Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Xây dựng chủ đề “bước phát triển trong quá trình đấu tranh ngoại giao việt nam 1945 1973 và mối liên hệ với tư tưởng hồ chí minh về đấu tranh ngoại giao trong dạy học lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 88 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói
chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của một con người. Vì vậy, trong
mọi thời đại, các chương trình giáo dục tuy có khác nhau về cấu trúc, phương pháp
và nội dung giáo dục… nhưng đều hướng tới mục tiêu nhân cách. Qua các thời kỳ
với các giai đoạn lịch sử khác nhau, yêu cầu về nhân cách nói chung và phẩm chất,
năng lực nói riêng của con người với tư cách là thành viên trong xã hội cũng có
những thay đổi phù hợp với đòi hỏi của thời đại.
Theo xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nền giáo dục nước ta đang
trong tiến trình đổi mới căn bản, tồn diện GD&ĐT. Giáo dục phổ thơng nước ta
đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành sang
chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể 2018, từ giáo dục tiếp cận nội dung sang
giáo dục tiếp cận năng lực của người học, từ chỗ quan tâm tới việc HS học được gì
đến chỗ quan tâm tới việc HS học được cái gì và làm được cái gì qua việc học. Để
có được điều đó, trong những năm qua, toàn nghành đã thực hiện nhiều công việc
trong đổi mới phương pháp dạy học và KTĐG theo định hướng PTPC, NL của
người học. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta: "Tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học" (chiến
lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết định
711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ).
Thực hiện chủ trương trên, Sở GD&ĐT Nghệ An đã tổ chức nhiều lớp tập
huấn cho GV cốt cán các nhà trường nhằm đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học
và KTĐG theo định hướng PTPC, NL học sinh thông qua việc xây dựng và dạy
học theo chủ đề. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự
giờ đồng nghiệp tại trường và tham khảo trường bạn, tôi thấy việc triển khai
phương pháp dạy học theo hướng PTPC, NL học sinh chưa nhiều, chưa phổ biến.
Nhìn chung các bộ môn mới chỉ tiến hành dạy học mỗi năm 2 chủ đề và 4 tiết
nghiên cứu bài học theo quy định. Mặt khác các chủ đề được xây dựng chủ yếu là
theo các chương/bài được xây dựng trong SGK, nội dung kiến thức còn dàn trải


hàng ngang mà chưa đi sâu, xuyên suốt một giai đoạn lịch sử, một lĩnh vực nên về
cơ bản khơng có cái “mới”, cái “khác” trong chủ đề so với nội dung bài học, chưa
kích thích được sự tị mị, khả năng tổng hợp của người học. Nhận thức được tầm
quan trọng đó, bản thân tôi nhận thấy nếu tổng hợp được kiến thức của từng
chương/bài lại và đi sâu vào một lĩnh vực của các chương/bài, mổ xẻ nó theo chiều
sâu thì HS sẽ hứng thú học hơn và phát triển được các PC, NL cần hình thành.
Hiện nay, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
1


Minh” đang được toàn đảng, toàn dân đẩy mạnh. Bởi vì tư tưởng đạo đức Hồ Chí
Minh là nền tảng của xã hội, là động lực vượt qua khó khăn, thử thách để phát triển
kinh tế đất nước, hoàn thiện nhân cách của mỗi người. Quán triệt sâu sắc Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng về học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh, Ban cán sự Đảng Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo việc "rà
sốt, biên soạn giáo trình, tài liệu về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
để tổ chức triển khai trong các cơ sở GD&ĐT", tổ chức biên soạn "Tài liệu hướng
dẫn tích hợp nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh" để dạy học chính thức trong chương trình đối với các mơn học và hoạt động
giáo dục ở cấp THPT trong đó có mơn Lịch sử.
Sau nhiều năm dạy học môn Lịch sử cấp THPT tôi nhận thấy việc giảng dạy
các thành tựu đạt được của Đảng và nhà nước ta trong quá trình đấu tranh ngoại
giao từ năm 1945 đến năm 1973 và việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu
tranh ngoại giao trong dạy học Lịch sử cịn thiếu tính khái qt, hệ thống và chưa
được đánh giá đúng mức. Cần phải nâng lên thành một tầm cao mới, giá trị mới, để
tạo nên diện mạo mới của dân tộc và sự ảnh hưởng cũng như sức lan tỏa trên phạm
vi toàn cầu. Vì vậy việc tổng hợp, khái quát xây dựng nội dung học tập thành một
chủ đề cho HS biết những giá trị đó là điều hết sức cần thiết. Việc xây dựng nội
dung dạy học mới này góp phần đổi mới giáo dục theo tinh thần Nghị quyết số 29NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT của Bộ GD&ĐT, theo tinh thần
Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể 2018, là GV chủ động trong việc xây

dựng nội dung chương trình giáo dục mới, “một chương trình, nhiều bộ SGK”,
góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao PC, NL cho HS.
Với những lí do trên, tôi chọn đề tài: Xây dựng chủ đề “Bước phát triển
trong quá trình đấu tranh ngoại giao Việt Nam 1945-1973 và mối liên hệ với tư
tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh ngoại giao trong dạy học lịch sử” nhằm phát
triển PC, NL học sinh làm đối tượng nghiên cứu để nâng cao chất lượng dạy học
của bản thân, từ đó đóng góp một phần nhỏ bé vào cơng cuộc đổi mới căn bản,
toàn diện của ngành giáo dục nước nhà, góp phần thực hiện thành cơng Chương
trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018.
2. Điểm mới của sáng kiến
Sáng kiến đã sắp xếp, cấu trúc lại một số kiến thức quan trọng của Chương
3, Chương 4 phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 - 2000, trong đó chủ yếu đi vào
vấn đề “hàng dọc”, theo chiều sâu của hai chương nhằm làm nổi bật bức tranh đấu
tranh ngoại giao của Lịch sử Việt Nam từ năm 1945 - 1973.
Dạy học theo chủ đề khác với việc dạy học theo bài học thông thường, bên
cạnh việc phải đảm bảo các chuẩn KT, KN, thái độ của chương trình và SGK hiện
2


hành thì nay được nâng lên một mức độ cao hơn với việc định hướng PTPC, NL
cho HS.
Điểm khác biệt cơ bản của dạy học theo chủ đề “hàng dọc” so với dạy
học theo chủ đề thông thường và SGK là:
- Chủ đề là sự xâu chuỗi theo “hàng dọc”, theo “chiều sâu” lịch sử của một
số vấn đề trong các chương/bài ở một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử, nó khơng dàn
trải kiến thức như SGK hoặc các chủ đề khác trình bày các chương/bài. Cụ thể:
+ Chủ đề là sự xâu chuỗi hoạt động đấu tranh ngoại giao của Việt Nam từ
năm 1945 đến năm 1973, kế tiếp các thắng lợi trên mặt trận quân sự, chính trị,…
Điều này dẫn đến ưu điểm là làm nổi bật được bước phát triển từ thấp đến cao của
ngoại giao Việt Nam và vai trò to lớn của mặt trận này đối với cách mạng nước ta.

Qua đó HS có điều kiện hiểu sâu hơn về sự phát triển của lịch sử dân tộc giai đoạn
này, từ đó các em dễ dàng liên hệ, so sánh, đối chiếu các thắng lợi trong từng hiệp
định với nhau, đồng thời rút ra được những bài học bổ ích cho bản thân.
+ Bước phát triển trong quá trình đấu tranh ngoại giao ở Việt Nam từ năm
1945-1973 gắn liền với vai trị, có giai đoạn là lãnh đạo trực tiếp của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, có ảnh hưởng rất lớn tới phong trào cách mạng Việt Nam và phong trào
giải phóng dân tộc trên thế giới nhưng SGK chỉ trình bày ghép vào với các thắng
lợi quân sự, chính trị…, chưa đề cập đến vai trị lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, cũng như chưa đề cập đến vai trò của mặt trận này đối với lịch sử dân tộc.
Ví dụ cuộc đấu tranh ngoại giao của ta với Chính phủ Pháp ở giai đoạn 1945-1954
được trình bày ở Chương 3, Bài 17, mục 3 của mục III; Bài 20, mục IV; cuộc đấu
tranh ngoại giao của ta với chính quyền Mĩ và chính quyền tay sai Việt Nam cộng
hịa được trình bày ngắn gọn trong mục V của Bài 22, chương IV,… những nội
dung được trình bày trong SGK chủ yếu là nội dung các Hiệp định. Cách trình bày
như vậy cịn dàn trải kiến thức theo hàng ngang, HS chỉ nắm được các sự kiện diễn
ra trong cùng một giai đoạn lịch sử, mà không đi sâu, tổng hợp vào từng bước
thắng lợi của ta trên mặt trận này cũng như không rút ra được quan điểm chỉ đạo
của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh, điều đó nó ngắt qng mạch suy nghĩ của
HS, các em khó thấy được bước phát triển của mặt trận này đối với lịch sử dân tộc.
- Trong SGK chủ yếu là kênh chữ cung cấp thơng tin, những nội dung tích
hợp về Tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh, về Văn học, Địa lí, Giáo dục công dân ...
vào bài dạy gần như không có, kênh hình ảnh để HS khai thác về chủ đề cịn ít, vì
vậy chưa tạo điều kiện cho HS tham gia các hoạt động học tập và hình thành
PTPC, NL trong học tập.
- Sáng kiến đã chỉ ra mối liên hệ tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh ngoại
giao với nội dung dạy học của chủ đề.
3


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1: Cơ sở khoa học
1. Cơ sở lí luận
1.1. Cơ sở lí luận dạy học chủ đề theo định hướng phát triển phẩm chất, năng
lực
1.1.1. Khái niệm phẩm chất, năng lực, chương trình giáo dục theo định hướng
phẩm chất, năng lực
Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con
người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người.
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có
và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến
thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực
hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những
điều kiện cụ thể.
Chương trình giáo dục theo định hướng PTPC, NL được bàn đến nhiều từ
những năm 90 của thế kỷ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế.
Khác với chương trình định hướng nội dung, Chương trình dạy học định hướng
PTPC, NL là dạy học định hướng kết quả đầu ra, chú trọng năng lực vận dụng tri
thức vào thực tiễn. Ở nước ta Chương trình giáo dục theo định hướng PTPC, NL
được đề cập cụ thể đến trong Chương trình GDPT tổng thể 2018, hướng tới năm
phẩm chất và mười năng lực cần hình thành và phát triển ở học sinh.
1.1.2. Phân loại phẩm chất, năng lực
- Chương trình giáo dục phổ thơng mới sẽ hình thành và phát triển cho HS 5
phẩm chất chủ yếu là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
- Năng lực chung: Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc
cốt lõi… làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao
động nghề nghiệp. Chương trình giáo dục phổ thơng mới sẽ hình thành và phát
triển cho HS 3 năng lực chung là: NL tự chủ và tự học; NL giao tiếp và hợp tác;
NL giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực chuyên môn: Là những năng lực được hình thành và phát triển
trên cơ sở các NL chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình

hoạt động, cơng việc hoặc tình huống, mơi trường đặc thù, cần thiết cho những
hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động. Chương
trình giáo dục phổ thơng mới sẽ hình thành và phát triển cho HS 7 NL chuyên môn
4


là: NL ngơn ngữ; NL tính tốn; NL tìm hiểu tự nhiên và xã hội; NL công nghệ; NL
thẩm mỹ; NL thể chất; NL tin học; NL tính tốn, NL ngôn ngữ.
- Các năng lực chuyên môn môn Lịch sử là:
+ Tìm hiểu lịch sử: HS bước đầu nhận diện được các loại hình tư liệu lịch sử;
hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong quá trình học
tập. Tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói hoặc viết diễn trình của các sự
kiện, nhân vật, quá trình lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; xác định được các sự
kiện lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể.
+ Nhận thức và tư duy lịch sử: HS giải thích được nguồn gốc, sự vận động của
các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; chỉ ra được quá trình phát triển của
lịch sử theo lịch đại và đồng đại; so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa các sự
kiện lịch sử, lí giải được mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch sử. Đưa ra
được những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá
trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch sử; hiểu được sự tiếp nối và thay
đổi của lịch sử; biết suy nghĩ theo những chiều hướng khác nhau khi xem xét, đánh
giá, hay đi tìm câu trả lời về một sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử.
+ Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: HS bước đầu có thể rút ra được bài học
lịch sử và vận dụng được kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của thực tiễn
cuộc sống; trên nền tảng đó, có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, phát
triển năng lực sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thơng tin từ những nguồn
khác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời.
1.1.3. Dạy học chủ đề theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực
Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực là mơ hình dạy học
nhằm phát triển tối đa năng lực của người học, trong đó người học tự mình hồn

thành nhiệm vụ nhận thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy. Quá trình
giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất người học trên nguyên lí: Học đi đơi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo
dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Trong dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực thì:
- Phương pháp dạy học theo định hướng PTPC, NL môn Lịch sử thường sử
dụng các phương pháp dạy học như: Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, dạy
học dựa trên dự án, dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học sử dụng đồ dùng
trực quan, dạy học sử dụng tài liệu, dạy học gắn liền di sản, dạy học tích hợp,...
- Kĩ thuật dạy học theo định hướng PTPC, NL môn Lịch sử thường sử dụng
các kĩ thuật dạy học như: kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật KWL,
5


kĩ thuật phịng tranh, …
- Hình thức tổ chức dạy học theo định hướng PTPC, NL môn Lịch sử gồm:
“Bài lên lớp”: bài dạy kiến thức và kĩ năng mới; bài thực hành vận dụng
kiến thức, kĩ năng; bài ôn tập và hệ thống hóa kiến thức; bài kiểm tra và đánh giá
kiến thức, kĩ năng.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp: hoạt động ngoại khóa như tham quan bảo tàng,
di tích lịch sử; câu lạc bộ lịch sử; trị chơi lịch sử; đóng vai nhân vật lịch sử,...
1.1.4. Xây dựng câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực
1.1.4.1. Tiếp cận bài tập theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực
- Tiếp cận phẩm chất, năng lực không định hướng theo nội dung học trừu
tượng mà ln theo các tình huống cuộc sống của HS. Nội dung học tập mang tính
tình huống, tính bối cảnh và tính thực tiễn.
- Bài tập định hướng phẩm chất, năng lực chính là cơng cụ để HS luyện tập
nhằm hình thành PC, NL, là cơng cụ để GV và các cán bộ quản lí giáo dục KTĐG
phẩm chất, năng lực của HS, biết được mức độ đạt chuẩn của quá trình dạy học.
- Các bài tập trong Chương trình đánh giá HS quốc tế (Programme for

International Student Assesment -PISA) là ví dụ điển hình cho xu hướng xây dựng
các bài kiểm tra, đánh giá theo năng lực. Trong các bài tập này, người ta chú trọng
sự vận dụng các hiểu biết riêng lẻ khác nhau để giải quyết một vấn đề mới đối với
người học, gắn với tình huống cuộc sống. PISA khơng kiểm tra trí thức riêng lẻ
của HS mà kiểm tra các năng lực vận dụng như: Năng lực toán học, khoa học tự
nhiên và năng lực đọc hiểu...
1.1.4.2. Phân loại bài tập theo định hướng phát triển phát triển phẩm chất, năng
lực
- Bài tập học: Bao gồm các bài tập dùng trong bài học để lĩnh hội tri thức mới.
- Bài tập đánh giá: Là các bài kiểm tra ở lớp do GV ra đề hay các đề tập trung
như kiểm tra chất lượng, so sánh; bài thi tốt nghiệp, thi tuyển.
- Bài tập mở: Là những bài tập mà khơng có lời giải cố định đối với cả GV và HS
(người ra đề và người làm bài); có nghĩa là kết quả bài tập là “mở”.
1.1.4.3. Các bậc trình độ trong bài tập theo định hướng phát triển phẩm chất,
năng lực
- Các bài tập dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức. Bài tập tái
hiện không phải trọng tâm của bài tập định hướng PTPC, NL.
- Các bài tập giải quyết vấn đề: Các bài tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng
hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải quyết vấn
đề. Dạng bài tập này đòi hỏi sự sáng tạo của người học.
6


- Các bài tập vận dụng: Các bài tập vận dụng những kiến thức trong các
tình huống khơng thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ
năng cơ bản, chưa đòi hỏi sáng tạo.
- Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Các bài tập vận dụng
và giải quyết vấn đề gắn các vấn đề với bối cảnh và tình huống thực tiễn. Một câu
hỏi hoặc bài tập gắn với thực tiễn thường có 3 phần, phần thứ nhất và thứ hai luôn
luôn xuất hiện trong câu hỏi/bài tập loại này, phần thứ ba có thể có hoặc khơng có

tùy theo dạng câu hỏi/bài tập.
+ Câu dẫn: mang tính chất vấn đề, gắn liền với thực tiễn, nội dung gây hứng
thú cho HS. Hình thức có thể trình bày dưới dạng chữ, biểu đồ, hình ảnh, số liệu...
+ Câu hỏi: Các dạng như câu hỏi đúng/sai, câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa
chọn, câu hỏi mở...
+ Các phương án lựa chọn: Đối với câu hỏi đúng/sai phải ghép từ 4 phương
án trở lên, đối với câu hỏi nhiều lựa chọn phải có từ 4 đáp án trở lên.
1.1.4.4. Quy trình xây dựng câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển
phẩm chất, năng lực
- Bước 1: Lựa chọn chủ đề trong chương trình để xác định KT, KN, thái độ
và định hướng hình thành năng lực cần hình thành.
- Bước 2: Xác định chuẩn KT, KN của chủ đề ứng với mức độ nhận thức;
xác định các năng lực được hình thành.
- Bước 3: Mô tả các mức độ yêu cầu của các chuẩn bằng các động từ hành
động theo 4 mức độ nhận thức của bộ môn lịch sử:
1. Câu hỏi Biết gắn liền với các động từ như nêu, liệt kê, trình bày, kể tên,
nhận biết được...
2. Câu hỏi Hiểu gắn liền với các động từ như hiểu được, giải thích, tại sao,
vì sao, hãy lí giải, vì sao nói, khái quát, mở rộng,...
3. Câu hỏi Vận dụng gắn liền với các động từ như xác định, khám phá, dự
đoán, thiết lập liên hệ, giải quyết, lập niên biểu, chứng minh, suy luận, thiết lập
quan hệ, phân tích, so sánh được...
4. Câu hỏi Vận dụng cao gắn liền với các động từ như bình luận, nhận xét,
đánh giá, rút ra bài học lịch sử, liên hệ với thực tiễn,...
- Bước 4: Biên soạn câu hỏi/bài tập theo các mức độ nhận thức của kiến
thức, kĩ năng và định hướng hình thành năng lực.
+ Biên soạn các câu hỏi và bài tập ở các mức độ khác nhau theo ma trận đã xây
dựng. Câu hỏi phải tường minh, rõ ràng theo hướng dẫn công văn 5555/BGDĐTGDTrH của Bộ GD và ĐT ngày 08-10-2014 về xây dựng chủ đề dạy học.
+ Xây dựng hướng dẫn chấm theo năng lực: Các mức đầy đủ, tương đối đầy
đủ, mức khơng tính điểm dựa theo cách đánh giá của PISA.

1.2. Cơ sở lí luận tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh ngoại giao.
7


Khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh được nêu lên lần đầu tiên tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng năm (1991) được tiếp tục sửa đổi, bổ sung,
hoàn chỉnh tại các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, IX, X. Đến Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI, khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh dược khái quát lại
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
(Bổ sung phát triển năm 2011): “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan
điểm tồn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản cách mạng Việt Nam, kết quả
của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể
của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vơ cùng to lớn và quý giá của
Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta
giành thắng lợi”.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về ngoại giao là hệ thống các nguyên lý, quan điểm về
thế giới và thời đại, về đường lối quan hệ quốc tế, chiến lược và sách lược ngoại
giao. Đó là nền ngoại giao vì mục đích hịa bình, độc lập, chủ quyền của dân tộc và
tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Được tiến hành trên cơ sở pháp lý và đạo lý chung
của quốc tế, đấu tranh pháp lý đi đơi với thuyết phục cảm hóa về đạo lý. Với cách
thức tiến hành gắn kết đối nội với đối ngoại, lấy đối nội phục vụ đối ngoại và
ngược lại. Đồng thời xác định lực lượng tiến hành ngoại giao là khối đại đoàn kết
toàn dân.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Cơ sở thực tiễn dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực
2.1.1. Đối với giáo viên
- Sở GD&ĐT Nghệ An, Ban giám hiệu nhà trường đã tổ chức triển khai
đầy đủ các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học và KTĐG theo định hướng
PTPC, NL học sinh qua dạy học chủ đề; tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh

trong dạy học lịch sử theo tinh thần của Bộ đến tổ chuyên môn và từng GV, được
nhân rộng, tổ chức rút kinh nghiệm ở các năm học tiếp theo. Hiện nay vẫn đang
8


tiến hành tập huấn, bồi dưỡng các mudule cho GV để chuẩn bị cho việc thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018.
Trong hoạt động dạy học, việc xây dựng các chủ đề dạy học theo hướng
PTPC, NL cịn nặng về hình thức, chưa thực sự đầu tư vào chiều sâu nên hiệu quả
chưa cao. Giáo viên chưa mạnh dạn đổi mới, áp dụng các phương pháp và kĩ thuật
dạy học theo định hướng PTPC, NL trong bài dạy. Việc vận dụng phương pháp
dạy học theo định hướng PTPC, NL hiện nay của một số GV còn chưa thường
xun, thiếu linh hoạt, mang tính rập khn, máy móc nên chưa gây được hứng thú
học tập cho HS.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học và KTĐG theo định hướng PTPC, NL
học sinh qua dạy học theo chủ đề mới chỉ dừng lại chủ yếu là xây dựng theo chủ đề
hàng ngang, tương ứng với các chương/bài trong SGK, việc xây dựng chủ đề lịch
sử theo “hàng dọc”, đi sâu vào một vấn đề hay một nhân vật lịch sử cịn ít, vì phần
lớn GV cịn ngại đảo lộn, sắp xếp lại kiến thức chương trình trong SGK.
- Nhiều GV còn lúng túng trong xây dựng hệ thống câu hỏi/bài tập phục vụ
dạy học và KTĐG theo hướng PTPC, NL nhất là khi xây dựng các câu hỏi “mở”.
GV chưa nắm rõ các mức độ nhận thức và PC, NL cần hình thành trong các chủ
đề. Do vậy, cịn nhầm lẫn giữa mức độ tư duy (nhận biết, thông hiểu, vận dụng,
vận dụng cao).
- Một bộ phận GV chưa kịp thời cập nhật nội dung kiến thức, phương pháp
dạy học, hình thức KTĐG mới, chưa thực hiện triệt để các giải pháp hữu ích làm
thay đổi căn bản phương pháp dạy học và KTĐG.
- Trong xây dựng ma trận đề kiểm tra, cách làm, đánh giá của GV còn mang
tính hình thức, ít có sự thay đổi, cịn nặng về kinh nghiệm hơn đổi mới.
- Khi ra đề kiểm tra phần kiến thức cịn mang tính hàn lâm và phụ thuộc

nhiều vào kiến thức trong SGK, sách giáo viên, chưa mạnh dạn xây dựng các câu
hỏi gắn với thực tiễn trong đề kiểm tra.
- Mức độ đề kiểm tra chưa phân hóa được năng lực của HS, cách ra đề kiểm
tra nhiều lúc còn phiến diện, đơn điệu, thiếu cơ sở khoa học.
- Khi xây dựng đáp án, thang điểm chấm GV thường chỉ xây dựng, chiết
điểm những đáp án đúng cho các câu hỏi nên chưa đánh giá được năng lực và mức
độ trả lời câu hỏi khác nhau của HS.
2.1.2. Đối với học sinh
- HS chưa được làm quen nhiều với phương pháp học, các dạng bài tập theo
định hướng PTPC, NL.
- Đa số HS còn cảm thấy xa lạ về việc học tập theo chủ đề “hàng dọc” vì đã
quen học theo chương/bài trong SGK, cịn hình thức khi tiến hành thảo luận nhóm.
9


- Đa số các em còn lúng túng với phương pháp học, dạng bài tập “mở” khi
đọc - hiểu để trả lời câu hỏi hoặc vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực
tiễn của cuộc sống.
- Đa số câu trả lời của các em còn dựa vào kiến thức trong SGK. Bài làm
thường thiếu tính sáng tạo. Học sinh chưa biết cách sử dụng các kiến thức thực tiễn
và kiến thức liên môn trong giải quyết các bài tập và làm bài kiểm tra.
2.2. Cơ sở thực tiễn vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh ngoại giao
trong dạy học lịch sử
2.2.1. Đối với gáo viên
- Hiện nay, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh” đang được đẩy mạnh, Bộ GD&ĐT cùng các Sở đã chỉ đạo, tập huấn, hướng
dẫn GV các mơn học liên quan tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong q
trình dạy học. Hầu hết các GV dạy Lịch sử đều nhận thức được vai trị, ý nghĩa của
việc dạy học tích hợp nội dung này trong chương trình Lịch sử dân tộc. 100% GV
cho rằng nên đưa nội dung giáo dục tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh vào chương

trình SGK để dạy học cho HS. Tuy nhiên, vấn đề còn dừng lại ở nhận thức lý luận.
Nhiều GV còn khá lúng túng khi khai thác các nội dung lịch sử liên quan đến tư
tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong chương trình giảng dạy nói chung và đấu tranh
ngoại giao nói riêng, nhất là việc lựa chọn và vận dụng phương pháp dạy học phù
hợp với nội dung yêu cầu.
- Nhiều GV khi giảng dạy những nội dung có liên quan đến Chủ tịch Hồ Chí
Minh nói chung, của chủ đề này nói riêng họ tiến hành rất đơn giản chỉ cần kể cho
các em một số mẩu chuyện là được, nhưng thơng qua câu chuyện thì GV chưa giáo
dục cho các em về tư tưởng, đạo đức của Người để các em thấm nhuần và học tập
theo.
- Số GV thường xuyên chủ động sáng tạo trong việc vận dụng, tích hợp tư
tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh vào bài dạy nhằm phát huy được năng lực tự học,
năng lực giải quyết các tình huống thực tiễn cho HS chưa nhiều. Vì vậy trong các
tiết dạy-học lịch sử thường khơng thu hút và gây hứng thú đối với HS, nặng về
cung cấp kiến thức, liệt kê sự kiện lịch sử.
- Đa số GV chỉ sử dụng một phương pháp dạy học duy nhất đó là trình bày
miệng, chưa kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp, kĩ thuật dạy học trong một
bài học Lịch sử, do đó dẫn đến sự nhàm chán, đơn điệu, không khai thác hết nội
dung và yêu cầu bài học. Một số GV còn lạm dụng khi sử dụng tài liệu tham khảo
nên dẫn đến tình trạng "quá tải", làm cho giờ học trở nên nặng nề, hoặc làm lỗng
nội dung, làm mất tính đặc trưng của bài học Lịch sử.
10


- Bên cạnh đó do phương pháp dạy học của nhiều GV còn thụ động, điều
kiện dạy học còn nhiều bất cập. Đồ dùng trực quan môn lịch sử như tranh ảnh,
lược đồ, bản đồ, hiện vật cịn rất cơng kềnh, trong những năm gần đây khi công
nghệ thông tin được ứng dụng trong dạy học, GV và HS có hứng thú dạy-học
nhiều hơn so với trước nhưng số lượng phòng máy còn hạn chế nên cơ hội dạy học
với việc ứng dụng công nghệ thông tin không phải lúc nào cũng thực hiện được.

- Cuộc đời hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh gắn liền với
chiều dài của lịch sử dân tộc. Người đã dâng hiến cả cuộc đời cho sự nghiệp cách
mạng. Những tư tưởng, đạo đức của Người là tấm gương sáng để mọi người Việt
Nam học tập và noi theo, tư tưởng của Người còn định hướng cho mọi hoạt động
của Đảng và nhà nước ta trong công cuộc đổi mới hiện nay. Vì vậy để giáo dục thế
hệ trẻ, có lối sống lành mạnh, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội sâu sắc thì
việc lồng ghép giáo dục tư tưởng, đạo đức của Bác trong dạy lịch sử là rất cần thiết
để góp phần hình thành nhân cách, lối sống của học sinh.
2.2.2. Đối với học sinh
- Theo khảo sát thì hiện nay khoảng 95% HS THPT đều có nhưng hiểu biết
cơ bản về tư tưởng Hồ Chí Minh qua học tập các môn học Khoa học xã hội, sinh
hoạt Đồn, tiếp nhận những thơng tin đại chúng, tiến hành các hoạt động cơng ích
xã hội. Ở mức độ nhất định, các em nhận thức được vai trị, cơng lao to lớn của
Người đối với dân tộc, nhân loại, đối với gia đình và bản thân mỗi em. Khoảng
40% HS THPT hiểu biết về cuộc đời, hoạt động, tư tưởng, đạo đức của Người
chưa sâu sắc, có một số nhầm lẫn, sai lầm về sự kiện do không quan tâm hoặc ít
quan tâm. Một phần rất nhỏ khơng nhiệt tình trong việc tìm hiểu về cuộc đời và sự
nghiệp Hồ Chí Minh, mà chỉ học thuộc để trả bài.
- Nguồn tư liệu và phương tiện để HS tiếp cận với tư tưởng, đạo đức Hồ Chí
Minh chủ yếu là SGK. Sách đọc thêm về cuộc đời và sự nghiệp của Người (qua
tranh ảnh hay văn viết) ít được học sinh THPT quan tâm.
- Các hình thức học tập ở nhà truyền thống, nói chuyện, dự thi tìm hiểu lịch
sử được thực hiện nhưng chủ yếu dưới hình thức tập thể, cịn mang tính hình thức,
theo phong trào thi đua.
- Hiệu quả của việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở
các Trường THPT chưa cao vì:
+ Số ít HS chỉ xem hơn là tìm hiểu trao đổi, chép bài của nhau để có thành tích
là tham gia đông đảo cuộc thi.
11



+ Học sinh e ngại nhất là những quyển sách viết về lý luận cao xa, dài dòng.
- Sự hiểu biết về Bác Hồ và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh ở HS THPT
cịn đơn giản, nặng về cảm tính, nên tác động về tư tưởng, đạo đức của Người đến
suy nghĩ, hành động của các em chưa mạnh mẽ, chưa có hiệu quả cao.
- Về mặt lý tưởng, tình cảm cách mạng, các em khẳng định và trong thực tế
đã “sống, học tập, lao động theo gương Bác Hồ vĩ đại”, nhưng chưa hiểu gì nhiều
về tư tưởng của Bác.
3. Giải pháp
- Trong dạy học theo định hướng PTPC, NL:
+ Xây dựng chủ đề dạy học theo “hàng dọc”, đi sâu vào một nội dung hoặc
một vấn đề trọng tâm và các hoạt động dạy học phù hợp theo chủ đề.
+ Xác định kiến thức, PC, NL cần được hình thành và xây dựng bảng mơ tả
với các mức độ nhận thức cho chủ đề.
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập theo định hướng PTPC, NL trong chủ
đề .
+ Vận dụng câu hỏi, bài tập vào quá trình dạy học theo định hướng PTPC,
NL ở chủ đề.
+ Xây dựng đề kiểm tra đánh giá cho kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định
kỳ trong chủ đề và vận dụng câu hỏi trong ôn thi tốt nghiệp THPT.
+ Hệ thống câu hỏi/bài tập được đưa vào sử dụng trong q trình dạy kiến
thức mới, ơn tập ở lớp, củng cố bài học, hướng dẫn HS ôn tập làm bài ở nhà ...
- Trong kiểm tra đánh giá theo định hướng PTPC, NL:
+ GV luôn bám sát vào qui trình biên soạn đề kiểm tra đã được tập huấn.
+ GV cần dành nhiều thời gian để suy nghĩ, tìm tòi, cân nhắc, quyết định, ra
đề kiểm tra bám sát bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực cần được hình
thành để ra đề phù hợp với từng đối tượng HS.
+ GV cần nắm chắc các cụm từ có tính chất dấu hiệu để phân biệt các mức
độ tư duy (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) để biên soạn cho đúng.
+ Xây dựng hướng dẫn chấm theo năng lực: Các mức đầy đủ, tương đối đầy

đủ, mức khơng tính điểm dựa theo cách đánh giá của PISA.
+ Đánh giá khách quan, bám sát đáp án đã được xây dựng. Cần khuyến
khích những bài làm tự luận có tính sáng tạo, đầy đủ ý trả lời như đáp án đã xây
dựng.
12


- Trong q trình giảng dạy tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh ở bộ mơn Lịch
sử, bản thân tơi đã rút ra được những kinh nghiệm cụ thể, để đạt kết quả cao mà
khơng cứng nhắc thì GV phải lựa chọn những nội dung kiến thức, phương pháp
tích hợp sao cho phù hợp với trình độ của HS và tình hình thực tế của địa phương,
đơn vị. Tránh trình trạng biến giờ dạy Lịch sử thành giờ kể chuyện về đạo đức
cách mạng, về cuộc đời và hoạt động của Hồ Chí Minh để HS cảm thấy khơ khan,
nhàm chán và mang lại hiệu quả giáo dục thấp. Muốn làm được điều đó giáo viên
phải thực hiện đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Tích hợp nội dung bài học Lịch sử với nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về
đạo đức cách mạng.
- Dựa theo “chuẩn kiến thức, kĩ năng và hướng thái độ” của môn học ở
trường phổ thơng mà Bộ GD&ĐT ban hành. Tránh trình trạng lan man, quá tải
làm cho giờ học trở nên nặng nề, nhồi nhét.
- Việc giáo dục tư tưởng nói chung và đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh nói
riêng phải được tiến hành trên cơ sở những nguyên tắc phương pháp luận về sư
phạm sau đây:
+ Trình bày, khai thác nội dung sự kiện.
+ Nêu kết luận khái quát về sự kiện.
+ Vận dụng sáng tạo, cụ thể những kiến thức khoa học về nội dung sự kiện
trong hoạt động thực tiễn về tiếp thu kiến thức mới.
- Bồi dưỡng kỹ năng, phát huy tính tích cực của học sinh
- Tuân thủ những nguyên lý giáo dục nói chung, giáo dục thái độ, tình cảm,
tư tưởng nói riêng là học đi đôi với hành, tự nguyện tự giác, tránh việc áp đặt,

cưỡng bức, mệnh lệnh.
- Phải tạo điều kiện cần thiết về thiết bị, đổi mới phương pháp dạy học, các
phương tiện dạy học để có hiệu quả giáo dục được nâng cao.
Để thực hiện tốt việc tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh vào trong dạy
học Lịch sử theo tơi GV phải thực hiện trình tự theo các bước sau:
Bước 1: GV phải nghiên cứu kỹ chương trình, SGK, chuẩn KT, KN và nội
dung giảm tải để xác định những loại bài có sở trường, ưu thế trong việc tích hợp.
Bước 2: Dựa vào mục tiêu của bài học để tìm mối liên hệ và xác định KT,
KN, thái độ cần đạt .
Bước 3: Xác định địa chỉ tích hợp (tích hợp vào mục nào của bài, phần nào
trong từng mục), tránh trình trạng gượng ép hoặc tích hợp một cách chung chung
không cụ thể dẫn đến hiệu quả giáo dục thấp.
Bước 4: Xác định chủ đề và mức độ tích hợp.
13


Bước 5: Chuẩn bị các phương tiện, tài liệu có liên quan đến việc dạy học
tích hợp.
Bước 6: Xác định phương pháp dạy học tích hợp cho phù hợp với từng nội
dung cụ thể của bài học (Chọn phương pháp tối ưu nhất phù hợp với từng kiểu bài
kinh tế, văn hoá - xã hội, quân sự, ngoại giao). Đây là bước quan trọng nhất quyết
định sự thành công của tiết dạy.

14


Chương 2: Xây dựng chủ đề “Bước phát triển trong quá trình đấu tranh
ngoại giao Việt Nam 1945-1973 và mối liên hệ với tư tưởng Hồ Chí Minh về
đấu tranh ngoại giao trong dạy học lịch sử”
I. Vị trí của Lịch sử việt Nam từ 1945 - 1973 trong phần Lịch sử Việt Nam

- Về cấu trúc chương trình mơn Lịch sử lớp 12 - Ban cơ bản có cấu tạo gồm
hai phần:
Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại gồm 6 chương, 11 bài và 14 tiết.
Phần 2: Lịch sử Việt Nam (1919 - 2000) gồm 5 chương, 15 bài, 32 tiết và 2
tiết Lịch sử địa phương.
- Trong 2 phần trên thì phần Lịch sử Lịch sử Việt Nam 1945 - 1973 chiếm 6
bài, 14 tiết. Đây là khóa trình với nhiều vấn đề lịch sử quan trọng, tái hiện những
biến động của Việt Nam trong gần 30 năm của thế kỷ XX. Những biến động đó tạo
nên những chuyển biến sâu sắc đến tình hình cách mạng Việt Nam và có ảnh
hưởng khơng nhỏ đến lịch sử của một số dân tộc trên thế giới.
- Phần lịch sử Việt Nam từ 1945 - 1973 cịn có tầm quan trọng về nội dung
trong việc tổ chức kì thi tốt nghiệp THPT, qua đó phát triển các năng lực tự học,
giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, tư duy ... trang bị các PC, NL cần thiết cho
các em bước vào đời.
II. Xây dựng chủ đề “Bước bước phát triển trong quá trình đấu tranh ngoại
giao Việt Nam 1945-1973 và mối liên hệ với tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu
tranh ngoại giao trong dạy học lịch sử”
1. Xác định chủ đề dạy học
1.1. Lý do xây dựng chủ đề
- Về Nội dung:
+ Bước phát triển trong quá trình đấu tranh ngoại giao Việt Nam 1945-1973
có ảnh hưởng trực tiếp tới những biến động to lớn của Việt Nam ở nửa sau thế kỉ
XX như kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp 1945-1954 và góp phần kết thúc
cuộc kháng chiến chống Mĩ 1954-1975,... Đồng thời những hoạt động ngoại giao
và thắng lợi của cuộc đấu tranh này có ảnh hưởng ít nhiều tới phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới. Tầm ảnh hưởng của những hoạt động này gắn liền với
Chủ tịch Hồ Chí Minh và những tư tưởng của Người trong đấu tranh ngoại giao, có
sức lan tỏa và in dấu sâu đậm trong các nhà hoạt động chính trị, xã hội và nhân dân
lao động, trí thức quốc tế từ những năm giữa thế kỉ XX. Việt Nam - Hồ Chí Minh
đã thành biểu tượng không tách rời. Tư tưởng, đạo đức, nhân cách, sự nghiệp hoạt

động của Người là tài sản vô cùng quý giá cho dân tộc và thời đại.
15


+ Với vai trị to lớn của mình trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc
và những đóng góp cho phong trào Cộng sản quốc tế, ngoại giao Việt Nam giai
đoạn này cần tạo thành một chủ đề để đi sâu vào những nội dung bên trong, giúp
cho HS hiểu rõ hơn về bước phát triển đấu tranh ngoại giao ở nước ta từ 19451973, hiểu rõ về vị cha già kính yêu của dân tộc và quan điểm của Người về đấu
tranh ngoại giao, trên cơ sở đó giúp các em hình thành những PC, NL cần thiết khi
học chủ đề này.
- Về Mục tiêu dạy học:
+ Xây dựng những nội dung trên thành một chủ đề đáp ứng được yêu cầu
đổi mới phương pháp dạy học và KTĐG theo định hướng PTPC, NL của HS.
+ Đặc biệt có giá trị thiết thực cho việc dạy học (theo phân phối cứng của
chương trình hoặc dạy các tiết tự chọn) và ôn tập cho HS thi tốt nghiệp THPT.
1.2. Nội dung chủ đề
Chủ đề gồm một số nội dung kiến thức trong hai chương:
Chương 3. Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954.
Chương 4. Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975.
Việt Nam có hàng nghìn năm lịch sử với nền ngoại giao tinh tế và hiển hách.
Từ thời phong kiến, Việt Nam chủ yếu có quan hệ ngoại giao với các triều đại
phong kiến Trung Quốc, lịch sử đã ghi lại nhiều kì tích ngoại giao của ơng cha ta
thể hiện ý chí độc lập tự cường, tài năng sáng tạo và khí phách hào hùng của một
dân tộc, qua đấu tranh đã tạo nên một truyền thống đấu tranh ngoại giao Việt Nam.
Năm 1945, với sự thành công của cách mạng Tháng Tám, nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hịa - nhà nước cơng nơng đầu tiên ở Đông Nam Á ra đời. Cùng với
sự ra đời của chế độ mới, nền ngoại giao hiện đại Việt Nam hình thành do Chủ tịch
Hồ Chí Minh trực tiếp tổ chức, lãnh đạo và điều hành ngay từ những ngày đầu
thành lập với tư cách là Bộ trưởng ngoại giao đầu tiên của Chính phủ nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hịa. Trong hồn cảnh đó, truyền thống ngoại giao Việt Nam,

tinh hoa của nhân loại kết tinh ở Hồ Chí Minh, trải qua thực tiễn đấu tranh ngoại
giao cam go nhưng đầy thắng lợi, do chính Người chỉ đạo và thực hiện, đã đưa nền
ngoại giao hiện đại Việt Nam trong thế kỷ XX lên một trình độ mới và hình thành
nên tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh.
- Thời kỳ 1945-1946, nền ngoại giao của nước Việt Nam mới dưới sự lãnh
đạo và có khi trực tiếp của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đi vào lịch sử. Ở một tình thế
thù trong, giặc ngồi, chế độ mới như “ngàn cân treo sợi tóc”, ngồi sự ủng hộ của
nhân dân mới được giải phóng sau cách mạng, thì dường như vũ khí duy nhất và
hàng đầu được sử dụng là ngoại giao để giữ vững nền Cộng hòa dân chủ mới ra
đời. Vũ khí đó đã khẳng định vị thế của nước Việt Nam mới, ngăn được những
16


hành động phá hoại của qn THDQ, hịa hỗn với Pháp để đẩy 20 vạn quân
THDQ về nước bằng Hiệp định sơ bộ 6-3-1946 để tập trung lực lượng chống lại
một kẻ thù ở xa và đang bị kiệt quệ vì Chiến tranh thế giới thứ 2. Từ Hiệp định Sơ
bộ tới Hội nghị Đà Lạt, Hội nghị Phôngtennơblô đến Tạm ước ngày 14-9, Chính
phủ Pháp phải đàm phán, phải kí các Hiệp định, Tạm ước với Chính phủ Hồ Chí
Minh là sự thừa nhận một Chính phủ mà chế độ thực dân muốn tiêu diệt, nó bộc lộ
rõ ràng tính chất phi nghĩa của cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Tạm ước
ngày 14-9-1946 nhằm cứu vãn hịa bình cho tới lúc khơng thể, để cho dù hịa bình
khơng được vãn hồi ta cũng có đủ thời gian chuẩn bị lực lượng cho những biện
pháp khác dù ngoài mong muốn. Lá cờ đỏ sao vàng của nước Việt Nam mới đã
bay trên Thủ đơ nước Pháp và thiện chí của một dân tộc u tự do và hịa bình, hữu
nghị cũng được Người Pháp biết đến. Để khi người Pháp thức tỉnh đã coi cuộc
chiến tranh đó là bẩn thỉu và đấu tranh địi chấm dứt nó. Như thế, ngoại giao Hồ
Chí Minh khơng chỉ là câu chữ của văn bản được ký kết mà nó cịn có ý nghĩa lâu
dài nhằm chuyển hóa so sánh lực lượng, khơng chỉ ở lĩnh vực vật chất mà cả trên
lĩnh vực tinh thần. Chính trong thời gian này, những nguyên tắc quan hệ quốc tế
hiện đại được Hồ Chí Minh nêu lên rất rõ nét: đó là “hịa bình, bình đẳng giữa các

dân tộc, là tôn trọng chủ quyền và hợp tác cùng có lợi, là quan hệ với tất cả các
nước dân chủ nhằm mục đích đem lại hịa bình, thịnh vượng cho mọi dân tộc”.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954), ngoại
giao Việt Nam đã đấu tranh chính trị để hình thành liên minh với Lào, Campuchia
chống Pháp; xây dựng quan hệ với Thái Lan, Miến Điện, Indonesia, Ấn Độ. Ngoại
giao Việt Nam có cơ sở và đã thành cơng trong việc góp phần làm sáng tỏ tính
chính nghĩa của dân tộc, để cùng với thắng lợi quân sự ở Chiến dịch Biên giới
1950 đã chấm dứt thời kỳ cô lập Cách mạng nước ta: một loạt nước đã thiết lập
quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Việt Nam đã mở cửa ra
thế giới và sự nghiệp kháng chiến vì thế được tăng cường cả thế lẫn lực, cả về vật
chất và tinh thần, đủ sức chống lại thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mĩ. Trên
thế và lực mới đó, khi chiến thắng qn sự và tình hình quan hệ quốc tế hội tụ đủ
điều kiện cho đàm phán, ngoại giao Việt Nam đã ghi nhận thắng lợi từng bước của
cách mạng nước ta bằng một Hiệp định quốc tế và giành được những cơ sở pháp lý
quốc tế về độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, làm
cơ sở chính trị cho cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta trong sự nghiệp
chống Mĩ, cứu nước, thống nhất đất nước sau này. Hiệp định Giơnevơ năm 1954
đã trực tiếp ghi nhận vị thế của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trên trường
quốc tế.
Giai đoạn 1954-1975: Ngoại giao của ta đã "tấn công" hậu phương quốc tế
của Mĩ, mở rộng hậu phương quốc tế của Việt Nam, hình thành phong trào phản
chiến trên toàn thế giới.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngoại giao Việt Nam
17


đã thành công trong việc mở rộng và tăng cường mối quan hệ toàn diện với các
nước xã hội chủ nghĩa, thiết lập mối quan hệ hữu nghị với các nước trong khu vực,
xây dựng mối quan hệ láng giềng thân thiện với Lào, Campuchia và bắc cầu hữu
nghị đến các nước Châu phi và Mĩ Latinh. Thành cơng đó đã tăng cường sức mạnh

vật chất và sự ủng hộ quốc tế đối với cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân
Việt Nam, làm cho cách mạng nước ta vượt qua mọi trở lực của các mâu thuẫn
trong quan hệ quốc tế và độc lập giải quyết các vấn đề của dân tộc mình.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa mặt trận ngoại giao, mặt trận quân sự và mặt trận
chính trị đã tạo nên sức mạnh tổng hợp đưa cuộc đấu tranh của dân tộc thắng lợi
từng bước vững vàng. Chuẩn bị kỹ lưỡng từ đầu cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nước, ngoại giao Việt Nam đã đi những bước thích hợp và khi thắng lợi quân sự
trên chiến trường cũng như điều kiện quốc tế đã thuận lợi cho bước vào đàm phán,
ngoại giao Việt Nam đã ghi nhận, phản ánh đầy đủ thắng lợi cuộc chiến đấu của
nhân dân ta và thực hiện thành công ý tưởng chỉ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
tìm một lối thốt hịa bình và danh dự cho kẻ xâm lược. Kết quả của Hội nghị Pari
(1968 - 1973) là một minh chứng sinh động tư tưởng đó của Người. Hiệp định
Paris về chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Việt Nam được kí kết (27-11973). Hiệp định là thắng lợi của ngoại giao Việt Nam, buộc Mĩ và các nước liên
quan rút quân khỏi Việt Nam, chấm dứt chiến tranh, tôn trọng các quyền dân tộc
cơ bản của Việt Nam. Trong quá trình đàm phán Hiệp định này, ngoại giao của
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Chính phủ Cộng hịa Miền Nam Việt
Nam đã phối hợp nhịp nhàng, theo phương châm "tuy hai mà một, tuy một mà
hai", "vừa đánh, vừa đàm".
Chủ đề được xây dựng cụ thể với các đề mục:
1. Cơ sở để Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh tiến hành đấu tranh
ngoại giao
2. Đấu tranh ngoại giao trong những năm đầu sau thắng lợi của cách mạng
tháng 8-1945
2.1. Đấu tranh ngoại giao với quân Trung Hoa Dân Quốc và Pháp (từ sau
ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946) (SGK trang 125, 127)
2.2. Đấu tranh ngoại giao với Pháp (từ 06/3/1946- trước 19/12/1946) (SGK
trang 128-129)
3. Đấu tranh ngoại giao trong kháng chiến chống Pháp 1946-1954 (SGK
trang 153)
4. Đấu tranh ngoại giao trong kháng chiến chống Mĩ 1954-1975 (SGK trang

186-187)
1.3. Mục tiêu chủ đề
18


- Kiến thức:
+ Hiểu được cơ sở để Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh tiến hành
đấu tranh ngoại giao.
+ Trình bày được bước phát triển trong đấu tranh ngoại giao nước ta giai
đoạn 1945-1973 và những kết quả đạt được.
+ Giải thích được chính sách ngoại giao của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch
Hồ Chí Minh đối với quân THDQ và tay sai; sự thay đổi trong chính sách ngoại
giao đối với thực dân Pháp.
+ Phân tích được những kết quả của ngoại giao nước ta đạt được giai đoạn
1945-1973 qua các văn kiện ngoại giao kí kết với chính phủ Pháp, Hoa Kỳ để thấy
được bước phát triển từ thấp đến cao.
+ So sánh được điểm giống và khác nhau về những thắng lợi ta đạt được qua
các văn kiện ngoại giao từ 1946-1973.
+ Phân tích được tác động và ý nghĩa của những thắng lợi trong đấu tranh
ngoại giao đối với việc kết thúc hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mĩ.
+ Rút ra được bài học lịch sử đấu tranh ngoại giao cần kế thừa và phát huy
trong thời đại ngày nay.
+ Đánh giá được những thắng lợi của đấu tranh ngoại giao đối với lịch sử
dân tộc.
+ Rút ra được quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong đấu
tranh ngoại giao và việc vận dụng những quan điểm, tư tưởng đó trong cơng tác
ngoại giao ngày nay.
- Tích hợp: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh ngoại giao; KT Địa lý;
KT Giáo dục công dân 11, Bài 15 Chính sách đối ngoại; kiến thức Văn học...

- Phẩm chất:
+ Giáo dục ý thức quan tâm sâu sắc tới việc học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức Hồ Chí Minh; làm cho việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí
Minh trở thành thói quen tự giác và nếp sống hằng ngày của HS.
+ Nâng cao cho HS ý thức và ý chí học tập, rèn luyện vì bản thân, gia đình
và xã hội, chú trọng tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, hành vi ứng xử, tuân thủ nội
quy nhà trương và pháp luật của nhà nước, tích cực tham gia các cơng tác xã hội,
các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, giúp cho các em trở thành những người

19


công dân tốt trong xã hội, biết sống theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và có
trách nhiệm với đất nước.
+ Tích cực đọc sách báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu
biết về bước phát triển của cuộc đấu tranh ngoại giao ở nước ta. Có trách nhiệm
trong việc hồn thành các nhiệm vụ được giao, thành thật trong học tập, KTĐG.
- Năng lực:
+ Năng lực chung: Giải quyết vấn đề và sáng tạo: HS biết thu thập và làm
rõ các thông tin liên quan đến vấn đề ngoại giao Việt Nam 1945-1973; biết đề
xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải
pháp phù hợp nhất để giải quyết vấn đề do GV yêu cầu.
Tự chủ và tự ho ̣c: HS tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong
nhóm khi hoạt động nhóm, tự quyết định cách thức thực hiện nhiệm vụ và tự
đánh giá về quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ nhóm.
Giao tiếp và hợp tác: Tăng cường khả năng trình bày và diễn đạt ý tưởng;
sự tương tác tích cực giữa các thành viên trong nhóm khi thực hiện nhiệm vụ
chung.
+ Năng lực chun mơn: Tìm hiểu lịch sử; nhận thức và tư duy lịch sử; vận
dụng kiến thức, kĩ năng đã học qua những yêu cầu cần đạt ở mục kiến thức.

+ Tìm hiểu lịch sử: HS biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu để tìm hiểu về
bước phát triển của ngoại giao Việt Nam từ 1945-1973; trình bày những nét chính
về bước phát triển của ngoại giao Việt Nam từ 1945-1973; nêu được những thành
tựu cơ bản của ngoại giao Việt Nam từ 1945-1973.
+ Nhận thức và tư duy lịch sử: HS phân tích được các kết quả đạt được; rút
ra được ý nghĩa của những thắng lợi ngoại giao nước ta qua các thời kỳ; so sánh
được điểm giống và khác nhau giữa các văn kiện ngoại giao; lí giải được mối
quan hệ giữa đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao; đưa ra được những ý kiến
nhận xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện.
+ Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: HS rút ra được bài học lịch sử về đấu
tranh ngoại giao; vận dụng được kiến thức đã học để lí giải chính sách ngoại giao
ngày nay của Đảng và nhà nước ta.
1.4. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
20


- Giáo viên: Kế hoạch dạy học, tư liệu, phiếu học tập, tranh ảnh, phim tư
liệu liên quan tới chủ đề; máy tính kết nối máy chiếu.
- Học sinh: Sách vở, bút dạ, bút viết, giấy Ao.
- Bảng KWHL ở tiết 2, trong đó cột K (đã biết), W (muốn biết) được chuẩn
bị ở nhà theo hướng dẫn của GV.
- Sưu tầm, tìm hiểu các tranh ảnh, tư liệu về bước phát triển trong đấu tranh
ngoại giao của nước ta từ 1945-1973....
- Sưu tầm, tìm hiểu tranh ảnh, tư liệu hoạt động của chủ tịch Hồ Chí Minh
trong đấu tranh ngoại giao từ 1945-1969.
- Đọc kĩ các nội dung SGK và trả lời các câu hỏi liên quan tới chủ đề trước
khi tới lớp.
1.5. Phương pháp và kĩ thuật dạy học
- Phương pháp dạy học: Sử dụng đồ dùng trực quan; sử dụng tài liệu; dạy
ho ̣c giải quyết vấn đề; dạy học hợp tác; dạy ho ̣c khám phá; dạy học đàm thoại gợi

mở/tìm tịi/phát hiện.
- Kĩ thuật dạy học: tranh luận; sơ đồ tư duy; khăn trải bàn; dạy học động não,
KWL/KWLH.
2. Xây dựng bảng mô tả và biên soạn hệ thống câu hỏi/bài tập (TỰ LUẬN VÀ
TRẮC NGHIỆM)
2.1. Bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực cần được hình thành trong
chủ đề
Mức độ

Nhận biết

Thơng hiểu

Nội dung
1. Những cơ
sở để Đảng,
Chính phủ và
Chủ tịch Hồ
Chí Minh tiến
hành
đấu
tranh ngoại
giao

Vận dung

Vận
cao

dụng


- Giải thích
được cơ sở để
Đảng, Chính
phủ và Chủ
tịch Hồ Chí
Minh
tiến
hành
đấu
tranh
ngoại
giao.

21


2. Đấu tranh
ngoại
giao
trong những
năm đầu sau
thắng lợi của
cách
mạng
tháng 8-1945

- Trình bày
được
chủ

trương, sách
lược
của
Đảng, Chính
phủ và Chủ
tịch Hồ Chí
Minh.
- Trình bày
được sự kết
hợp giữa đấu
tranh quân sự
với đấu tranh
ngoại giao.
- Trình bày
được nội dung
Hiệp định sơ
bộ 6-3 và Tạm
ước 14-9.

3. Đấu tranh
ngoại
giao
trong kháng
chiến chống
Pháp 19461954

- Trình bày
được sự kết
hợp giữa đấu
tranh quân sự

với đấu tranh
ngoại giao.

- Lí giải được
những
chủ
trương
của
Đảng, Chính
phủ và Chủ
tịch Hồ Chí
Minh đưa ra.

- Phân tích
được quyền
dân tộc cơ bản
ta đạt được
trong
Hiệp
định sơ bộ 6-3
và khái quát
được quá trình
- Hiểu được
đấu tranh để
thiện chí hịa
đạt được.
bình
của
Đảng, Chính - Phân tích
phủ và Chủ được

tác
tịch Hồ Chí dụng, ý nghĩa
Minh
trong của
chủ
cuộc
đấu trương
hịa
tranh.
với
Trung
Hoa
Dân
Quốc và hịa
với Pháp.

- Nhận xét
được những
chính
sách
của
Đảng,
Chính phủ và
Chủ tịch Hồ
Chí Minh.

- Hiểu được
thiện chí hịa
bình
của

Đảng, Chính
phủ và Chủ
tịch Hồ Chí
Minh
trong
cuộc
đấu
tranh.

- Nhận xét
được một số
nội dung của
Hiệp
định
Giơ-ne-vơ.

- Khái quát
được những
điều kiện dẫn
tới việc triệu
tập Hội nghị
Giơ-ne-vơ về
Đơng Dương.
- Phân tích
được
nội
dung, ý nghĩa
- Giải thích của Hiệp định
được
việc Giơ-ne-vơ.

Pháp phải kí - So sánh
Hiệp
định được nội dung
Giơ-ne-vơ và Hiệp
định
- Trình bày
nguyên nhân Giơ-ne-vơ với
được nội dung
của
những Hiệp định sơ
Hiệp
định hạn chế trong

- Rút ra được
bài học kinh
nghiệm cho
đấu
tranh
ngoại giao.
- Rút ra được
quan điểm, tư
tưởng
của
Chủ tịch Hồ
Chí
Minh
trong
đấu
tranh
ngoại

giao.

- Rút ra
bài học
nghiệm
cuộc
tranh.

được
kinh
cho
đấu

- Rút ra được
quan điểm, tư
tưởng
của
Chủ tịch Hồ
Chí
Minh
trong
đấu
tranh
ngoại
22


Giơ-ne-vơ.

4. Đấu tranh

ngoại
giao
trong kháng
chiến chống
Mĩ 1954-1973

Hiệp định đối bộ 1946.
với 3 nước
Đơng Dương.

giao.

- Giải thích
được vì sao
Hội nghị Pari
được triệu tập
và đến tháng
1-1973

phải kí Hiệp
định Pari.

- Nhận xét
được một số
nội dung của
Hiệp
định
Pari.

- Trình bày

được nội dung
Hiệp
Pari.

định

- Khái quát
được quá trình
đấu
tranh
ngoại
giao
dẫn tới việc kí
Hiệp
định
Pari.

- Rút ra được
bài học kinh
- Phân tích nghiệm cho
được nội dung cuộc
đấu
và ý nghĩa của tranh.
Hiệp
định - Rút ra được
Pari.
tư tưởng của
- So sánh
được
Hiệp

định Pari với
Hiệp
định
Giơ-ne-vơ.

Chủ tịch Hồ
Chí
Minh
trong
đấu
tranh
ngoại
giao và việc
vận dụng tư
tưởng
đó
trong cơng tác
đối ngoại hiện
nay.
2.2. Biên soạn câu hỏi/bài tập theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực
trong chủ đề
* Câu hỏi, bài tập mức độ nhận biết:
* Câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1. Sách lược của Đảng, Chính phủ đối với quân Trung Hoa Dân quốc và thực
dân Pháp từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946 là
A. hòa Pháp đuổi Trung Hoa Dân quốc. B. hòa Trung Hoa Dân quốc, đánh Pháp.
C. hòa Pháp và Trung Hoa Dân quốc.

D. đánh Pháp và Trung Hoa Dân quốc.


Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: Đáp án B
Mức khơng tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
23


Câu 2. Sách lược của Đảng, Chính phủ đối với thực dân Pháp từ ngày 6-3-1946
đến trước ngày 19-12-1946 là
A. hòa Pháp đuổi Trung Hoa Dân quốc về nước.
B. hòa Trung Hoa Dân quốc, đánh Pháp.
C. hòa Pháp và Trung Hoa Dân quốc.

D. đánh Pháp và Trung Hoa Dân quốc.

Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ: Đáp án A
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc khơng trả lời
* Câu hỏi tự luận:
Câu 1. Trình bày chính sách đối ngoại của Đảng, Chính phủ và Hồ chủ Tịch từ sau
ngày 2-9-1945 đến trước ngày toàn quốc kháng chiến (19-12-1946).
Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ:
a. Từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946: Hòa với quân THDQ để đánh
Pháp.
- Đối với quân THDQ ta chủ trương: tạm thời hịa hỗn, tránh xung đột vũ trang.
- Biện pháp:
+ Với quân THDQ: Nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi kinh tế như: cung
cấp một phần lương thực, thực phẩm, phương tiện giao thông, nhận tiêu tiền Trung
Quốc.
+ Với tay sai của chúng: nhượng cho chúng 70 ghế trong quốc hội không qua bầu

cử, 4 ghế bộ trưởng, 1 ghế phó chủ tịch nước.
+ Đối với những kẻ có đủ tội chứng thì trừng trị theo pháp luật; ra một số sắc lệnh
nhằm trấn áp bọn phản cách mạng.
- Đối với quân Pháp ở miền Nam: Đêm 22 rạng ngày 23-9-1945 thực dân Pháp
đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ … chính thức trở lại xâm lược nước ta,
ta kiên quyết đứng lên kháng chiến chống pháp. Đảng, Chính phủ và chủ tịch Hồ
Chí Minh phát động phong trào ủng hộ “Nam Bộ kháng chiến”. . .
b. Từ ngày 6-3-1946: Hòa với Pháp để đuổi quân THDQ ra khỏi nước ta:
* Hiệp định sơ bộ 6-3-1946:
- Hồn cảnh: + Sau khi chiếm đóng các đơ thị miền Nam, đầu năm 1946 Pháp vạch
kế hoạch tiến công ra Bắc thơn tính cả Việt Nam. Chúng điều đình với quân Trung
24


Hoa Dân Quốc bằng việc kí Hiệp ước Hoa - Pháp (28-2-1946).
+ Hiệp ước Hoa - Pháp đặt Việt Nam trước hai sự lựa chọn: một là đánh Pháp, hai
là hòa với Pháp, ta chọn giải pháp “Hòa để tiến”, ngày 6-3-1946, chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ký với đại diện chính phủ Pháp Xanh-tơ-ni bản Hiệp định Sơ bộ.
- Nội dung: + Chính phủ Pháp cơng nhận Việt Nam là một quốc gia tự do… nằm
trong Khối liên hiệp Pháp.
+ Chính phủ Việt Nam cho Pháp đem 15.000 quân ra miền Bắc thay quân Trung
Hoa Dân Quốc và phải rút dần trong thời hạn 5 năm…
+ Hai bên ngừng xung đột vũ trang giữ nguyên quân đội tại vị trí cũ…
* Tạm ước 14-9-1946:
- Hồn cảnh: + Sau hiệp định Sơ bộ ta tranh thủ thời gian hịa bình xây dựng và
phát triển mọi mặt. . . , Pháp tiếp tục gây xung đột vũ trang ở Nam Bộ. . .
+ Do sự đấu tranh kiên quyết của ta, cuộc đàm phán chính thức giữa hai chính phủ
được tổ chức tại Phôngtennơblô (Pháp). Sau hơn hai tháng, cuộc đàm phán thất bại
vì lập trường hai bên đối lập nhau . . . Trong khi đó tại Đơng Dương thực dân Pháp
tăng cường các hoạt động khiêu khích, quan hệ Việt - Pháp căng thẳng có nguy cơ

xảy ra chiến tranh, trước tình hình trên, ngày 14-9-1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
kí với chính phủ Pháp bản Tạm ước.
- Nội dung: Vẫn bảo lưu giá trị bản hiệp định sơ bộ 6-3-1946, tiếp tục nhân
nhượng cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa.
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức khơng tính điểm: HS khơng trả lời
Câu 2. Trình bày quá trình đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh ngoại giao của
nhân dân ta trong thời gian từ sau ngày 2-9-1945 đến 21-7-1954 nhằm giữ vững
chính quyền bảo vệ độc lập dân tộc
Hướng dẫn trả lời
Mức độ đầy đủ:
a. Trình bày những nét nổi bật về bối cảnh Việt Nam sau ngày độc lập dân tộc.
Nhấn mạnh khó khăn thử thách đe doạ chính quyền non trẻ và nền độc lập dân
tộc…
b. Quá trình đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh ngoại giao từ sau ngày 2-91945 đến trước ngày 19-12-1946 nhằm giữ vững chính quyền bảo vệ độc lập dân
tộc.
25


×