo
quần chúng đoàn
kết đấu tranh đánh
đuổi giặc Pháp để
tự cứu lấy mình.
Truyền bá chủ
nghĩa Mác – Lê

Lúc đầu VNQD
đảng đề ra: Trước
làm cách mạng dân
tộc, sau làm cách
mạng thế giới. Về
sau đề ra: “Đánh

đuổi giặc Pháp,
Trang 15


nin về nước để đánh đổ ngôi vua,
giác ngộ quần thiết
lập
dân
chúng, tiến tới quyền”
thành lập chính
đảng vơ sản.

Thành phần

Chủ yếu tiểu tư Tư sản, tiểu tư sản,
sản, một ít cơng địa chủ, cường
nơng.
hào, binh lính và
sỹ quan người Việt
trong qn đội
Pháp (Phức tạp)

Trong thành phần
VNQD đảng
khơng có 2 giai
cấp cơ bản của
cách mạng thuộc
địa là công nông.

Gồm 5 cấp: Tổng

bộ, Ký bộ, Tỉnh
bộ, Huyện bộ và
Chi bộ.
Tổ chức

Phương pháp và
hình thức hoạt
động

Triển vọng và xu

Chia làm 4 cấp:
Tổng bộ, Kì bộ,
Tỉnh bộ, Chi bộ.
Nhưng trên thực tế
=> Thống nhất từ chưa bao giờ trở
TW
đến
địa thành một thể thống
nhất từ TW đến địa
phương
phương. Chủ yếu ở
Bắc kỳ

Tổ chức mở các
lớp huấn luyện,
đào tạo cán bộ; cử
người đi học.
Thông qua báo
“Thanh Niên”, tác

phẩm
“Đường
Kách mệnh” và
chủ trương “Vơ
sản hóa” để phát
triển hội viên.

Tổ chức bạo động,
ám sát những tên
có nợ máu với dân
tộc (“Sắt và máu”).
Không chú ý đến
phương pháp tuyên
truyền, vận động
quần chúng.

Phong trào “vơ sản Cuộc

khởi

Trong tình hình
Hội
VNCMTN
ngày càng tạo ra sự
ảnh hưởng mạnh
mẽ trong quần
chúng, thì hành
động ám sát cá
nhân, tạo sợ “kinh
thiên, động địa”

của VNQD đảng
cũng là điều dễ
hiểu và thông cảm.
Họ muốn gây sự
chú ý của quần
chúng, kéo quần
chúng theo mình.

nghĩa
Trang 16


hướng

Nhận xét

hóa” năm 1928 của
Hội đã làm cho
VNCMTN ngày
càng phát triển và
dẫn đến phân liệt
thành 2 tổ chức
cộng sản, sau này
thống nhất thành
Đảng Cộng sản
Việt Nam. Chính
VNCMTN là tiền
thân của Đảng
Cộng sản Việt
Nam ngày nay.


Yên
Bái
(09/02/1929) thất
bại đã kéo theo sự
tan rã của VNQD
đảng trên vũ đài
chính trị Việt Nam
– với tư cách là một
chính đảng yêu
nước.
Hệ tư tưởng dân
chủ tư sản cũng
chính thức cáo
chung trong các
khuynh hướng yêu
nước cahcs mạng ở
Việt Nam lúc bấy
giờ, nó phải nhừng
chỗ cho hệ tư tưởng
vô sản.

Với nhiều nước khác, nhất là ở Trung Quốc, hai khuynh
hướng này ngay từ đầu đã đối đầu nhau, dẫn đến cuộc nội
chiến Quốc – Cộng tàn khốc và đẫm máu. Ở Việt Nam, trong
những thập niên đầu của thế kỷ XX, cuộc đấu tranh giữa hai
khuynh hướng này là phân định ai sẽ đại diện cho toàn thể dân
tộc đảm đương sứ mệnh giải phóng giải phóng dân tộc. Khơng
hề có một cuộc nội chiến, mà người nắm ngọn cờ lãnh đạo là
người có đường lối đúng đắn, được quần chúng nhân dân ủng

hộ và đi theo. Khuynh hướng nào cũng đại diện cho lợi ích tối
cao của dân tộc.

4. Hội nghị Ban Chấp Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương tháng 11 năm
1939 và tháng 5 năm 1941
Nội dung so sánh

Hội nghị
BCHTW tháng
11 năm 1939

Hội nghị
BCHTW tháng 5
năm 1941

Bối cảnh lịch sử

Chiến tranh thế
giới lần thứ hai
bùng nổ, bọn Pháp
ở Đông Dương

Chiến tranh thế
giới đi vào giai
đoạn ác liệt, phát
xít Đức chuẩn bị

Ghi chú

Trang 17



tăng cường chính
sách thời chiến.
Mâu thuẫn dân tộc
trở nên sâu sắc.

tấn cơng Liên Xơ.
Tính chất cuộc
chiến bắt đầu thay
đổi.

Hội nghị diễn ra ở
Bà Điểm, Hóc
Mơn, Gia Định Do
Tổng

thư
Nguyễn Văn Cừ
chủ trì

Nhật xâm lược
Đơng
Dương,
chúng cấu kết với
Pháp bóc lột, đàn
áp nhân dân ta.
Mâu thuẫn dân tộc
trở nên sâu sắc hơn
bao giờ hết.

Ngày 28/02/1941,
Nguyễn Ái Quốc
về nước trực tiếp
lãnh đạo cách
mạng. Người chủ
trì
Hội
nghị
BCHTW Đảng từ
ngày
10
đến
19/5/1941 tại Pác
Bó, Cao Bằng

Xác định nhiệm
vụ, mục tiêu
trước mắt

Khẩu hiệu đấu
tranh

Đánh đuổi giặc
Pháp, làm cho
Đơng Dương hồn
tồn độc lập. Đặt
nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên
hàng đầu.


Giải phóng dân tộc
là nhiệm vụ hàng
đầu và cấp bách
nhất. Nhấn mạnh

Tạm gác khẩu hiệu
cách mạng ruộng
đất, đề ra khẩu
hiệu tịch thu ruộng

Tiếp tục tạm gác
khẩu hiệu cách
mạng ruộng đất
như Hội nghị

“Trong lúc này, nếu
khơng giải quyết được
vấn đề giải phóng, thì
chẳng nhứng tồn thể
quốc gia dân tộc cịn
chịu mãi kiếp ngực
trâu, mà quyền lợi của
bộ phận giai cấp đến
vạn năm cúng khơng
địi lại được”

Trang 18


đất của bọn đế tháng 11 năm 1939

quốc và Việt gian đã nêu. Nêu khẩu
chia cho dân cày.
hiệu giảm tô, giảm
Thành lập Chính tức, chia lại ruộng
phủ cộng hịa dân cơng.
chủ thay cho chính Thành lập Chính
quyền cơng, nơng, phủ nhân dân của
binh.
nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hịa

Phương pháp và
hình thức đấu
tranh

Hình thức tập
hợp lực lượng

Nhận xét

Chuyển từ đấu
tranh địi dân sinh,
dân chủ sang đấu
tranh đánh đổ
chính quyền của đế
quốc và tay sai; từ
hoạt động hợp
pháp, nửa hợp
pháp sang hoạt
động bí mật.


Hình thái của cuộc
khởi nghĩa là đi từ
khởi nghĩa từng
phần tiến tới tổng
khởi nghĩa.

Thành lập Mặt trận
Thống nhất dân tộc
phản đế Đông
Dương thay cho
Mặt trận Dân chủ
Đông Dương.

Thành lập Mặt trận
Việt Nam Độc lập
đồng minh (Mặt
trận Việt Minh)
thay Mặt trận
Thông nhất dân tộc
phản đế Đông
Dương. Các hội
Phản đề đổi tên
thành hội Cứu
quốc

Nghị quyết của
Hội nghị đánh dấu
bước
chuyển

hướng quan trọng
– đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên
hàng đầu. Đây là
một chủ trương
đúng đắn, đưa
nhân dân ta bước

Nghị quyết của
Hội nghị có ý
nghĩa lịch sử to
lớn, đã hồn chỉnh
chủ trương được
đề ra từ Hội nghị
Trung ương tháng
11 năm 1939 nhằm
giải quyết mục tiêu
số một của cách

Đây là minh chứng
lần thứ 3 Nguyễn
Ái Quốc đặt nhiệm
vụ giải phóng dân
tộc Việt Nam lên
hàng đầu và đặc
biệt là nhấn mạnh
yếu tố dân tộc.
Lần 1, thành lập
Hội Việt Nam cách
Trang 19



vào thời kỳ trực
tiếp vận động cứu
nước. Tuy nhiên,
Hội nghị tháng 11
năm 1939 vẫn
chưa giải quyết
được vấn đề dân
tộc. Vấn đề dân tộc
vẫn cịn đồng nhất
với 3 nước Đơng
Dương, theo tư
tưởng chỉ đạo của
Quốc tế Cộng sản.

mạng nước ta là mạng Thanh niên.
độc lập dân tộc.
Lần 2, thành lập
Hội nghị đề ra Đảng Cộng sản
nhiều chủ trướng Việt Nam và đề ra
sáng tạo: xác định những nội dung
hình thái của cuộc sáng
tạo
của
khởi nghĩa; thành Cương lĩnh tháng 2
lập ở mỗi nước năm 1930.
một mặt trận riêng Lần thứ 3, thành
để giải quyết vấn lập Mặt trận Việt
đề dân tộc trong Minh để giải quyết

khuôn khổ mỗi vấn đề dân tộc
nước trên bán đảo trong khuôn khổ
Đông Dương
mỗi nước trên bán
đảo Đông Dương
(Lần thứ 4, Tại Đại
hội lần thứ 2 (2/1951)
Đổi tên Đảng và
thành lập ở Lào, Căm
pu chia mỗi nước 1
đảng riêng)

5. So sánh Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông
Dương và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam
Nội dung so sánh

Hoàn cảnh triệu
tập Đại hội

Mục đích cơ bản

Đại hội lần thứ II

Đại hội lần thứ III

Sau chiến thắng
của chiến dịch
Biên giới thu –
đông năm 1950, ta
giành thế chủ động

trên chiến trường
chính Bắc Bộ.

Sau chiến thắng
của của phong trào
“Đồng khởi” ở
miền Nam (1959 –
1960),
chuyển
cách mạng miền
Nam từ thế giữ gìn
Các nước XHCN lực lượng sang thế
và DCNC công tiến công.
nhận và thiết lập Mỗi quan hệ các
quan hệ ngoại giao nước XHCN bị rạn
với ta.
nứt, nhất là Xô –
Trung.

Ghi chú

Thế và lực của ta
đã khác trước.

Cụ thể hóa đường Cụ thể hóa đường
Trang 20


của Đại hội


Xác định nhiệm
vụ cách mạng

Hạn chế

lối, chủ trương,
tăng cường vai trò
lãnh đạo của Đảng
trong cuộc kháng
chiến chống Pháp
xâm lược (1945 –
1954)

lói, chủ trương,
tăng cường vai trị
lãnh đạo của Đảng
đối với cách mạng
XHCN ở miền Bắc
và cách mạng

Nhiệm vụ cơ bản
là đánh đuổi bọn
đế quốc xâm lược,
giành độc lập và
thống nhất hồn
tồn cho dân tộc,
xóa bỏ những tán
tích phong kiến và
nửa phong kiến,
thực hiện “người

cày có ruộng”,
phát triển chế độ
dân chủ nhân dân,
gây cơ sở cho chủ
nghĩa xã hội ở Việt
Nam.

Nhiệm vụ chiến
lược của cách
mạng cả nước:
hoàn thành cách
mạng dân tộc dân
chủ nhân dân,
thống nhất đất
nước.

Đại hội quyết định
tách Đảng Cộng
sản Đông Dương
để thành lập ở mỗi
nước một đảng
riêng. Ở Việt Nam,
Đại hội quyết định
đưa Đảng ra hoạt
động công khai (kể
từ 11/1945) với tên
mới Đảng Lao
động Việt Nam

Cách mạng miền

Nam là tiếp tục
cuộc cách mạng
DTDCND, vai trò
tiền tuyến; quyết
định trực tiếp đối
với sự nghiệp giải
phóng miền Nam.

Nóng vội đề ra chủ
trương xóa bỏ các
tàn tích phong kiến
để
thực
hiện

Nóng vội, chủ
quan trong việc đề
ra chủ trương xây
dựng chủ nghĩa xã

DTDCND ở miền Nam.

Cách mạnh miền
Bắc: Cách mạng
XHCM, vai trò
hậu phương; quyết
định nhất đối với
đối với sự phát
triển cách mạnh cả
nước.


Cách mạng hai
miền có mỗi quan
hệ khăng khít
nhau, hỗ trợ và tác
động lẫn nhau.

Trang 21


Nhận xét

“người cày có
ruộng”.
Chủ
trương này đã dẫn
đến sai lầm trong
cacis cách ruộng
đất năm 1953 –
1957.

hội ở miền Bắc
theo phương châm
tiến nhanh, tiến
mạnh, tiến vững
chắc lên CNXH.

Đại hội II là đại
hội kháng chiến
chống Pháp xâm

lược. Nghị quyết
của Đại hội đã
khẳng định vai trị
lãnh đạo cách
mạng của Đảng và
có tác dụng đưa
cuộc kháng chiến
nhanh chóng đi
đến thắng lợi.

Đại hội III là đại
hội kháng chiến
chống Mĩ cứu
nước. Nghị quyết
của Đại hội đã
vạch ra cụ thể cách
mạng mỗi miền và
mỗi quan hệ giữa
cách mạng hai
miền. Đây là sự
vận dụng sáng tạo
lý luận cách mạng
không ngừng của
chủ nghĩa Mác –
Lê nin vào hoàn
cảnh cụ thể của
Việt Nam.

6. So sánh chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, chiến lược “Chiến tranh cục bộ”
và chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ ở Việt Nam

Nội dung so sánh

Chiến tranh đặc Chiến tranh cục Việt Nam
biệt
bộ
chiến tranh
Ra đời bởi học
thuyết “phản ứng
linh hoạt” của
Tổng thống Mĩ
Ken nơ, đi lấy
miền Nam Việt
Nam làm nới thí
điểm.

hóa

Sự ra đời

Ra đời bởi học
thuyết “phản ứng
linh hoạt” của
Tổng thống Mĩ
Ken nơ, đi lấy
miền Nam Việt
Nam làm nới thí
điểm.

Ra đời bởi học
thuyết “Ngăn đe

thực tế” của Tổng
thống Mĩ Ních
xơn, lấy Việt Nam
làm nơi thí điểm.

Hình thức

Là loại hình chiến Là loại hình chiến Là loại hình chiến
tranh xâm lược tranh xâm lược tranh xâm lược
thực dân mới
thực dân mới
thực dân mới
Trang 22


×