Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Đổi mới các tiết dạy thực hành môn địa lí bậc THPT theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 64 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021

PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Thực hiện Nghị quyết TW8 khóa XI về “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế” và nghị quyết đại hội
lần thứ XII của Đảng “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”, giáo dục phổ
thông nước ta hiện nay đang từng bước chuyển từ dạy học tiếp cận nội dung sang
dạy học định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học. Khơng khí đổi mới
giáo dục đang sục sơi khắp cả nước. Quả thực, giáo dục Việt Nam đang có những
bước chuyển mình để đổi mới, để thốt khỏi lối giáo dục truyền thống và đáp ứng
những yêu cầu của thời đại mới.
Là một giáo viên Địa lí, bản thân tơi cũng đang nỗ lực hết mình để tự học
hỏi, đổi mới phương pháp dạy học và tích cực học tập các mô đun bồi dưỡng đang
được triển khai. Tôi rất đồng tình và hứng khởi với những chủ trương đổi mới giáo
dục nước nhà của Đảng, Bộ giáo dục và đào tạo. Thực sự qua nhiều năm, tôi cũng
luôn trăn trở trước thực trạng dạy học nặng về kiến thức lí thuyết, ít gắn liền với
kiến thức thực tiễn. Thực tế, nhiều học sinh giỏi chỉ giỏi về mặt lí thuyết, khi được
hỏi về kiến thức thực tế cũng như các công việc thường ngày, kĩ năng sống…, các
em tỏ ra rất lúng túng. Ở nhiều bài học Địa lí, tôi cũng tự đặt câu hỏi: Học xong bài
học này, học sinh sẽ được cái gì ? Nếu là mình, liệu có hứng thú với bài học này
khơng? Bởi tơi nhận thấy, nhiều kiến thức truyền thụ học sinh dễ quên lãng, cái “
Được” mà học sinh có thể áp dụng vào thực tế cuộc sống và công việc của các em
sau này rất ít. Vì vậy, sức hấp dẫn học sinh trong các giờ học Địa lí chưa nhiều.
Có một điều mà nhiều giáo viên chúng tôi băn khoăn: Phương pháp dạy học
đổi mới, hình thức kiểm tra đánh giá đổi mới… nhưng chương trình nội dung SGK
cũ, lạc hậu, nặng về kiến thức lí thuyết thì việc đổi mới quả thực rất khó. Nếu giáo
viên chưa đủ tự tin để bứt phá khỏi kiến thức SGK thì thực sự các bài học Địa lí
chủ yếu vẫn là kiến thức sách vở, ít gắn liền với thực tiễn.


Có thể lấy một số ví dụ: Trong bài 15: Vấn đề mơi trường và phịng chống
thiên tai ( Địa lí lớp 12), học sinh cũng chỉ biết được môi trường nước ta đang bị ô
nhiễm, các thiên tai thường diễn ra các vùng ở nước ta, hậu quả và biện pháp
chung để phịng chống…Tơi tự hỏi tại sao lại thiếu mất cái quan trọng nhất là kĩ
năng phòng chống thiên tai: kĩ năng phòng chống bão, lũ lụt…
Điều này cũng thể hiện rõ trong chương trình Địa lí lớp 11 THPT, cái
"Được" sau các bài học của các em vẫn là những am hiểu về tự nhiên dân cư, xã
hội, sự phát triển kinh tế … của các khu vực, các nước trên thế giới. Cụ thể, sau
khi học bài 5: Một số vấn đề của châu lục và khu vực, tiết 1 (một số vấn đề của
châu Phi), học sinh mới chỉ thấy được châu Phi tuy giàu có về tài nguyên, nguồn
lao động, nền kinh tế có khởi sắc nhưng vẫn là châu lục của sự đói nghèo, lạc hậu,
-1-


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021

dân số tăng nhanh... Hay qua bài Hoa Kì, kết quả học sinh cũng chỉ biết đến Hoa
Kì có thiên nhiên giàu có, kinh tế phát triển số một thế giới…
Vậy thì, những kiến thức và kĩ năng để các em có thể áp dụng vào cuộc sống
cũng chỉ rất ít. Thiết nghĩ, bên cạnh những mục tiêu trên, cần hướng tới mục tiêu
học sinh học được cách sống, cách ứng xử, cách làm giàu, cách thích ứng với thiên
nhiên khắc nghiệt… từ các nước trên thế giới hay các vùng trong nước. Có như
vậy, những bài học mới đem lại niềm say mê và có sức cuốn hút các em.
Đặc biệt các tiết dạy thực hành nói chung và trong chương trình Địa lí lớp 11
nói riêng chủ yếu đi sâu vào phát triển các năng lực chun biệt của mơn Địa lí: vẽ
biểu đồ; nhận xét phân tích bảng số liệu; sử dụng Atlat, bản đồ... Nhìn chung, đây
là những tiết học khá khơ khan, đơn điệu, ít sơi nổi. Thiết nghĩ, trong các tiết dạy
thực hành, ngoài các kĩ năng đặc trưng của mơn Địa lí, cần có thêm các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo để phát huy năng lực và tính sáng tạo của học sinh, gắn hoạt
động học của các em với thực tế cuộc sống và công việc của các em sau này. Đây

cũng là một nội dung quan trọng đang được đề cập nhiều trong chương trình giáo
dục phổ thông mới năm 2018 của Bộ giáo dục và đào tạo.
Trăn trở với những suy nghĩ trên, bản thân tôi mạnh dạn đưa ra đề tài: "Đổi
mới các tiết dạy thực hành mơn Địa lí bậc THPT theo định hướng phát triển phẩm
chất, năng lực người học’’.
II. MỤC ĐÍCH - NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục đích
Thơng qua việc thiết kế một số tiết dạy thực hành trong chương trình Địa lí
bậc THPT gắn liền với các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, rèn luyện kĩ năng sống,
đề tài của tơi hướng tới mục đích tạo điều kiện cho việc thực hiện đổi mới hình
thức, phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực người học, làm cho giờ học Địa lí khơng q nặng nề về mặt kiến
thức, trở nên nhẹ nhàng, thiết thực, gắn với thực tế cuộc sống; góp phần đổi mới và
nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn Địa lí phù hợp với những u cầu của thời
đại mới.
2. Nhiệm vụ
- Đưa ra cơ sở lí luận và thực tiễn của việc đổi mới các tiết dạy thực hành
Địa lí bậc THPT theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học.
- Thiết kế một số tiết dạy thực hành theo định hướng phát triển năng lực
người học gắn với các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống.
- Tiến hành thực nghiệm một số tiết dạy thực hành để rút ra kết luận cần
thiết.
III. ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài của tôi nghiên cứu những vấn đề xoay quanh nội dung các tiết dạy
thực hành mơn Địa lí bậc THPT.

-2-


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021


IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập, xử lí thơng tin: Từ các nguồn tài liệu, sách báo, ti
vi, truy cập mạng Internet...
- Phương pháp phân tích tổng hợp để xây dựng các ý tưởng thiết kế kế hoạch
bài giảng thực hành Địa lí theo định hướng phát triển năng lực.
- Phương pháp thử nghiệm thực tế: Các ý tưởng mà tôi đưa ra là trải nghiệm
thực tế của bản thân qua nhiều năm dạy học, qua đó tơi tự đánh giá và rút ra những
kinh nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm kế hoạch bài
dạy theo ý tưởng của đề tài ở nhiều lớp học, trường học.
- Phương pháp thống kê tốn học: Xử lí các số liệu đã thu thập được và đánh
giá hiệu quả của đề tài.`
IV. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Với những ý tưởng mới mẻ, hi vọng đề tài của tơi sẽ góp một phần bé nhỏ
trong việc đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Qua đề tài này,
giáo viên Địa lí sẽ có cách nhìn nhận mới về cách thức tổ chức dạy học Địa lí theo
hướng gắn liền với thực tiễn.
Với những ý tưởng trình bày trong đề tài, các phương pháp, hình thức dạy
học, cũng như phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
người học sẽ dễ dàng thực hiện. Bên cạnh những kiến thức, kĩ năng không thể
thiếu với bộ mơn Địa lí, người học cịn được học hỏi, được sáng tạo và trải nghiệm
những vấn đề gắn liền với cuộc sống, với cơng việc sau này, hình thành những kĩ
năng sống cơ bản để các em năng động, tự tin khi bước vào cuộc sống. Giờ học
Địa lí đối với các em khơng cịn nặng nề mà tạo cảm giác thoải mái; việc tiếp nhận
kiến thức và hình thành kĩ năng đến với các em một cách tự nhiên, nhẹ nhàng,
khơng gị bó.
Đề tài có khả năng được ứng dụng rộng rãi đối với việc dạy học tiết thực
hành mơn Địa lí cho học sinh ở tất cả các trường THPT trong cả nước.
VI. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI

Thơng qua thiết kế một số tiết dạy thực hành trong chương trình Địa lí bậc
THPT, bản thân tơi đã mạnh dạn xây dựng ý tưởng về việc biên soạn nội dung các
tiết dạy thực hành trong SGK Địa lí theo định hướng phát triển năng lực người học.
Những ý tưởng mới mẻ này có thể cịn rất đơn sơ, chưa trọn vẹn nhưng thực sự là
những suy nghĩ, trăn trở, trải nghiệm của bản thân tơi trong q trình dạy học mơn
Địa lí.

PHẦN NỘI DUNG

-3-


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI CÁC TIẾT DẠY THỰC HÀNH
MÔN ĐỊA LÍ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ
NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC
1. Khái niệm phẩm chất, năng lực, dạy học theo định hướng phát triển năng
lực
1.1. Phẩm chất và năng lực
Theo từ điển tiếng việt: Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật.
Hoặc: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá
trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình
giáo dục.
Cũng theo từ điển Tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Hoặc: Năng lực là khả
năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại
công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và năng
lực đặc thù. Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng
cần phải có để sống và học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh

vực khác nhau như năng lực đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát
triển do đặc điểm của mơn học đó tạo nên.
1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Chương trình giáo dục định hướng năng lực (định hướng phát triển năng lực)
nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những
năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo
dục định hướng năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy
học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng
năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho
con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá
trình nhận thức.
Chương trình dạy học định hướng năng lực không quy định những nội dung
dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của q trình giáo
dục, trên cở sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung,
phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được
mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Trong chương trình
định hướng năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết quả học tập mong muốn thường
được mô tả thông qua hệ thống các năng lực.
Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng năng lực là tạo điều kiện
quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng
của học sinh. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến
-4-


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021

nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống
của tri thức. Ngồi ra chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà

cịn phụ thuộc q trình thực hiện.
2. Định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo
dục cấp trung học phổ thơng.
Qua nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm các nước phát triển, đối chiếu với
yêu cầu và điều kiện giáo dục trong nước những năm sắp tới, các nhà khoa học
giáo dục Việt Nam đã đề xuất định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực
của chương trình giáo dục trung học phổ thông những năm sắp tới như sau:
2.1. Về phẩm chất
Chương trình GDPT năm 2018 đã xác định các phẩm chất chủ yếu cần hình
thành cho học sinh: Yêu nước, nhân ái, trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm.
Môn Địa lí góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ
yếu phù hợp với môn học được quy định tại chương trình chương trình giáo dục
phổ thơng tổng thể. Thơng qua chương trình mơn Địa lí, học sinh cần hình thành
và phát triển được thế giới quan khoa học và các phẩm chất: yêu nước, yêu thiên
nhiên, có ý thức niềm tin, trách nhiệm và hành động cụ thể trong việc sử dụng hợp
lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; yêu thương người lao động, tôn
trọng những giá trị nhân văn khác nhau, rèn luyện được sự tự tin, trung thực khách
quan và các phẩm chất khác.
2.2. Về các năng lực chung: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
sáng tạo, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử
dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngơn ngữ, năng lực
tính tốn.
2.3. Các năng lực đặc thù của mơn Địa lí
- Năng lực nhận thức khoa học địa lí: Nhận thức được thế giới theo quan điểm
khơng gian, gắn các sự vật, hiện tượng, quá trình địa lí với lãnh thổ; giải thích
được các hiện tượng và q trình địa lí.
- Năng lực tìm hiểu địa lí: Sử dụng các cơng cụ của địa lí học, tổ chức được học
tập ở thực địa, khai thác internet phục vụ môn học.
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: cập nhật thông tin và liên hệ thực
tế, thực hiện được chủ đề học tập khám phá từ thực tiễn, vận dụng tri thức địa lí và

giải quyết một số vấn đề thực tiễn.
Các năng lực trên được hình thành từ những năng lực chuyên biệt sau: Tư
duy tổng hợp theo lãnh thổ, học tập tại thực địa, sử dụng bản đồ, sử dụng số liệu
thống kê, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mơ hình, video clip… với 5 mức độ năng lực từ
đơn giản đến phức tạp.

Năng

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Mức 5
-5-


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021

lực
Tư duy
tổng
hợp
theo
lãnh
thổ
Học tập

tại thực
địa

Xác định được Xác định được Phân tích được Xác định được Giải thích được
mối quan hệ mối

quan

hệ mối

quan

hệ mối

quan

hệ mối quan hệ nhân

tương hỗ giữa tương hỗ giữa tương hỗ giữa nhân quả giữa quả
hai thành phần nhiều

thành các thành phần

các thành phần

giữa

thành

phần


các
tự

tự nhiên, kinh phần tự nhiên, tự nhiên và kinh tự nhiên và kinh

nhiên và kinh tế –

tế – xã hội trên kinh tế – xã hội

tế – xã hội trên

tế – xã hội trên

xã hội trên lãnh

lãnh thổ

lãnh thổ

lãnh thổ

thổ

trên lãnh thổ

Xác định được Quan sát và ghi Thu thập được Phân tích các Đánh giá được
vị trí, giới hạn, chép được một các thơng tin về thông
các yếu tố tự số đặc điểm của


các đặc điểm tự thập

tin

thu những thuận lợi

được

về và khó khăn đối

nhiên và kinh các yếu tố tự nhiên và kinh tế các đặc điểm tự với sự phát triển
tế – xã hội của nhiên và kinh tế – xã hội của địa nhiên và kinh tế kinh tế – xã hội
địa điểm học – xã hội của địa điểm học tập và – xã hội của địa của địa điểm học

Sử
dụng
bản đồ

tập và nghiên điểm học tập và nghiên cứu.

điểm học tập và tập

cứu

nghiên cứu.

nghiên cứu.

Xác định được Mô tả được đặc So sánh được sự Giải
phương


điểm về sự phân

nghiên

cứu.

thích

giống nhau và chứng



và Sử dụng bản đồ

minh trong học tập và

hướng, vị trí, bố, quy mơ, tính khác nhau về được sự phân trong

các

hoạt

giới hạn của chất, cấu trúc,

đặc

thực

tiễn


các đối tượng động lực của các

nhiên và kinh tế hoặc mối quan như

khảo

sát,

tự

nhiên

và đối

tượng

điểm

đặc

điểm động

tự – xã hội của hai hệ của các yếu

kinh tế – xã nhiên và kinh tế khu vực
hội trên bản đồ

tự bố,


tham quan, thực

được tố tự nhiên và tiễn như khảo sát,

– xã hội được thể hiện trên bản kinh tế – xã hội

tham quan, thực

thể hiện trên bản đồ

được thể hiện

hiện dự án… ở

đồ

trên bản đồ

ngoài thực địa có
hiệu quả

Sử
dụng số
liệu
thống


Qua bảng số Qua bảng số liệu Phân tích được
liệu thống kê thống kê và biểu mối quan hệ
và biểu đồ, đồ, So sánh giữa các đối

tượng tự nhiên
nhận xét được được quy mô, và kinh tế – xã
quy mô, cơ cơ cấu và xu hội của một lãnh
thổ được thể
cấu và xu hướng biến đổi
hiện qua bảng số
hướng biến đổi của các đối liệu thống kê
của các đối tượng tự nhiên

Giải

thích,

Sử dụng số liệu

chứng

minh thống

tượng tự nhiên và kinh tế – xã

hội thể hiện qua

và kinh tế – xã hội

bảng

hội

thống kê và biểu




để

được quy mô, chứng minh, giải


cấu,

xu thích cho các vấn

hướng biến đổi đề tự nhiên hay
của

các

đối kinh tế – xã hội

tượng tự nhiên của một lãnh thổ
và kinh tế – xã nhất định
số

liệu

đồ

-6-



Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021

Sử
dụng
hình
vẽ,
tranh
ảnh,

hình,
video
clip

Nhận

biết So sánh được Phân tích được
được các đặc những
điểm mối quan hệ
điểm của các giống và khác giữa các đối
tượng tự nhiên
đối tượng tự nhau giữa các và kinh tế – xã
nhiên và kinh đối tượng tự hội của một lãnh
thổ được thể
tế – xã hội nhiên và kinh tế
hiện qua bảng số
được thể hiện – xã hội được liệu thống kê
trên hình vẽ, thể hiện trên

Giải


thích,

chứng

minh thống

tranh ảnh, mơ hình vẽ, tranh

hội thể hiện qua

hình,…

bảng

ảnh, mơ hình,..

Sử dụng số liệu


để

được quy mơ, chứng minh, giải


cấu,

xu thích cho các vấn

hướng biến đổi đề tự nhiên hay
của


các

đối kinh tế – xã hội

tượng tự nhiên của một lãnh thổ
và kinh tế – xã nhất
số

liệu

thống kê và biểu
đồ

3. Những vấn đề chung trong dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất,
năng lực người học
3.1.Các nguyên tắc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
- Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại.
- Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập.
- Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS.
- Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp.
- Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa.
- Kiểm tra, đánh giá theo năng lực là điều kiện tiên quyết trong dạy học phát triển
phẩm chất, năng lực.
3.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực
Quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực HS phổ thông chịu
sự chi phối của các yếu tố chủ yếu:
- Các yếu tố bẩm sinh - di truyền của con người : được biểu hiện bằng các tố chất
sẵn có và NL được biểu hiện bằng những khả năng sẵn có. Q trình hình thành và
phát triển PC, NL có tiền đề từ các yếu tố này.

- Hồn cảnh sống : có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành và
phát triển PC, NL của cá nhân. Sống trong môi trường luôn được vun đắp bằng
quan hệ tốt đẹp giữa người với người, cá nhân sẽ có điều kiện hình thành và phát
triển PC tốt đẹp.
- Giáo dục : giữ vai trị chủ đạo đối với q trình hình thành và phát triển PC, NL
của cá nhân. Giáo dục sẽ định hướng cho sự phát triển PC, NL, phát huy các yếu tố
bẩm sinh - di truyền, đồng thời giáo dục cũng khắc phục được một số biểu hiện của
PC chưa phù hợp. Tuy vậy, giáo dục không quyết định mức độ phát triển và xu
hướng phát triển của mỗi cá nhân.
-7-


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021

-Tự học tập và rèn luyện: Đây là yếu tố có vai trị quyết định đến sự hình thành và
phát triển PC, NL của con người nói chung và của HS phổ thơng nói riêng.
Giáo dục nói chung, giáo dục nhà trường nói riêng có vai trị chủ đạo đối với
sự hình thành, phát triển PC và NL; trong đó cần thực hiện khai thác vai trị của
chúng thơng qua việc tổ chức các hoạt động học. Song song đó, cần quan tâm đến
cá nhân mỗi HS, gồm năng khiếu, phong cách học tập, các loại hình trí thơng
minh, tiềm lực và nhất là khả năng hiện có, triển vọng phát của mỗi học sinh… để
thiết kế các hoạt động học hiệu quả. Đồng thời, cần chú trọng phát triển năng lực
tự chủ, tự học vì yếu tố “cá nhân tự học tập và rèn luyện” đóng vai trị quyết định
đến sự hình thành và phát triển PC, NL của mỗi học sinh. Như vậy, việc tổ chức
các hoạt động học của người học phải là trọng điểm của quá trình dạy học, giáo
dục để đạt được mục tiêu phát triển PC, NL học sinh.
3.3.Yêu cầu đối với GV trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục phát
triển phẩm chất, năng lực
- GV cần tổ chức chuỗi hoạt động học để HS chủ động khám phá những điều chưa
biết.

- GV cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học và giáo dục
phát triển phẩm chất, năng lực phù hợp.
- GV chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp học tập, nghiên cứu.
- GV tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác.
3.4. Lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất và năng
lực người học.
Để tiến hành dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người
học, cần đảm bảo các nguyên tắc sau trong lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy
học sau:
- Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH rèn luyện phương pháp học, hình thành kĩ
năng tự học, kĩ năng nghiên cứu khoa học; bồi dưỡng hứng thú và lòng say mê học
tập cho HS như dạy học bằng sơ đồ tư duy, công não, dạy học dựa trên dự án…
- Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức;
phát triển tư duy sáng tạo ở HS như dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề,
phương pháp trò chơi…
- Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH hình thành và phát triển kĩ năng thực hành;
phát triển khả năng giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống như phương pháp
thực hành, phương pháp thực nghiệm…
- Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH gắn liền với các phương tiện dạy học hiện
đại. Xu hướng này phản ánh mối quan hệ hữu cơ giữa PPDH, KTDH và phương
tiện dạy học. GV cần phải khai thác các phương tiện dạy học, đặc biệt là các

-8-


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021

phương tiện hiện đại như các ứng dụng, công cụ công nghệ thông tin và truyền
thông… nhằm đạt hiệu quả tối ưu trong dạy học.
4. Xây dựng kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực

người học
Kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học là
kế hoạch được thiết kế nhằm phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của cả người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp
tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác
động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học.
Ngoài những yêu cầu có tính chất truyền thống như: bám sát mục tiêu giáo dục, nội
dung dạy học, đặc trưng môn học; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học
sinh ; kế hoạch dạy học còn thiết kế được cách tổ chức các hoạt động học tập cho
HS theo hướng chú ý đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu
cầu hành động và thái độ tự tin; được thực hiện theo nguyên tắc tương tác nhiều
chiều: giữa GV với HS, giữa HS với nhau (chú trọng cả hoạt động dạy của người
dạy và hoạt động học của người học). Về bản chất, đó là giờ học có sự kết hợp
giữa học tập cá thể (hình thức học cá nhân) với học tập hợp tác (hình thức học theo
nhóm, theo lớp); chú trọng kết hợp học với hành, nâng cao tri thức với rèn luyện
các KN, gắn với thực tiễn cuộc sống; phát huy thế mạnh của các PPDH tiên tiến,
hiện đại; các phương tiện, thiết bị dạy học và những ứng dụng của công nghệ thông
tin...; chú trọng cả hoạt động đánh giá của GV và tự đánh giá của HS.
Việc xây dựng kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển năng lực người
học cần tiến hành theo những bước sau:
4.1. Xác định mục tiêu dạy học
Có thể hiểu, mục tiêu dạy học do giáo viên thiết kế phải bắt đầu từ việc xác
định các yêu cầu chủ đề tương ứng với chủ đề (bài học) đã được quy định trong
văn bản chương trình. Trong dạy học mơn Địa lí, các u cầu đó bao gồm: Yêu cầu
về năng lực Địa lí; về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung có liên quan đến chủ
đề (bài học).
4.1.1. Xác định yêu cầu chủ đề (bài học)
Mỗi chủ đề (bài học) đều có những mục tiêu nhất định nhằm đạt được các
phẩm chất và năng lực chung, năng lực đặc thù. Trong chương trình mơn Địa lí,
mục tiêu của mỗi mạch nội dung được cụ thể hố thành các u cầu cần đạt. Để có

thể lựa chọn được các PPDH phù hợp, giáo viên nhất thiết phải xác định được yêu
cầu cần đạt của mỗi nội dung, bởi chính các yêu cầu đạt đã chỉ rõ các “mức độ” mà
học sinh cần đạt tới về kiến thức và kĩ năng trong mỗi nội dung.
Mục tiêu của bài học được xác định dựa trên yêu cầu cần đạt tối thiểu đã
được thể hiện trong Chương trình môn học. Mục tiêu của bài học cần xác định rõ
ràng các yêu cầu mà người học phải đạt được và có thể lượng hố được, ví dụ:

-9-


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021

trình bày được, kể tên được, nêu được, chỉ được, sử dụng được, phân tích được,
nhận xét được, đánh giá được…
4.1.2. Xác định phẩm chất chủ yếu và năng lực chung có liên quan đến chủ đề (bài
học)
Tùy vào chủ đề (bài học), giáo viên có thể định hướng hình thành một số
phẩm chất chủ yếu và năng lực chung nhất định cho HS.. Chính vì vậy, giáo viên
chỉ xem xét đưa vào các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung thật sự có liên quan
chặt chẽ với chủ đề (bài học), tránh đưa vào q nhiều vừa mang tính hình thức,
vừa vượt quá khả năng thực hiện của cả giáo viên và học sinh.
4.1.3. Xác định phẩm chất, năng lực học sinh đã có liên quan đến chủ đề (bài học)
Khi xác định mục tiêu dạy học, GV cần nhận định rõ những PC và NL học
sinh sẽ có sau khi hồn thành chủ đề (bài học) dựa trên cơ sở phát triển những PC
và NL mà HS đã có.
4.1.4. Xác định thời lượng dạy học dự kiến
Về thời lượng, chương trình mơn Địa lí chỉ quy định thời lượng tương đối
cho từng mạch nội dung cốt lõi và số tiết cho các chuyên đề học tập, không quy
định chi tiết đến từng thành phần nội dung trong chủ đề. Chương trình Giáo dục
phổ thông 2018 cũng không quy định bắt buộc GV tổ chức hoạt động dạy học theo

bất kì bộ SGK nào. Nghĩa là, SGK khơng cịn là pháp lệnh. GV không cần tuân thủ
theo số tiết đã phân chia trong SGK.Vì vậy, việc xác định thời lượng dạy học cụ
thể cho từng chủ đề, nội dung sẽ do GV và tổ, nhóm chun mơn của các trường tự
quyết định trong quá trình xây dựng và phát triển chương trình nhà trường, phù
hợp mục tiêu và bối cảnh giáo dục.
Thời lượng dạy học mỗi chủ đề cần dựa vào yêu cầu cần đạt của chủ đề đó,
càng nhiều yêu cầu cần đạt và yêu cầu cần đạt ở mức độ khó thì cần thời lượng
nhiều; chú ý đến thực hành, dự án, đánh giá định kì cần có thời lượng phù hợp.
4.2. Lựa chọn và xây dựng nội dung dạy học
Đây là công việc quan trọng của mỗi giáo viên khi chuẩn bị xây dựng kế
hoạch bài dạy hay xác định phương pháp/ kĩ thuật dạy học cụ thể. Trước hết, cần
đọc kĩ nội dung cơ bản được quy định trong chương trình để xác định được các
kiến thức cơ bản, trọng tâm của chủ đề/ bài học, xác định được vị trí của chủ đề/
bài học trong tồn bộ chương trình, mối quan hệ của nội dung bài học với các nội
dung đã và sẽ học. Sau đó, nghiên cứu yêu cầu cần đạt của mỗi nội dung để biết
được mức độ cần đạt được về phẩm chất, năng lực của từng nội dung. Trên cơ sở
đó, lựa chọn các tư liệu/ học liệu và phương pháp/ kĩ thuật dạy học cụ thể nhằm đạt
được yêu cầu.
Nội dung kế hoạch dạy học một chủ đề (bài học) được triển khai từ những
nội dung và yêu cầu cần đạt đã được quy định trong chương trình. Việc chi tiết hóa
tồn bộ nội dung dạy học là công việc của GV. GV có thể dùng tài liệu từ nhiều
- 10 -


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021

nguồn để biên soạn nội dung chi tiết. Trong đó, các bộ SGK là một trong những
nguồn tài liệu đáng tin cậy. Vì vậy, tuy cùng một chủ đề/bài học nhưng nội dung
chi tiết trong kế hoạch bài dạy của các giáo viên sẽ không giống nhau như trước
đây.

4.3. Xác định phương pháp, kĩ thuật và phương tiện dạy học
Mỗi phương pháp/ kĩ thuật dạy học đều có ưu thế phát triển năng lực, phẩm
chất người học khác nhau. Bởi vậy, việc hiểu về thế mạnh của các phương pháp/ kĩ
thuật và lựa chọn sử dụng những phương pháp/kĩ thuật và phương tiện phù hợp là
quan trọng.
Để tránh sự nhàm chán, trong một hoạt động học tập cần có sự phối hợp của
nhiều PP, KTDH với nhau. Khi xây dựng kế hoạch, cần xác định một phương
pháp/ kĩ thuật chủ đạo và các phương pháp hỗ trợ cùng các phương tiện phù hợp.
PP, KTDH chủ đạo thường được xác định trước khi lên lớp, còn các phương pháp
hỗ trợ thường được sử dụng trong những tình huống phát sinh trong các giờ học.
Trong dạy học phát triển năng lực, các PP, KTDH hướng đến việc cho học sinh
“hoạt động” chiếm ưu thế. Tuy nhiên, các PPDH truyền thống nếu được sử dụng
đúng lúc, đúng cách cũng có tác dụng kích thích tư duy và phát triển năng lực của
học sinh.
4.4. Thiết kế tiến trình dạy học
Đây là bước quan trọng bởi vì hiệu quả của các hoạt động dạy học sẽ được
kiểm chứng khi tổ chức dạy học, thể hiện qua khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực
hiện nhiệm vụ của học sinh. Vì vậy, việc thiết kế các hoạt động dạy học cần được
cân nhắc, xem xét kĩ và xác định rõ ràng.
Khi GV cho HS tham gia vào các hoạt động học tập chính là đặt HS vào vị
trí của người học tập chủ động, tích cực. Đây là cơ hội để HS thể hiện năng lực,
phẩm chất đã có, đồng thời tiếp tục hình thành và phát triển các năng lực, phẩm
chất đó. Thơng thường, tiến trình dạy học một chủ đề bao gồm các hoạt động chính
như sau:
4.4.1. Hoạt động khởi động:
Hoạt động này nhằm gắn kết HS vào chủ đề/ thu hút HS vào chủ đề/ xác
định vấn đề cần giải quyết. GV khởi động chủ đề bằng nhiệm vụ, tình huống hoặc
câu hỏi nhận thức thực tiễn. HS đáp lại bằng sự huy động kiến thức, kĩ năng kinh
nghiệm đã có nhưng chỉ có thể giải quyết một phần hoặc phỏng đốn được kết quả
mà chưa lí giải được đầy đủ. Từ đó, HS xác định được vấn đề chính cần giải quyết,

thiết lập được quan hệ giữa kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm đã có với kiến thức, kĩ
năng mới, chưa biết để định hướng tìm tịi, khám phá.
Hoạt động này tuy khơng chiếm nhiều thời gian nhưng đóng vai trị quan
trọng trong việc tạo hứng thú học tập cho HS, từ đó HS có động lực và nhu cầu tìm
tịi, khám phá các kiến thức, kĩ năng mới trong chủ đề.
- 11 -


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021

4.4.2. Hoạt động khám phá (Hoạt động hình thành kiến thức mới)
Hoạt động này có thể phân chia làm nhiều hoạt động học tùy theo độ dài và
mức độ phức tạp của kiến thức. Thông qua chuỗi hoạt động khám phá kiến thức
mới, HS tìm hiểu kiến thức mới thơng qua các tư liệu học tập bằng kênh chữ/ kênh
hình/ kênh tiếng… GV tổ chức cho HS quan sát, thu thập, xử lí thơng tin thơng qua
hoạt động phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, hệ thống hóa, khái quát hóa, trừu
tượng hóa, để giải quyết vấn đề chính của chủ đề.
4.4.3. Hoạt động thực hành/ luyện tập/ vận dụng ( HĐ hình thành kĩ năng mới)
Trong hoạt động này, GV sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập với mục tiêu cụ
thể, nhằm rèn luyện các kiến thức, kĩ năng cụ thể hướng dẫn HS đáp ứng NL hoặc
thành phần NL đã xác định trong mục tiêu dạy học. Cần có những câu hỏi, bài tập
gắn liền với thực tiễn để HS phát triển được thành phần NL “vận dụng kiến thức kĩ
năng đã học” của NL Địa lí. Đây chính là đích đến cao nhất trong dạy học phát
triển năng lực HS.
4.4.4 Hoạt động mở rộng (Hoạt động vận dụng - nâng cao)
GV tổ chức, định hướng cho HS giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cần
vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học (có thể ở mức độ cao). HS có thể thực
hiện hoạt động này trên lớp hoặc ngồi lớp.
GV cần chi tiết hố mỗi hoạt động học cụ thể. Điều quan trọng là cần đảm
bảo mỗi hoạt động đều phải hướng đến một hoặc một số mục tiêu dạy học đã đặt ra

ban đầu. GV cần lưu ý, mỗi một hoạt động học là một chỉnh thể bao gồm mục tiêu
dạy học, tổ chức hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá mức độ đạt mục tiêu, đồng
thời thực hiện các biện pháp củng cố, điều chỉnh của cả thầy và trị. Thơng thường,
mỗi hoạt động học thường có các bước sau:
+ Chuyển giao nhiệm vụ học tập
+ Thực hiện nhiệm vụ học tập
+ Báo cáo kết quả và thảo luận
+ Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng dạy học Địa lí nói chung và các tiết dạy thực hành Địa lí nói
riêng ở bậc THPT theo chương trình SGK Địa lí hiện hành.
Chương trình SGK Địa lí hiện hành đã có nhiều đổi mới về cả cấu trúc, nội
dung, hình thức thể hiện… theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác chủ động và
sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên, theo bản thân tơi nhìn nhận, phần kênh chữ vẫn
chủ yếu cung cấp thông tin có sẵn, ít địi hỏi tư duy. Các hình ảnh được sử dụng
chủ yếu mang tính chất minh họa và thẩm mĩ, chưa phục vụ nhiều cho việc khai
thác kiến thức mới. Với sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ
của khoa học cơng nghệ, sự gia tăng nhanh chóng của kho tàng kiến thức nhân
- 12 -


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021

loại, nhiều kiến thức đã trở nên lỗi thời và số liệu cũ kĩ. Đặc biệt, các hoạt động
ứng dụng, biết vận dụng kiến thức, kĩ năng của mơn Địa lí để giải quyết các vấn đề
đặt ra trong cuộc sống vẫn còn rất ít.
Chính vì vậy, việc tổ chức dạy học cho học sinh theo phương pháp dạy học
tích cực cũng như đổi mới về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh chưa
thật sự hiệu quả. Sức hấp dẫn, lơi cuốn học sinh trong các giờ học Địa lí chưa cao;
nhiều em vẫn xem đây là một môn học “ phụ”, ít xem trọng và chú ý.

Hiện nay, chương trình giáo dục phổ thơng mới cho phép giáo viên chủ động
trong thiết kế kế hoạch dạy học trên cơ sở đảm bảo tối thiểu những yêu cầu cần đạt
của chương trình mơn học và sử dụng SGK như một nguồn tài liệu tham khảo. Tuy
nhiên, nhiều giáo viên vẫn chưa dám bứt phá khỏi kiến thức sách giáo khoa. Cách
tổ chức dạy học tuy đã có thay đổi nhưng chưa thực sự phát huy năng lực người
học và gắn hoạt động học của các em với thực tiễn đời sống.
Qua tiến hành điều tra về thực trạng dạy học các tiết dạy thực hành mơn Địa
lí hiện nay theo định hướng phát triển năng lực người học từ 50 giáo viên trên địa
bàn tỉnh Nghệ An cũng như từ 500 học sinh trên địa bàn huyện về hứng thú của
học sinh khi tham gia các tiết học thực hành mơn Địa lí, kết quả như sau:
TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÝ NĨI
CHUNG VÀ CÁC TIẾT DẠY THỰC HÀNH MƠN ĐỊA LÍ NÓI RIÊNG Ở BẬC THPT
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC

Nội dung trao đổi
1. Thầy (cô) cho rằng việc dạy học mơn Địa lí theo định hướng phát
triển năng lực người học là cần thiết hay không?
a. Không cần thiết
b. Cần thiết
c. Rất cần thiết
2. Theo thầy (cô), khó khăn trong hình thành và phát triển năng lực
học sinh trong mơn Địa lí là gì?
*Với học sinh
a. Trình độ chưa cao, không đồng đều.
b. Không hứng thú với môn học và xem đây là môn học phụ
c. Chưa làm quen với hướng tiếp cận này
d. Chưa tích cực hoạt động
e. Số lượng học sinh đơng
*Với giáo viên
a.Chưa có kinh nghiệm, phương pháp

b.Chưa có tài liệu hướng dẫn
c.Tâm lí ngại đổi mới
*Nội dung chương trình
a. Nặng về kiến thức, chưa gắn với thực tiễn
b. Chưa gây hứng thú đối với học sinh

Số ý
kiến lựa
chọn

Tỉ lệ
(%)

0
19/50
31/50

0
38
62

42/50
32/50
12/50
38/50
48/50

84
64
24

76
96

3/50
0
39/50

6
0
78

50/50
42/50

100
84
- 13 -


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021

c. Số liệu, tư liệu lỗi thời, lạc hậu
*Cơ sở vật chất kĩ thuật
a. Mơ hình lớp học chưa hợp lí
b. Cơ sở vật chất cịn thiếu thốn
3. Hiện tại, thầy cơ thường sử dụng phương pháp dạy học nào trong
các tiết dạy thực hành mơn Địa lí?
a.Thuyết trình
b.Đàm thoại gợi mở
c.Dạy học giải quyết vấn đề

d.dạy học hợp tác
e.Dạy học dự án
g.Dạy học trên thực địa
Ý kiến khác:
4.Theo thầy (cơ), để hình thành và phát triển năng lực học sinh
trong các tiết dạy thực hành mơn Địa lí cần sử dụng các phương
pháp dạy học như thế nào?
a.Không sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống, chỉ sử
dụng các phương pháp dạy học hiện đại.
b.Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống theo hướng tích
cực hố hoạt động người học.
c.Sử dụng đa dạng nhiều phương pháp dạy học, kết hợp linh hoạt
PPDH truyền thống và hiện đại, lựa chọn PPDH phù hợp với mục
tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cơ sở vật
chất.
d.Lựa chọn các PPDH để tăng cường tổ chức các hoạt động trải
nghiệm, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
Ý kiến khác:
4. Thầy (cô) đã từng tổ chức các tiết dạy thực hành Địa lí theo hình
thức trải nghiệm trên thực địa gắn với thực tế địa phương chưa?
a. Chưa bao giờ
b. Thỉnh thoảng
c. Tổ chức thường xun
5. Theo thầy (cơ), hình thức tổ chức hoạt động dạy học phù hợp với
các tiết dạy thực hành theo định hướng phát triển năng lực gắn liền
với thực tiễn là gì?
a. chỉ tổ chức tại lớp theo hình thức cá nhân, lớp, nhóm
b. chủ yếu tổ chức ngoại khoá, tham quan, dạy học trên thực địa
c. kết hợp nhiều hình thức phù hợp với mục tiêu tiết dạy và điều

kiện cơ sở vật chất như trên lớp, dạy học trên thực địa, tham quan,
ngoại khoá…, tăng cường dạy học trải nghiệm trên thực địa gắn với
thực tế địa phương.
6. Theo thầy(cơ), có cần thiết phải đổi mới kiểm tra đánh giá học
sinh trong mơn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực không?
a. Rất cần thiết
b. Cần thiết
c. Không cần thiết

47/50

94

46/50
41/50

92
82

27/50
45/50
3/50
7/50
0
0

54
90
6
14

0
0

0

0

50/50

100

50/50

100

45/50

90

45/50
5/50
0

90
10
0

7/50
0/50
43/50


14
0
86

43/50
7/50
0

86
14
0
- 14 -


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021

7. Hiện tại, thầy (cơ) đã sử dụng những hình thức nào để kiểm tra
đánh giá học sinh trong dạy học mơn Địa lí?
a. Vấn đáp
b. Kiểm tra tự luận
c. Kiểm tra trắc nghiệm
d.Quan sát, theo dõi, ghi nhật kí
e.Phiếu tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau
g.báo cáo, tiểu luận, dự án, bài tập thực tiễn.
Ý kiến khác

50/50
50/50
50/50

8/50
3/50
9/50

100
100
100
16
6
18

TỔNG HỢP PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG ĐỐI VỚI CÁC TIẾT HỌC THỰC HÀNH MƠN ĐỊA LÍ

Nội dung trao đổi
1. Em có thích thú khi học các tiết thực hành mơn Địa lí hiện nay?
a. Rất thích
b.Thích
c. Bình thường
d. Khơng thích
2.Cảm nhận của em về cách tổ chức các tiết dạy mơn Địa lí hiện nay
a. Được tổ chức với hình thức đa dạng, phát triển nhiều phẩm chất
năng lực người học và có sức lơi cuốn nhiều học sinh tích cực tham
gia.
b. Chỉ tổ chức trên lớp với hình thức gần như giống nhau ở các tiết
học, chủ yếu hình thành các năng lực đặc thù mơn Địa lí, chưa phát
triển được năng lực sáng tạo.
c.Được tổ chức chủ yếu trên lớp, có sự phối hợp đa dạng về phương
pháp và bắt đầu có những bài tập vận dụng liên hệ thực tế địa
phương.

Ý kiến khác:
3. Em đã từng tham gia học tập các tiết thực hành mơn Địa lí bằng
hoạt động trải nghiệm trên thực tế ở địa phương chưa?
a. Chưa từng tham gia
b. Đã được tham gia nhưng rất ít
c. Học tập thường xuyên
4.Em có mong muốn được tham gia các tiết học thực hành Địa lí gắn
với các hoạt động trải nghiệm ở địa phương (như trải nghiệm làm
hướng dẫn viên du lịch, làm người bán hàng...)
a.Khơng thích
b.Bình thường
c.Thích
d.Rất thích
5.Theo em, những lợi ích khi được học các tiết học thực hành gắn
với các hoạt động trải nghiệm tại địa phương?
a. Được trải nghiệm thực tế, khơng khí học tập thoải mái.

Số ý
kiến lựa
chọn

Tỉ lệ
(%)

11
73
416
90

2,2

14,6
83,2
18,0

0

0

367/500

73,4

133/500

26,6

417/500
83/500
0

83,4
16,6
0

0
13
64
423

0

2,6
12,8
84,6

500/500

100

- 15 -


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021

b. Giúp các em hoạt động tích cực, phát triển tốt nhiều phẩm chất
năng lực và rèn luyện nhiều kĩ năng có ích cho công việc lựa chọn
sau này.
c. Giúp các em chủ động, sáng tạo và có khả năng hợp tác cao để
cùng hoàn thành nhiệm vụ.
d.Được sử dụng nhiều phương tiện học tập đa dạng và ứng dụng
công nghệ thông tin trong học tập..

483/500

96,6

447/500

89,4

423/500


84,6

Từ kết quả khảo sát, có thể thấy thực tế hiện nay, trong dạy học thực hành
mơn Địa lí, đa số giáo viên đặc biệt là giáo viên ở vùng miền núi chủ yếu vẫn sử
dụng phương pháp thuyết trình và đàm thoại gợi mở; các phương pháp dự án, dạy
học trên thực địa hầu như chưa sử dụng, hay các PPDH như hợp tác nhóm, giải
quyết vấn đề...chủ yếu mới sử dụng đối với các lớp học sinh có năng lực học tập
tốt hơn.
Trong kiểm tra đánh giá, 100% giáo viên thường hay sử dụng PP kiểm tra
vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm, các phương pháp khác như ghi nhật lí, sử dụng
phiếu đánh giá và đánh giá lẫn nhau, báo cáo, tiểu luận, bài tập thực tiễn đã bắt đầu
được áp dụng nhưng cịn rất ít.
Mặc dầu, 100% giáo viên được khảo sát đều nhận thấy việc tổ chức dạy học
và kiểm tra đánh giá trong mơn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực người
học là cần thiết nhưng trên thực tế vẫn còn gặp phải khơng ít khó khăn vướng mắc
trong q trình thực hiện. Việc đối mới phụ thuộc vào nhân tố quan trọng nhất là
đội ngũ giáo viên nhưng tâm lí của nhiều giáo viên hiện nay còn ngại đổi mới, lối
dạy học truyền thống và an toàn đã ăn sâu vào tiềm thức và không dễ dàng thay
đổi. Học sinh đặc biệt là các em học sinh miền núi trình độ chưa cao, nhiều em cịn
xem mơn Địa lí là môn học phụ và tỏ ra không mấy hứng thú. Nhiều thầy cô chia
sẻ, giáo viên giảng giải và hướng dẫn tận nơi mà các em còn chưa hiểu và làm
được nói chi đến việc tổ chức hoạt động nhóm hay dự án để các em tự khám phá.
Thêm vào đó, nội dung SGK nặng về kiến thức, ít gắn với thực tiễn, số liệu, tư liệu
còn lỗi thời và lạc hậu; cơ sở vật chất còn thiếu thốn, số lượng học sinh trong mỗi
lớp học quá đông là những cản trở không nhỏ đến việc đổi mới dạy học mơn Địa lí
theo định hướng phát triển năng lực người học.
Từ phía học sinh, qua khảo sát, đa số các em chưa thực sự có hứng thú với
các giờ học thực hành mơn Địa lí hiện nay. Các em cảm thấy giờ học thực hành
mơn Địa lí cịn khá đơn điệu và kém phần sôi nổi, được tổ chức theo hình thức trên

lớp và chủ yếu hình thành các năng lực đặc thù của mơn Địa lí. Hầu hết các em
chưa được tham gia các tiết dạy thực hành gắn với các hoạt động trải nghiệm ở địa
phương. Các em bày tỏ mong muốn được tham gia các tiết học như thế để có cơ
hội trải nghiệm thực tế, tự tin và mạnh dạn trong giao tiếp và rèn luyện nhiều kĩ
năng sống cần thiết cho nghề nghiệp sau này.
2. Tâm sinh lí và trình độ học sinh THPT

- 16 -


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021

Tâm sinh lí nhận thức của học sinh THPT ngày nay đã có nhiều biến đổi
quan trọng so với trước đây. Điều đáng ghi nhận ở bậc THPT, học sinh tỏ ra có
năng lực quan sát tốt hơn, nhạy bén hơn và có khả năng phân tích, tổng hợp, so
sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa tốt hơn so với học sinh bậc THCS. Tính tích
cực và độc lập nhận thức của học sinh THPT cũng được nâng lên rõ rệt so với học
sinh ở lớp dưới. Các em khơng thích chấp nhận một cách đơn giản những áp đặt
của giáo viên. Các em thường biểu hiện sự thờ ơ, kém hứng thú và mệt mỏi khi
trong suốt một tiết học chỉ ngồi nghe giáo viên giảng giải và ghi chép. Các em
thích tranh luận, thích bày tỏ những ý kiến riêng biệt của cá nhân về những vấn đề
lí thuyết và đặc biệt là những vấn đề liên quan đến thực tiễn đời sống. Đặc biệt
ngày nay, với sự bùng nổ của công nghệ thơng tin , học sinh có điều kiện tiếp nhận
nguồn thông tin đa dạng, phong phú, cập nhật từ nhiều mặt của cuộc sống. Vì vậy,
nếu chương trình nội dung SGK cũng như cách tổ chức dạy học không có những
thay đổi phù hợp sẽ trở nên lỗi thời so với nhận thức của các em.
3. Những yêu cầu của thời đại mới về nguồn lao động và việc làm
Do những yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội đối với việc đào tạo
nguồn nhân lực trong giai đoạn mới - giai đoạn cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, hội
nhập với cộng đồng quốc tế; giáo dục phổ thông phải xác định lại mục tiêu đào tạo

người lao động. Đó là nhằm tới hệ thống phẩm chất, năng lực được hình thành trên
nền tảng kiến thức, kĩ năng đầy đủ và chắc chắn. Người lao động vừa có phẩm chất
đạo đức tốt, vừa có năng lực chuyên môn, tay nghề vững vàng và những kĩ năng
sống cần thiết .
III. ĐỔI MỚI CÁC TIẾT DẠY THỰC HÀNH MÔN ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG
THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC
1.Ý tưởng tiến hành đổi mới
Chương trình GDPT mới đặc biệt chú trọng giao quyền tự chủ cho giáo viên
đứng lớp. Các thầy cô không nhất thiết phải tuân thủ theo SGK mà có thể chọn lọc
từ những kiến thức khác nhau để tự tạo ra một giáo án phù hợp với từng đối tượng.
Đó được xem như một bộ SGK riêng của giáo viên. Quan trọng là giáo viên phải
dạy đúng chương trình, phải đảm bảo tối thiểu chuẩn kiến thức, kĩ năng và năng
lực định hướng của chương trình. Xuất phát từ những quan điểm trên, bản thân tôi
đưa ra những ý tưởng để đổi mới các tiết dạy thực hành trong chương trình địa lí
bậc THPT theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học.
1.1. Đổi mới về nội dung
1.1.1 Về kênh chữ: Giảm phần kênh chữ mang tính chất cung cấp thơng tin có sẵn,
ít địi hỏi tư duy. Thay vào đó, tăng cường các mẩu thơng tin, mẩu chuyện … địi
hỏi học sinh phải tư duy động não để tìm ra kiến thức mới, kĩ năng sống.
1.1.2. Về kênh hình: Sử dụng hình ảnh đặc trưng tiêu biểu cho tự nhiên - dân cưxã hội… của các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, các hình ảnh này khơng chỉ mang
- 17 -


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021

tính chất minh họa mà quan trọng hơn cần phục vụ cho học sinh khai thác thông tin
cần thiết.
1.1.3. Bổ sung cập nhật số liệu mới, thông tin mới
Trước những thay đổi mau lẹ của thời đại, SGK mới cũng rất khó đáp ứng
được những yêu cầu trên. Vì vậy, bản thân mỗi giáo viên cần bổ sung và cập nhật

những số liệu và thông tin mới hàng năm để đưa vào nội dung bài dạy cho phù
hợp.
1.1.4. Về hệ thống câu hỏi trong bài: Tăng cường thêm các câu hỏi mở liên hệ thực
tế cuộc sống.
1.1.5. Bổ sung hoạt động học hỏi - trải nghiệm - sáng tạo
Để rèn luyện cho học sinh kĩ năng sống, vận dụng kiến thức để giải quyết
các vấn đề thực tiễn, bên cạnh các kĩ năng thực hành đặc trưng khơng thể thiếu của
bộ mơn Địa lí: kĩ năng vẽ biểu đồ, phân tích biểu đồ và bảng số liệu, kĩ năng sử
dụng bản đồ, lược đồ, atlat tôi xây dựng thêm phần hoạt động học hỏi - trải nghiệm
sáng tạo.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự
hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt
động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức
của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các
năng lực và tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của
cá nhân. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là con đường quan trọng để gắn học với
hành, lý thuyết với thực tiễn, hình thành, phát triển nhân cách hài hịa và tồn diện
cho HS.
Với các tiết thực hành mơn Địa lí, nên sử dụng các hình thức trải nghiệm
sáng tạo có tính khám phá như thực địa, thực tế, tham quan..., thực hiện các dự án,
tạo video clip, tổ chức trò chơi…
Thiết nghĩ, phần này sẽ rất thiết thực và có sức lơi cuốn học sinh, phát huy
tính tích cực tự giác của các em trong học tập, đồng thời tạo cho các em nhiều kĩ
năng sống quan trọng để vững vàng bước vào đời.
1.2. Đổi mới về hình thức dạy học
Cần đa dạng hố và sử dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học thực
hành: Dạy học trên lớp, ở nhà, dạy học trải nghiệm, dạy học e-learning. Đặc biệt,
cần tăng cường dạy học trải nghiệm trên thực địa để học sinh vận dụng các kiến
thức đã học vào thực tế địa phương.
Các hoạt động học tập được tổ chức trong và ngồi khn

viên nhà trường thơng qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí
thuyết; thực hiện bài tập, trị chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu;
xêmina, tham quan, cắm trại; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục

- 18 -


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021

vụ cộng đồng. Tuỳ theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, học
sinh được tổ chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm
việc chung cả lớp. Tuy nhiên, mỗi học sinh phải được tạo điều kiện
để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế.
1.3. Đổi mới về phương pháp dạy học
1.3.1.Định hướng chung
Việc đổi mới phương pháp dạy học các tiết thực hành mơn
Địa lí theo định hướng phát triển năng lực cần :
- Tích cực hóa hoạt động của học sinh, tạo điều kiện cho HS học
tập chủ động, tích cực, sáng tạo.
- Tăng cường các hoạt động trải nghiệm cho HS, hướng dẫn HS
vận dụng kiến thức, kĩ năng vào việc giải quyết các vấn đề thực
tiễn của địa phương, đất nước và trên thế giới.
- Đa dạng hóa các phương pháp dạy học, kết hợp linh hoạt các
phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại. Vận dụng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù
hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều
kiện cụ thể
-Tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện để HS tìm tịi, khám phá, khai
thác thơng tin từ Internet để phục vụ học tập; rèn luyện cho học
sinh kĩ năng xử lí, trình bày thơng tin địa lí bằng công nghệ thông

tin và truyền thông; tăng cường khả năng tự làm thiết bị dạy học
Địa lí.
1.3.2. Biện pháp sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hình
thành, phát triển năng lực Địa lí
Để phát triển năng lực, phẩm chất cho HS trong quá trình
dạy học các tiết thực hành Địa lí, GV có thể sử dụng những PPDH
khác nhau. Điều quan trọng là giáo viên linh hoạt trong cách sử
dụng phù hợp với nội dung và mục tiêu dạy học, với từng đối
tượng học sinh và điều kiện cơ sở vật chất của trường học. Sau
đây là cách sử dụng một số phương pháp dạy học phát huy tốt
phẩm chất và năng lực của học sinh trong các tiết thực hành Địa
lí.
a. Dạy học dự án
Dạy học dựa trên dự án thường được sử dụng để tổ chức cho
HS tìm hiểu những nội dung địa lí mang tính phức hợp, yêu cầu
vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng để giải quyết. Vì vậy,
phương pháp này phù hợp đối với các nội dung thực hành gắn với

- 19 -


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021

thực tiễn và có ý nghĩa với cuộc sống, học tập của các em như tìm
hiểu địa lí địa phương…
Dạy học dự án thường được tiến hành theo 3 giai đoạn
- Giai đoạn 1(chuẩn bị dự án): GV và HS đề xuất ý tưởng đề
tài, chia nhóm và nhận nhiệm vụ, lập kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ.
- Giai đoạn 2 (thực hiện dự án): HS thực hiện các nhiệm vụ

theo sự phân công với các hoạt động tìm kiếm thơng tin, tư liệu,
tranh ảnh, video, phỏng vấn...; xử lí , phân tích tổng hợp thơng tin
, trao đổi và hợp tác nhóm cũng như giáo viên hướng dẫn.
- Giai đoạn 3 (báo cáo và đánh giá dự án): HS công bố sản
phẩm, tiến hành đánh giá và rút kinh nghiệm
b. Dạy học hợp tác
Dạy học hợp tác được sử dụng để hướng dẫn học sinh thực
hành và luyện tập ở trong lớp, tổ chức học tập thực hành ở thực
địa, tổ chức những hoạt động học tập cần có sự tham gia đóng
góp trí tuệ và cơng sức của nhiều học, từ đó tạo ra được sản phẩm
học tập chung của nhóm. Ở mức độ cao hơn, GV có thể đề ra
những nhiệm vụ tìm hiểu Địa lí chun sâu cho các nhóm HS hồn
tồn độc lập xử lí các lĩnh vực đề tài và trình bày kết quả làm việc.
Dạy học hợp tác trên tinh thần phát huy tính tự chủ của các
nhóm HS, nhưng cần phải trong khuôn khổ cho phép. Do đó, GV
cần thiết lập những quy tắc làm việc cho các nhóm và thường
xun quan sát q trình làm việc của các nhóm nhằm đảm bảo
tuân thủ quy tắc ấy.
c.Phương pháp dạy học trên thực địa
Thực địa là phương pháp dạy học trong đó GV tổ chức, hướng
dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập ngoài thực tế nhằm thu
thập thông tin về chủ đề học tập thông qua các hình thức khác
nhau như tham quan, khảo sát, điều tra, quan sát, phỏng vấn.
Sau đó, HS sẽ xử lí thơng tin đã thu thập được để viết và trình bày
báo cáo.
Phương pháp này được tiến hành theo các bước sau:
− Bước 1. Đặt vấn đề và lên kế hoạch thực địa
− Bước 2. Định hướng nội dung và phương pháp cho HS học tập
tại thực địa
− Bước 3. Tổ chức thực địa


- 20 -


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021

− Bước 4. Hướng dẫn HS xử lí thơng tin
− Bước 5: Hướng dẫn HS viết báo cáo thực địa
− Bước 6. Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thực địa
Dạy học trên thực địa phù hợp với các tiết dạy thực hành
gắn liền với thực tế, tiến hành trong phạm vi của địa phương. Giáo
viên tổ chức cho học sinh vận dụng tri thức địa lí giải quyết một
số vấn đề thực tiễn phù hợp với trình độ học sinh và ứng xử phù
hợp với môi trường sống.
Để sử dụng PP thực địa hiệu quả trong việc phát triển PC, NL
học sinh, GV cần hiểu rõ nơi sẽ tổ chức thực địa, xây dựng kế
hoạch thực địa chi tiết, đầy đủ (không gian, thời gian và nội dung
nghiên cứu), được nhà trường và phụ huynh cho phép, phải đảm
bảo an toàn, sức khoẻ cho học sinh.
Bên cạnh đó, giáo viên có thể phối hợp với các phương pháp
giải quyết vấn đề, phương pháp đóng vai, dạy học trực quan, đàm
thoại gợi mở…phù hợp với tiết thực hành cụ thể .
Đồng hành với các phương pháp trên, các kĩ thuật dạy học
mà giáo viên có thể sử dụng để phát huy tối đa năng lực của học
sinh trong các tiết dạy thực hành là: kĩ thuật nhóm, kĩ thuật tranh
luận, kĩ thuật khăn trải bàn, sơ đồ tư duy, phịng tranh, cơng
não…
1.4. Đổi mới về kiểm tra đánh giá
Đánh giá theo định hướng phát triển năng lực trong mơn Địa lí nói chung và
các tiết thực hành nói riêng tập trung vào việc học sinh thông hiểu các kiến thức cơ

bản, thiết thực, mức độ thành thạo của kĩ năng địa lí và việc vận dụng kiến thức, kĩ
năng thái độ giải quyết các vấn đề trong tình huống của học tập và thực tiễn, trong
đó đề cao đánh giá khả năng vận dụng kiến thức của học sinh.
Để thực hiện đánh giá kết quả học tập Địa lí theo định hướng năng lực cần
xác định rõ các biểu hiện cụ thể của phẩm chất và năng lực, xây dựng thành các
tiêu chí đánh giá, mỗi tiêu chí được đánh giá theo các mức độ nhất định; kết quả
đánh giá cuối cùng được thể hiện ở mức độ tổng hợp chung các tiêu chí.
Cần sử dụng nhiều hình thức và phương pháp đánh giá khác nhau như hình
thức tự luận và trắc nghiệm khách quan, kiểm tra thường xuyên và kiểm tra viết,
bài lí thuyết và thực hành, đánh giá các sản phẩm của học sinh ( bài tập, bài thực
hành, bài báo cáo, sản phẩm của hoạt động dự án..). Dù sử dụng hình thức và
phương pháp đánh giá nào thì cũng cần đảm bảo tính tồn diện, khách quan, chính
xác, phân hố, kết hợp đánh giá q trình và đánh giá cuối kì cuối năm, kết hợp
đánh giá của giáo viên đối với học sinh và học sinh tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau;

- 21 -


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021

đánh giá định tính và định lượng, đánh giá hoạt động trên lớp, ngoài lớp, ngoài
thực địa…
2. Xây dựng kế hoạch một số tiết dạy thực hành Địa lí theo định hướng phát
triển phẩm chất, năng lực người học
Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn cũng như những định hướng chung, đề tài
đã tiến hành xây dựng một số tiết thực hành theo định hướng phát triển phẩm chất,
năng lực người học.
Bên cạnh đảm bảo những mục tiêu tối thiểu về chuẩn kiến thức kĩ năng của
chương trình giáo dục phổ thơng mơn Địa lí, các bài soạn mà đề tài thiết kế còn
hướng tới giáo dục cho các em nhiều kĩ năng sống, thông qua các hoạt động trải

nghiệm sáng tạo gắn việc học của các em với thực tế cuộc sống.
2.1.Xây dựng kế hoạch bài thực hành Địa lí 10
CHỦ ĐỀ :CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT.THẠCH QUYỂN
NỘI DUNG : THỰC HÀNH NHẬN XÉT VỀ SỰ PHÂN BỐ CÁC VÀNH ĐAI
ĐỘNG ĐẤT, NÚI LỬA VÀ CÁC VÙNG NÚI TRẺ TRÊN BẢN ĐỒ
I. NỘI DUNG THỰC HÀNH:
- Xác định các vành đai động đất, núi lửa, các vùng núi trẻ trên bản đồ.
- Nhận xét sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa, các vùng núi trẻ.
II. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức:
- Biết được sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ trên thế
giới.
- Nhận xét được mối quan hệ giữa sự phân bố của các vành đai động đất, núi lửa,
các vùng núi trẻ với các mảng kiến tạo.
2. Kĩ năng:
- Xác định được trên bản đồ các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ.
- Trình bày, phân tích và giải thích sự liên quan giữa các khu vực trên bản đồ (lược
đồ)
- Kĩ năng ứng phó với động đất.
3. Nhận thức
- Nhận thức được nguy cơ xảy ra động đất ở nước ta và tuyên truyền kĩ năng phịng
chống động đất.
4. Định hướng các năng lực được hình thành.
- Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác, ngôn ngữ, sử dụng công
nghệ thông tin.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng lược đồ.
III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
- 22 -



Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021

1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Bản đồ Tự nhiên thế giới
- Lược đồ Hình 7.3, hình 10 SGK trang 27, 38.
- Máy tính, máy chiếu
- Video, tranh ảnh
2. Chuẩn bị của học sinh : SGK, bút, vở ghi.
3. Bảng tham chiếu các mức yêu cầu cần đạt của câu hỏi, bài tập kiểm tra,
đánh giá
Nội dung

Nhận biết

Thông hiểu

Thực hành
nhận xét
về
các
vành đai
núi lửa và
động đất
trên
thế
giới

- Biết được
sự phân bố
các

vành
đai
động
đất, núi lửa
và các vùng
núi trẻ trên
thế giới.

- Nhận xét
được sự phân
bố các vành
đai núi lửa,
động đất và
các vùng núi
trẻ.

Vận
thấp

dụng

- Nhận xét
được
mối
quan hệ giữa
sự phân bố
của các vành
đai động đất,
núi lửa, các
- Xác định vùng núi trẻ

được
các với các mảng
mảng kiến tạo kiến tạo.
xô ép, tách
giãn.

Vận dụng cao
- Xác định trên bản
đồ các vùng núi trẻ:
Hi-ma-y-a, An-pơ,
Cooc-d-ie, An-des
,các vùng có nhiều
động đất, núi lửa:
Thái Bình Dương,
Địa Trung Hải, Đại
Tây Dương.
- Hình thành kĩ năng
phịng chống động
đất.

III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: tiến hành cùng với hoạt động khởi động.
3. Hoạt động học tập:
A. KHỞI ĐỘNG
Hoạt động 1: Tình huống xuất phát
1. Mục tiêu
- HS củng cố lại kiến thức về các mảng kiến tạo đã được học .
- Rèn luyện kĩ năng phân tích và suy luận.
- Tìm ra những nội dung HS chưa biết, để từ đó bổ sung và khắc sâu những kiến

thức của bài học cho HS.
2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Dạy học nêu vấn đề, đàm thoại gợi mở
3. Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân/ cả lớp

- 23 -


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021

4. Phương tiện dạy học: video về trận thảm hoạ kép động đất, sóng thần của Nhật Bản
năm 2011
5. Tiến trình hoạt động ( 5 phút)
Bước 1: GV cùng HS xem một đoạn video clip. GV yêu cầu học sinh cho biết
đoạn video clip đề cập đến nội dung gì?
GV yêu cầu HS quan sát lược đồ hình 7.3 (Các mảng kiến tạo lớn của thạch
quyển) - trang 27 SGk Địa lí 10, dựa vào kiến thức đã học kết hợp với hiểu biết cá
nhân trả lời câu hỏi sau: Trái đất có những mảng kiến tạo lớn nào? Các mảng kiến
tạo dịch chuyển theo những phương nào? Các vận động của các mảng kiến tạo sinh
ra những hệ quả gì?
Hãy giải thích vì sao Nhật Bản lại được mệnh danh là đất nước của động đất,
núi lửa và sóng thần?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 3 phút.
Bước 3. HS quan sát, liệt kê, suy luận sau đó GV gọi một số HS trả lời.
Bước 4. GV đánh giá kết quả của HS, phân tích để dẫn dắt HS vào bài học mới.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2: Xác định các vành đai động đất, núi lửa, các vùng núi trẻ trên
bản đồ. Thời gian: 10 phút
1. Mục tiêu:
- Xác định các vành đai động đất, núi lửa, các vùng núi trẻ trên bản đồ.
- Biết được sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ trên thế

giới.
2. Phương pháp kỹ/thuật dạy học: Sử dụng phương pháp đàm thoại vấn đáp.
3. Hình thức tổ chức hoạt động: Lớp/Cá nhân
4. Phương tiện dạy học: SGK, hình 10.
5. Sản phẩm
Hoạt động của GV
- GV treo hình 10- SGK phóng to. Yêu cầu HS
quan sát hình 10, bản đồ các mảng kiến tạo, các
vành đai động đất, núi lửa, bản đồ tự nhiên thế
giới để xác định: Các khu vực có nhiều động
đất, núi lửa hoạt động.

Hoạt động của HS
- HS quan sát hình 10, bản
đồ các mảng kiến tạo, các
vành đai động đất, núi lửa,
bản đồ tự nhiên thế giới để
trả lời câu hỏi.

- GV gọi một vài HS lên bảng xác định vị trí.
- GV nhận xét và chuẩn kiến thức

- HS dựa vào kiến thức đã
- GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học ở học ở lớp 6, kết hợp hiểu
lớp 6, kết hợp hiểu biết cá nhân hãy phân biệt biết cá nhân, phân biệt đặc
- 24 -


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2020-2021


đặc điểm của núi già và núi trẻ?

điểm của núi trẻ và núi già.

Xác định các vùng núi trẻ trên bản đồ?

-HS xác định trên bản đồ
các dãy núi trẻ trên thế giới

- GV nhận xét và chuẩn kiến thức.

HỘP KIẾN THỨC HOẠT ĐỘNG 2
1. Xác định các vành đai động đất, núi lửa, các vùng núi trẻ trên bản đồ.
a. Các vành đai động đất - núi lửa
- Vành đai Thái Bình Dương
- Vành đai Địa Trung Hải - Ấn Độ Dương
- Vành đai sống lưng Đại Tây Dương
b. Các vùng núi trẻ:
- Hi-ma-lay-a (châu Á)
- Cooc-đi-e, An-des (châu Mĩ)
- An-pơ, Cap-ca, Py-re-nees (châu Âu)
Hoạt động 3: Nhận xét sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa, các vùng
núi trẻ.Thời gian: 15 phút.
1. Mục tiêu:
- Nhận xét được mối quan hệ giữa sự phân bố của các vành đai động đất, núi lửa,
các vùng núi trẻ với các mảng kiến tạo.
- Trình bày, phân tích và giải thích sự liên quan giữa các khu vực trên bản đồ (lược
đồ)
2. Phương pháp kỹ/thuật dạy học: Sử dụng phương pháp đàm thoại, hợp tác
nhóm.

3. Hình thức tổ chức hoạt động: Lớp/nhóm
4. Phương tiện dạy học: SGK, hình 10 trang 38, hình 7.3 trang 27 SGK Địa lí 10.
Phiếu học tập số 1
Sự phân bố các vành đai động đất Mối quan hệ với sự dịch chuyển các mảng
núi lửa
kiến tạo
-Vành đai Thái Bình Dương
- Khu vực Địa Trung Hải
- Sống núi ngầm Đại Tây Dương
Phiếu học tập số 2
Sự phân bố các vùng núi trẻ Mối quan hệ với sự dịch chuyển các mảng kiến
tạo
-Hi-ma-lay-a
- 25 -


×