Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học chủ đề tuần hoàn máu sinh học 11 nhằm phát huy năng lực tự học cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.07 KB, 51 trang )

PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong cơng cuộc đổi mới tồn diện ngành giáo dục, đổi mới phương pháp
dạy học có ý nghĩa quyết định cần được triển khai sớm ở các môn học và cấp học.
Các phương pháp dạy học hiện đại đều có mục tiêu trung tâm là người học, phát
huy năng lực nhận thức, độc lập, sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề của người
học. Như trong mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 theo quyết định
số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 đã nêu, nền giáo dục của nước ta cần có những đổi
mới sâu rộng, tồn diện mọi thành tố của quá trình dạy học hướng đến sự hình
thành, phát triển năng lực và khả năng học tập suốt đời cho học sinh. Năng lực tự
học (NLTH) là một trong những năng lực cốt lõi, quan trọng bậc nhất cần hình
thành từ sớm cho mỗi cá nhân, nhất là trong độ tuổi học sinh (HS), góp phần giúp
các em hình thành và rèn luyện khả năng tự nghiên cứu và tự học suốt đời.
Định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục hàn
lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng hình thành năng lực hành
động, phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. Đó cũng là xu hướng quốc tế
trong cải cách phương pháp giáo dục và phù hợp với mục tiêu của chương trình
giáo dục phổ thơng mới năm 2018 là góp phần hình thành và phát triển ở học sinh
các phẩm chất chủ yếu, năng lực (NL) chung cốt lõi và NL chuyên môn. Một trong
những phương pháp đáp ứng các yêu cầu trên là dạy học khám phá. Dạy học khám
phá (DHKP) là phương pháp nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và tự học
thơng qua hoạt động nhóm. Dạy học khám phá giúp học sinh phát huy nội lực, tư
duy tích cực, chủ động và sáng tạo.
Trong chương trình sinh học 11, tập trung nghiên cứu các đặc trưng cơ bản
của thế giới sống trên cơ thể thực vật và động vật. Đây là những kiến thức thực
tiễn gắn liền với đời sống hàng ngày dễ tạo hứng thú học tập, tìm tịi khám phá cho
các em. Song thực tế dạy học cho thấy trình độ tiếp cận và khả năng khám phá kiến
thức của HS còn hạn chế, khả năng tự học của HS chưa tốt, cách học ở đa số HS
còn thụ động và phụ thuộc vào bài dạy trên lớp của GV. Đa số GV chưa có phương
pháp hợp lý, truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của
nhiều giáo viên. Việc dạy học hướng tới phát triển các năng lực của người học cịn


ít được chú trọng, đặc biệt đối với năng lực tự chủ và tự học.
Vì vậy, bản thân tôi luôn ý thức được việc đổi mới PPDH nhằm phát huy
năng lực tự học, tự nghiên cứu, năng lực tìm tịi, khám phá ở học sinh là rất cần
thiết. Từ những lý do trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Vận dụng dạy học
khám phá trong dạy học chủ đề “Tuần hoàn máu”- Sinh học 11 - nhằm phát
huy năng lực tự học cho học sinh”
2. Mục đích nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu, thiết kế và sử dụng phương pháp DHKP vào dạy học
1


chủ đề “Tuần hoàn máu” sinh học 11 nhằm phát huy năng lực tự học cho HS.
- Ngồi ra thơng qua đề tài giúp bản thân và các đồng nghiệp bồi dưỡng
thêm kiến thức để đổi mới PPDH theo công nghệ giáo dục hiện đại.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Điều tra thực trạng DHKP trong dạy học sinh học tại địa bàn cơng tác.
- Quy trình vận dụng và thiết kế các hoạt động học tập vận dụng DHKP theo
quy trình 5E trong phần “Tuần hồn máu”- Sinh học 11.
- Xây dựng chủ đề “Tuần hoàn máu” - Sinh học 11 theo hướng vận dụng
DHKP theo quy trình 5E.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét khả năng ứng dụng của đề tài
trong việc nâng cao hiệu quả dạy học chủ đề “Tuần hoàn máu” - Sinh học 11.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Sử dụng DHKP vào dạy học chủ đề “ Tuần hoàn máu”- Sinh học 11 cơ bản.
4.2. Phạm vi nghiêm cứu
- Đề tài nghiên cứu, khảo sát việc sử dụng phương pháp DHKP của các GV
Sinh học và HS khối 11 trong các trường THPT trên địa bàn công tác.
- Thời gian nghiên cứu: Áp dụng cho học sinh khối 11 tại đơn vị công tác

năm học 2019 -2020 và 2020-2021.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp
nghiên cứu tài liệu; Phương pháp điều tra; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp
quan sát; Phương pháp nghiên cứu quan sát các sản phẩm hoạt động của học sinh;
Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp thơng kê.
6. Những đóng góp của đề tài
- Bổ sung và làm sáng tỏ được cơ sở lí luận và thực tiễn về DHKP và
HĐHT theo hướng phát huy năng lực tự học cho HS.
- Đánh giá được thực trạng năng lực tự học của HS và thực trạng vận dụng
DHKP của GV trong môn sinh học 11 ở các trường THPT trên địa bàn công tác.
- Thiết kế các dạng hoạt động học tập theo hướng dạy học khám phá trong
chủ đề “Tuần hồn máu” - Sinh học 11 cơ bản.
- Thơng qua đề tài này tơi muốn đóng góp thêm với đồng nghiệp về đổi mới
PPDH nhằm phát huy các năng lực tự học, tìm tịi, khám phá cho học sinh.
2


PHẦN II - NỘI DUNG
Chương 1 - Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới quan niệm về dạy học tự phát hiện tri thức đã có từ rất lâu. Thế
kỷ XII, A.Kômenski đã viết: “Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực phán đốn,
phát triển nhân cách… Hãy tìm ra phương pháp cho phép GV dạy ít hơn, HS học
nhiều hơn”. J.J.Rousseau (thế kỉ XVIII) là một nhà cải cách giáo dục người Pháp,
ông cho rằng: “Đối với phương pháp dạy học phải tìm hiểu đứa trẻ và tôn trọng
khả năng tự nhận thức của nó. Trẻ em phải tự khám phá ra kiến thức và được khêu
gợi tính tị mị tự nhiên”.
Năm 1903, lí thuyết hoạt động của A.N Leonchev - nhà tâm lý học người

Nga, ra đời đặt nền móng cho quan niệm dạy học bằng các hoạt động khám phá. Lí
thuyết hoạt động được vận dụng để giải quyết chủ yếu việc thiết kế và tổ chức các
hoạt động học tập cho người học. Lí thuyết kiến tạo nhận thức của J. Paget (18961980) cho rằng: Học tập là quá trình cá nhân tự hình thành tri thức cho mình, đó là
q trình cá nhân tổ chức các hoạt động tìm tịi, khám phá thế giới bên ngoài và
cấu tạo lại chúng dưới dạng sơ đồ nhận thức. B. Skinner (1904-1990) trong hai tác
phẩm chính của mình: “Hành vi của sinh vật” (1938) và “Công nghệ dạy học”
(1968) đã cho rằng: Học là quá trình tự điều chỉnh hành vi để dẫn tới hành vi mong
muốn, dạy là tạo thuận lợi cho học. Như vậy, học theo Skinner là quá trình tự khám
phá.
Như vậy, lí thuyết DHKP đã được vận dụng vào quá trình dạy học ở các
nước trên thế giới từ rất sớm, bắt đầu từ những năm 1920 và phát triển rầm rộ ở
những năm 70 của thế kỉ này. Những cơng trình nghiên cứu gần đây đều cho rằng:
“Trong bối cảnh của sự gia tăng nhanh lượng kiến thức, cần có kiểu dạy học chú
trọng đến việc dạy cách học hơn là việc dạy cái gì. Khi đó, người học sẽ thu được
kết quả tốt hơn là nhớ lại, nhắc lại các sự kiện. Muốn hình thành kỹ năng này, cần
sử dụng những phương pháp dạy học cho phép người học suy nghĩ một cách độc
lập, tìm tịi dựa vào những phán đốn có lý. Một trong những phương pháp đó là
dạy học khám phá.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, vấn đề phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS đã được
quan tâm từ những thập niên 70-80 của thế kỉ XX, đặc biệt trong thời gian gần đây,
khi Đảng và nhà nước thấy được tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy
học. Các phương pháp dạy học tích cực được nghiên cứu, áp dụng nhiều trong đó
phương pháp DHKP là một hướng dạy học thu hút được nhiều sự quan tâm của các
nhà giáo dục. Có nhiều tác giả nghiên cứu về phương pháp dạy học này như: Tác
giả Lê Trung Tín- Trường THPT chuyên Nguyễn Huệ, Hà Nội có đề tài: Vận dụng
3


phương pháp dạy học khám phá trong dạy các bài tốn biến hình; tác giả Tạ Thị

Thu Thảo - Đại học Quốc gia Hà Nội có bài: Sử dụng DHKP phát triển năng lực
tư duy cho học sinh trong dạy học chương “Sự điện li”- hóa học 11. Trong số đó
nổi bật là những bài viết của tác giả Trần Bá Hồnh trên các báo, tạp chí chun
ngành như: Học bằng các hoạt động khám phá ... Những bài viết này đã được tác
giả tập hợp lại trong cuốn sách: Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và
sách giáo khoa, NXB Đại học sư phạm, năm 2006. Trong các bài viết đó, tác giả
nêu bật bản chất của DHKP, phương pháp tổ chức các hoạt động khám phá, ưu
nhược điểm và những điều kiện áp dụng phương pháp dạy học bằng các hoạt động
khám phá. Năm 2014, tác giả Nguyễn Thị Duyên - Trường Đại học sư phạm Hà
Nội, với đề tài “Vận dụng dạy học khám phá dạy học phần Sinh học tế bào - sinh
học 10”. Năm 2020, tác giả Ninh Thị Bạch Diệp- Trường Đại học Tân Trào, đăng
trên tạp chí giáo dục tháng 5/2020, với đề tài “Phát triển năng lực tìm tịi, khám
phá cho học sinh thông qua dạy học khám phá theo mô hình 5E trong dạy chương
“Sinh sản”- sinh học 11” đã cho thấy hiệu quả của việc thiết kế các hoạt động nói
chung, hoạt động khám phá nói riêng trong dạy học Sinh học.
Như vậy, việc nghiên cứu và sử dụng hoạt động khám phá trong dạy học đã
được chú ý từ rất sớm, nhưng thiết kế hoạt động khám phá ở các bộ mơn nói
chung, mơn Sinh học nói riêng cịn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc vận DHKP vào dạy
học sinh học để nâng cao chất lượng học sinh học của học sinh là hết sức cần thiết.
1.2 . Cơ sở lý luận
1.2.1. Dạy học khám phá
1.2.1.1. Khái niệm dạy học khám phá
Dạy học khám phá là GV tổ chức cho HS học theo nhóm để tìm tịi phát
hiện, khám phá ra các tri thức mới, cách thức hành động mới nhằm phát huy năng
lực giải quyết vấn đề và tự học cho HS. Qua đó, HS có kĩ năng và thái độ học tập
tích cực. Trong đó, người học đóng vai trị là người phát hiện cịn người dạy đóng
vai trị là chun gia tổ chức.
1.2.1.2. Bản chất của dạy học khám phá
Trong dạy học khám phá đòi hỏi GV gia công rất nhiều để chỉ đạo các hoạt
động nhận thức của HS. Hoạt động của GV bao gồm : định hướng phát triển tư duy

cho HS, lựa chọn nội dung của vấn đề và đảm bảo tính vừa sức với HS; tổ chức HS
trao đổi theo nhóm trên lớp; các phương tiện trực quan hỗ trợ cần thiết… Hoạt
động chỉ đạo của GV như thế nào để cho mọi thành viên trong các nhóm đều trao
đổi, tranh luận tích cực. Ðó là việc làm khơng dễ ràng, địi hỏi người GV đầu tư
cơng phu vào nội dung bài giảng.
Trong dạy học khám phá, HS tiếp thu các tri thức khoa học thông qua con
đường nhận thức: từ tri thức của bản thân thông qua hoạt động hợp tác với bạn đã
hình thành tri thức có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học; GV kết luận về cuộc
4


đối thoại, đưa ra nội dung của vấn đề, làm cơ sở cho HS tự kiểm tra, tự điều chỉnh
tri thức của bản thân tiếp cận với tri thức khoa học của nhân loại. Học sinh có khả
năng tự điều chỉnh nhận thức góp phần tăng cường tính mềm dẻo trong tư duy và
năng lực tự học. Đó chính là nhân tố quyết định sự phát triển bản thân người học.
1.2.1.3. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học khám phá
* Ưu điểm:

- Phát huy được nội lực của HS, tư duy tích cực độc lập sáng tạo trong học
tập.
- Giải quyết thành công các vấn đề là động cơ trí tuệ kích thích trực tiếp lịng
ham mê học tập của HS. Ðó chính là động lực của q trình dạy học.
- Hợp tác với bạn trong quá trình học tập, tự đánh giá, tự điều chỉnh vốn tri
thức của bản thân là cơ sở hình thành phương pháp tự học. Ðó chính là động lực
thúc đẩy sự phát triển bền vững của mỗi cá nhân trong cuộc sống.
- Giải quyết các vấn đề nhỏ vừa sức của học sinh được tổ chức thường xuyên
trong quá trình học tập, là phương thức để học sinh tiếp cận với kiểu dạy học hình
thành và giải quyết các vấn đề có nội dung khái quát rộng hơn.
- Ðối thoại trò -trò, trò- thầy đã tạo ra bầu khơng khí học tập sơi nổi, tích cực
và góp phần hình thành mối quan hệ giao tiếp trong cộng đồng xã hội.

* Nhược điểm:
- HS thực hiện các hoạt động khám phá đòi hỏi nhiều thời gian nên dễ phá
vỡ kế hoạch của tiết học.
- HS yếu dễ chán nản vì phải dựa vào HS khá, giỏi do đó nếu khơng có các
câu hỏi phân loại đối tượng học sinh thì phương pháp này khơng đem lại hiệu quả
tối đa.
1.2.1.4. Đặc trưng của dạy học khám phá
- DHKP là một hướng tiếp cận mới của dạy học giải quyết vấn đề với
những đặc trưng nổi bật như sau:
+ DHKP là giải quyết các vấn đề học tập nhỏ và hoạt động tích cực hợp tác
theo nhóm, lớp để giải quyết vấn đề.
+ DHKP có nhiều khả năng vận dụng vào nội dung của các bài. Dạy học giải
quyết vấn đề chỉ áp dụng vào một số bài có nội dung là một vấn đề lớn, có liên
quan logic với nội dung kiến thức cũ.
+ DHKP hình thành năng lực giải quyết vấn đề và tự học cho HS, chưa hoàn
chỉnh khả năng tư duy logic trong nghiên cứu khoa học như trong cấu trúc dạy học
giải quyết vấn đề.
5


+ Tổ chức DHKP thường xuyên trong quá trình dạy học là tiền đề thuận lợi
cho việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề.
+DHKP có thể được sử dụng lồng ghép trong khâu giải quyết vấn đề của
kiểu dạy học giải quyết vấn đề.
1.2.1.5. Các hình thức của dạy học khám phá
Các dạng của hoạt động khám phá trong học tập có thể là:
- Trả lời câu hỏi.
- Điền từ, điền bảng, hoàn thành phiếu học tâp, ...
- Lập bảng, biểu, đồ thị, sơ đồ.
- Thử nghiệm, đề xuất giả thuyết, phân tích ngun nhân, thơng báo kết quả.

- Thảo luận, tranh cãi về một vấn đề được nêu ra.
- Điều tra thực trạng, đề xuất giải pháp cải thiện thực trạng, thực nghiệm giải
pháp mới.
- Giải bài tập.
- Làm bài tập lớn, đề án, luận văn, luận án,…
1.2.1.6. Quy trình dạy học khám phá 5E (Inquiryteaching)
Đây là quy trình gồm 5 bước:
Bước 1: Tạo sự chú ý (Engage): Để kích thích sự tích cực, chủ động của
HS khi tìm hiểu về một nội dung học tập GV phải chuẩn bị trước các đồ dùng học
tập tạo sự chú ý hứng thú tìm tịi khám phá ở học sinh: Ví dụ như chuẩn bị các
tranh ảnh, các đoạn phim các thí nghiệm, mẫu vật, bộ câu hỏi định hướng, bài tập
tình huống, bảng biểu, số liệu thực tế, các hiện tượng thực tế ...có liên quan trực
tiếp tới nội dung học tập để HS có thể khám phá và tìm hiểu được nội dung học tập
một cách dễ dàng và lý thú.
Bước 2: Khảo sát (Explore): Khi đã có trong tay những đồ dùng dụng cụ
học tập, GV phải hướng dẫn HS khảo sát tức là bắt tay vào tìm hiểu những vấn đề
có liên quan tới nội dung học tập: Có thể là việc quan sát tranh, phim ảnh hay làm
thí nghiệm giải bài tập tình huống, trả lời câu hỏi, phân tích các số liệu các hiện
tượng thực tế...vận dụng những kiến thức đã học, những thực tế đã biết và những
gợi ý của thầy để hiểu đúng những vấn đề của nội dung học tập.
Bước 3: Giải thích (Exflain):Khi đã có những chính kiến riêng của mình
HS chủ động thảo luận nhóm để có thể giải thích những băn khoăn thắc mắc của
mình, của bạn để hiểu rõ hơn và đúng đắn nhất vấn đề của nội dung học tập và xây
dựng thành các định nghĩa, khái niệm, quy luật, quá trình...
Bước 4: Phát biểu (Elaborate): Sau khi tìm hiểu nội dung học tập để có thể
ghi nhớ, khắc sâu kiến thức GV hướng dẫn cho HS phát biểu vấn đề, ý kiến, nhận
6


định của bản thân, của nhóm, vận dụng kiến thức vào thực tế giải quyết các vấn đề

liên quan hay phân tích tổng hợp sâu chuỗi các vấn đề với nhau...phát biểu một mơ
hình hay một quy trình cơng nghệ mới dựa vào kiến thức đã thu nhận từ nội dung
học tập.
Bước 5: Đánh giá (Evaluation): Khi HS đã được cử phát biểu ý kiến của
mình, GV nên để các HS khác đánh giá, bổ sung cho bạn học từ những sai lầm của
bạn sau đó GV là người cuối cùng chốt đáp án và định hướng cho HS những
đường hướng, cách thức học tập ở các nội dung tiếp theo.
1.2.2. Sơ lược dạy học chủ đề
1.2.2.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề
Dạy học chủ đề là tích hợp những nội dung từ một số đơn vị bài học, mơn
học có liên hệ với nhau làm thành nội dung bài học có ý nghĩa, thực tế hơn. Theo
đó, dạy học chủ đề giúp học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức
và vận dụng vào thực tiễn.
Tùy theo nội dung chương trình SGK hiện nay mà việc xây dựng chủ đề dạy
học có thể là trong một môn học hoặc trong nhiều môn học.
1.2.2.2. Các bước xây dựng chủ đề dạy học
Để xây dựng một chủ đề dạy học có thể tiến hành tuần tự theo các bước sau:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề
Bước 2: Xác định mục tiêu của chủ đề
Bước 3: Xây dựng bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực hình thành.
Bước 4: Biên soạn câu hỏi bài tập
Bước 5: Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề
Bước 6: Tổ chức thực hiện chủ đề
Các hoạt động trong tiến trình dạy học: Khởi động; Hình thành kiến thức;
Luyện tập- vận dụng; Tìm tịi sáng tạo. Với mỗi hoạt động cần xác định mục tiêu,
nội dung, phương pháp, cách tổ chức hoạt động.
1.2.2.3. Tổ chức dạy học các chủ đề dạy học
- Lựa chọn chủ đề dạy học: Dựa vào chương trình và SGK hiện hành, lựa
chọn nội dung để xây dựng các chủ đề dạy học phù hợp với việc sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở

chuẩn kiến thức kĩ năng, thái độ và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học
sinh theo phướng pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực phẩm chất có thể
hình thành cho học sinh trong mỗi chủ đề xây dựng.
- Biên soạn câu hỏi/bài tập: Với mỗi chủ đề, xác định và mô tả 4 mức độ
nhận thức (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi và
7


bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh.
Trên cơ sở đó biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo mức độ yêu cầu đã mô tả để
sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện
tập theo chủ đề đã xây dựng.
- Thiết kế tiến trình dạy học: Tổ chức các hoạt động học tập của học sinh có
thể thực hiện trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số
hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử
dụng. Mỗi hoạt động học có thể tổ chức theo nhiều phương pháp, nhưng cần thực
hiện theo các bước như sau:
+ Chuyển giao nhiệm vụ học tập
+ Thực hiện nhiệm vụ học tập
+ Báo cáo kết quả và thảo luận
+ Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
1.2.3. Sơ lược lý thuyết năng lực tự học
1.2.3.1. Khái niệm tự học
- Tự học là quá trình con người tự giác, tích cực tiếp thu hệ thống tri thức,
những kinh nghiệm từ môi trường xung quanh bằng các thao tác trí tuệ, nhằm hình
thành cấu trúc tâm lý mới để biến đổi nhân cách của mình theo hướng ngày càng
hoàn thiện.Và Học, cốt lõi là tự học, là q trình phát triển nội tại, trong đó chủ thể
tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng cách thu nhận
và xử lý thơng tin bên ngồi thành tri thức bên trong của con người mình.
- Vai trị của tự học: Tự học được xem là một mục tiêu cơ bản của quá trình

dạy học; Rèn luyện kĩ năng tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực cho
HS trong q trình học tập; Giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời
- Những kĩ năng cần có khi tự học: Kỹ năng định hướng; Kỹ năng lập kế
hoạch học tập; Kỹ năng thực hiện kế hoạch; Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá, rút
kinh nghiệm.
1.2.3.2. Năng lực tự học (NLTH)
Khái niệm năng lực tự học: Năng lực tự học là khả năng xác định được
nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi
hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả;
điều chỉnh những hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập.
Các tiêu chí đánh giá năng lực tự học:
+ Cách giải quyết vấn dề trong một tình huống cụ thể
+ Kết quả thu thập được quá trình tự hoc (ghi chép, nghiên cứu...)
+ Kết quả các bài kiểm tra.
8


Một số dạng hoạt động học tập (HĐHT) theo định hướng phát triển năng
lực tự học trong dạy học Sinh học:
+ Dạng hoạt động tìm hiểu kênh hình, kênh chữ bằng văn bản
+ Dạng hoạt động thực hành, quan sát và phân tích kết quả thí nghiệm
+ Dạng hoạt động giải quyết vấn đề trong thực tiễn, đời sống
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học và dạy học khám phá
trong dạy học môn Sinh học ở trường THPT (Phụ lục 1- mẫu 1)
1.3.1.1. Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học của giáo viên trong
dạy học sinh học ở trường THPT
Để nắm được thực trạng dạy và học Sinh học chúng tôi dùng phiếu thăm dò
ý kiến của 20 giáo viên, phiếu điều tra của 300 học sinh khối 11 ở 4 trường THPT
trên địa bàn công tác.

Chúng tôi đã sử dụng phiếu thăm dò ý kiến của các giáo viên Sinh học về
phương pháp dạy học và có kết quả như sau:
Bảng 1.1. Kết quả điều tra về phương pháp dạy học của giáo viên
Mức độ sử dụng
TT

Thường
xuyên

Phương pháp

Số
lượng

Tỉ lệ
(%)

Không
thường xuyên
Số
lượng

Tỉ lệ
(%)

Không
sử dụng
Số
lượng


Tỉ lệ
(%)

1.

Giảng giải, đọc chép

7

35

8

40

5

25

2.

Hỏi đáp tái hiện,
thông báo

15

75

5


25

0

0

3.

Hỏi đáp tìm tịi

16

80

4

20

0

0

4.

Dạy học có sử dụng
bài tập tình huống

5

25


11

55

4

20

5.

Dạy học có sử dụng
bài tập thực nghiệm

5

25

11

55

4

20

6.

Dạy học có sử dụng
sơ đồ, bảng biểu.


16

80

4

20

0

0

7.

Dạy học nêu vấn đề

18

90

1

5

1

5
9



8.

Dạy học có sử dụng
phiếu học tập

15

75

4

20

1

5

9.

Dạy học theo nhóm

18

90

2

10


0

0

10.

Cho học sinh tự học
với sách giáo khoa

9

45

8

40

3

15

Qua kết quả điều tra (bảng 1.1) kết hợp với trao đổi với một số giáo viên,
chúng tôi thấy phương pháp dạy học của giáo viên đã có những bước đổi mới theo
hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Tuy nhiên, số lượng giáo viên
áp dụng những phương pháp này cịn ít, chưa thường xun. Đặc biệt là phương
pháp dạy học có sử dụng hoạt động khám phá như: Bài tập tình huống 25% người
sử dụng thường xuyên, 55% người không sử dụng thường xuyên; Bài tập thực
nghiệm 25% người sử dụng thường xuyên 55% người không sử dụng thường
xuyên... Thậm chí có một số giáo viên chưa bao giờ sử dụng những phương pháp
này cụ thể : dạy học có sử dụng bài tập tình huống (20 %), dạy học có sử dụng bài

tập thực nghiệm (20%). dạy học nêu vấn đề (5%), ... Điều đó đã làm hạn chế chất
lượng và giảm hứng thú học tập của HS.
1.3.1.2. Thực trạng sử dụng dạy học khám phá của giáo viên ở trường
THPT
Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng việc vận dụng DHKP trong dạy
học Sinh học
Mức độ sử dụng
Số lượng
GV và tỉ lệ %

Thường
xuyên

Không thường
xuyên

Chưa sử dụng

Số lượng GV điều tra
Tỉ lệ (%)

5
25

11
55

4
20


Qua kết quả điều tra (bảng 1.2) cho thấy đã có 25% giáo viên sử dụng
phương pháp DHKP, 55% giáo viên sử dụng chưa thường xuyên và cịn có 20 %
giáo viên chưa sử dụng, chứng tỏ đây là phương pháp dạy học còn mới mẻ nên rất
nhiều giáo viên chưa sử dụng thường xuyên.
Bảng 1.3. Kết quả điều tra ý kiến của GV về sự cần thiết của việc thiết
kế các bài học vận dụng dạy học khám phá để tổ chức học HS học tập.
Rất cần thiết
Số lượng
16

Cần thiết

Không cần thiết

Tỉ lệ (%)

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Số lượng

Tỉ lệ (%)

80

4

20


0

0
10


Qua kết quả thăm dò cho thấy đa số các GV đã có ý thức đổi mới phương
pháp dạy học nhưng việc vận dụng DHKP theo quy trình 5E chưa được GV quan
tâm. Tuy nhiên qua kết quả điều tra ở bảng 1.3, thì thấy 100% GV cho rằng là rất
cần thiết và cần thiết. Điều đó khẳng định là GV đã thấy được vai trò DHKP trong
dạy học sinh học.Nhưng việc vận dụng phương pháp này vào dạy học chưa mang
tính phổ biến.
1.3.2. Thực trạng học tập của học sinh đối với môn Sinh học ở trường
THPT (Phụ lục 2- mẫu 2)
Để có sự đánh giá khách quan, chúng tôi đã điều tra 300 học sinh khối 11
thuộc 4 trường THPT trên địa bàn công tác và thu được kết quả ở bảng 1.4.
Bảng 1.4. Kết quả điều tra ý kiến của học sinh về sử dụng PPDH của
giáo viên trong dạy học sinh học.
TT

Phương pháp

Số
lượng

Tỉ lệ
%

1


Giảng giải, đọc chép

35

11,67

2

Giảng giải, có sử dụng tranh ảnh và hình minh hoạ

20

6,67

3

Đặt câu hỏi, học sinh sử dụng sách giáo khoa trả lời

150

50

4

Đặt câu hỏi, HS tư duy trả lời theo năng lực

10

3,33


5

Dạy học theo nhóm

60

20

6

Dạy học khám phá

10

3.33

7

Phương pháp khác

15

5

Qua kết quả trên, cho thấy giáo viên Sinh học ở một số trường vẫn còn sử
dụng PPDH truyền thống. Phương pháp DHKP(có sử dụng hoạt động khám phá)
chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy, việc tập trung nghiên cứu, xây dựng hệ thống
hoạt động khám phá để DHKP Sinh học là rất cần thiết. Qua kết quả điều tra, chúng
tôi nhận thấy đa số GV nhận thức được sự cần thiết của việc thiết kế bài học vận
dụng DHKP để tổ chức các hoạt động học tập của HS. Tuy nhiên, thực tế việc thiết

kế và sử dụng bài học vận dụng DHKP trong dạy học Sinh học chưa được GV chú
ý, quan tâm đúng mức. Nguyên nhân của thực trạng này là do cơ sở vật chất phục
vụ cho dạy học còn thiếu, năng lực học tập của HS khơng đồng đều, GV chưa có kĩ
năng thiết kế bài học vận dụng dạy học khám phá nói riêng và các kỹ thuật dạy học
mới nói chung.
Thực tiễn nêu trên một lần nữa khẳng định việc thiết kế, vận dụng DHKP
để dạy học Sinh học ở trường THPT là điều rất cần thiết.
11


Chương 2 - Vận dụng dạy học khám phá vào dạy học chủ đề “Tuần hoàn
máu”- Sinh học 11
2.1. Nội dung phần “Tuần hoàn máu”- Sinh học 11.
2.1.1. Mục tiêu
- Về kiến thức: Giúp HS hiểu và trình bày được những kiến thức cơ bản về
cấu tạo và chức năng, các dạng HTH ở các loài động vật, hoạt động của tim và của
hệ mạch. Ứng dụng những kiến thức đó để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
- Về kĩ năng: Củng cố và tiếp tục phát triển cho HS các kĩ năng: Quan sát,
nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh; kĩ năng phân tích kênh hình, bảng biểu, kĩ
năng thực hành,...Phát triển kĩ năng tư duy thực nghiệm để giải quyết các vấn đề
trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống.
- Về thái độ, hành vi: Có ý thức phịng bệnh và tun truyền về các bệnh
liên quan đến tim mạch, huyết áp, xây dựng lối sống lành mạnh, thân thiện với
môi trường.
- Về định hướng phát triển năng lực
+ Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự
quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tìm kiếm thơng tin.
+ Năng lực chun biệt: Năng lực nhận biết sinh học, sử dụng ngôn ngữ
sinh học, thực hành thí nghiệm, giải quyết các vấn đề thực tiễn thông qua môn sinh
học.

2.1.2. Nội dung phần tuần hoàn máu – Sinh học 11
Phần tuần hoàn máu gồm 3 bài: bài 18, bài 19, bài 21 SGK sinh học 11 giới
thiệu lý thuyết về cấu tạo và chức năng của HTH; các dạng HTH của động vật;
hoạt động của tim và của hoạt động của hệ mạch. Về phần thực hành: giúp HS đo
được một số chỉ tiêu sinh lý cơ bản như đếm nhịp tim, đo thân nhiệt, đo huyết áp.
Các bài tập củng cố cuối bài và các dạng bài tập khác nhau nhằm phát triển cho
học sinh các kĩ năng như: làm rõ lý thuyết và rèn luyện kĩ năng tự học, phân tích
kênh hình, sơ đồ, các hiện tượng trong thực tiễn liên quan đến tuần hồn máu.
2.2. Quy trình vận dụng và thiết kế các hoạt động học tập vận dụng
DHKP theo quy trình 5E trong phần “Tuần hồn máu”-sinh học 11
2.2.1. Các nguyên tắc xây dựng chủ đề vận dụng dạy học khám phá
Để thiết kế được quy trình DHKP theo mơ hình 5E, chúng tơi đề xuất các
ngun tắc khi thiết kế các hoạt động dạy học gồm:
- Đảm bảo tính hệ thống;
- Đảm bảo đạt chuẩn yêu cầu về KT, KN, NL theo quy định của Bộ GDĐT;
12


- Đảm bảo sự hứng thú, tích cực, chủ động tìm tịi, khám phá;
- Đảm bảo tính chính xác khoa học, có tính liên hệ thực tiễn;
- Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các giai đoạn tổ chức dạy học của
phương pháp DHKP và các pha của mô hình 5E;
- Đảm bảo phát triển NL tìm tịi, khám phá , tự học cho HS trong quá trình
tổ chức hoạt động dạy học.
Như vậy, khi thiết kế các hoạt động dạy học, ngoài việc giúp HS lĩnh hội tri
thức GV cần hướng dẫn, định hướng cho HS phát triển được những NL cần thiết
để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình học tập cũng như vận dụng kiến
thức vào thực tế.
2.2.2. Quy trình vận dụng dạy học khám phá vào dạy học chủ đề “Tuần hoàn
máu” Simh học 11

Chúng tơi xây dựng quy trình vận dụng dạy học khám phá theo quy trình 5E
vào dạy học chủ đề “Tuần hoàn máu” theo các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị: GV căn cứ vào nội dung bài học để xác định mục tiêu,
phân tích cấu trúc nội dung; Lựa chọn, xây dựng các chủ đề tìm tịi, khám phá;
Thiết kế các hoạt động tìm tịi, khám phá; Dự kiến phương pháp dạy học, phương
tiện dạy học tương ứng; Xây dựng kiến thức và xác định những NL cần hình thành.
Bước 2: Định hướng tìm tịi, khám phá: GV đưa ra các tình huống có vấn
đề, các thiết bị dạy học như tranh ảnh, video, các câu hỏi, thí nghiệm… có tính
khám phá; Giao nhiệm vụ tìm tịi khám phá cho HS.
Bước 3: Quan sát, hướng dẫn HS tìm tịi, khám phá: GV hướng dẫn HS
nêu giả thuyết, lập kế hoạch tìm tịi, khám phá; Điều khiển HS thực hiện tìm tịi,
khám phá bằng cách kiểm tra, khẳng định hay bác bỏ giả thuyết.
Bước 4: Hướng dẫn HS so sánh, nhận xét, rút ra kết luận bản chất của
tri thức: GV hướng dẫn HS thảo luận để so sánh, nhận xét và rút ra kết luận; Phát
hiện bản chất của tri thức.
Bước 5: Tổ chức cho HS thực hành, vận dụng kiến thức để rèn luyện NL
tìm tịi, khám phá, tự học: GV tổ chức cho HS thực hành, luyện tập vận dụng
kiến thức đã tìm tịi, khám phá thông qua giải các bài tập, trả lời câu hỏi…; Hướng
dẫn HS vận dụng tri thức vừa phát hiện ra để giải quyết các tình huống phát sinh
trong thực tế và chuẩn bị cho hoạt động tìm tịi, khám phá tiếp theo.
Bước 6: Đánh giá hoạt động tìm tịi, khám phá, tự học: GV tổ chức đánh
giá quá trình tìm tịi khám phá của cá nhân và của nhóm thông qua tự đánh giá và
đánh giá đồng đẳng; Đánh giá kết quả lĩnh hội tri thức và NL tìm tòi, khám phá, tự
học.
13


2.2.3. Thiết kế các hoạt động học tập vận dụng DHKP theo quy trình 5E
trong phần “Tuần hồn máu”- Sinh học 11.
2.2.3.1. Dạy học khám phá dựa vào dạng hoạt động trả lời câu hỏi.

HĐ: Tìm hiểu tính tự động của tim
Bước 1: Chuẩn bị:
Xác định mục tiêu, phân tích cấu trúc nội dung:
-Mục tiêu: HS tự khám phá tính tự động của tim.
-Nội dung: Tính tự động của tim
-Kĩ năng: Phát triển kĩ năng quan sát, nghiên cứu và tư duy của HS.
-Lựa chọn, xây dựng các chủ đề tìm tịi, khám phá: Tính tự động của tim.
-Thiết kế các hoạt động tìm tịi, khám phá: u cầu HS quan sát tranh kết
hợp với nghiên cứu thông tin sách giáo khoa để tìm tịi khám phá ra tri thức.
-Dự kiến phương pháp và kĩ thuật dạy học: Phương pháp DHKP theo mơ
hình 5E, kết hợp với phương pháp trực quan và dạy học theo nhóm
-Xây dựng kiến thức và xác định các NL cần đạt được:
+ Các mức độ nhận thức cần đạt được: Nhận biết: Thế nào là tính tự động
của tim; Liệt kê các thành phần của hệ dẫn truyền tim.; Thơng hiểu: Tại sao tim
có tính tự động; Vận dụng : Tại sao tim tách rời khỏi cơ thể mà vẫn có khả năng co
giãn nhịp nhàng.
+ NL cần đạt được: NL tìm tịi, khám phá, tự học.
Bước 2: GV đặt vấn đề:Vì sao khi tách tim ra khỏi cơ thể tim vẫn có thể
hoạt động bình thường nếu được ni trong mơi trường thích hợp?
Chuẩn bị:- Video mổ quan sát tính tự động của tim ếch: Theo đường link:
/>- Tranh về tính tự động của tim

14


- Bộ câu hỏi liên quan:
Câu 1. Thế nào là tính tự động của tim? Liệt kê các thành phần của hệ dẫn
truyền tim?
Câu 2. Tại sao tim có tính tự động?
Câu 3. Tại sao tim tách rời khỏi cơ thể mà vẫn có khả năng co giãn nhịp

nhàng?
Bước 3: Chiếu vedeo, tranh phóng to hệ dẫn truyền tim và phát giấy ghi bộ
câu hỏi liên quan cho từng nhóm học sinh.
Bước 4: HS quan sát tranh, thảo luận nhóm hoàn thiện các câu hỏi GV cung cấp.
Bước 5: Các nhóm học sinh cử đại diện lên trả lời các câu hỏi:
Câu 1. Thế nào là tính tự động của tim? Liệt kê các thành phần của hệ dẫn
truyền tim?
- Tính tự động của tim là khả năng co dãn tự động theo chu kỳ của tim.
- Hệ dẫn truyền tim gồm:
+ Nút xoang nhĩ
+ Nút nhĩ thất
+ Bó his
+ Mạng Puockin
Câu 2. Tại sao tim có tính tự động?
Tim có tính tự động do hoạt động của hệ dẫn truyền tim gây ra : nút xoang
nhĩ có khả năng tự động phát xung điện, lan truyền đến thảnh cơ 2 tâm nhĩ, gây co
tâm nhĩ, sau đó lan đến nút nhĩ thất theo bó his và mạng lưới puockin đến thành cơ
tâm thất làm tâm thất co.
Câu 3. Tại sao tim tách rời khỏi cơ thể mà vẫn có khả năng co giãn nhịp
nhàng?
Tim tách rời khỏi cơ thể vẫn co giãn nhịp nhàng do tim có tính tự động nhờ
hệ dẫn truyền tim gây ra.
Bước 6: Các nhóm tự đánh giá về câu trả lời của bạn và đặt ra các vấn đề
thắc mắc cho bạn giải đáp như ý nghĩa thực tiễn của tính tự động của tim. Sau đó
GV nhận xét, đánh giá về phần trả lời của các nhóm.
HĐ: Tìm hiểu chu kì hoạt động của tim
15


Bước 1: Chuẩn bị

Xác định mục tiêu, phân tích cấu trúc nội dung:
-Mục tiêu: HS tự khám phá chu kì hoạt động của tim.
-Nội dung: Chu kì hoạt động của tim
-Kĩ năng: Phát triển kĩ năng quan sát, nghiên cứu và tư duy của HS.
-Lựa chọn, xây dựng các chủ đề tìm tịi, khám phá: Chu kì hoạt động của tim.
-Thiết kế các hoạt động tìm tịi, khám phá: u cầu HS quan sát tranh kết
hợp với nghiên cứu thông tin SGK để tìm tịi khám phá ra tri thức.
-Dự kiến phương pháp và kĩ thuật dạy học: Phương pháp DHKP theo mơ
hình 5E, kết hợp với phương pháp trực quan và dạy học theo nhóm
-Xây dựng kiến thức và xác định các NL cần đạt được:
+ Các mức độ nhận thức cần đạt được: Nhận biết: Chu kì tim là gì? Cho ví
dụ; Thơng hiểu: Giải thích về mối quan hệ giữa kích thước cơ thể và nhịp tim; Giải
thích vì sao tim hoạt động suốt đời mà khơng bị mệt mỏi;Vận dụng :Tại sao trong
suốt chu kì tim tâm nhĩ ln co trước tâm thất, điều gì xảy ra nếu tâm nhĩ và tâm
thất cùng co đồng thời ;Tim hoạt động theo những quy luật nào nào? Tại sao tim
hoạt động theo những quy luật đó?
+ NL cần đạt được: NL tìm tịi, khám phá, tự nghiên cứu
Bước 2: GV chuẩn bị phương tiện, thiết bị dạy học liên quan
- Tranh chu kì hoạt động của tim

- Bộ câu hỏi liên quan đến chu kì hoạt động của tim:
Câu 1. Chu kì tim là gì? Cho ví dụ
Câu 2. Cho biết nhịp tim của một số động vật sau:
16


Động vật

Nghé
Chuột

Mèo
Voi

Nhịp tim (số lần/ phút)
240- 400
45-55
720-780
110-130
25-40

Hãy rút ra nhận xét về mối quan hệ giữa kích thước cơ thể và nhịp tim. Hãy
giải thích.
Câu 3. Giải thích vì sao tim hoạt động suốt đời mà không bị mệt mỏi?
Câu 4 : Tại sao trong suốt chu kì tim tâm nhĩ ln co trước tâm thất, điều gì
xảy ra nếu tâm nhĩ và tâm thất cùng co đồng thời?
Câu 5:Tim hoạt động theo những quy luật nào nào? Tại sao tim hoạt động
theo những quy luật đó?
Bước 3: Chiếu tranh phóng to chu kì hoạt động của tim và phát phiếu câu
hỏi cho từng nhóm học sinh.
Bước 4 : Các nhóm HS quan sát tranh, thảo luận nhóm hồn thành các câu
hỏi, trong q trình thảo luận có thể tranh cãi những vấn đề thắc mắc liên quan.
Bước 5 : Đại diện nhóm lên phân tích tranh và trả lời các câu hỏi :
Câu 1: Chu kì hoạt động của tim là khả năng co dãn nhịp nhàng theo chu kì
của tim.
VD: ở người trưởng thành mỗi chu kì tim kéo dài 0,8 giây trong đó:
+ tâm nhĩ co 0,1 giây; tâm thất co 0,3 giây; thời gian dãn chung: 0,4 giây
 nhịp tim 75 nhịp/ 1 phút
Câu 2: Nhịp tim thay đổi tùy lồi . Lồi có kích thước cơ thể càng nhỏ thì
nhịp tim càng nhanh vì động vật có kích thước nhỏ thì tỉ lệ S/V càng lớn  nhu cầu
năng lượng càng lớn nhịp tim tăng để đáp ứng nhu cầu cao vể dinh dưỡng và ôxi

cho cơ thể.
Câu 3: Tim hoạt động suốt đời mà khơng mệt mỏi vì trong mỗi chu kì, tim
có lúc co, lúc dãn, thời gian co nói chung ngắn hơn thời gian dãn, do vậy tim có thể
phục hồi lại trạng thái ban đầu trước khi bước vào chu kì lần sau.
Câu 4: Trong suốt chu kì tim tâm nhĩ ln co trước tâm thất, điều gì xảy ra
nếu tâm nhĩ và tâm thất cùng co đồng thời vì :
+ Tâm nhĩ co trước để đẩy máu đi nuôi cơ thể về nghèo oxi lên động mạch
phổi thực hiện trao đổi khí lấy oxi, sau đó tâm thất co để đưa máu giàu oxi đi nuôi
cơ thể.
17


+ Nếu tâm nhĩ và tâm thất co cùng lúc thì một phần máu bơm lên động
mạch phổi, một phần được đẩy lại động mạch chủ đi nuôi cơ thể mà máu đó nghèo
oxi nên khơng cung cấp đủ oxi cho tế bào hoạt động, nhất là não  cơ thể bị chết.
Câu 5 : Tim hoạt động theo các quy luật :
- “Tất cả hoặc khơng có gì”: kích thích dưới ngưỡng tim khơng đáp ứng trả
lời, kích thích đạt ngưỡng thì tim co tối đa, kích thích trên ngưỡng tim khơng co
thêm.
- Tim hoạt động có tính tự động.
- Tim hoạt động có tính chu kì.
Sau đó các nhóm có thể đặt thêm các thắc mắc liên quan như:
- Nếu 2 người bạn: 1 ở vùng núi cao,1 ở đồng bằng gặp nhau cùng chơi thể
thao thì hoạt động của tim, phổi có khác nhau khơng? Vì sao?
- Nêu những bệnh lý liên quan đến tim? Đề xuất biện pháp phòng ngừa?
HS thảo luận trả lời thắc mắc của bạn.
Bước 6: Các nhóm tự đánh giá lẫn nhau về cách trình bày, kiến thức, kỹ
năng. Sau đó GV nhận xét, đánh giá chung.
2.2.3.2. Dạy học khám phá dựa vào dạng hoạt động hồn thành phiếu học
tập

HĐ: Tìm hiểu các dạng hệ tuần hồn:
*Tìm hiểu hệ tuần hồn hở và hệ tuần hồn kín
Bước 1: Chuẩn bị
- Mục tiêu: HS tự khám phá HTH hở và HTH kín
- Nội dung: HTH hở và HTH kín
- Kĩ năng: Phát triển kĩ năng quan sát,phân tích, tự học của HS.
- Lựa chọn, xây dựng các chủ đề tìm tịi, khám phá: HTH hở và HTH kín.
-Thiết kế các hoạt động tìm tòi, khám phá: Yêu cầu HS quan sát tranh kết
hợp với nghiên cứu thơng tin sách giáo khoa để tìm tòi khám phá ra tri thức.
- Dự kiến phương pháp và kĩ thuật dạy học: Phương pháp DHKP theo mơ
hình 5E, kết hợp với phương pháp trực quan và dạy học theo nhóm
-Xây dựng kiến thức và xác định các NL cần đạt được:
+ Các mức độ nhận thức cần đạt được: Nhận biết: HTH hở và HTH kín;
Thơng hiểu: Phân biệt được HTH kín và HTH hở; Ưu điểm của HTH kín so với
HTH hở;Vận dụng : Vẽ đường đi của máu ở các dạng HTH hở và HTH kín; Giải
18


thích được tại sao cơn trùng có kích thước nhỏ, hoạt động mạnh nhưng vẩn có hệ
tuần hồn hở ?
+ NL cần đạt được: NL tìm tịi, khám phá, tự học
Bước 2: GV chuẩn bị tranh ảnh và phiếu học tập:
- Tranh phóng to hình 18.1, 18.2 SGK

- Phiếu học tập: Hồn thành phiếu học tâp:
Đặc điểm

HTH hở

HTH kín


Đại diện
Cấu tạo
Đường đi của máu
Đặc điểm của dịch tuần hoàn
Tốc độ, áp lực máu chảy trong hệ mạch
Sắc tố hô hấp  màu máu
-Rút ra nhận xết về sự ưu việt của hệ tuần hồn kín so với hệ tuần hồn
hở?
Bước 3: Chiếu tranh phóng to hình 18.1, 18.2 SGK và phát phiếu học tập
cho các nhóm.
Bước 4: Quan sát tranh, thảo luận nhóm hồn thành phiếu học tập:
Đặc điểm
Hệ tuần hồn hở
Hệ tuần hồn kín
Đại diện
Thân mềm, chân khớp
Giun đối, ĐVCXS
Cấu tạo
Chưa có mao mạch
Đã có mao mạch
Đường đi của máu Tim  ĐM tràn vào
Tim ĐM MM
khoang cơ thể TM
TMTim
Tim
Đặc điểm của dịch
- Máu trộn lẫn với dịch - Máu được lưu thơng liên
tuần hồn
mơ tạo thành hỗn hợp tục trong mạch kín, từ

máu- dịch mơ
ĐM MM  TM  Tim
- Máu tiếp xúc và trao - Máu tiếp xúc và trao đổi
19


Tốc độ, áp lực máu
chảy trong hệ mạch

đổi chất trực tiếp với
các tế bào
Tốc độ chậm, áp lực
thấp

Sắc tố hô hấp  màu
máu

Chứa hêmôxianin 
máu màu xanh nhạt

chất với các tế bào thơng
qua thành mao mạch
Tốc độ trung bình hoặc
nhanh
Áp lực trung bình hoặc
cao
Chứa hêmơglơbin  máu
màu đỏ

+ Ưu điểm của HTH kín so với HTH hở: Trong HTH kín máu lưu thơng liên

tục trọng mạch kín, máu chảy với áp lực cao hay trung bình, tốc độ máu chảy
nhanh hoặc trung bình  Máu đi được xa, đến các cơ quan nhanh, đáp ứng nhu cầu
trao đổi chất cao của cơ thể.
Bước 5: Đại diện nhóm lên dựa vào tranh chỉ được đường đi của máu trong
HTH hở và HTH kín, trình bày đáp án phiếu học tập. Đồng thời vận dụng kiến
thức trả lời câu hỏi: Giải thích được tại sao cơn trùng có kích thước nhỏ, hoạt động
mạnh nhưng vẫn có hệ tuần hồn hở ?
Bước 6: Các nhóm tự đánh giá, nhận xét và đặt câu hỏi thắc mắc. Sau đó GV
nhận xét, đánh giá và rút kinh nghiệm.
*Tìm hiểu HTH đơn và HTH kép.
Bước 1: Chuẩn bị
- Mục tiêu: HS tự khám phá HTH đơn và HTH kép
- Nội dung: HTH đơn và HTH kép
- Kĩ năng: Phát triển kĩ năng quan sát, nghiên cứu và tư duy của HS.
- Lựa chọn, xây dựng các chủ đề tìm tịi, khám phá: HTH đơn và HTH kép.
-Thiết kế các hoạt động tìm tịi, khám phá: u cầu HS quan sát tranh kết
hợp với nghiên cứu thông tin sách giáo khoa để tìm tịi khám phá ra kiến thức.
- Dự kiến phương pháp và kĩ thuật dạy học: Phương pháp DHKP theo mơ
hình 5E, kết hợp với phương pháp trực quan và dạy học theo nhóm
-Xây dựng kiến thức và xác định các NL cần đạt được:
+ Các mức độ nhận thức cần đạt được: Nhận biết: HTH đơn và HTH kép;
Thông hiểu: Phân biệt được HTH đơn và HTH kép; Ưu điểm của HTH kép so với
HTH đơn;Vận dụng : Vẽ đường đi của máu ở các dạng HTH kép và HTH đơn;
Giải thích tại sao cá là động vật có xương sống nhưng vẫn có hệ tuần hồn đơn;
Rút ra chiều hướng tiến hóa của hệ tuần hồn.
+ NL cần đạt được: NL tìm tịi, khám phá, tự học.
Bước 2: GV: đặt vấn đề: Vì sao cá có 1 vịng tuần hồn cịn con người lại 2
vịng tuần hồn?
- Chuẩn bị tranh phóng to hình 18.3, 18.4 SGK và phiếu học tập
20



Đặc điểm

HTH đơn

HTH kép

Đại diện
Cấu tạo của tim
Số vòng tuần hồn
Máu đi ni cơ thể
Tốc độ, áp lực máu chảy
Ưu việt của HTH kép so với HTH đơn?
Bước 3: GV chiếu tranh phóng to và phát phiếu học tập cho từng nhóm học
sinh.
Bước 4: Các nhóm quan sát tranh, thảo luận nhóm hồn thành phiếu học tập
Đặc điểm

HTH đơn

HTH kép

Đại diện



Lưỡng cư, bò sát, chim, thú

Cấu tạo của tim


2 ngăn

3 ngăn( lưỡng cư, bò sát), 4 ngăn
(chim, thú)

Số vòng tuần hồn

1

2

Máu đi ni cơ thể

Đỏ tươi

Máu pha hoặc máu đỏ tươi

Tốc độ, áp lực máu chảy

Trung bình

Tốc độ nhanh, áp lực cao

Ưu việt của HTH kép so với HTH đơn: Trong HTH kép với 2 vịng tuần
hồn máu chảy trong động mạch với tốc độ nhanh, áp lực cao nên đưa máu đi
nhanh hơn, xa hơn đến các cơ quan  đáp ứng nhanh, kịp thời nhu cầu dinh dưỡng
và trao đổi khí của cơ thể.
Bước 5:- Đại diện nhóm lên trình bày kết quả phiếu học tập và dựa vào
tranh vẽ chỉ rõ đường đi của máu trong HTH đơn và HTH kép.

Sau đó vận dụng kiến thức HS trả lời một số vấn đề sau:
21


- Giải thích tại sao cá là động vật có xương sống nhưng vẫn có hệ tuần hồn
đơn?( Cá sống trong môi trường nước nên thân thể được môi trường nước đệm đỡ
+ Nhiệt độ nước tương đương thân nhiệt của cá nên giảm nhu cầu năng lượng, nhu
cầu oxi thấp  cá có hệ tuần hồn đơn.)
- Rút ra chiều hướng tiến hóa của hệ tuần hồn: HTH tiến hóa theo chiều
hướng từ đơn giản phức tạp, từ chưa hồn thiện  hồn thiện:
+Từ chưa có hệ tuần hồn có hệ tuần hồn.
+Từ hệ tuần hồn hở  hệ tuần hồn kín
+Từ tuần hồn đơn (cá)  tuần hồn kép
+Từ chỗ tim chưa phân hóa, chỉ là phần phình lên của mạch máu (giun đốt)
 tim 2 ngăn (cá)  tim 3 ngăn (lưỡng cư, bò sát) tim 4 ngăn(chim, thú)
+ Máu đi nuôi cơ thể: từ máu pha (lưỡng cư)  máu ít pha (bị sát)  máu ko
pha (chim và thú)
+ Từ máu chảy trong động mạch với áp lực thấp, tốc độ chậm(HTHT hở)
tốc độ và áp lực trung bình (HTH đơn) tốc độ nhanh, áp lực cao( HTH kép).
Bước 6: Các nhóm tự đánh giá, nhận xét , có thể đặt ra những thắc mắc cho
nhóm bạn giải quyết. Sau đó GV nhận xét, đánh giá chung.
2.2.3.3. Dạy học khám phá dựa vào dạng hoạt động vẽ sơ đồ,hồn thành
tranh, ảnh.
HĐ: Tìm hiểu các dạng hệ tuần hoàn
Bước 1: Chuẩn bị
- Mục tiêu: HS tự khám phá các dạng HTH
- Nội dung: Vẽ được đường đi của máu trong các dạng HTH
- Kĩ năng: Phát triển kĩ năng quan sát, tư duy của HS.
- Lựa chọn, xây dựng các chủ đề tìm tịi, khám phá: Các dạng HTH .
-Thiết kế các hoạt động tìm tịi, khám phá: Yêu cầu HS quan sát tranh kết

hợp với tư duy sáng tạo.
- Dự kiến phương pháp và kĩ thuật dạy học: Phương pháp DHKP theo mơ
hình 5E, kết hợp với phương pháp trực quan và dạy học theo nhóm bằng kỹ thuật
khăn trải bàn.
-Xây dựng kiến thức và xác định các NL cần đạt được:
+ Các mức độ nhận thức cần đạt được: Vận dụng : Vẽ đường đi của máu ở
các dạng HTH; Cho biết chất lượng máu đi nuôi cơ thể.
+ NL cần đạt được: NL quan sát, tư duy, vẽ sơ đồ.
Bước 2: Chuẩn bị tranh ảnh liên quan đến các dạng HTH
22


Bước 3: Chiếu tranh các dạng HTH, phát phiếu học tập: Vẽ đường đi của
máu trong các HTH.
Bước 4: HS quan sát tranh, vẽ đường đi của máu trong các HTH bằng kỹ
thuật khăn trải bàn.

Bước 5: Đại diện nhóm lên vẽ và chỉ đường đi của máu trong các dạng
HTH. Yêu cầu HS chỉ rõ màu máu đi nuôi cơ thể trong từng dạng HTH.
Bước 6: Các nhóm tự đánh giá, nhận xét lẫn nhau. GV nhận xét, đánh giá
chung.
HĐ: Tìm hiểu tính tự động của tim
Bước 1: Chuẩn bị
- Mục tiêu: HS tự khám phá tính tự động của tim
- Nội dung: Chú thích được hệ dẫn truyền tim
- Kĩ năng: Phát triển kĩ năng quan sát, tư duy sáng tạo của HS.
- Lựa chọn, xây dựng các chủ đề tìm tịi, khám phá: Tính tự động của tim .
-Thiết kế các hoạt động tìm tịi, khám phá: Yêu cầu HS quan sát tranh kết
hợp với tư duy sáng tạo.
- Dự kiến phương pháp và kĩ thuật dạy học: Phương pháp DHKP theo mơ

hình 5E, kết hợp với phương pháp trực quan và dạy học hoạt động cá nhân
-Xây dựng kiến thức và xác định các NL cần đạt được:
23


+ Các mức độ nhận thức cần đạt được: Vận dụng : Chú thích được các thành
phần của hệ dẫn truyền tim; Cho biết trong các thành phần đó thành phần nào có
khả năng tự động phát xung điện.
+ NL cần đạt được: NL quan sát, tư duy
Bước 2: GV chuẩn bị tranh vẽ hệ dẫn truyền tim khơng có chú thích:

Bước 3: Chiếu tranh, yêu cầu học sinh chú thích tên từng thành phần của hệ
dẫn truyền tim tương ứng với ơ 1,2,3,4 trên hình.
Bước 4: Quan sát, dựa vào lý thuyết lên bảng chú thích:
1.
Nút xoang nhĩ 2.Nút nhĩ thất 3.Bó his
4. Mạng puockin
Bước 5: HS lên bảng dựa vào tranh và chú thích, sau đó u cầu HS nêu lại
tính tự động của tim.
Bước 6: HS trong lớp tự đánh giá, nhận xét câu trả lời của bạn. GV nhận
xét, kết luận.
2.2.3.4. Dạy học khám phá dựa vào dạng hoạt động điều tra thực trạng, đề
xuất giải pháp.
HĐ: Tìm hiểu mục 2: Huyết áp
Bước 1: Chuẩn bị
- Mục tiêu: HS tự khám phá kiến thức phần huyết áp
- Nội dung: Huyết áp, các bệnh liên quan đến tim, mạch
- Kĩ năng: Phát triển kĩ năng điều tra, thu thập thông tin.
- Lựa chọn, xây dựng các chủ đề tìm tịi, khám phá: Huyết áp trong hệ
mạch .

-Thiết kế các hoạt động tìm tịi, khám phá: u cầu HS điều tra thực tế tại
địa phương, nêu ra thực trạng và đề xuất biện pháp.
- Dự kiến phương pháp và kĩ thuật dạy học: Phương pháp DHKP theo mơ
hình 5E, kết hợp với phương pháp thực nghiệm và dạy học hoạt động nhóm
-Xây dựng kiến thức và xác định các NL cần đạt được:
+ Các mức độ nhận thức cần đạt được: Vận dụng: Giải thích được một số
bệnh liên quan đến huyết áp ở người như tại sao nói bệnh HA cao là kẻ giết người
thầm lặng; Xây dựng một số chế độ ăn uống để bảo vệ sức khỏe tim mạch, phòng
bệnh huyết áp.
24


+ NL cần đạt được: NL tự học, điều tra thực trạng.
Bước 2: - GV đặt vấn đề: Tại sao nói bệnh HA cao là kẻ giết người thầm
lặng?
-

Chuẩn bị máy chiếu, máy tính

Bước 3: Cung cấp đoạn video: />v=dhNZLkICoc4
Yêu cầu HS Xem video và lưu ý: nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và
điều trị bệnh cao huyết áp.
Bước 4: Các nhóm lần lượt báo cáo về sản phẩm của nhóm sau 1 tuần lầm
việc ở nhà với nội dung:
+ Điều tra thực trạng bệnh tim mạch, bệnh huyết áp tại địa phương.
+Đề xuất các biện pháp phòng ngừa cũng như chế độ ăn uống, nghỉ ngơi cho
để hạn chế bệnh tim mạch, bệnh huyết áp.
+ Nêu ra 1 số biện pháp hỗ trợ trong điều trị bệnh cao huyết áp.
Bước 5: Các nhóm cử đại diện nhóm trình bày bài báo cáo của nhóm, có thể
minh họa bằng hình ảnh.

Bước 6: Các nhóm khác có thể đặt thắc mắc cho nhóm vừa trình bày, tự
đánh giá, nhận xét lẫn nhau.
2.2.3.5. Dạy học khám phá dựa vào dạng hoạt động thực hành.
HĐ: Thực hành đo 1 số chỉ tiêu sinh lý ở người.
Bước 1: Chuẩn bị
- Mục tiêu: HS tự thực hành đếm nhịp tim, đo thân nhiệt, đo huyết áp
- Nội dung: Đo nhịp tim, đo huyết áp, đo thân nhiệt
- Kĩ năng: Phát triển kĩ năng thực hành.
-Thiết kế các hoạt động tìm tịi, khám phá: u cầu HS tự thực hành
- Dự kiến phương pháp và kĩ thuật dạy học: Phương pháp DHKP theo mơ
hình 5E, kết hợp với phương pháp thực hành và dạy học hoạt động nhóm
-Xây dựng kiến thức và xác định các NL cần đạt được:
+ Các mức độ nhận thức cần đạt được: Vận dụng: Đo thân nhiệt, đo huyết
áp, đếm nhịp tim; rút ra nhận xét về tình trạng sức khỏe của bản thân.
+ NL cần đạt được: NL thực hành
Bước 2: GV chuẩn bị dụng cụ : Nhiệt kế, máy đo huyết áp, đồng hồ bấm
giây.
Video hướng dẫn cách đo huyết áp, cách đếm nhịp tim :
/>25


×