Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Một số biện pháp để giáo dục giới tính sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp chủ nhiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.49 KB, 42 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
1. Lứa tuổi vị thành niên là một giai đoạn ngắn nhưng lại ảnh hưởng rất lớn tới
sự phát triển toàn diện của cuộc đời mỗi người. Giai đoạn này được thể hiện bằng
sự phát triển nhanh chóng khác thường về cả thể chất lẫn trí tuệ, tâm sinh lí, quan
hệ xã hội và tinh thần.
Học sinh THPT nói chung và học sinh THPT ở trường THPT Huỳnh Thúc
Kháng hiện này đều được gia đình chăm sóc với chế độ dinh dưỡng đầy đủ nên
nhiều em dậy thì rất sớm. Cộng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin
làm các em có thể tiếp cận thơng tin tràn lan trên mạng như hình ảnh, video... về
giới tính và tình dục. Với đặc điểm của lứa tuổi này rất hay tị mị và hay làm thử
nên nếu khơng được định hướng đúng đắn, các em dễ "lầm đường’’.
Nhiều thanh thiếu niên bắt đầu quan hệ tình dục trong khi chưa hiểu biết đúng
đắn về SKSS. Theo kết quả nghiên cứu của Đại học Quốc Gia Hà Nội vào năm
2018 (điều tra khảo sát tại một số trường nội và ngoại thành phố Hà Nội): đến hết
lớp 9, khoảng 10% HS đã từng quan hệ tình dục, hết lớp 12 thì con số này là 39%,
10% HS THPT báo cáo đã từng quan hệ với từ 3 người trở lên.
Sự thiếu hiểu biết về giới tính – SKSS có thể dẫn đến những hậu quả trầm trọng
như: mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và
đời sống tinh thần sau này, mang thai ngoài ý muốn dẫn đến nạo phá thai ở độ tuổi
vị thành niên, nhiều em HS đã phải nghỉ học để trở thành những ông bố, bà mẹ
“bất đắc dĩ” khi mới 17, 18 tuổi, một số HS khác thì tự tử hoặc mắc bệnh trầm
cảm vì khơng được bạn khác giới đáp lại sự rung động của bản thân, cũng khơng ít
các vụ đánh nhau ở HS có liên quan đến tình yêu ...
Cụ thể, Tỷ lệ nạo phá thai độ tuổi vị thành niên ở Việt Nam cao nhất trong các
nước Đơng Nam Á. Ngồi ra, Việt Nam cũng là 1 trong 5 quốc gia có tỷ lệ nạo phá
thai cao nhất thế giới. Tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, năm 2017, ước tính số
ca nạo phá thai trung bình 1 ngày khoảng 40 - 50 ca, 1 năm khoảng 5.000 ca, trong
đó có khoảng 18-20% ở tuổi vị thành niên.. Con số thực tế cịn có khả năng cao
hơn do báo cáo và ghi chép không đầy đủ khi tình trạng phá thai khơng an tồn tại
các cơ sở y tế tư nhân rất khó kiểm sốt… Theo đó, những bà mẹ sinh con trước 18


tuổi là khoảng 5% và khoảng 15% sinh con trước tuổi 20. Chưa kể có khoảng 65%
các ca nhiễm HIV là ở những người dưới 29 tuổi và một phần không nhỏ rơi vào
những đối tượng chưa lập gia đình. Những sự thật đau lịng đó đều chứng tỏ sự
thiếu hiểu biết của HS chúng ta về giới tính và SKSS.
2. Một trong những nguyên nhân của hiện tượng trên là do khơng ít phụ huynh
do bận kiếm sống, ít có thời gian gần gũi với các em, để các em tự tị mị về tình
u, tình bạn và q thơ ngây trước các mối quan hệ khác giới. Để rồi những "dại
dột" của lứa tuổi này phần nhiều là những hậu quả đáng buồn. Chính quan hệ lỏng
lẻo giữa cha mẹ và con cái, đôi khi đưa các em vào mối quan hệ yêu đương sớm.
1


Trong khi nhiều bậc cha mẹ vẫn tồn tại những suy nghĩ, phong kiến như trao đổi,
cung cấp cho trẻ những kiến thức về giới tính là "vẽ đường cho hươu chạy". Vì thế
ít khi họ trao đổi với các em về những vấn đề này. Khi biết con mình đã yêu khi
còn đi học, họ thường xử sự bằng cách đánh, mắng chửi hay nhốt các em lại không
cho quan hệ với bất kì ai.... Tất cả những việc làm đó chỉ làm cho các em tăng phần
khủng hoảng chứ không giảm thiểu những tác hại do yêu đương gây nên.
Các em HS thì có mn vàn lý do để "biện minh" cho những việc làm đã lỡ của
mình. Khi điều kiện sống trong xã hội ngày càng được nâng cao, tuổi dậy thì ở các
em thường xảy ra sớm nên nhu cầu về tìm hiểu về giới tính là rất lớn. Cùng với sự
tò mò trẻ con, sự thơi thúc của bản năng thì những tác động ngoại cảnh, phim ảnh
đã làm cho tình yêu ở lứa tuổi này có những biểu hiện mn hình, vạn trạng.
Khơng kể đến những tác động tiêu cực của những nguồn văn hóa phẩm đồi trụy
gây ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của các em. Nhiều HS đã thổ lộ
những tâm sự của mình sau khi sự việc đã lỡ, rằng các em đã bị ép phải yêu chứ
không phải xuất phát từ sự rung động của con tim; hay các em yêu nhau không
kiềm chế được bản năng; hoặc là bạn trai van nài việc phải chứng minh tình u;
một số ít các em thì gặp chuyện buồn trong gia đình mà khơng vượt qua được....
Mặc dù vậy, trong chương trình đào tạo của Việt Nam, vấn đề giáo dục giới tính

cho HS chưa được quan tâm đúng mức. Chưa hề có mơn giáo dục giới tính được
đưa vào nội dung giảng dạy. Giáo dục giới tính và SKSS được lồng ghép vào một
số nội dung trong môn Sinh học, Giáo dục cơng dân, địa lí... Tuy nhiên, những nội
dung đó vẫn cịn chung chung, chưa đáp ứng được nhu cầu hiểu biết và sự cần thiết
phải nắm vững các kiến thức về giới tính của các em HS. Hơn nữa, đội ngũ GV
giảng dạy các bộ môn Sinh học, Giáo dục công dân, .... khi đề cập đến những kiến
thức về giới tính - SKSS cịn ngượng ngại, khơng tự tin phân tích cho các em.
Nhiều thầy cơ giáo chủ nhiệm, những người gần gũi thứ hai với các em, cịn thiếu
hiểu biết về vấn đề giới tính - SKSS nên khó có thể tư vấn cho các em một cách có
hiệu quả. Các hoạt động giáo dục của nhà trường chỉ dừng lại ở một số buổi nói
chuyện với các chuyên gia về một số vấn đề sức khỏe giới tính, phịng chống
HIV/AIDS… mà chưa trở thành một hoạt động thường xuyên, liên tục.
Mặt khác, thái độ của các em HS khi nói đến những vấn đề liên quan đến giới
tính cịn khá dè dặt, các em chưa mạnh dạn, chủ động trong quá trình tìm hiểu hay
tiếp thu những kiến thức đó. Vì vậy, các em HS càng không được trang bị đầy đủ
các kiến thức, tâm - sinh lí và giao tiếp ứng xử về giáo dục giới tính - SKSS.
3. Như vậy, việc giáo dục giới tính và SKSS cho vị thành niên, trong đó có
một bộ phận lớn là HS đang học tập ở trường THPT là vấn đề cần thiết và cấp
bách. Giáo dục giới tính và SKSS nhằm cung cấp cho các em những kiến thức, kỹ
năng sống đầy đủ về giới tính, SKSS, về tình bạn, tình u… Đây là việc làm cần
thiết bên cạnh việc giảng dạy văn hóa đó cũng là một phần trách nhiệm của GVCN
để góp phần là yếu tố góp phần to lớn, quan trọng trong giáo dục đạo đức, kỹ năng
2


sống cho học sinh ...Từ đó nâng cao chất lượng trong cơng tác chủ nhiệm lớp, góp
phần giáo dục tồn diện HS.
Là một GV giảng dạy môn sinh học ở trường THPT, lại kiêm nhiệm công tác
chủ nhiệm, tôi luôn trăn trở nghiêm túc về vấn đề này và bản thân tôi thấy cần phải
trang bị cho các em kiến thức về giới tính - SKSS, tơi xin đưa ra đề tài:

"Một số biện pháp để giáo dục giới tính - sức khỏe sinh sản vị thành niên
cho học sinh lớp chủ nhiệm".
II. Đối tượng nghiên cứu
Những biện pháp để giáo dục giới tính – SKSS vị thành niên qua cơng tác quản
lí và giáo dục của GVCN.
III. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp khảo sát thực tiễn
- Phương pháp Test
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp đối chiếu so sánh
IV. Cấu trúc của đề tài
- Phần một: Đặt vấn đề
- Phần hai: Nội dung
- Phần ba: Kết luận

3


PHẦN II. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn
1. Cơ sở lí luận
1.1. Giáo dục giới tính – SKSS vị thành niên
1.1.1. Khái niệm giáo dục giới tính.
Theo định nghĩa của ngành y tế, giáo dục giới tính là một thuật ngữ rộng miêu tả
việc giáo dục về giải phẫu sinh dục, sinh sản, quan hệ tình dục, sức khỏe sinh sản,
các quan hệ tình cảm, quyền sinh sản và các trách nhiệm, tránh thai, và các khía
cạnh khác của thái độ tình dục lồi người. Những cách giáo dục giới tính thơng
thường là thơng qua cha mẹ, người chăm sóc, các chương trình trường học và các
chiến dịch sức khỏe cộng đồng.

Giáo dục giới tính giúp trẻ vị thành niên có một quan điểm tích cực về tình dục,
đồng thời cung cấp các thơng tin và kỹ năng để trẻ vị thành niên có được thái độ và
hành vi đúng, hiểu biết và có trách nhiệm về những quyết định của mình. Các
chương trình giáo dục giới tính cần sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội.
Một số quan điểm lo ngại rằng nếu cung cấp cho trẻ vị thành niên những thông
tin và giúp chúng phịng ngừa việc có thai và các bệnh lây truyền qua đường tình
dục sẽ vơ tình thúc đẩy trẻ có hoạt động tình dục sớm và bừa bãi. Tuy nhiên, thực
tế thực hiện giáo dục giới tính ở nhiều nước cho thấy hoàn toàn ngược lại. Tổ chức
Y tế thế giới (WHO) đã khảo sát 19 chương trình giáo dục giới tính trường học ở
nhiều nước, tất cả đều cho thấy trẻ vị thành niên có hoạt động tình dục trễ hơn,
giảm hoạt động tình dục, biết cách sử dụng các biện pháp ngừa thai một cách hiệu
quả, và hồn tồn khơng thúc đẩy trẻ có hoạt động tình dục sớm và nhiều hơn.
Giáo dục giới tính hiệu quả nhất khi thực hiện trước khi trẻ bước vào tuổi hoạt
động tình dục. Các bước tích cực này sẽ giúp khuyến khích trẻ khơng hoạt động
tình dục sớm và biết cách sinh hoạt tình dục một cách an tồn, giảm thiểu thai
ngoài ý muốn ở các em.
Cuộc sống hoàn toàn không dễ dàng đối với trẻ vị thành niên, nhất là trong
hoàn cảnh kinh tế xã hội hiện nay, đặc biệt đối với những trẻ không được chuẩn bị
đầy đủ để đối mặt với các vấn đề đặc thù của lứa tuổi. Thực trạng hiện nay đã và
đang cho thấy điều đó. Nếu chúng ta mong đợi trẻ vị thành niên những quyết định
đúng đắn, có trách nhiệm trước những cạm bẫy và thách thức của xã hội, chúng ta
phải đảm bảo trẻ vị thành niên được cung cấp đầy đủ thông tin, kỹ năng và phương
tiện để quyết định và các giá trị chúng cần tôn trọng và thực hiện. Chúng ta cần
nhận thức rằng đã đến lúc để đặt kế hoạch cho tương lai và chúng ta hoàn tồn có
thể thực hiện được điều đó.
4


1.1.2. Sự khác biệt giữa giáo dục giới tính với giáo dục tình dục

Mục tiêu của giáo dục giói tính là chuẩn bị cho tuổi mới lớn về tâm lý trước
phát triển sinh lý, về nhận thức để định hình nhân cách, tạo sức mạnh nội tâm đề
kháng trước những bùng nổ giới tính của bản năng có thể gây hại cho bản thân,
xung quanh.
Giáo dục những hiểu biết về tâm lý, sinh lý, vệ sinh tuổi dậy thì, những biến
đổi và khác biệt về tính cách em trai em gái do các hoocmon từ các tuyến sinh dục
gây ra; giáo dục kỹ năng giao tiếp ứng xử trong quan hệ giữa bạn trai, bạn gái ở
tuổi vị thành niên với cha mẹ, anh em trong gia đình; hiểu biết sâu sắc các giá trị
của tình bạn, tình yêu, hiểu biết những thất bại tâm lý và các nguy hại lâu dài phải
gánh chịu nếu vượt qua trái cấm; giáo dục bạn trai biết tự trọng, tôn trọng bảo vệ
bạn gái, có bản lĩnh biết tự kiềm chế để chứng minh cho một tình u lành mạnh
nếu nó chớm nở; giáo dục kỹ năng phòng vệ trước các áp lực nội tại đến từ hai
phía, đặc biệt giáo dục kỹ năng phòng vệ cho các em gái, và rất nhiều nội dung
khác xoay quanh tâm lý giới tính tuổi mới lớn giúp các em tự tin, tự chủ, tự hoàn
thiện nhân cách, tự nhận thức để thay đổi hành vi, vững vàng nói “khơng” trước
cám dỗ của bản năng ở độ tuổi phát dục.
Như vậy giáo dục giới tính và giáo dục tình dục tiếp cận giới trẻ ở hai độ tuổi
khác nhau nên nội dung khác biệt rất lớn, khiến không thể thay thế hay lồng ghép
vào nhau được.
Các nhà nghiên cứu từ nhiều năm nay đều cho rằng, HS ngày càng năng động,
thông minh hơn do điều kiện dinh dưỡng tốt, nhiều điều kiện thiết bị bổ trợ dẫn
đến nhu cầu nhận thức về mọi mặt vượt khung chương trình giảng dạy trong nhà
trường, đặc biệt là về lĩnh vực giới tính.
1.1.3. Tại sao phải giáo dục giới tính cho tuổi vị thành niên?
Tuổi dậy thì – vị thành niên là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn.
Độ tuổi vị thành niên là 10 – 19 tuổi.
Ở tuổi vị thành niên, dưới tác dụng sinh lý của hormone, cơ thể trẻ em sẽ diễn
ra hàng loạt những thay đổi về hình dáng, cơ quan sinh dục, tâm sinh lý, phân biệt
rõ giới tính nam/nữ và bắt đầu có khả năng tình dục, khả năng sinh sản.
SKSS vị thành niên là tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội của

tất cả những yếu tố liên quan tới cấu tạo và hoạt động của bộ máy sinh sản ở tuổi
vị thành niên.
. Với những đặc điểm sinh lý riêng biệt, trẻ vị thành niên dễ thay đổi tính cách,
hành vi ứng xử như sau:

5


Tính độc lập: trẻ có xu hướng tách ra, ít phụ thuộc vào cha mẹ, chuyển từ sinh
hoạt gia đình sang sinh hoạt bạn bè để đạt được sự độc lập. Đơi khi, trẻ có biểu
hiện chống đối lại các quan điểm của cha mẹ.
Nhân cách: cố gắng khẳng định mình như một người lớn, có hành vi bắt chước
người lớn.
Tình cảm: chuẩn bị cho mối quan hệ yêu đương, học cách biểu lộ tình cảm và
điều khiển cảm xúc, phát triển khả năng yêu và được yêu, tỏ thái độ thân mật trong
mối quan hệ với người khác.
Tính tích hợp: thu thập thông tin từ cha mẹ, nhà trường, bạn bè, xã hội,... để tạo
ra giá trị của bản thân, tạo sự tự tin và cách ứng xử.
Trí tuệ: trẻ vị thành niên thường thích lập luận, nhìn sự vật theo quan điểm lý
tưởng hóa.
Ở giai đoạn dậy thì, các em phải trải qua những biến đổi to lớn về cơ thể cũng
như về tâm lí. Thậm chí có thể khiến các em bị khủng hoảng nếu khơng có sự
chuẩn bị về tâm lí, sự chỉ bảo của người lớn. Khi đó các em sẽ tự tìm hiểu, tự thể
nghiệm theo những thông tin trên sách báo, tivi, internet, …Tuy nhiên, các nguồn
thơng tin này khơng được kiểm sốt và thường chứa nhiều điểm đen, lệch lạc. Điều
này đã gây ra nhiều hậu quả đáng buồn như quan hệ tình dục q sớm, có thai khi
cịn ngồi trên ghế nhà trường, phá thai, bỏ học,…
Trẻ mới lớn cần chỉ dẫn về giới tính và các mối quan hệ. Nhưng ai sẽ là người
các em tìm tới khi gặp vấn đề về giới tính? Rất nhiều trẻ ngại nói chuyện với bố
mẹ về tình yêu, tình dục vì sợ bố mẹ có thể khơng chấp nhận quan điểm của mình.

Nhiều trẻ quay sang hỏi bạn bè và điều này có thể tạo nguy cơ cho trẻ vì những
thơng tin trẻ nhận được không phải bao giờ cũng đúng. Người duy nhất có thể
cung cấp nhiều thơng tin nhất cho trẻ là thầy cơ giáo vì GV là những người kề cận
nhất với HS tại trường học và hiểu HS nhất trong vấn đề giới tính.
Trong khi đó vấn đề giáo dục giới tính trong các nhà trường hiện cịn khá sơ
sài, mang nặng tính hình thức khiến các em càng tò mò.
Thực tế này đặt ra vấn đề: Làm thế nào cung cấp cho thanh thiếu niên những
kiến thức, hiểu biết đúng đắn về tình bạn, tình yêu và SKSS? Đáng tiếc là đến thời
điểm hiện tại, những chương trình tuyên truyền, địa chỉ tư vấn về vấn đề này còn
dè dặt và thiếu định hướng...
1.2. GVCN và việc giáo dục giới tính – SKSS vị thành niên
1.2.1. Vai trị và chức năng của GVCN
a) Vai trò của GVCN

6


- GVCN là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là người
thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ HS quản lý và chịu trách
nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện HS lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện
chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp.
- Đối với HS và tập thể lớp, GVCN là nhà giáo dục và là người lãnh đạo gần
gũi nhất; người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và
các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách dựa trên đội ngũ tự
quản là cán bộ lớp, cán bộ Đồn và tính tự giác của mọi HS trong lớp.
- GVCN là người cố vấn công tác Đoàn ở lớp chủ nhiệm.
- Trong quan hệ với lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường,
GVCN là nhân vật trung tâm để hình thành, phát triển nhân cách cho HS là cầu
nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
b) Chức năng của GVCN

Nhìn tổng thể, chức năng của người GVCN lớp là lãnh đạo, tổ chức quản lí,
giáo dục tập thể lớp trên cơ sở tổ chức các hoạt động giáo dục, các mối quan hệ
giáo dục của HS theo mục tiêu giáo dục nhân cách HS tồn diện trong tập thể phát
triển và mơi trường học tập thân thiện.
Quan niệm trên đã phản ánh sự thống nhất giữa:
- Chức năng quản lí và chức năng giáo dục.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục và các quan hệ của HS theo định hướng phát
triển toàn diện nhân cách.
- Giáo dục tập thể và giáo dục cá nhân.
- Tập thể phát triển với môi trường học tập thân thiện.
Như vậy, có thể thấy, cơng tác của GVCN gồm có hai hoạt động lớn: hoạt
động quản lí tập thể HS và hoạt động giáo dục HS.
+ Với tư cách là nhà quản lí, cơng tác quản lí tập thể HS của GVCN bao gồm
những cơng việc sau: Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm; Tổ chức bộ máy tự quản;
Triển khai kế hoạch chủ nhiệm; Giám sát, thu thập thông tin về lớp chủ nhiệm; Cập
nhật hồ sơ công tác chủ nhiệm và hồ sơ HS; Cố vấn cho Ban chấp hành chi đoàn;
Phối hợp với các lực lượng khác.
+ Với tư cách là nhà giáo dục, công tác giáo dục HS của GVCN bao gồm
những hoạt động sau: Phát triển tập thể HS thành môi trường lớp học thân thiện;
Triển khai các nội dung giáo dục toàn diện trong lớp chủ nhiệm; Tổ chức các hoạt
động và giao lưu tập thể; Giáo dục giá trị sống và giáo dục kĩ năng sống cho HS ;
Thực hiện giáo dục kỉ luật tích cực; Giải quyết những tình huống bất ngờ; Tư vấn,
tham vấn cho HS trong việc ra quyết định giải quyết các vấn đề gặp phải trong
cuộc sống.
7


1.2.2. Ý nghĩa của việc giáo dục giới tính – SKSS vị thành niên cho HS lớp chủ
nhiệm
Từ cơ sở lý thuyết nêu trên, có thể khẳng định rằng, giáo dục giới tính - SKSS

cho Hs vừa là chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của GVCN trước nhà trường và
cha mẹ học sinh, vừa là mục đích và phương tiện để giáo dục nhân cách từng HS.
Mỗi người GVCN nếu giáo dục giới tính - SKSS cho HS lớp chủ nhiệm sẽ
mang lại hiệu quả giáo dục vô cùng ý nghĩa:
- Nhân cách của mỗi thành viên HS trong lớp ngày càng được hồn thiện tốt
đẹp với sự hịa quyện giữa phẩm chất chung của người học sinh trong mục tiêu
giáo dục của nhà trường và mục tiêu giáo dục của lớp chủ nhiệm.
- Lớp học sẽ trở thành nơi để mỗi thành viên HS đều được bày tỏ suy nghĩ,
trao đổi tâm tư tình cảm và giải tỏa những thắc mắc trong học tập, trong quan hệ
bạn bè và những vấn đề về SKSS vị thành niên.
- Từ đó sẽ hỗ trợ HS rèn luyện kỹ năng sống, tăng cường ý chí, niềm tin, bản
lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội, rèn luyện sức khỏe
thể chất và tinh thần, góp phần xây dựng và hồn thiện nhân cách
- Góp phần ổn định đời sống tâm hồn, tình cảm và giúp HS thực hiện được
nguyện vọng và ước mơ của mình.
1.2.3. Yêu cầu đối với GVCN trong việc giáo dục giới tính – SKSS vị thành niên
cho HS
Để giáo dục giới tính - SKSS vị thành niên cho HS lớp chủ nhiệm, yêu cầu
đặt ra đối với GVCN như sau:
- GVCN chịu trách nhiệm giáo dục toàn diện cho HS nên cần nhận thức sâu
sắc tầm quan trọng, nội dung và cách thức của việc giáo dục giới tính - SKSS vị
thành niên cho tập thể lớp chủ nhiệm, để chủ động triển khai tổ chức đa dạng
các hoạt động, áp dụng nhiều biện pháp giáo dục mang tính đặc thù riêng của
lớp mình.
- Việc giáo dục giới tính - SKSS vị thành niên lớp chủ nhiệm cần phải đảm
bảo được nguyên tắc khoa học. Điều đó có nghĩa rằng giáo dục giới tính SKSS phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác nội dung; thơng tin, số liệu
cũng cần phải chính xác và được cập nhật liên tục.
- Việc giáo dục giới tính - SKSS vị thành niên cho lớp chủ nhiệm cần phải
đảm bảo nguyên tắc giáo dục. Nghĩa là giáo dục khơng phải hình thành ngày
một ngày hai mà địi hỏi phải có một q trình và mục đích cao nhất là thay đổi

hành vi theo hướng tích cực. Điều này địi hỏi và thử thách lịng kiên trì, nhẫn
nại của GVCN trong sứ mệnh trồng người.
- Việc giáo dục giới tính - SKSS vị thành niên cho lớp chủ nhiệm cần phải
đảm bảo nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn. GVCN phải tạo cơ hội cho chủ thể
8


(cá nhân đó) được trải nghiệm, được đánh giá trên cơ sở đó lựa chọn chuẩn
mực, giá trị, khơng áp đặt các cá nhân phải thừa nhận các chuẩn mực, giá trị vơ
điều kiện. u cầu này có nghĩa là những nội dung giáo dục - SKSS cho HS
lớp chủ nhiệm của GVCN khơng mang tính lí thuyết, giáo điều, học tập phải đi
liền với trải nghiệm, học tập phải đi liền với thực tế nếu không mọi cái chỉ
dừng lại ở lí thuyết sng.
Như vậy, giáo dục giới tính -SKSS cho HS lớp chủ nhiệm vừa là sứ mệnh
cao cả nhưng cũng là công việc hết sức vất vả gian nan của người GVCN, phụ
thuộc phần lớn vào năng lực sư phạm và tình u học trị từ chính trái tim mình
của người GVCN.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng của việc giáo dục giới tính – SKSS vị thành niên cho HS lớp
chủ nhiệm khảo sát từ phía HS
Tôi được nhận chủ lớp chủ nhiệm A10K96 bắt đầu từ năm học 2016 - 2017,
trong một số tiết học mơn sinh học có tích hợp, lồng ghép giáo dục giới tính SKSS, HS lớp tơi có những câu hỏi rất mơ hồ về giới tính như: Làm thế nào để biết
em đã bước vào tuổi dậy thì hay chưa? Hai người hơn nhau có thể có thai khơng?
Em sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp trong tháng này đến 6 lần rồi liệu có ảnh
hưởng gì khơng? Em chưa có bạn trai, khơng quan hệ tình dục nhưng tháng này
chưa có kinh nguyệt, có thể có thai khơng cơ?...
Khi nghe các em hỏi những câu hỏi đó đã khiến tơi giật mình, cảm thấy mình
q chủ quan đã khơng dành nhiều thời gian để giáo dục giới tính cho các em. Bản
thân tơi qua sự việc năỳ thấy đó cũng là hồi chuông cảnh báo với thanh niên, nhất
là lứa tuổi học sinh hiện nay trong việc rèn luyện kỹ năng về giới tính học đường.

Để có kết luận xác đáng, tơi đã tiến hành khảo sát thăm dị thực trạng mức độ
nhận thức giới tính - SKSS và nhu cầu của HS về việc giáo dục giới tính - SKSS.
(Phụ lục 1)
Kết quả thu được như sau:
Bảng 1. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức và nhu cầu của HS
Nội dung khảo sát
T
T

1

Thời
gian

Tháng
9/2018

Lớp

12A1
0

Nhận thức
mức:

Nhận thức
mức:

Nhận thức
mức:

Yếu


mong
muốn

Khơn
g
mong
muốn

Tốt - Khá

Trung bình

13 /38

16/38

9/38

36/38

2/38

34,2%

42,3%

23,5%


94,7%

5,3%
9


2

Tháng
10/2019

10A1
0

6/45

17/45

24/45

42/45

3/45

13,3%

37,8%

48,9


93,3%

6,7%

- Kết quả khảo sát trên cho thấy:
+ HS các lớp phần lớn nhận thức về giới tính - SKSS cịn ở mức trung bình và
yếu.
+ Đa số HS đều mong muốn được giáo dục giới tính - SKSS
Kết quả khảo sát đó là một trong những minh chứng thuyết phục để tôi thực hiện
nghiên cứu đề tài một số biện pháp để giáo dục giới tính - sức khỏe sinh sản vị
thành niên cho học sinh lớp chủ nhiệm.
2.2. Thực trạng của việc giáo dục giới tính – SKSS vị thành niên cho HS lớp
chủ nhiệm khảo sát từ phía GV
Tơi đã tiến hành khảo sát thực trạng của việc giáo dục giới tính - SKSS vị
thành niên cho HS lớp chủ nhiệm của GVCN và nhu cầu của GVCN mong muốn
được giáo dục giới tính cho HS ở trường THPT Huỳnh Thúc Kháng bằng phiếu
điều tra.
(Phụ lục 2)
- Kết quả thu được như sau:
Bảng 2. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức và nhu cầu của GV
Thời
gian

GVC
N

Nội dung khảo sát

Kết quả


Thầy, cơ có thấy sự cần Rất cần thiết:
10/42 (23,8%)
thiết của việc giáo dục giới Cần thiết:
25/42 (59,5%)
tính -SKSS vị thành niên
Khơng cần thiết: 5/42 (11,9%)
cho HS không?
Ý kiến khác:
2/42 (4,8%)
Tháng
9/ 2018

42

Thầy, cô đã giáo dục giới Chưa từng:
32/42 (76,2%)
tính -SKSS vị thành niên Có nhưng ít:
10/42 (23,8%)
cho HS chưa? Ở mức độ
Thường xuyên:
0/ 42 (0%)
nào?
Thầy, cô có thường xuyên tổ Chưa từng:
40/42 (95,3%)
chức giáo dục giới tính Có nhưng ít:
2/42 (4,8%)
-SKSS vị thành niên cho HS
0/ 42 (0%)
lớp mình chủ nhiệm khơng? Thường xun:

Thầy, cơ có mong muốn Có mong muốn: 35/42 (83,3%)
được giáo dục giới tính- Khơng mong muốn:5/42 (11,9%)
10


SKSS vị thành niên cho HS Ý kiến khác:
lớp chủ nhiệm khơng?

2/42 (4,8%)

Từ kết quả khảo sát đó, chúng tơi nhận thấy: Phần lớn GVCN thấy được sự
cần thiết về giới tính - SKSS vị thành niên và có mong muốn được giáo dục giới
tính - SKSS cho HS lớp chủ nhiệm, nhưng chưa đầu tư thời gian và tâm huyết vào
việc giáo dục vấn đề này. Công tác chủ nhiệm của họ cịn nặng ở hoạt động quản lí
HS và có tâm lí ỷ lại vào các kế hoạch và hoạt động giáo dục chung của nhà
trường. Hoặc cũng có những GV tâm huyết hơn họ đã có ý thức giáo dục giới tính
- SKSS cho lớp chủ nhiệm, nhưng thực hiện không thường xuyên và bài bản.
2.3. Thực trạng của việc giáo dục giới tính – SKSS vị thành niên cho HS lớp
chủ nhiệm khảo sát từ phía tài liệu tham khảo
Trong khả năng có thể, tơi đã tìm kiếm và khai thác các nguồn tài nguyên
tham khảo trên các nhiều phương tiện kết quả cho thấy hiện nay nguồn tài liệu về
giáo dục giới tính thì rất nhiều, nhưng nguồn tài liệu để hướng dẫn cách thức thực
hiện cho GV về việc giáo dục giới tính - sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học
sinh lớp chủ nhiệm thì gần như khơng có. Đó là lí do giải thích vì sao hầu hết các
GVCN cịn xa lạ với khái niệm giới tính - SKSS cũng như cách thức thực hiện hoạt
động này trong công tác chủ nhiệm. Vì vậy, việc nghiên cứu và áp dụng giải pháp
của tôi hi vọng sẽ trở thành nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho GVCN trong
cơng tác giáo dục vô cùng quan trọng và ý nghĩa này.
II. Một số biện pháp để giáo dục giới tính – SKSS vị thành niên cho HS lớp
chủ nhiệm

1. Giáo dục giới tính – SKSS vị thành niên qua việc đổi mới tiết sinh hoạt chủ
nhiệm
1.1. Đưa nội dung giáo dục giới tính – SKSS vị thành niên vào giáo dục trong
tiết sinh hoạt lớp chủ nhiệm
Theo quy định, công tác chủ nhiệm của GV được tính 4 tiết/ tuần, trong đó có
01 tiết chính khóa, đó là giờ sinh hoạt lớp ngày cuối tuần. Như vậy, sinh hoạt lớp là
một giờ học bắt buộc. Nếu như các tiết học của các bộ mơn văn hóa đều có chương
trình, sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo… thì giờ sinh hoạt lớp lại khơng có
chương trình, tài liệu hướng dẫn cụ thể nào, hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực sư
phạm và tâm huyết, tình yêu với nghề, yêu thương HS của người GVCN.
Bởi vậy, tôi đã cố gắng dạy giờ sinh hoạt không theo thực trạng khá phổ biến
như lâu nay. Đó là GVCN chỉ tiến hành tiết học này một cách đơn giản, thậm chí
sơ sài với các nội dung và tuần tự các bước khá máy móc: Ban cán sự lớp tổng kết,
đánh giá hoạt động trong tuần; GVCN nhận xét đánh giá; GVCN thông báo kế
hoạch tuần tới; Ý kiến của HS (nếu có).
Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của tiết sinh hoạt lớp trong giáo dục
giói tính - SKSS vị thành niên cho lớp chủ nhiệm và giáo dục nhân cách cho học
11


sinh, tôi xây dựng nội dung và kế hoạch sinh hoạt lớp một cách đa dạng các hoạt
động giáo dục theo các chủ đề, chủ điểm. Sự đổi mới và sáng tạo này của GVCN
đã khiến cho những giờ sinh hoạt lớp trở nên hứng thú, hấp dẫn, thiết thực quan
trọng góp phần xây dựng văn hóa và truyền thống cho tập thể lớp.
GVCN là những người gần gũi nhất với HS, được các em coi đây là người mẹ
thứ hai của mình. Vì vậy, GVCN cầm nắm bắt rõ tâm lí, am hiểu kiến thức về giáo
dục giới tính – SKSS sẽ là những tuyên truyền viên tích cực để giảm bớt những bất
cập do thiếu hiểu biết về SKSS ở tuổi vị thành niên. Mà bản thân tôi vừa là một
GVCN, đồng thời lại là một GV giảng dạy bộ môn Sinh học nên tôi đã mạnh dạn
đẩy mạnh giáo dục giới tính trong các giờ sinh hoạt với các chủ đề khác nhau.

- Những nội dung giáo dục được tôi đưa vào thực hiện trong tiết sinh hoạt lớp
trong cả cấp học như sau:
+ Chủ đề 1: Sức khỏe sinh sản và những thay đổi thể chất vị thành niên.
+ Chủ đề 2: Quấy rối tình dục ở trẻ vị thành niên
+ Chủ đề 3: Vệ sinh cơ thể và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục.
+ Chủ đề 4: Giới và quyền của trẻ vị thành niên.
+ Chủ đề 5: Thay đổi về cảm xúc và tình cảm của tuổi dậy thì
+ Chủ đề 6: Tình bạn và các mối quan hệ khác (gia đình, xã hội ...)
+ Chủ đề 7: Tình bạn - tình yêu và tình dục
- Mục tiêu:
*Giáo dục cho HS những kiến thức về:
+ Thay đổi thể chất và sinh lí tuổi vị thành niên.
+ Thay đổi tâm lí, tình cảm tuổi vị thành niên.
+ Cơ quan sinh sản và chức năng.
+ Một số hiện tượng sinh lí bình thường ở cơ quan sinh sản.
+ Một số bất thường ở cơ quan sinh sản.
+ Nhiễm khuẩn đường sinh sản tuổi vị thành niên.
+ Dinh dưỡng tuổi vị thành niên
+ Vệ sinh cá nhân tuổi vị thành niên
*Chia sẻ với các em: về sức khỏe sinh sản và tình dục.
*Tư vấn cho HS về:
12


+ Những nguy cơ và rủi ro thường gặp ở tuổi vị thành niên.
+ Kĩ năng chăm sóc sức khỏe, phịng tránh xâm hại tình dục ở tuổi vị thành
niên
+ Kĩ năng làm chủ cảm xúc, về tình bạn, tình yêu trong sáng tuổi học trò
- Cách thức thực hiện:
Những chủ đề trên được triển khai một cách hiệu quả thơng qua những hoạt

động trải nghiệm đa dạng như: Trị chơi; sinh hoạt tập thể; đóng vai, hùng biện;
xem video, xử lí tình huống…
1.2. Cách thức tiến hành
1.2.1. Lập kế hoạch giáo dục giới tính – SKSS vị thành niên trong các tiết sinh
hoạt lớp theo chủ đề.
Kế hoạch giáo dục giới tình - SKSS vị thành niên cho lớp chủ nhiệm qua tiết
sinh hoạt lớp cần đảm bảo những tiêu chí sau:
- Căn cứ để lập kế hoạch: Kế hoạch giáo dục của nhà trường trong năm, kế
hoạch giáo dục của GVCN trong 3 năm.
- Các chủ đề được xây dựng để giáo dục giới tính - SKSS vị thành niên
- Thời gian, thời lượng: tuần học, năm học.
- Thành phần tham gia: GVCN, HS lớp chủ nhiệm, các thành phần khác (nếu
có).
Ví dụ: Chúng tơi đã tiến hành lên kế hoạch giáo dục giới tính - SKSS vị thành
niên cho học sinh lớp A10 niên khóa 2019 – 2022 qua tiết sinh hoạt lớp ở cả 3 năm
như sau:
Lớp 10:
Giáo dục giới tính - SKSS vị thành niên qua các chủ đề:
+ Sức khỏe sinh sản và những thay đổi thể chất vị thành niên.
+ Quấy rối tình dục ở trẻ vị thành niên
+ Vệ sinh cơ thể và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục.
Lớp 11:
Giáo dục giới tính - SKSS vị thành niên qua các chủ đề:
+ Giới và quyền của trẻ vị thành niên.
+ Thay đổi về cảm xúc và tình cảm của tuổi dậy thì
13


Lớp 12:
Giáo dục giới tính - SKSS vị thành niên qua các chủ đề:

+ Chủ đề 6: Tình bạn và các mối quan hệ khác (gia đình, xã hội ...)
+ Chủ đề 7: Tình bạn - tình yêu và tình dục
1.2.2. Tiến trình thực hiện các hoạt động giáo dục giới tính – SKSS vị thành
niên trong tiết sinh hoạt lớp
Ví dụ:
- Chủ đề: Tuổi dậy thì và những thay đổi trên cơ thể tuổi dậy thì (2 tiết)
Cách thức thực hiện:
* Bước 1: GV thiết kế trò chơi giải ô chữ với từ khóa:
+ Nhóm nam: “Testosteron"
+ Nhóm nữ: "Ơstrogen”
* Bước 2: Gv chia lớp thành 2 nhóm riêng: nhóm các bạn nam và nữ tiến hành
vào 2 tiết sinh hoạt lớp của 2 tuần.
* Bước 3: Hs tham gia trị chơi giải ơ chữ.
* Bước 4: Gv tư vấn cho HS về cơ sở khoa học về thay đổi thể chất, tâm sinh lí,
quan hệ xã hội, tinh thần...tuổi dậy thì.
- Chủ đề: Tình yêu - tình dục và các biện pháp tránh thai. (3 tiết)
Cách thức thực hiện:
* Bước 1: Gv xây dựng kịch bản gồm các tiểu phẩm, câu hỏi, nội dung tư vấn,
giáo dục liên quan đến chủ đề.
* Bước 2: Gv chia nhóm và giao nhiệm vụ đóng vai các tiểu phẩm
* Bước 3: HS thể hiện tiểu phẩm
* Bước 4: Bạn dẫn chương trình đưa ra câu hỏi liên quan đến tình huống trong
tiểu phẩm để lớp thảo luận.
* Bước 5: Gv tư vấn
14


Dưới đây là một tiết sinh hoạt mà tôi và các em lớp chủ nhiệm 12A10 đã thực
hiện với chủ đề: "Tình yêu - tình dục và các biện pháp tránh thai". (Phụ lục 3)
Chủ đề:


"Tình yêu - tình dục và các biện pháp tránh thai".

* Mục tiêu:
Sau khi tham gia tiết sinh hoạt lớp sẽ giúp HS:
- Cơ sở để xây dựng một tình yêu đẹp.
- Hiểu biết và nhận thức đúng đắn về tình yêu, tình dục.
- Biết hậu quả của việc quan hệ tình dục sớm
- Biết các nguyên tắc và biện pháp phòng tránh thai an tồn
- Rèn kĩ năng làm chủ cảm xúc, về tình bạn, tình u trong sáng tuổi học trị
- Rèn kỹ năng dẫn chương trình, tổ chức..... trong các hoạt động ngoại khóa.
*Chuẩn bị:
- Diễn tập đóng vai các nhân vật trong tiểu phẩm
- Dự kiến các tình huống có thể xảy ra.
- Quà cho HS trả lời đúng.
- Một vài quả dưa chuột và vài bao cao su mới.
* Phương pháp tổ chức
- Trò chuyện, vấn đáp gợi mở.
- Hai HS là người dẫn chương trình
- GVCN là người tư vấn
*Tiến trình tổ chức:
Phần 1: Lớp trưởng điều hành phần tổng kết tuần học
Phần 2: GVCN nêu kế hoạch tuần tới, nhấn mạnh một sô điểm cần lưu ý
Phần 3: Tiến hành chủ đề:
Bạn dẫn chương trình 1 (DCT 1):
Kính thưa cơ giáo chủ nhiệm, thưa tồn thể các bạn HS!
Thời gian gần đây, hiện tượng HS vì tình yêu mà làm những việc không tốt ảnh
hưởng tới việc học tập và tương lai của bản thân đã xảy ra rất nhiều như hiện
15



tượng HS bỏ nhà, bỏ trường lớp đi chơi, đánh nhau vì bạn tình.... Nhiều nữ sinh
đã phải rời bỏ ghế nhà trường, từ bỏ những ước mơ về sự nghiệp để trở thành
“người mẹ bất đắc dĩ” khiến thầy cơ, cha mẹ khơng khỏi đau lịng. Một số lỡ
quan hệ với bạn trai mà khơng dám hé răng nói với cha mẹ mà tự tìm cách "giải
quyết" ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe và tâm lí của bản thân. Những việc
như trên cũng đã xảy ra với một vài bạn HS trường ta.
Bạn dẫn chương trình 2 (DCT 2): Chúng ta đã biết nguyên nhân của các việc
làm trên là do các bạn đó đã thiếu hiểu biết về tình yêu, quan hệ tình dục và các
biện pháp tránh thai. Để hiểu rõ vẫn đề này và khắc phục những lỗ hổng trong
tâm trí chúng ta, hơm nay chúng ta cùng tìm hiểu chủ đề "Tình yêu - tình dục
và các biện pháp tránh thai" với sự tư vấn của cô giáo chủ nhiệm.
DCT 1: Xin mời cô và các bạn cùng theo dõi tiểu phẩm 1
Vinh và Ngọc Anh là bạn thân cùng học với nhau từ THCS đến THPT và ngày
nào hai bạn cũng đi học cùng nhau, cùng nhau trao đổi bài. Có chuyện gì Vinh
cũng kể với Ngọc Anh và ngược lại. Một hôm, Vinh bị cảm phải nghỉ học, Ngọc
Anh đến lớp không thấy Vinh và có cảm giác lo lắng, bồn chồn. Chẳng hiểu sao
Ngọc Anh chỉ muốn đến nhà Vinh ngay lúc này. Các bạn trong lớp nhìn Ngọc
Anh và bàn tán là Ngọc Anh đã yêu Vinh. Ngọc Anh chợt giật mình tự hỏi: Phải
chăng mình đã yêu Vinh?
DCT2: Theo các bạn, tình cảm của Ngọc Anh đối với Vinh đã phải là tình yêu
chưa?
- Ý kiến của các bạn dưới lớp: có người cho là Ngọc Anh đã yêu, có ý kiến thì nói
rằng đó chỉ là tình bạn khác giới khá thân mật.
DCT1: Có nhiều ý kiến khác nhau về suy nghĩ của Ngọc Anh . Chúng ta được
biết tình yêu là sự rung động của con tim. Để có một ý kiến thống nhất, chúng ta
hãy cùng nghe lời tư vấn của GVCN nhé!
GVCN (GVCN): Tình yêu được biểu hiện bởi sự rung động và tôn trọng nhau.
Bạn Ngọc Anh và Vinh đã chơi với nhau rất thân và đã có thời gian dài để ni
dưỡng một tình bạn và tình bạn này rất có thể sẽ phát triển thành tình yêu.

Nhưng chỉ với những biểu hiện trên chúng ta chưa thể kết luận rằng: Ngọc Anh
đã yêu Vinh.
DCT2: Theo cô, ở lứa tuổi của chúng em có nên u khơng ạ?
GVCN: Như chúng ta đã nói ở trên, tình yêu là sự rung động của con tim và
được biểu hiện bằng sự tơn trọng nhau. Vì vậy, rung động ở tuổi vị thành niên là
quy luật bình thường của đời sống tình cảm, nên chúng ta mới gọi "tình u là
khơng biên giới".
16


DCT1: Rung động ở tuổi vị thành niên là quy luật bình thường của đời sống tình
cảm. Vậy, theo cơ, tại sao cha mẹ, thầy cô thường nghiêm khắc với những HS
biết yêu ở độ tuổi này?
GVCN: Thực ra, khi trái tim rung động, khơng ai có thể cấm được ngoại trừ lí trí
của các em. Qua thực tế, thì tình yêu ở tuổi THPT thường để lại nhiều hậu quả
như:
- Học hành giảm sút (do các em không tập trung vào việc học và bị chi phối bởi
tình yêu nhiều).
- Tốn kém tiền bạc, mất thời gian (các em chưa làm ra tiền, nhưng thích thể
hiện tình u bằng vật chất và hay mơ mộng về tình yêu nên dành nhiều thời
gian cho việc yêu).
- Hao tổn sức lực.
- Gây mất đồn kết trong nhóm bạn (nhiều trường hợp 2 - 3 bạn trong nhóm
thích, cùng u một bạn => mâu thuẫn, thậm chí một bạn có người u dành
nhiều thời gian cho người u nên cũng khơng cịn thời gian để quan tâm đến
bạn bè của mình và mâu thuẫn cũng nảy sinh).
- Bị gia đình la mắng.
- Mất tự nhiên.
- Và một hậu quả nghiêm trọng hơn là: Khơng an tồn. Bởi lẽ, khi u mà
khơng làm chủ được bản thân, khơng có những hiểu biết về SKSS mà quan hệ

tình dục có thể dẫn đến có thai ngoài ý muốn, chấn thương tâm lý, lây nhiễm
bệnh, mất danh dự, ảnh hưởng tương lai…
DCT1: Vậy thưa cô, để có một tình u tuổi học trị đẹp và bền lâu, chúng em
cần làm gì ạ?
GVCN: Tình yêu ở tuổi các em nên dừng lại ở rung động, ở sự tôn trọng lẫn
nhau, chia sẻ, thông cảm, không được xem quan hệ tình dục là thước đo của
tình cảm để tình u đó được đẹp và bền lâu.
DCT2: Như vậy, kết quả của tình u là hơn nhân.
Xin mời các thầy cô và các bạn tiếp tục theo dõi cùng theo dõi tiểu phẩm 2
Tại nhà bạn lớp trưởng lớp 12A, các bạn trong lớp đang làm trại chuẩn bị cho
đợt hội trại 26 – 3. Cuối buổi, các bạn trong lớp ra về hết, còn lại một bạn nữ là
bạn gái của lớp trưởng ở lại cắt dán nốt một vài chi tiết trên trại. Lúc đó, ở nhà
khơng có ai, và tình cảm dâng trào, hai bạn có những cử chỉ âu yếm rất thân
mật.
Bạn trai thủ thỉ: "Mình quan hệ tình dục nhé!".
Bạn gái:"Khơng được, quan hệ tình dục ở độ tuổi bọn mình là sớm đấy và có thể
17


có thai".
Bạn trai: "Khơng sao đâu, quan hệ lần đầu khơng có thai được".
DCT1: Vậy là trong hồn cảnh chỉ có 2 người thì lí trí của 2 bạn có thể sẽ không
thể chiến thắng nổi bản năng. Điều đáng quan tâm ở đây là chúng ta cần rút ra
bài học kinh nghiệm gì cho cuộc sống của bản thân?
DCT2: Bạn gái trong câu chuyện trên đã nói với bạn trai là quan hệ tình dục ở
tuổi của chúng ta là quan hệ tình dục sớm, đúng hay sai? Thế nào là quan hệ
tình dục sớm?
- HS dưới lớp thảo luận và trả lời.
- HS nào có câu trả lời đúng và hoàn thiện sẽ được tặng quà.
DCT1: Quan hệ tình dục sớm là quan hệ tình dục khi cơ quan sinh dục chưa phát

triển đầy đủ và hoàn thiện (theo nghiên cứu là trước 18 tuổi với nữ và 20 tuổi
đối với nam). Vậy chúng ta mới chỉ 15 – 18 tuổi nên cơ quan sinh dục chưa hoàn
thiện, quan hệ tình dục lúc này là sớm.
DCT2: Hậu quả của việc quan hệ tình dục sớm là gì?
- HS dưới lớp thảo luận và trả lời.
- HS nào có câu trả lời đúng và hoàn thiện sẽ được tặng quà.
DCT1: Để chúng ta có thể hiểu rõ hơn về quan hệ tình dục sớm, xin mời GVCN
sẽ phân tích rõ hơn.
GVCN: Ở các tiết trước các em đã tìm hiểu về sự phát triển và hoàn thiện của cơ
quan sinh dục và bạn DCT1 đã trao đổi. GVCN chỉ cung cấp thêm những hậu quả
của việc quan hệ tình dục sớm. Quan hệ tình dục sớm sẽ để lại những hậu quả
sau:
- Làm cơ quan sinh dục bị tổn thương, nhiễm trùng, vơ sinh.
- Khi quan hệ tình dục bừa bãi cịn có nguy cơ mắc các bệnh lây truyền như
nhiễm nấm Chlamydia, lậu, giang mai, HIV/AIDS,… rồi gây các bệnh như viêm
nhiễm âm đạo, tử cung, tắc ống dẫn trứng, tắc ống dẫn tinh → vô sinh. Một
trong các bệnh nguy hiểm thường gặp hiện nay là ung thư tử cung, ung thư cổ
tử cung (ở nữ) và ở nam là ung thư tuyến tiền liệt…
- Ngoài ra, quan hệ tình dục (ở tuổi THPT), do thiếu hiểu biết, cịn có thể dẫn
đến mang thai ngồi ý muốn.
DCT1: Mang thai ngồi ý muốn là gì? Có phải cơ bạn gái trong câu chuyện vừa
rồi mà mang thai là một ví dụ khơng?
GVCN: Mang thai ngồi ý muốn - Đó chính là việc mang thai nhưng lại khơng
muốn có con. Nên giải pháp cho người phụ nữ này là bỏ thai bằng cách nạo hút
thai rất nguy hiểm hoặc sinh con nhưng không muốn nuôi dưỡng nên các bà mẹ
18


này sẽ bỏ con đi mà chúng ta đã từng nghe những câu chuyện rất đau lòng trên
các phương tiện thông tin: những đứa trẻ bị bỏ vào thùng rác, bị bỏ vào rừng để

thú dữ ăn thịt, …
DCT2: Trong tiểu phẩm vừa rồi, chúng ta còn được nghe bạn gái nói đến việc
"quan hệ tình dục có thể có thai", nhưng bạn trai thì phủ định "quan hệ lần đầu
khơng thể có thai được". Theo các bạn, bạn trai hay bạn gái nói đúng? Tại sao?
- HS dưới lớp thảo luận và trả lời.
- HS nào có câu trả lời đúng và hoàn thiện sẽ được tặng quà.
GVCN: Các em đã biết, khi một em nữ có kinh nguyệt, tức đã có trứng rụng, vì
vậy trứng đó hồn tồn có thể thụ tinh (mang thai) khi được gặp gỡ với tinh
trùng. Vì vậy, khơng phải là quan hệ tình dục lần đầu khơng có thai hay quan hệ
một lần duy nhất nào đó là khơng có thai. Những quan điểm đó đều khơng đúng.
DCT1: Như vậy, để bảo vệ tình u chân chính, chúng ta nữ cần phải biết nói
“khơng” với địi hỏi của bạn khác giới. Cần phải có trách nhiệm bảo vệ mình và
bảo vệ bạn khác giới.
DCT2: Chúng ta cần làm gì để tránh thai? (Kể tên các biện pháp tránh thai?)
- HS dưới lớp thảo luận và trả lời.
- HS nào có câu trả lời đúng và hoàn thiện sẽ được tặng quà.
DCT1: Xác định các biện pháp tránh thai:
1. Sử dụng bao cao su
2. Xuất tinh ngồi âm đạo.
3. Đặt vịng tránh thai.
4. Sử dụng thuốc tránh thai.
5. Đình sản ở nam và nữ.
6. Biện pháp tính ngày rụng trứng để tránh giao hợp, tránh thụ thai...
DCT2: Ở độ tuổi chúng ta có thể áp dụng được những biện pháp tránh thai nào?
- HS dưới lớp thảo luận và trả lời.
- HS nào có câu trả lời đúng và hoàn thiện sẽ được tặng q.
DCT1: Nếu đình sản sẽ dẫn đến hồn tồn vơ sinh; Nếu sử dụng thuốc tránh
thai, đặc biệt là thuốc tránh thai khẩn cấp thì sẽ để lại nhiều tác dụng phụ như
rối loạn chu kì kinh nguyệt, vơ sinh ... Xuất tinh ngồi âm đạo là biện pháp khó
và địi hỏi nhiều kĩ năng. Biện pháp tính ngày rụng trứng cũng tương đối khó.

19


Vậy, chỉ có biện pháp sử dụng bao cao su là an tồn và thuận tiện nhất.
GVCN: Phân tích các biện pháp tránh thai như:
- Tính ngày rụng trứng là khoảng giữa của chu kì kinh nguyệt, chúng ta tính ngày
rụng trứng để tránh giao hợp (tránh thai). Có 2 cách tính như sau:
+ Nếu chu kỳ kinh nguyệt bình thường là 28 ngày, thì ngày rụng trứng sẽ là ngày
14 của chu kỳ kinh. Nên tránh quan hệ tình dục vào thời điểm trước và sau ngày
14 khoảng 4 ngày.
+ Nếu chu kỳ kinh nguyệt khác 28 ngày thì có thể áp dụng cơng thức suy đốn,
tức cứ dài thêm một ngày thì ngày rụng trứng sẽ cộng thêm một và ngược lại
nếu chu kỳ ngắn hơn 28 ngày thì ngày rụng trứng lại trừ đi một.
Ví dụ: nếu chu kỳ kinh dài 26 ngày thì ngày rụng trứng được tính vào khoảng
ngày thứ 12 (vì 14 – 2 = 12), chu kì kinh là 30 ta sẽ có 14 + 2 = 16, vậy ngày rụng
trứng là ngày thứ 16 của chu kì kình.
DCT2: Hỏi một bạn HS về chu kì kinh nguyệt và nhờ GVCN tính ngày rụng trứng
theo chu kì kinh đó.
DCT1: Gọi một vài bạn HS tính thời điểm rụng trứng trong chu kì kinh nguyệt
của mình. Nếu HS tính đúng sẽ được tặng q.
GVCN: Hướng dẫn cách sử dụng bao cao su đúng cách. (GV vừa hướng dẫn vừa
làm mẫu sử dụng bao cao su trên một quả dưa chuột).
- Mở bao: Xé vỏ bao và lấy bao cao su ra nhẹ nhàng, không để móng tay chọc
vào bao.
- Đeo bao khi dương vật cương cứng, Trước khi dương vật tiếp xúc với cơ quan
sinh dục của bạn tình.
- Một tay bóp núm cao su cho khơng khí ra ngồi. Đặt bao lên đầu dương vật
cương cứng, chừa chỗ núm đã bóp hết khí. Chú ý vịng cuốn quay ra ngồi. Tay
kia vuốt vịng cuốn tuột bao xuống tận gốc dương vật. Khi đã đeo xong ba cao
su bạn có thể quan hệ tình dục

- Tháo bao cao su: Sau khi xuất tinh, giữ bao cao su ở thân dương vật. Vẫn để
bao cao su, kéo dương vật ra trước khi hết trạng thái cương cứng. Tuột bao ra mà
không làm tinh dịch chảy ra ngoài, Vứt bỏ bao cao đã sử dụng
* Cần lưu ý: Không sử dụng lại bao cao su lần thứ 2; không sử dụng 2 bao cao
su cùng một lúc; khơng sử dụng bao cao su có chất bơi trơn mang gốc dầu, chỉ
sử dụng chất bôi trơn là gốc nước sẽ tốt hơn.
Bảo quản bao cao su đúng cách, khơng sử dụng bao cao su khi bao bì đã bị
20


xé, rách hay quá hạn. Nên thực hành sử dụng trước bao cao su trên cơ thể mình
để làm quen với bao cao su .
GVCN: Có nhiều biện pháp tránh thai. Mỗi biện pháp tránh thai đều có ưu và
nhược điểm nên mỗi người có thể chọn cho mình một biện pháp tránh thai phù
hợp. Bao cao su là biện pháp tránh thai an tồn nhất, có tác dụng bảo vệ kép (vừa
phòng tránh thai vừa phòng tránh các viêm nhiễm lây qua đường tình dục, HIV).
DCT2: Tình yêu và tình dục khơng đồng nhất với nhau. Tình u là cảm xúc
mãnh liệt muốn chăm sóc cho ai đó. Bạn có thể u gia đình, thầy cơ, bạn bè, …
DCT1: Cịn tình dục là cảm giác mạnh về sự ham muốn thể xác. Nó có thể là
điều gì đó kỳ diệu hoặc sự đam mê.
DCT2: Tình u có thể tồn tại mà khơng cần nhu cầu tình dục và ngược lại.
Nhiều người cảm thấy hạnh phúc khi tình yêu và tình dục được chia sẻ giữa hai
người. Mối quan hệ tình dục lành mạnh thường đi theo các nấc thang. Đây là sự
tiến triển từ cảm giác hấp dẫn với ai đó, tiếp đến là hẹn hị, nắm bắt cơ thể
nhau như ôm ấp, nắm tay, hôn vào má đến những tiếp xúc gần hơn như hôn
sâu, mơn trớn hay sờ vào bộ phận sinh dục và giao hợp. Quá trình này có thể
mất vài tháng hoặc thậm chí vài năm và khác ở người này, người kia và ở từng
vùng miền.
DCT1: Vì vậy, đừng gây áp lực cho bạn trai hay bạn gái mình tham gia vào hoạt
động tình dục bằng cách nói: “Nếu anh/em u em/anh thì phải quan hệ tình

dục với em/anh”. Đây có thể coi như một dạng ép buộc tình dục. Nếu bạn thật
sự yêu ai đó, bạn sẽ khơng chấp nhận điều đó nếu người này chưa sẵn sàng
hoặc không muốn. Tôn trọng lẫn nhau là một phần rất quan trọng của tình yêu.
Hãy lịch sự, tế nhị, tôn trọng nhau, tôn trọng bạn bè khác giới của nhau để có
một tình u chân chính! (Phụ lục 1)
2. Tích hợp, lồng ghép giáo dục giới tính – SKSS vị thành niên cho HS lớp chủ
nhiệm trong giờ học chính khóa khi GVCN là người giảng dạy môn Sinh học
2.1. Những nội dung dạy học trong bộ mơn Sinh học có thể tích hợp, lồng ghép
để giáo dục giới tính – SKSS vị thành niên cho HS lớp chủ nhiệm
Hiện nay, giáo dục giới tính – SKSS đang được lồng ghép trong các bộ môn
sinh học, giáo dục cơng dân, địa lí ... Tuy nhiên, nội dung giáo dục giới tính cịn sơ
sài, nhiều GV còn e ngại khi giảng dạy những nội dung này. Bởi vậy, các bài học
đã sơ sài, nay lại thêm phương pháp tổ chức tẻ nhạt, thiếu thuyết phục nên khơng ít
HS muốn tham gia học cho dù những kiến thức đó là rất cần thiết đối với bản thân.
Chưa kể đến việc bố trí các bài học có thể tích hợp giáo dục giới tính – SKSS chủ
yếu nằm ở khung chương trình cuối năm nên nhiều GV ở các trường THPT đã bỏ

21


qua. Hậu quả, nhiều HS thiếu hiểu biết về SKSS và có những hành vi sai lệch mà
chúng ta đã thống kê ở trên.
Bởi vậy, bản thân tôi vừa là GVCN, vừa là GV sinh học cần xác định rõ vai trị
của bản thân trong cơng tác giáo dục giới tính - SKSS.
Cách thức thực hiện:
- Xác định được mục tiêu bài học, xác định được những bài có thể lồng ghép
giáo dục giới tính – SKSS
- Chủ động tìm các phương pháp phù hợp với nội dung lồng ghép và đối
tượng HS
- Thiết kế một cách linh hoạt các trị chơi trong dạy học như giải ơ chữ, Ai

nhanh hơn, trị chơi tiếp sức...
Từ đó, góp phần hạn chế những tác hại của việc thiếu hiểu biết về giới tính SKSS cho HS lớp chủ nhiệm.
Những nội dung dạy học trong bộ mơn Sinh học có thể tích hợp, lồng ghép để
giáo dục giới tính – SKSS vị thành niên cho HS lớp chủ nhiệm
Bảng 3. Những nội dung tích hợp, lồng ghép
để giáo dục giới tính - SKSS trong chương trình sinh học lớp 10
(SGK cơ bản)
Bài

Nội dung tích hợp

Bài 30. Sự nhân lên HIV/AIDS: con đường lây truyền, các giai đoạn phát
của virut trong tế bào triển của bệnh, cách phòng tránh, cách ứng xử với người
chủ.
nhiễm HIV.
Bài 31. Virut gây bệnh, - Các phương thức lây truyền: qua quan hệ tình dục,
ứng dụng của virút.
truyền từ mẹ sang con.
- Các bệnh truyền nhiễm thường gặp do virut: bệnh
đường sinh dục và cách phòng tránh.
Bài 32. Bệnh truyền - Cung cấp kiến thức về một số bệnh phổ biến lây lan
nhiễm và miễn dịch.
qua quan hệ tình dục như HIV/AIDS, lậu, giang mai,
viêm gan B… nhấn mạnh hậu quả.
- Hậu quả nghiêm trọng của những bệnh này từ đó rút ra
cách phịng tránh.
Bảng 4. Những nội dung tích hợp, lồng ghép
để giáo dục giới tính - SKSS trong chương trình sinh học lớp 11
22



(SGK cơ bản)
Bài

Nội dung tích hợp
- Các hoocmon sinh trưởng và phát triển:
+ Hoocmon điều hòa sinh trưởng: GH và tirơxin.

+ Hoocmon điều hịa sự phát triển: ơstrơgen (ở nữ) và
Bài 38. Các nhân testosreron (ở nam).
tố ảnh hưởng đến - Cung cấp kiến thức về tác dụng của các hoocmon sinh
sinh trưởng và trưởng, nhấn mạnh việc thừa hay thiếu những hoocmon này
phát triển ở động gây ra ảnh hưởng về sức khỏe và trí tuệ, cách điều trị.
vật.
- Cung cấp kiến thức về các hoocmon điều hòa sự phát triển
ở người qua đó nhấn mạnh cho HS thấy được sự thay đổi của
cơ thể khi bước vào tuổi dậy thì.
- Đặc biệt lưu ý về hiện tượng kinh nguyệt ở nữ để qua đó
giáo dục các em có hiểu biết đúng đắn về hiện tượng này,
cách giữ gìn vệ sinh, chế độ ăn uống hợp lý để bảo vệ sức
khỏe cho hiện tại và cả SKSS sau này.

Bài 39. Các nhân
tố ảnh hưởng đến
sinh trưởng và
phát triển ở động
vật.

- Ảnh hưởng của nhân tố thức ăn, các yếu tố môi trường như
ánh sáng, nhiệt độ, chất thải, chất độc hại lên sinh trưởng và

phát triển ở người.
- Cải thiện chất lượng dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Cung cấp kiến thức về ảnh hưởng của thức ăn và các nhân
tố từ môi trường lên sinh trưởng và phát triển của con người
để giáo dục ý thức chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
- Giới thiệu các biện pháp để cải thiện chất lượng dân số như
nâng cao đời sống, cải thiện chế độ dinh dưỡng, tư vấn di
truyền, chẩn đoán sớm các đột biến trong phát triển phôi
thai, giảm thiểu ô nhiễm môi trường,… đặc biệt nhấn mạnh
tác hại của ma túy, thuốc lá, bia, rượu đến sức khỏe và SKSS
sau này.
- Cung cấp đầy đủ kiến thức về các biện pháp phòng tránh
thai để các em có ý thức và cách phịng tránh các bệnh lây
lan qua đường tình dục và việc mang thai ngồi ý muốn; biết
cách để kế hoạch hóa khi lập gia đình sau này.

Bài 45. Sinh sản - Các hình thức thụ tinh : thụ tinh trong.
hữu tính ở động - Ở người quá trình thụ tinh diễn ra trong cơ quan sinh dục
vật.
của nữ, từ đây nói thêm cho các em biết việc quan hệ tình
dục giữa nam và nữ có thể dẫn đến thụ thai và mang thai.
- Cơ chế điều hòa sinh tinh và sinh trứng.
23


- Ảnh hưởng của thần kinh và môi trường sống đến quá trình
sinh tinh và sinh trứng.
Bài 46. Cơ chế - Cung cấp cho HS kiến thức về tác động của các hoocmon
điều hịa sinh lên q trình sinh trứng ở nữ, qua đó: HS biết được việc
chậm kinh hoặc tắt kinh sau khi đã có quan hệ tình dục là

sản.
một trong những dấu hiệu có thể đã có thai.
- Giới thiệu cho HS biết được ảnh hưởng của stress, lo âu,
thiếu chất dinh dưỡng, nghiện thuốc lá, nghiện ma túy,
nghiện rượu… sẽ ảnh hưởng đến khả năng sản sinh tinh
trùng và trứng, từ đó sẽ ảnh hưởng lên SKSS và chức năng
duy trì nịi giống sau này.
Bài 47. Điều
khiển sinh sản ở
động vật và sinh
đẻ có kế hoạch ở
người.

- Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở
người.
- Cung cấp kiến thức cho HS hiểu được cơ sở khoa học và
cách thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm để giúp cho những
cặp vợ chồng hiếm muộn có thể có con.
- Cơ sở khoa học, ưu nhược điểm của từng biện pháp tránh
thai.

Bảng 5. Những nội dung tích hợp, lồng ghép
để giáo dục giới tính - SKSS trong chương trình sinh học lớp 12
(SGK cơ bản)
Bài

Nội dung tích hợp

Bài 6. Đột biến số Cung cấp thông tin cho HS biết được:
lượng NST.

- Ở người sự bất thường nhiễm sắc thể ở thai nhi như thai thể
ba, thể một, … có thể gây ra sẩy thai.
- Các hội chứng Đao, Tơcnơ, Claiphentơ, siêu nữ là đột biến
dạng lệch bội, đặc biệt lưu ý cho HS biết tỉ lệ xuất hiện hội
chứng Đao ở con tăng lên cùng tuổi người mẹ khi sinh đẻ, vì
vậy phụ nữ khơng nên sinh con khi tuổi ngồi 35.
Bài 15. Di truyền - Giới thiệu cho HS biết được nhiễm sắc thể giới tính là
liên kết với giới nhiễm sắc thể chứa gen quy định giới tính, ở người thì nữ có
tính.
cặp nhiễm sắc thể giới tính XX cịn nam là XY. Nhiễm sắc
thể X quy định tính cái cịn Y quy định tính đực, qua đây
giáo dục để các em hiểu sự quyết định việc sinh con trai hay
gái không phải hoàn toàn do người mẹ.
Chương V : DI - Cung cấp thông tin để HS hiểu rõ về các bệnh tật di truyền
TRUYỀN HỌC thường gặp ở người.
NGƯỜI
- Giới thiệu cho HS biết di truyền y học tư vấn sẽ giúp chẩn
24


đốn, cung cấp thơng tin về khả năng mắc các loại bệnh di
truyền ở đời con của các gia đình đã có bệnh này, từ đó cho
lời khuyên về việc kết hơn, sinh đẻ, đề phịng, hạn chế hậu
quả xấu, qua đây nhấn mạnh thêm cho HS thấy việc cần thiết
phải tư vấn trước khi lập gia đình và sinh con, đặc biệt là ở
những người có bệnh tật và di truyền.
Bài 22. Bảo vệ
vốn gen di truyền
của loài người và
một số vấn đề xã

hội của di truyền
học.

- Cung cấp kiến thức về bệnh ung thư, đặc biệt giáo dục cho
HS ý thức để phịng ngừa như bảo vệ mơi trường, thực hiện
an tồn thực phẩm, duy trì cuộc sống lành mạnh, không kết
hôn gần…
- Cung cấp kiến thức về bệnh AIDS, qua đó nhấn mạnh cho
HS thêm về con đường lây truyền, cách phòng tránh.
- HS biết được chỉ số IQ của con người chịu ảnh hưởng của
nhân tố di truyền và nhân tố mơi trường, qua đó cung cấp
thông tin cho các em biết, muốn sinh con thông minh cần
quan tâm đến chế độ dinh dưỡng, tâm lý người mẹ khi mang
thai,…và khi đứa trẻ ra đời cần có chế độ dinh dưỡng thích
hợp và dạy bảo hợp lý để phát triển trí tuệ.

Bài 34. Sự phát Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật trong quá trình phát sinh
sinh loài người.
loài người đến nay và ý nghĩa hai mặt của nó đối với SKSS.
Chương II :
QUẦN THỂ

Sự điều khiển sinh sản ở người và hậu quả của sự gia tăng
dân số.

Chương IV : HỆ Cung cấp thông tin về tài nguyên và tình hình sử dụng, qua
SINH
THÁI, đó nhấn mạnh cho HS về vấn đề tại sao phải thực hiện kế
SINH QUYỂN
hoạch hóa gia đình.

2.2. Áp dụng phương pháp tích hợp, lồng ghép giáo dục giới tính - SKSS vào
một tiết học cụ thể
Áp dụng tích hợp giáo dục giới tính – SKSS vào nội dung bài học: " Bài 46 - Cơ
chế điều hòa sinh sản" (Sinh học 11 cơ bản) (Phụ lục 4)
*Cấu trúc bài học:
Bài học gồm 2 phần chính:
I. Cơ chế điều hịa sinh tinh và sinh trứng
II. Ảnh hưởng của thần kinh và mơi trường sống đến q trình sinh tinh và
sinh trứng
Bài 46:

CƠ CHẾ ĐIỀU HÒA SINH SẢN

I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Trình bày được cơ chế điều hịa sinh tinh và điều hòa sinh trứng.
25


×