Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học phần trao đổi nước và muối khoáng ở thực vật sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 53 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC
VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
PHẦN: TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG
Ở THỰC VẬT SINH HỌC 11

LĨNH VỰC: SINH HỌC

0


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3
=====  =====

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC
VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
PHẦN: TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG
Ở THỰC VẬT SINH HỌC 11
LĨNH VỰC: SINH HỌC

Tên tác giả

: Nguyễn Thị Phương Đông

Tổ bộ môn

: Tự nhiên

Năm thực hiện



: 2020 - 2021


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................2
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ..................................................................2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................2
5. Giả thuyết khoa học .....................................................................................2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................3
8. Đóng góp mới của đề tài ..............................................................................4
9. Cấu trúc của sáng kiến .................................................................................4
NỘI DUNG .........................................................................................................5
Chương 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..................... 5
1.1. Cơ sở lí luận ..............................................................................................5
1.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.............................................................. 5
1.1.2. Các khái niệm cơ bản ......................................................................6
1.1.3. Vai trò của việc rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn trong dạy học Sinh học.................................................... 7
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..........................................................................9
1.2.1. Cấu trúc nội dung chương trình phần Trao đổi nước và muối
khoáng ở Thực vật, Sinh học 11 THPT ..........................................9
1.2.2. Thực trạng về việc rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
Sinh học vào thực tiễn ở một số trường THPT tại Tân Kỳ ...........13
1.2.3. Nguyên nhân của thực trạng dạy và học .......................................17
Chương 2. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO

THỰC TIỄN CHO HS THPT TRONG DẠY HỌC PHẦN TRAO ĐỔI
NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG Ở THỰC VẬT, SINH HỌC 11 ....................18
2.1. Một số nguyên tắc rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho học
sinh trong dạy học Sinh học ....................................................................18
2.1.1. Quán triệt mục tiêu, nội dung của bài học ....................................18
2.1.2. Đảm bảo tính chính xác chặt chẽ, phù hợp ...................................18


2.1.3. Đảm bảo nâng dần mức độ từ dễ đến khó.................................... 18
2.1.4. Đảm bảo việc "học đi đơi với hành" .............................................18
2.2. Một số biện pháp sư phạm rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn cho HS THPT trong dạy học phần Trao đổi nước và
muối khoáng ở Thực vật, Sinh học 11 ....................................................19
2.2.1. Sử dụng câu hỏi - bài tập ..............................................................19
2.2.2. Sử dụng bài tập tình huống ...........................................................23
2.2.3. Sử dụng bài tập thí nghiệm ...........................................................25
2.2.4. Sử dụng hoạt động trải nghiệm thực tế .........................................29
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................34
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .............................................34
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm............................................. 34
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................34
3.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm ..................................................34
3.2.1. Nội dung thực nghiệm ..................................................................34
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm ............................................................34
3.3. Phân tích kết quả .....................................................................................36
3.3.1. Phân tích kết quả định lượng ........................................................36
3.3.2. Phân tích kết quả định tính ...........................................................38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................................39
1. Kết luận ......................................................................................................39
2. Kiến nghị ....................................................................................................40

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 41
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng:
Bảng 1.1. Cấu trúc, biểu hiện và mức độ của KNVDKT ..............................8
Bảng 1.2. Cấu trúc nội dung phần Trao đổi nước và muối khoáng ở Thực
vật ....................................................................................................10
Bảng 1.3. Kết quả điều tra về sử dụng phương pháp dạy học của GV
..........................................................................................................13
Bảng 1.4. Kết quả điều tra về sử dụng các biện pháp dạy học của GV
..........................................................................................................14
Bảng 1.5. Kết quả điều tra về rèn luyện KNVD kiến thức sinh học vào
thực tiễn cho HS trong dạy học bộ mơn Sinh học ở trường
THPT ...............................................................................................15
Bảng 2.1. Các tiêu chí và các mức độ đánh giá việc rèn luyện KNVD
kiến thức vào thực tiễn trong dạy học Sinh học cấp THPT............
32
Bảng 1.6. Kết quả điều tra về học tập của HS ..............................................16
Bảng 2.2. Mức điểm tương ứng với từng tiêu chí ........................................33
Bảng 3.1. Bảng thống kê các bài thực nghiệm ..............................................34
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp kết quả các lần kiểm tra kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn của HS qua 3 lần kiểm tra .....................37
Hình:
Hình 2.1. Thí nghiệm sự vận chuyển các chất trong cây............................. 27
Hình 2.2. Thí nghiệm thốt hơi nước qua lá ................................................27
Hình 2.3a. ...........................................................................................Mặt trên lá
......................................................................................................... 28
Hình 2.3b. ..........................................................................................Mặt dưới lá

......................................................................................................... 28
Hình 2.4. Thí nghiệm về vai trị của phân bón .............................................29


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1.

Quy trình thiết kế câu hỏi, bài tập rèn luyện KNVD kiến
thức vào thực tiễn........................................................................ 20

Sơ đồ 2.2.

Quy trình thiết kế bài tập tình huống rèn luyện KNVD
kiến thức vào thực tiễn ................................................................23

Sơ đồ 2.3.

Quy trình thiết kế bài tập thí nghiệm trong rèn luyện
KNVD kiến thức vào thực tiễn................................................... 26

Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. .........Biểu đồ biểu diễn số HS đạt điểm các loại qua các bài kiểm tra
........................................................................................................37
Biểu đồ 3.2. Mô tả biểu diễn các mức độ về kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn qua 3 lần kiển tra...................................................... 37


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 Khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo xác định mục tiêu tổng quát của đổi mới là: Giáo dục con
người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, hết lòng phục vụ nhân dân và đất nước; có hiểu
biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống tốt và làm
việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học
tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học
tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; hệ thống giáo dục được chuẩn
hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa và mang đậm bản sắc dân tộc ... Hướng tới mục tiêu đó,
Nghị quyết cũng đã đưa ra giải pháp “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp
dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
hocc̣, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực”, từ đó nâng cao chất lượng nguồn lao động đáp ứng chiến lược phát
triển của đất nước ta.
1.2. Xuất phát từ vai trò của kỹ năng vận dụng kiến thức Sinh học vào
thực tiễn
Sinh học là môn học của khoa học thực nghiệm, vận dụng kiến thức đã
học vào thực tiễn giúp học sinh tự mình khám phá, chứng minh hiện tượng Sinh
học trong thực tế, qua đó kích thích hứng thú học tập, tạo sự say mê, niềm tin
yêu khoa học và đồng thời cũng làm cho vai trò của việc giảng dạy Sinh học ở
trường phổ thơng được nâng lên. Vì vậy, giáo viên Sinh học phải nhận thức sâu
sắc ý nghĩa lớn lao của việc vận dụng kiến thức Sinh học trong đời sống và lao
động của mỗi thành viên trong xã hội, để từ đó vận dụng các kiến thức Sịnh học,
đặc biệt là kiến thức về “Trao đổi nước và muối khoáng ở thực vật” để giúp
người học giải quyết được các vấn đề khoa học, nâng cao hiệu quả sản xuất, biết
phòng trị bệnh, nâng cao chất lượng cuộc sống ..., ngồi ra cịn giúp người học

định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
Như vậy, phần “Trao đổi nước và muối khoáng ở thực vật”, sinh học 11
cung cấp những kiến thức cơ bản về quá trình quan trọng nhất của sinh lý thực
vật đó là Trao đổi nước và trao đổi muối khoáng. Mặt khác, các kiến thức trong
phần này có nhiều nội dung gắn liền với thực tiễn đời sống sản xuất của người
dân địa phương. Vì vậy, trong dạy học việc rèn luyện và nâng cao cho HS kỹ
1


năng vận dụng kiến thức Sinh học để giải quyết một số vấn đề thực tiễn là rất
thiết thực, rất cần thiết, cần phải đặc biệt quan tâm.
1.3. Xuất phát từ thực tiễn dạy và học môn Sinh học
Phần lớn giáo viên hiện nay đã được tiếp cận với các phương pháp và kỹ
thuật dạy học tích cực. Một trong những phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
cực đó có rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tuy nhiên, trong
thực tế giảng dạy môn Sinh học ở các trường phổ thông hiện nay, việc nắm vững
và vận dụng chúng còn hết sức hạn chế, kém hiệu quả. Phần lớn giáo viên,
những người có mong muốn sử dụng phương pháp dạy học mới đều lúng túng
và tỏ ra lo sợ rằng sẽ bị "cháy giáo án" do HS chưa biết cách làm việc độc lập
một cách khoa học để lĩnh hội tri thức, chưa được hướng dẫn cũng như làm quen
với các phương pháp nghiên cứu khoa học, áp dụng các thành tựu khoa học vào
thực tiễn. Vì vậy giữa lý thuyết và thực tế là một khoảng cách rất xa.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nhằm nâng cao hiệu quả của dạy học
chương trình Sinh học 11, tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học phần: Trao đổi nước
và muối khống ở thực vật Sinh học 11”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng được một số biện pháp sư phạm theo định hướng rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học phần Trao đổi
nước và muối khoáng ở Thực vật, Sinh học 11 nhằm góp phần nâng cao chất

lượng dạy học Sinh học ở THPT.
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Trao đổi nước và
muối khoáng ở Thực vật vào thực tiễn cho HS lớp 11 trường THPT Tân Kỳ 3,
Tân Kỳ, Nghệ An.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp và quy trình để rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn trong dạy học phần Trao đổi nước và muối khoáng ở Thực vật, Sinh
học 11 ở trường THPT.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học chương phần Trao đổi nước và muối khoáng ở Thực
vật, Sinh học 11 ở trường THPT.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu lựa chọn biện pháp sư phạm hợp lý, xây dựng quy trình khoa học và
tổ chức dạy học đúng theo biện pháp đã lựa chọn sẽ rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn cho HS.
2


6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn cho HS trong dạy học Sinh học phổ thông.
- Điều tra thực trạng dạy học Sinh học 11 trung học phổ thông ở trường
THPT huyện Tân Kỳ, Nghệ An.
- Đề xuất quy trình thiết kế một số biện pháp sư phạm nhằm rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS lớp 11 THPT trong dạy học phần
Trao đổi nước và muối khoáng ở Thực vật.
- Thiết kế bài học theo hướng sử dụng các biện pháp sư phạm để rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức trong dạy học phần Trao đổi nước và muối

khoáng ở Thực vật, Sinh học 11
- Thực nghiệm sư phạm
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Các văn bản, chỉ thị hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm của của chính
phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Các tài liệu về lí luận dạy học Sinh học, Triết học, Tâm lí học, nhận
thức, SGK, sách tham khảo về Trao đổi nước và muối khoáng ở Thực vật, ...
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm:
Trực tiếp dự giờ GV phổ thơng từ đó thu thập tư liệu về việc rèn luyện kỹ
năng VDKT vào thực tiễn trong dạy học Sinh học 11.
7.2.2. Phương pháp chuyên gia:
Gặp gỡ, trao đổi với những chun gia có nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực
mình đang nghiên cứu, lắng nghe sự tư vấn của các chuyên gia để định hướng
cho việc triển khai đề tài.
7.2.3. Phương pháp điều tra:
Thiết kế và sử dụng anket để điều tra về thực trạng dạy học, rèn luyện kỹ
năng cho HS và thực trạng sử dụng một số biện pháp theo định hướng rèn luyện
kỹ năng VDKT vào thực tiễn trong dạy học phần Trao đổi nước và muối khoáng
ở Thực vật cho HS lớp 11 THPT.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Để đánh giá rèn luyện kỹ năng VDKT vào thực tiễn ở HS, tôi tiến hành
xây dựng bộ tiêu chí. Căn cứ vào các tiêu chí được đặt ra để tiến hành đo mức
độ đạt được của kỹ năng theo thời gian. (Tiến hành thực nghiệm theo mục tiêu
3


(khơng có lớp đối chứng)).
7.3. Phương pháp thống kê tốn học

Sử dụng một số cơng cụ tốn học để xử lý kết quả điều tra và kết quả thực
nghiệm sư phạm. Tham số sử dụng để xử lý: phần trăm (%).
8. Đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn
cho học sinh trong dạy học.
- Xây dựng được hệ thống biện pháp gắn với thực tiễn phần Trao đổi nước
và muối khoáng ở Thực vật, Sinh học 11.
- Tổ chức rèn luyện KNVD kiến thức cho học sinh trong quá trình dạy
học phần Trao đổi nước và muối khoáng ở Thực vật, Sinh học 11.
9. Cấu trúc của sáng kiến
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2. Một số biện pháp sư phạm rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn cho HS THPT trong dạy học phần Trao đổi
nước và muối khoáng ở Thực vật, Sinh học 11.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

4


NỘI DUNG
Chương 1.
CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới, các nhà tâm lý học và giáo dục học rất quan tâm nghiên cứu
kỹ năng nói chung và kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn nói riêng. Cụ
thể như sau:
Nhà duy vật thời Hi Lạp cổ đại Đemơcơrít là người đầu tiên trong lịch sử đưa

ra nguyên tắc "Kết hợp giáo dục với lao động và cuộc sống sinh hoạt của trẻ em”.
Cũng quan tâm nghiên cứu kỹ năng nói chung và kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn nói riêng có nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mỹ John
Dewey (1859 - 1952) với tác phẩm “Kinh nghiệm và Giáo dục”. Ông trở thành
"người cầm cờ của phong trào giáo dục mới" của Mỹ giai đoạn cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX. Ông chủ trương xây dựng một nền giáo dục học đi đôi với hành,
học trong hành, lý luận gắn bó chặt chẽ với thực tiễn. Theo J.Dewey, “do giáo
dục chính là bản thân cuộc sống nên nhà trường không thể tách khỏi hoạt động
thực tiễn và kiến thức khơng thể được áp đặt từ bên ngồi, thơng qua hoạt động
thực tiễn trong học tập HS được phát triển KN một cách chủ động và tích cực”.
Ngồi ra, nhà giáo dục học vĩ đại của Liên-xô, tác giả A.X.Makarenkô
(1976) là một trong những người đầu tiên có tư tưởng “giáo dục trong lao động”.
Trong tác phẩm “Bài ca sư phạm” ông đã nêu lên rằng “thực tiễn lao động
không những là mục đích giáo dục mà cịn là phương tiện giáo dục” và “khoa
học sư phạm, đặc biệt là lí thuyết về giáo dục trước hết là một khoa học có mục
đích thực tiễn”.
Cịn ở Việt Nam, quan tâm nghiên cứu kỹ năng nói chung và kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn nói riêng có rất nhiều tác giả, tuy nhiên mỗi tác giả
nghiên cứu một lĩnh vực khác nhau, cụ thể:
Tác giả Trần Trọng Thủy đã nghiên cứu kỹ năng lao động công nghiệp, ông
đã nêu khái niệm kỹ năng và điều kiện để hình thành kỹ năng hoạt động lao động.
Cũng quan tâm nghiên cứu kỹ năng nói chung và kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn nói riêng, trong bộ mơn Sinh học có đề tài “Rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học phần sinh học
tế bào, sinh học 10” của Tác giả Trần Thái Tồn (2014).
Như vậy, qua tìm hiểu, nghiên cứu tơi thấy rằng: Kỹ năng nói chung và kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn nói được các tác giả nghiên cứu ở các góc
5



độ khác nhau nhưng nhìn chung đều có hai hướng chính: Hướng thứ nhất là lý
thuyết, hướng thứ hai là thực tiễn. Đúng vậy, để có thực tiễn thì chúng ta phải
nắm được lý thuyết sau đó mới áp dụng vào thực tiễn tốt.
1.1.2. Các khái niệm cơ bản
1.1.2.1. Kỹ năng
Định nghĩa về KN có rất nhiều cách, cụ thể:
“Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức thu nhận được trong một lĩnh
vực nào đó vào thực tế” đó là theo Từ điển Tiếng Việt:.
“KN là khả năng vận dụng những tri thức thu nhận được trong một lĩnh
vực nào đó vào thực tiễn. KN đạt tới mức hết sức thành thạo, khéo léo trở thành
kĩ xảo” đó là theo Trần Bá Hoành.
Trong cuốn “Tâm lý học”, tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Kế Hào,
Phan Thị Hạnh Mai cho rằng “Kĩ năng: là khả năng vận dụng kiến thức (khái
niệm, cách thức, phương thức) để giải quyết một nhiệm vụ mới”.
Như vậy, khi nói về kỹ năng có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng chung
quy lại bất kỳ kỹ năng nào cũng dựa trên cơ sở lý thuyết - đó là kiến thức. Sở dĩ
như vậy là vì xuất phát từ cấu trúc của kỹ năng (phải hiểu mục đích, biết cách
thức đi đến kết quả và hiểu được những điều kiện cần thiết để triển khai cách
thức đó).
Mục tiêu = Kỹ năng x Nội dung
Kỹ năng là yếu tố quyết định đến kết quả hành động. Nó biểu thị năng lực
cá nhân. Bất kỳ một kỹ năng nào cũng có hai thuộc tính cơ bản là:
+ Hoạt động thực tiễn.
+ Dựa trên nền kiến thức đã có sẵn.
Vậy qua nghiên cứu, tơi tóm tắt lại về KN là khả năng của cá nhân vận
dụng cơ sở kiến thức đã có để thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành
động nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
1.1.2.2. Vận dụng
Theo từ điển Tiếng Việt “Vận dụng là đem tri thức lý luận dùng vào thực
tiễn”. Cũng theo một số tác giả khác thì vận dụng hiểu là đem những kiến thức

đã học được áp dụng vào hoàn cảnh cụ thể mới nhằm giải quyết vấn đề đặt ra, là
khả năng HS sử dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lý hay ý
tưởng để giải quyết vấn đề cụ thể nào đó.
1.1.2.3. Thực tiễn
Trước khi triết học Mác- Lênin ra đời thì đã có một số quan niệm về thực
tiễn cụ thể như sau:
6


“Thực tiễn là hoạt động thực nghiệm khoa học” đó là quan điểm của đại
diện chủ nghĩa duy vật Điđrô.
“Thực tiễn là tồn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử,
xã hội của lồi người nhằm cải biến thế giới khách quan” đó là quan điểm của
triết học duy vật biện chứng.
“Thực tiễn là những hoạt động của con người trước hết là lao động sản
xuất, nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội” Theo Từ
điển Tiếng Việt (Hoàng Phê, 2000, trang 974).
Thực tiễn có vai trị quan trọng với quá trình nhận thức. Thực tiễn là cơ
sở nguồn gốc, động lực của nhận thức, thông qua hoạt động thực tiễn, con người
tác động vào sự vật hiện tượng làm cho chúng bộc lộ thuộc tính, tính chất quy
luật. Trên cơ sở đó con người mới có hiểu biết, tri thức về sự vật. Thực tiễn là
mục đích của nhận thức. Những tri thức kết quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa,
chỉ có giá trị khi được vận dụng vào thực tiễn phục vụ con người.
1.1.2.4. Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Từ những khái niệm trên có thể khái quát: Kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn là khả năng sử dụng các kiến thức đã lĩnh hội để giải quyết các
vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
Kỹ năng VDKT vào thực tiễn thuộc nhóm kỹ năng nhận thức và là cấp độ
cao nhất của tư duy trong hệ thống kỹ năng. Vì VDKT vào thực tiễn bao gồm cả
việc vận dụng kiến thức đã có để giải quyết các vấn đề thuộc về nhận thức và

việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn sản xuất trong đời sống, sinh hoạt hàng
ngày như làm bài thực hành, làm thí nghiệm, áp dụng trong chăn ni, trồng
trọt, giải thích các hiện tượng tự nhiên, các vấn đề sinh học trong nông nghiệp ...
KNVD kiến thức thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà
trường với thực tiễn đời sống, đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm
"học đi đôi với hành".
1.1.3. Vai trò của việc rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn trong dạy học Sinh học
1.1.3.1. Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn là thực hiện
nhiệm vụ của dạy học Sinh học
Sinh học là ngành khoa học thực tiễn, các thành tựu sinh học đã cho nông
nghiệp, bảo vệ sức khỏe và vào các ngành cơng nghiệp khác, làm cho vai trị của
việc giảng dạy sinh học ở trường phổ thông được nâng lên đặc biệt. Giáo viên
sinh học phải nhận thức sâu sắc ý nghĩa lớn lao của các kiến thức sinh học trong
đời sống và lao động của mỗi thành viên trong xã hội. Những kiến thức Sinh học
là cơ sở để HS xây dựng thế giới quan khoa học, là cơ sở để học sinh hiểu biết
những vấn đề trong thực tiển sản xuất, trong bảo vệ môi trường, bảo vệ sức
khỏe, là cơ sở giáo dục hình thành nhân cách cho học sinh. Từ đó, động viên HS
7


vận dụng kiến thức đã có để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, nâng cao chất
lượng học tập.
1.1.3.2. Vận dụng kiến thức vào thực tiễn vừa giúp học sinh củng cố,
nâng cao kiến thức vừa góp phần rèn luyện các kỹ năng học tập và kỹ năng
sống
HS học trong sách vở chưa đủ để hình thành kiến thức, muốn hình thành
kiến thức đầy đủ phải thực hành trong thực tiễn. Trong các q trình đó HS sẽ áp
dụng những kiến thức đã được học để giải quyết các vấn đề đặt ra. Khi đó HS sẽ
tận dụng tối đa mọi nguồn kiến thức của mình, trong quá trình nghiên cứu, làm

việc thì sẽ củng cố lại kiến thức cho các em, làm cho các em tin tưởng hơn về
kiến thức mà mình đã được học. Bên cạnh đó, những nảy sinh trong quá trình
làm việc thì sẽ làm cho HS bắt buộc phải tự lực, chủ động tìm hiểu, khai thác
thêm kiến thức, từ đó tạo điểu kiện nâng cao kiến thức cho HS hơn.
1.1.3.3. Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn thể hiện tính
đúng đắn tromg q trình nhận thức của học sinh
Phát triển tư duy cho HS là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của dạy học ở nhà trường. Vì vậy, nhiệm vụ của dạy học khơng những phải
hình thành cho học sinh những kiến thức mà phải dạy cho học sinh biết vận
dụng các kiến thức, kinh nghiệm đã có để giải quyết các vấn đề đặt ra một cách
phù hợp, thông minh
1.1.3.4. Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn là tiền đề để
đào tạo học sinh trở thành những người lao động sáng tạo, năng động
Môn Sinh học ở phổ thông cung cấp cho các em các kiến thức liên quan
đến tất cả các lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp và đời sống con người.
Những hiểu biết về sinh giới về cơ thể sống, cơ chế các hiện tượng sinh học, các
qui luật sinh học … sẽ giúp các em độc lập, sáng tạo vận dụng kiến thức này
trong tất cả các lĩnh vực cuộc sống như sản xuất, trồng trọt, chăn ni, chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe … Vì vậy dạy học Sinh học góp phần đào tạo những con
người biết làm chủ bản thân, làm chủ xã hội, có nhân cách, có văn hóa, khoa
học, có năng lực nghề nghiệp, lao động tự chủ chủ sáng tạo, có kỹ luật, giàu
lòng nhân ái, yêu nước, yêu CNXH, sống lành mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển
đất nước ...
Thông qua nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, tôi nhận thấy rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn khơng chỉ giúp HS có thể độc lập và sáng
tạo trong học tập mà còn là tiền đề để trở thành người lao động sáng tạo, chủ
động trong cuộc sống.
Bảng 1.1. Cấu trúc, biểu hiện và mức độ của KNVDKT
Cấu trúc


Biểu hiện và mức độ

Nhận biết vấn đề thực HS nhận ra được mẫu thuẫn phát sinh từ vấn đề thực
8


tiễn

tiễn, phân tích làm rõ nội dung của vấn đề

Xác định các kiến Thiết lập các mối quan hệ giữa kiến thức đã học hoặc
thức liên quan đến kiến thức cần tìm hiểu với vấn đề thực tiễn
vấn đề
Tìm tịi, khám phá
kiến thức liên quan
vấn đề thực tiễn (nếu
cần thiết)

HS thu thập, lựa chọn và sắp xếp những nội dung kiến
thức liên quan đến vấn đề thực tiễn.
HS điều tra, khảo sát thực địa, làm thí nghiệm, quan
sát,… để nghiên cứu sâu vấn đề.

Phân tích, đánh giá HS phân tích, đánh giá và phản biện vấn đề, có thể
vấn đề
diễn đạt vấn đề theo cách hiểu của mình.
HS:- Lập kế hoạch
- Đề xuất các biện pháp
Giải quyết vấn đề - Thực hiện các giải pháp để giải quyết vấn đề trong
thực tiễn

thực tiễn
- Đề xuất các ý tưởng mới về vấn đề đó hoặc các vấn
đề thực tiễn liên quan.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Cấu trúc nội dung chương trình phần Trao đổi nước và muối
khống ở Thực vật, Sinh học 11 THPT
Chương trình Sinh học lớp 11 vừa mang tính kế thừa tất cả những kiến
thức sinh học mà học sinh đã được học ở các lớp dưới, đồng thời làm nền tảng
để học sinh có thể tiếp thu được những kiến thức có tính khái quát và trừu tượng
cao ở lớp 12.
Nối tiếp chương trình Sinh học 10 (gồm 3 phần: Phần 1: Giới thiệu chung
về thế giới sống, phần 2: Sinh học tế bào và phần 3: Sinh học vi sinh vật),
chương trình Sinh học lớp 11 chỉ có 1 phần (phần 4: Sinh học cơ thể) nhưng lại
là tập hợp những kiến thức vô cùng quan trọng của Sinh học cơ thể và nó có 4
chương.
Chương 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng
a. Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật
b. Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật
Chương 2: Cảm ứng
a. Cảm ứng ở thực vật
b. Cảm ứng ở động vật
9


Chương 3: Sinh trưởng và phát triển
a. Sinh trưởng và phát triển ở thực vật
b. Sinh trưởng và phát triển ở động vật
Chương 4: Sinh sản
a. Sinh sản ở thực vật
b. Sinh sản ở động vật

Cấu trúc nội dung phần Trao đổi nước và muối khoáng ở Thực vật
Bảng 1.2. Cấu trúc nội dung phần Trao đổi nước
và muối khoáng ở Thực vật
Tên bài
Nội dung cơ bản
Mục tiêu kiến thức
Bài 1:
- Vai trị của nước đối với - Mơ tả được cấu tạo của hệ rễ
Sự hấp thụ thực vật
thích nghi với chức năng hấp thụ
nước và - Cơ quan hấp thụ nước và nước và các ion khoáng
muối
muối khoáng
- Phân biệt được cơ chế hấp thụ
khoáng ở - Cơ chế hấp thụ nước và nước và các ion khoáng ở rễ cây
rễ
muối khống ở rễ
- Trình bày được mối tương tác
- Con đường vận chuyển giữa môi trường và rễ trong q
nước và ion khống từ đất trình hấp thụ nước và các ion
vào rễ
khoáng.
Bài 2: Vận
chuyển
các chất
trong cây

- Vận chuyển nước theo
dòng mạch gỗ
- Vận chuyển nước theo

dòng mạch rây
- Vai trị của q trình thốt
hơi nước
- Lá là cơ quan thoát hơi
nước
- Cơ chế điều tiết sự thoát
hơi nước của thực vật
- Các nhân tố ảnh hưởng
đến trao đổi nước ở thực vật

- Mô tả được cơ quan vận chuyển
- Thành phần của dịch vận chuyển
- Động lực đẩy dòng vật chất vận
chuyển
- Nêu được vai trò của q trình
thốt hơi nước đối với đời sống
thực vật
Bài 3:
- Mơ tả được cấu tạo của lá thích
Thốt hơi
nghi với chức năng thốt hơi nước
nước
-Trình bày được cơ chế điều tiết
độ mở của khí khổng và các tác
nhân ảnh hưởng đến q trình thốt
hơi nước
Bài 4: Vai - Khái niệm nguyên tố dinh - Nêu được các khái niệm: Ngun
trị của các dưỡng khống thiết yếu.
tố dinh dưỡng khống thiết yếu
nguyên tố - Các nguyên tố khoáng đại trong cây, các yếu tố đại lượng,

khoáng
lượng
nguyên tố vi lượng.
- Các nguyên tố vi lượng
- Mô tả được một số dấu hiệu điển
- Vai trị của ngun tố dinh hình khi thiếu một số nguyên tố
dưỡng khoáng thiết yếu.
dinh dưỡng khoáng và nêu được
10


+ Vai trị của nitơ
+ Q trình đồng hố nitơ
trong khí quyển
+ Bón phân hợp lí
Bài 5,6 :
Dinh
dưỡng nitơ
ở thực vật

Bài 7:
Thực
hành: Thí
nghiệm
thốt hơi
nước và
thí nghiệm
về vai trị
của phân
bón


- Thí nghiệm xác định
cường độ thốt hơi nước ở

- Thí nghiệm trồng cây
ngồi vườn (hoặc trồng
trong chậu), bón 3 loại phân
hố học chính: Đạm, lân,
kali

vai trị đặc trưng nhất của các
ngun tố dinh dưỡng khoáng thiết
yếu
- Liệt kê các nguồn cung cấp dinh
dưỡng khống cho cây, dạng phân
bón (muối khống) cây hấp thụ
được.
- Nêu được vai trò sinh lý của
nguyên tố nitơ
- Nêu được các nguồn Nitơ cung
cấp cho cây.
- Nêu được các dạng Nitơ cây hấp
thụ từ đất.
- Trình bày được các con đường cố
định Nitơ và vai trò của quá trình
cố định Nitơ bằng con đường sinh
học đối với thực vật và ứng dụng
thực tiễn trong ngành trồng trọt.
- Nêu được mối liên hệ giữa liều
lượng phân bón hợp lý với sinh

trưởng và môi trường.
- Thấy rõ lá cây thốt nước, có thể
xác định cường độ thốt hơi nươc
bằng phương pháp cân nhanh
- Bố trí thí nghiệm dể phân biệt tác
dụng của 1 số loại phân

Những nội dung của phần Trao đổi nước và muối khoáng ở Thực vật có
thể thiết kế các hoạt động dạy học rèn KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS là:
Nội dung cần vận dụng
vào thực tiễn
Bài 1:
- Vai trò của nước đối với - Tưới nước, bón phân hợp lí, tạo
Sự hấp thụ thực vật
điều kiện cho bộ rễ phát triển theo
nước và - Cơ quan hấp thụ nước và mong muốn. Bảo vệ mơi trường
muối
muối khống
đất.
khống ở - Cơ chế hấp thụ nước và - Trồng cây với mật độ phù hợp
Tên bài

Nội dung cơ bản

11


rễ

Bài 3:

Thốt hơi
nước

Bài 4: Vai
trị của các
ngun tố
khống

Bài 5,6 :
Dinh
dưỡng nitơ
ở thực vật

muối khoáng ở rễ
- Con đường vận chuyển
nước và ion khống từ đất
vào rễ
- Vai trị của q trình thốt
hơi nước
- Lá là cơ quan thốt hơi
nước
- Cơ chế điều tiết sự thoát
hơi nước của thực vật
- Các nhân tố ảnh hưởng đến
trao đổi nước ở thực vật
- Khái niệm nguyên tố dinh
dưỡng khoáng thiết yếu.
- Các nguyên tố khống đại
lượng
- Các ngun tố vi lượng

- Vai trị của ngun tố dinh
dưỡng khống thiết yếu.

+ Vai trị của nitơ
+ Q trình đồng hố nitơ
trong khí quyển
+ Bón phân hợp lí

- Khơng bón phân q nhiều. Tưới
nước hợp lý.

+ Người ta có thể ứng dụng thốt
hơi nước vào thực tiễn để trồng
các loại cây phù hợp với điều kiện
môi trường sống.
+ Ứng dụng trong tưới nước hợp
lý cho cây trồng.
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường sống ổn định, tránh những
tác động mạnh gây ra những thay
đổi lớn trong mơi trường.
+ Bón phân hợp lý cho cây trồng,
phù hợp từng loại cây, từng giai
đoạn căn cứ vào các dấu hiệu biểu
hiện ở lá.
+ Có thể thay thế phân bón hóa
học bằng các loại phân bón hữu cơ
và cách để làm biến đổi phân bón
hữu cơ thành các nguyên tố
khoáng để cây hấp thụ được.

+ Ứng dụng trong tạo màu sắc cho
lá trong kỹ thuật trồng cây cảnh.
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường, giáo dục bảo vệ sức khỏe
cho con người thơng qua việc bón
phân hợp lý cho cây trồng.
+ Bón ni tơ hợp lý cho cây trồng,
phù hợp từng giai đoạn phát triển
của từng loại cây và tùy mục đích
sử dụng của loại cây.
+ Ngăn chặn việc mất ni tơ thông
qua việc cày, bừa, xới xáo cho đất.
+ Áp dụng việc cải tạo cho đất
thông qua việc trồng cây họ đậu.
+ tăng cường lượng đạm cho đất,
cho cây thông qua việc nuôi bèo
hoa dâu trong ruộng
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường, giáo dục bảo vệ sức khỏe
cho con người thơng qua việc bón
12


phân hợp lý cho cây trồng.
Như vậy, sau khi phân tích cấu trúc nội dung của chương này ta thấy: Xét
về mặt đối tượng nghiên cứu của phần Trao đổi nước và muối khoáng ở Thực
vật, cũng giống như đối tượng chung của phần Sinh học cơ thể đó là cấp độ cơ
thể, nhưng là cơ thể đa bào. Chương trình Sinh học 11 chỉ tập trung vào cơ thể
thuộc hai giới là Thực vật và Động vật và chỉ đi sâu vào hoạt động sống, còn về
cấu trúc đã được học ở THCS, chỉ phần nào cần mới nhắc lại làm cơ sở cho việc

nghiên cứu hoạt động sinh lí. Cả bốn chương, tương đương với bốn hoạt động
sinh lý trong chương trình Sinh học 11 đều có tầm quan trọng ngang nhau và có
mối liên hệ logic mật thiết. Mở đầu là chương I: Chuyển hóa vật chất và năng
lượng. Chương này có tầm quan trọng rất lớn và cần quan tâm đầu tiên. Hoạt
động chuyển hóa vật chất và năng lượng cung cấp nguyên liệu năng lượng cho
mọi hoạt động sống của cơ thể. Kiến thức xuyên suốt cả chương chủ yếu là các
kiến thức liên quan đến cơ chế với nhiều nội dung gắn liền với thực tiễn sản xuất
ở địa phương. Là một trong những chương có tính liên hệ thực tiễn cao, gắn với
đời sống sản xuất nông nghiệp ở khu vực miền núi Tân Kỳ nên địi hỏi học sinh
phải có nhiều kỹ năng nói chung và KN VDKT vào thực tiễn nói riêng để từ đó
bồi dưỡng cho học sinh kỹ năng vận dụng các kiến thức học được vào việc sản
xuất, bảo vệ môi trường sống, bảo vệ sức khỏe cho con người.
1.2.2. Thực trạng về việc rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức Sinh
học vào thực tiễn ở một số trường THPT tại Tân Kỳ
1.2.2.1. Thực trạng dạy học của giáo viên
a. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học và biện pháp dạy học trong
dạy học Sinh học ở trường THPT
Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra về phương pháp và biện pháp dạy học
của 15 GV THPT ở huyện Tân Kỳ. Kết quả thăm dò thu được:
Bảng 1.3. Kết quả điều tra về sử dụng phương pháp dạy học của GV
Mức độ sử dụng
Rất
Thường
Thỉnh
Không
TT
Phương pháp
thường
xuyên
thoảng sử dụng

xuyên
SL % SL % SL % SL %
1 Thuyết trình
3
20
7 46,7 5 33,3 0
0
2 Hỏi đáp - tái hiện, thông báo
7 46,7 6
40
2 13,3 0
0
3 Hỏi đáp - tìm tịi
3
20
6
40
6
40
0
0
4 Dạy học theo nhóm
4 26,6 10 66,7 1 6,7
0
0
5 Dạy học có liên hệ với thực tiễn 1 6,7 4 26,6 10 66.7 0
0
6 Làm việc độc lập với SGK
5 33,3 6
40

4 26,7 0
0
Qua bảng 1.3 chúng tôi nhận thấy, việc sử dụng các phương pháp dạy học
13


truyền thống vẫn chiếm ưu thế so với các phương pháp dạy học tích cực (hơn
60% GV thường xuyên sử dụng phương pháp thuyết trình). GV có sử dụng
phương pháp dạy học tích cực như dạy học theo nhóm, dạy học có liên hệ thực
tiễn nhưng khơng thường xun. Đặc biệt, rất ít GV sử dụng các phương pháp
hỏi đáp tìm tịi, dạy học có liên hệ với thực tiễn. Chỉ có 20 - 30% GV thường
xuyên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nói trên. Điều đó đã làm hạn
chế chất lượng và giảm hứng thú học tập bộ môn của học sinh.
Bảng 1.4. Kết quả điều tra về sử dụng các biện pháp dạy học của GV
Mức độ sử dụng
Rất
Không
Thường
Thỉnh
Biện pháp dạy học
thường
sử
xuyên
thoảng
xuyên
dụng
SL % SL % SL % SL %
1. Sử dụng sơ đồ hóa
6
40

9
60
0
0
0
0
2. Sử dụng câu hỏi - bài tập ở
9
60
3
20
3
20
0
0
SGK
3. Sử dụng bản đồ tư duy
2 13,3 3
20 10 66,7 0
0
4. Sử dụng câu hỏi - bài tập, bài
tập tình huống, bài tập thí
nghiệm, hoạt động trải nghiệm 0
0
0
0
3
20 12 80
để rèn luyện kỹ năng VDKT
vào thực tiễn

Qua bảng 1.4 chúng tôi nhận thấy, đa số GV thường sử dụng câu hỏi bài
tập ở SGK và sơ đồ hóa trong dạy học (có 48% GV rất thường xuyên sử dụng
câu hỏi - bài tập, 60% GV rất thường xuyên sử dụng sơ đồ hóa). Việc sử dụng
các biện pháp dạy học tích cực rất hạn chế (chỉ có33,3% GV thường xuyên sử
dụng biện pháp bản đồ tư duy trong dạy học), đặc biệt là việc sử dụng câu hỏi bài tập, bài tập tình huống, bài tập thí nghiện, hoạt động trải nghiệm để rèn
luyện kỹ năng VDKT vào thực tiễn của GV trong dạy học ở mức độ rất thấp (có
đến 80% GV không sử dụng câu hỏi - bài tập, bài tập tình huống, bài tập thí
nghiệm, hoạt động trải nghiệm để rèn luyện kỹ năng VDKT vào thực tiễn trong
quá trình dạy học.
b. Thực trạng việc rèn luyện KNVD kiến thức Sinh học vào thực tiễn cho
HS trong dạy học của GV
Chúng tôi đã sử dụng phiếu điều tra về thực trạng mức độ rèn luyện
KNVD kiến thức Sinh học vào thực tiễn trong việc giảng dạy bộ môn Sinh học ở
trường THPT. Bảng sau thể hiện kết quả điều tra về mức độ rèn luyện KNVD
kiến thức Sinh học vào thực tiễn trong việc giảng dạy bộ môn Sinh học ở trường
THPT:
14


Bảng 1.5. Kết quả điều tra về rèn luyện KNVD kiến thức sinh học
vào thực tiễn cho HS trong dạy học bộ môn Sinh học ở trường THPT
TT
Câu hỏi
Mức độ
SL %
Thường xun
0
0
Quý thầy (cơ) có nghe nói đến khái niệm
1

Thỉnh thoảng
6
40
KNVD kiến thức vào thực tiễn không?
Chưa bao giờ
9
60
Quý thầy (cơ) đã từng tham gia khóa học
Thường xun
0
0
2 nào về rèn luyện KNVD kiến thức vào
Thỉnh thoảng
0
0
thực tiễn cho HS trong dạy học chưa?
Chưa bao giờ
15 100
Quý thầy (cơ) có tổ chức các hoạt động
Thường xuyên
1 1,67
3 theo hướng rèn luyện KNVD kiến thức
Thỉnh thoảng
5 33,3
vào thực tiễn cho HS không?
Chưa bao giờ
9
60
Rất cần thiết
10 66,7

Theo thầy (cô) việc rèn luyện KNVD
4 kiến thức vào thực tiễn cho HS trong dạy
Cần thiết
5 33,3
học Sinh học là
Khơng cần thiết
0
0
Thuyết trình
3
20
Nêu vấn đề
3
20
Trong quá trình dạy học Sinh học, quý Tự làm việc với
3
20
SGK
thầy (cô) chủ yếu sử dụng phương pháp
5 dạy học nào để rèn luyện KNVD kiến Sử dụng câu hỏi 3
20
thức vào thực tiễn cho HS? (GV được
bài tập
chọn 1 đến 2 phương án)
Dạy học theo dự
3
20
án
Ý kiến khác
0

0
Thầy đọc, trị
0
0
chép
Có sử dụng thí
7
48
nghiệm
Quý thầy (cơ) cho biết HS hứng thú nhất
6
Có ứng dụng
với những giờ học Sinh học
8
42
CNTT
Có liên hệ kiến
9
52
thức với thực tiễn
Ý kiến khác
5
20
Qua bảng 1.5 chúng ta có thể nhận thấy thực trạng việc rèn luyện KNVD
kiến thức vào thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh học còn khá mới lạ đối với
GV, thậm chí có GV cịn chưa biết tới KN này, và 100% GV đều khẳng định
chưa được đào tạo hay tập huấn một khóa nào về phương pháp dạy học này.
Nhưng điều đáng mừng là 100% GV đều nhận thức được và cho rằng việc rèn
luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS là cần thiết (40%) và rất cần thiết (60%);
đã có nhiều GV đã chú ý rèn KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS (52%), mặc dù

phần nhiều trong số đó chưa được quan tâm thường xuyên.
15


1.2.2.2. Thực trạng học tập của học sinh
Tôi tiến hành điều tra thực trạng biểu hiện tính tích cực học tập của học sinh
khối 11 đối với bộ môn Sinh học ở 3 trường trên địa bàn huyện Tân Kỳ: THPT Tân
Kỳ, THPT Lê Lợi, THPT Tân Kỳ 3 với số lượng HS Điều tra là 460 HS.
Bảng 1.6. Kết quả điều tra về học tập của HS
Các chỉ tiêu
Mức độ
SL
A. Rất thú vị
135
1. Nhận xét về bộ B. Bình thường
227
môn Sinh học
C. Rất nhàm chán
98
A. GV dạy hay
25
2. Lý do cảm thấy thú B. Kiến thức đơn giản
32
vị với bộ mơn Sinh C. Có tính thực tiễn cao
15
học
D. Có tác dụng với nghề nghiệp về
58
sau
E. Lý do khác

5
3. Lý do cảm thấy A. GV dạy chán
45
nhàm chán với bộ B. Kiến thức q phức tạp
5
mơn Sinh học
C. Tồn kiến thức lý thuyết
40
D. Khơng có tác dụng sau này
0
E. Lý do khác
8
A. Thuyết trình
70
4. GV thường sử dụng B. Hỏi đáp
90
phương pháp dạy học C. Dạy học theo nhóm
60
nào?
D. Dạy học có sử dụng bài tập liên
10
hệ với thực tiễn
E. Làm việc độc lập với SGK
30
5. Mức độ sử dụng A. Rất thường xuyên
0
các biện pháp để rèn B. Thường xuyên
90
luyện KNVD kiến C. Rất ít
300

thức vào thực tiễn của D. Không sử dụng
70
GV trong dạy học bộ
môn Sinh học

%
29,35
49,35
21,30
18,52
23,70
11,11
42,96
3,71
45,92
5,10
40,82
0
8,16
26,92
34,62
23,08
3,84
11,54
0
19,57
65,22
15,21

Qua bảng 1.6 chúng tơi thấy rằng có một bộ phận không nhỏ HS cho rằng

môn Sinh học rất thú vị và u thích mơn Sinh học (30%). Tuy nhiên, có 50%
cho rằng đây chỉ là một mơn học bình thường và có gần 20% cảm thấy mơn
Sinh học rất nhàm chán.
Các em thấy rằng các kiến thức Sinh học có tính thực tiễn cao và có khả
năng ứng dụng vào trong đời sống. Tuy nhiên, từ bảng ta cũng nhận thấy các em
khơng u thích mơn Sinh học do phương pháp dạy của GV không gây hứng
16


thú, q trình giảng dạy hầu hết các thầy cơ thường chỉ tập trung vào các kiến
thức và KN cần nắm trong bài để phục vụ cho kiểm tra, cho thi cử mà chưa thực
sự quan tâm đến việc rèn luyện KN vận dụng kiến thức Sinh học vào thực tiễn
cho học sinh.
1.2.3. Nguyên nhân của thực trạng dạy và học
1.2.3.1. Về phía giáo viên
- GV mặc dù có sử dụng các phương pháp dạy học tích cực tuy nhiên chỉ
mang tính chất đối phó, lạm dụng cơng nghệ thơng tin trong giảng dạy, ... điều
này gây sự nhàm chán cho HS.
- Các kiến thức GV đưa ra mang tính lý thuyết cao, bám sát SGK (một số
GV chỉ đọc lại kiến thức SGK). Một số kiến thức liên quan đến thực tiễn được
GV đề cập trong bài học chỉ mang tinh chất minh họa nên khơng có khả năng
thu hút HS. Dẫn đến khả năng vận dụng kiến thức vào trong thực tế của HS là
chưa cao.
- Các biện pháp cần thiết để rèn luyện cho HS KN VDKT vào thực tiễn
địi hỏi GV phải tập trung nhiều cơng sức, thời gian để thiết kế so với các loại biện
pháp khác. Vì vậy, GV rất ít khi sử dụng, từ đó hạn chế việc rèn luyện KNVD kiến
thức vào thực tiễn cho HS.
1.2.3.2. Về phía học sinh
- HS vẫn còn thụ động trong các giờ học, các em chủ yếu là nghe giảng và
chép bài, rất ít HS tham gia phát biểu xây dựng bài. Một số em xem môn Sinh

học chỉ là một môn phụ, không cần phải học và không dành thời gian, công sức
để đầu tư như các môn học khác.
- Phần lớn HS đều không nhận thức được mục đích của việc rèn luyện các kỹ
năng nói chung và KNVD kiến thức vào thực tiễn nói riêng trong bộ mơn Sinh học.
- Chế độ kiểm tra, thi cử cịn mang nặng tính lý thuyết, chưa quan tâm các bài
tập theo định hướng phát triển các kỹ năng. Các biện pháp theo định hướng phát triển
kỹ năng chỉ được áp dụng đối với HS thi HS giỏi hoặc các lớp học dự án.
- Một số HS chỉ hứng thú với môn Sinh học khi tham gia các khối thi có mơn
Sinh học (khối B), nhưng chỉ chú tâm vào các kiến thức liên quan đến đề thi.

17


Chương 2.
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN
CHO HS THPT TRONG DẠY HỌC PHẦN TRAO ĐỔI NƯỚC
VÀ MUỐI KHOÁNG Ở THỰC VẬT, SINH HỌC 11

2.1. Một số nguyên tắc rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho
học sinh trong dạy học Sinh học
2.1.1. Quán triệt mục tiêu, nội dung của bài học
Mục tiêu của mỗi bài học khơng phải chỉ là hình thành những kiến thức,
kỹ năng mà quan trọng hơn là phát triển tư duy và nắm vững, vận dụng được
kiến thức. Do đó trong quá trình rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn, GV
phải luôn bám sát và thực hiện cho được mục tiêu chung của bài học, không xa
rời nội dung chính của bài, tránh gây nhiễu, đưa quá nhiều hiện tượng thực tiễn
không phù hợp với khả năng, sự hiểu biết của HS, gây tâm lí cho HS trong q
trình lĩnh hội kiến thức.
2.1.2. Đảm bảo tính chính xác chặt chẽ, phù hợp
Trong quá trình dạy học, việc rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn là

hết sức cần thiết, đó cũng chính là mục tiêu của q trình dạy học. Tuy nhiên khi
hướng dẫn HS giải thích các hiện tượng, cơ chế, lấy ví dụ minh họa việc vận
dụng kiến thức bài học vào thực tiễn ... phải luôn đảm bảo tính chính xác về kiến
thức của nội dung bài học, giải quyết một cách khoa học, rõ ràng, có tác dụng
kích thích tư duy, tính sáng tạo cho HS. Việc vận dụng, liên hệ phải phù hợp với
tâm lí lứa tuổi, khả năng nhận thức của HS, tránh gượng ép, buộc phải chấp
nhận kiến thức.
2.1.3. Đảm bảo nâng dần mức độ từ dễ đến khó
Trong q trình rèn luyện luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
cho HS, tuỳ vào trình độ và năng lực cụ thể của HS để GV nâng dần yêu cầu các
mức độ vận dụng kiến thức từ dễ đến khó, khơng nóng vội sẽ dễ làm cho HS
chán nản khi khơng thực hiện được các yêu cầu mà GV đặt ra.
2.1.4. Đảm bảo việc "học đi đơi với hành"
Trong q trình rèn luyện luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
cho HS, nguyên tắc "Học đi đôi với hành" chính là nội dung cốt lõi. Trong q
trình dạy học, GV không chỉ dạy cho HS nhớ, hiểu kiến thức mà phải hướng cho
HS biết vận dụng kiến thức đó vào các nhiệm vụ cụ thể trong cuộc sống, trong
học tập. Khi liên hệ với thực tiễn, GV cần lấy những ví dụ thiết thực, gần gũi với
đời sống của HS, hướng dẫn cho HS quy trình rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức một cách khoa học, lôgic, dễ áp dụng.
18


2.2. Một số biện pháp sư phạm rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn cho HS THPT trong dạy học phần Trao đổi nước và muối
khoáng ở Thực vật, Sinh học 11
Trong điều kiện về thời gian cho phép tôi lựa chọn một số biện pháp sư
phạm như: Sử dụng câu hỏi - bài tập, bài tập tình huống, bài tập thí nghiệm, sử
dụng hoạt động trải nghiệm thực tế để rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cho HS THPT trong dạy học phần kiến thức Sinh học Trao đổi nước và

muối khoáng ở Thực vật như sau:
2.2.1. Sử dụng câu hỏi - bài tập
2.2.1.1. Khái niệm và vai trò của CH-BT trong rèn luyện KNVD kiến thức
vào thực tiễn cho HS
Khái niệm về câu hỏi
Câu hỏi là dạng cấu trúc ngôn ngữ diễn đạt một yêu cầu, một đòi hỏi, một
mệnh đề cần được giải quyết. Câu hỏi có vấn đề là câu hỏi đưa ra các tình huống
về lý thuyết hoặc thực tiễn có chứa đựng mâu thuẫn biện chứng giữa kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo đã biết với cái chưa biết. Mâu thuẫn này kích thích học sinh tìm
cách giải quyết.
Khái niệm về bài tập
Bài tập là một nhiệm vụ mà người giải cần phải thực hiện, nó chứa đựng
các dữ kiện, yêu cầu cần tìm, được giáo viên sử dụng để hình thành kiến thức
mới cho học sinh và nó chỉ trở thành bài tập nhận thức khi mâu thuẩn khách
quan trong bài tập được học sinh ý thức như là một vấn đề, từ đó dựa vào những
kiến thức đã biết học sinh tự lực giải bài tập, qua đó lĩnh hội kiến thức.
Vai trị của CH-BT trong rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn cho HS
CH-BT có vai trò quan trọng trong dạy học hiện đại, phù hợp với yêu cầu
phát triển của sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn mới. CH-BT vừa là nội dung,
vừa là phương tiện, biện pháp tổ chức quá trình dạy học đạt mục tiêu. Thông qua
trả lời CH và giải BT học sinh được hình thành phát triển năng lực giải quyết
vấn đề (năng lực hành động), năng lực nhận thức, năng lực thích ứng cho học
sinh, rèn luyện các kỹ năng cần thiết về kiến thức cho học sinh, đặc biệt là kỹ
năng suy nghĩ độc lập và KNVD kiến thức vào thực tiễn.
2.2.1.2. Quy trình thiết kế câu hỏi, bài tập trong rèn luyện KNVD kiến
thức vào thực tiễn cho HS
Qua quá nghiên cứu lý luận, chúng tôi xác định quy trình thiết kế câu hỏi,
bài tập trong rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn cho HS gồm các bước cơ bản
như sau:


19


×