Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tài liệu TỔNG QUÁT VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP VẬT LIỆU XÂY DỰNG VIỆT NAM ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.9 KB, 11 trang )

Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam





Tổng quan về sự phát triển của ngành Công nghiệp
Vật liệu xây dựng Việt Nam



TS.Trần Văn Huynh
Chủ tịch Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam






Hà Nội, ngày 5/11/2008




Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam – VABM

- Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam là tổ chức xã hội, chuyên ngành về vật liệu xây
dựng: xi măng, gốm sứ xây dựng, thuỷ tinh xây dựng, đá xây dựng, vật liệu xây,
vật liệu lợp, vật liệu trang trí hoàn thiện, vật liệu lợp Composite…
- Hội có chức năng tư vấn, phản biện, giám định xã hội về quy hoạch , đầu tư phát
triển ngành công nghiệp Vật liệu xây dựng Việt Nam, về chủ trương chính sách về


hiệu quả kinh tế, kỹ thuật của các dự án đầu tư; Nắm bắt thông tin khoa học công
nghệ, kỹ thuật hiện đại của thế giới để phổ biến cho các doanh nghiệp ứng dụng
đầu tư phát triển toàn ngành; Tổ chức triển lãm, hội chợ, hội thảo trong và ngoài
nước
- Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam được thành lập tháng 8 năm 1984, đến nay đã
có 100 Hội viên tập thể là các doanh nghiệp tiêu biểu của các thành phần kinh tế và
150 Hội viên cá nhân là các giáo sư, tiến sĩ, các chuyên gia về Vật liệu xây dựng
của các trường Đại học, Viện nghiên cứu thiết kế, Tổng công ty, Công ty sản xuất
kinh doanh vật liệu xây dựng, các nhà quản lý.
- Hội xuất bản tạp chí Vật liệu xây dựng đương đại
- Website của Hội: hoivlxdvn.org
- Email:

- Trụ sở chính của Hội: 235 đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
VP Miền Nam: Lầu 4, 19 Hồ Tùng Mậu, Q.1, Tp.Hồ Chí Minh
VP Miền Trung: 517 Trần Cao Vân, Tp.Đà Nẵng







Tổng quan ngành công nghiệp Vật liệu xây dựng
Việt Nam

1. Tiềm năng khoáng sản làm Vật liệu xây dựng ở Việt Nam rất phong
phú và đa dạng
Đến nay đã thăm dò khảo sát gần 3.000 mỏ theo 6 vùng kinh tế trên toàn quốc



STT Tên loại khoáng sản Số mỏ Trữ lượng
(triệu tấn)
Trữ lượng
(triệu m
3
)
1 Đá vôi sản xuất xi măng 351 44.738
2 Đất sét sản xuất xi măng 260 7.601
3 Phụ gia xi măng 152 3.947
4 Cao lanh 258 1.181
5 Feldspat 44 52
6 Cát trắng sản xuất thuỷ
tinh
45 1.619
7 Đá ốp lát 229 4.738
8 Đất sét gạch ngói 694 3.610
9 Cát sỏi xây dựng 323 2.079
10 Đá xây dựng 554 53.609
11 Đolomit 37 2.801
12 Sét chịu lửa 214 49

- Tài nguyên khoáng sản là nguồn lực rất quan trọng hàng đầu cho việc đầu tư phát
triển ngành công nghiệp Vật liệu xây dựng Việt Nam

2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Vật liệu
xây dựng trong những năm qua
- Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, hợp tác, liên doanh, liên kết
với các nước, tiếp thu công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại của thế giới, khai thác
tiềm năng khoáng sản trong nước. Trong 20 năm qua ngành công nghiệp Vật liệu

xây dựng Việt Nam đã được đầu tư phát triển mạnh mẽ. Đến nay, sản phẩm Vật
liệu xây dựng Việt Nam rất đa dạng, phong phú, chất lượng sản phẩm ngày càng
được nâng cao đáp ứng được nhu cầu xây dựng trong nước và bước đầu đã xuất
khẩu ra nhiều nước trên thế giới.



Bảng tổng sản lượng một số chủng loại Vật liệu xây dựng
cả nước trong giai đoạn 2000 – 2007
STT Chủng loại Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
1 Xi măng Triệu tấn 13,298 16,10 21,12 24,12 26,15 30,80 32,4 36,8
2 Gạch ốp lát
Ceramic,
Granite
Triệu m
2
42 67,83 96,33 110,2 120 170 180 230
3 Sứ vệ sinh Triệu sp 2,2 2,67 3,15 4,43 6,55 7,25 8,0 8,5
4 Kính xây
dựng
Triệu m
2
30,71 30,72 38,77 38,35 43,68 74,76 81,31 80
5 Vật liệu xây Triệu
viên
9.087 10.300 11.995 14.101 15.991 18.128 21.293 22.000
6 Vật liệu lợp Triệu m
2
38,04 53,04 67,04 71,42 76,74 92,22 99,58 101
7 Đá xây dựng Triệu m

3
22,169 30,9 36,72 53,25 55,13 70,8 79 88
8 Đá ốp lát Triệu m
2
1,52 1,65 1,8 2,0 2,5 3,2 4,5 6,0
9 Cát xây dựng

Triệu m
3
33,27 43 50,09 53,21 58,1 66,4 73 80

- Năm 2007 sản lượng xi măng tăng 2,76 lần so với năm 2000 và 14 lần so với năm
1990
- Sản lượng gạch ốp lát ceramic, granite tăng 5,5 lần so với năm 2000 và tăng 115
lần so với năm 1990. Năng lực sản xuất gạch ốp lát hiện nay lên đến 312 triệu m
2

(trong đó có 54 triệu m
2
gạch framile, có 6 triệu m
2
gạch cotto)
- Sứ vệ sinh tăng 3,86 lần so với năm 2000 và tăng 280 lần so với năm 1990
- Kính xây dựng tăng 2,6 lần so với năm 2000 và tăng 35 lần so với năm 1990
- Đá ốp lát tăng 4 lần so với năm 2000 và tăng 400 lần so với năm 1990.






Bảng tổng hợp kim ngạch xuất khẩu một số loại mặt hàng
Vật liệu xây dựng chủ yếu
Đơn vị: triệu USD
STT Sản phẩm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
1 Gạch ốp lát
ceramic, framile
4,722 9,122 12,702 36,473 48,1 53,516 110,542
2 Sứ vệ sinh 5,692 3,602 7,571 13,706 18,1 28,313 38,505
3 Thủy tinh xây
dựng
1,635 3,199 4,283 9,682 10 88,527 35,423
4 Đá ốp lát 15,326 19,438 23,931 29,99 37 60,735 89,150
Tổng cộng
27,375 35,361 48,487 89,85 113,2 231 283



×