Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Một số biện pháp hướng dẫn phát triển năng lực tự học cho HS qua dạy học văn bản người lái đò sông đà của nguyễn tuân trong chương trình ngữ văn 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.21 KB, 29 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC VĂN BẢN
“NGƯỜI LÁI ĐỊ SƠNG ĐÀ”- NGỮ VĂN 12

Người thực hiện: Hồng Thị Khánh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Ngữ Văn


MỤC LỤC
1. Mở đầu
1.1 Lý do chọn đề tài
1.2 Mục đích nghiên cứu
1.3 Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung
2.1 Cơ sở lí luận
2. 2. Thực trạng vấn đề
2. 3 Một số biện pháp hướng dẫn phát triển năng lực tự học cho
học sinh qua bài dạy “ Người lái đị sơng Đà” của Nguyễn Tn.
2. 3. 1. Tạo cho học sinh hứng thú học tập trong giờ Ngữ văn”
2. 3. 2. Hướng dẫn học sinh xây dựng và thực hiện kế hoạch tự
học cá nhân
2. 3. 3 Hướng dẫn học sinh cách tự đọc sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo
2. 3. 4 Tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm kết hợp với
thảo luận trong giờ học
2. 3. 5. Xây dựng hệ thống phiếu học tập cho Học sinh tự học ở
nhà


2. 3.6 Hướng dẫn học sinh cách nghe giảng và ghi chép sáng tạo
3. Kết luận, kiến nghị
1. Kết luận.
2. Đề xuất
Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài SKKN đã được hội đồng SKKN đánh giá
Phụ lục

TRANG
1
1
1
2
2
2
3
5
5
6
10
13
15
17
19


1. Mở đầu
1. 1 Lý do chọn đề tài
Tự học và phát triển năng lực tự học (NLTH) đang là xu thế tất yếu và là một
trong những vấn đề cơ bản của quá trình dạy học ở các cấp học, bậc học: “tự học

không chỉ là biện pháp, phương tiện nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu
dạy học” [1]. Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo đã khẳng định: “coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh”,
“tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”. Theo chương trình Giáo
dục phổ thơng tổng thể, NLTH là một trong những năng lực cơ bản, cần hình thành
và phát triển cho học sinh (HS) thơng qua các môn học và hoạt động giáo dục. Như
vậy có thể khẳng định: Phát triển NLTH cho HS là vấn đề quan trọng hàng đầu,
nhằm tạo được nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Nhận thức rõ về tầm quan trọng việc dạy học phát triển NLTH cho HS THPT,
giáo viên (GV) Ngữ Văn đã, đang tích cực đổi mới phương pháp dạy học hướng
tới mục tiêu giáo dục những con người Việt Nam mới. Trong quá trình giảng dạy
tùy bút “Người lái đị Sơng Đà” của Nguyễn Tn trong chương trình Ngữ văn 12,
tơi đã mạnh dạn áp dụng các biện pháp để tổ chức hướng dẫn học sinh tự học. Căn
cứ vào thái độ học tập trong giờ học cũng như con điểm khảo sát cuối kỳ, cuối năm
cho thấy: HS nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của việc tự học đối với bản thân mình;
năng lực tiếp thu bài của HS đạt hiệu quả tích cực; HS tự giác, chủ động, tích cực
và có những khám phá, sáng tạo trong bài học tiếp theo. Mục tiêu rèn luyện và phát
triển NLTH Ngữ văn cho HS đạt được thành công nhất định.
Từ những lý do trên, tôi mạnh dạn đề xuất sáng kiến: “Một số biện pháp
hướng dẫn phát triển năng lực tự học cho HS qua dạy học văn bản “Người lái
đị Sơng Đà” của Nguyễn Tuân trong chương trình Ngữ văn 12”. Để thực hiện
tốt mục tiêu giảng dạy môn Ngữ văn trong trường THPT GV không những cần nắm
vững kiến thức bộ môn mà phải cần nắm vững phương pháp dạy học để khơi dậy
nội lực và phát triển tốt năng lực tự học cho HS – hành trang quan trọng để các em
tự tin và thành công trong cuộc sống.
1. 2. Mục đích nghiên cứu
- Đối với học sinh: Dưới sự định hướng, tổ chức, giáo dục của GV, HS nhận thức
rõ tầm quan trọng của việc tự học trong học tập cũng như trong cuộc sống. HS biết

cách xây dựng kế hoạch tự học cho mình: xác định được mục tiêu, nội dung, nhiệm
vụ, phương pháp và hơn thế biết tự đánh giá NLTH của bản thân.
- Đối với giáo viên: Đề xuất được một số biện pháp nhằm phát triển NLTH Ngữ
văn cho học sinh khi học tùy bút “Người lái đị Sơng Đà”. Qua đó góp phần đổi
mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy của GV. Thành quả lao
động đó sẽ tiếp thêm sức mạnh, niềm say mê trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
trồng người.
1. 3 Đối tượng nghiên cứu


Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận của các giải pháp nhằm phát triển
NLTH và thực trạng tự học mơn Ngữ văn nói chung, tự học tùy bút “Người lái đị
Sơng Đà” nói riêng ở Trường THPT Đặng Thai Mai, Quảng Xương, Thanh Hóa.
Đề ra một số biện nhằm phát triển NLTH cho học sinh THPT thông qua hướng dẫn
HS tự học ở nhà và trong giờ học “Người lái đị Sơng Đà”.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển NLTH cho học sinh THPT thông
qua học thơng qua dạy học tùy bút “Người lái đị Sơng Đà” nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả của q trình dạy học .
1. 4 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tơi đã sử dụng kết hợp một số phương pháp sau:
điều tra xã hội học; phỏng vấn; Phương pháp tổng hợp, phân tích và thống kê; thực
nghiệm sư phạm… Khảo sát, phân tích, đánh giá thực tế việc dạy học theo hướng
phát triển NLTH cho học THPT, đặc biệt khi dạy học tùy bút “Người lái đị Sơng
Đà”.
2. Nội dung
2.1 Cơ sở lý luận
2. 1.1. Quan niệm về Tự học
Theo từ điển Giáo dục học: “tự học là quá tình tự mình hoạt động, lĩnh hội tri
thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành khơng có sự hướng dẫn trực tiếp của
giáo viên (GV) và sự quản lí trực tiếp của cơ sở đào tạo”; cịn theo Nguyễn Cảnh

Tồn: “tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi
cả cơ bắp và các phẩm chất khác của người học, cả động cơ tình cảm, nhân sinh
quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một tri thức nào đó của nhân loại, biến tri thức
đó thành sở hữu của chính mình”...[2]
Như vậy đều có thể thấy được sự thống nhất trong quan niệm về tự học: Tự
học đó là q trình người học tự thực hiện các nhiệm vụ học tập để chiếm lĩnh tri
thức khoa học, rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo. Tự học có thể diễn ra cả ở trên lớp và
ngồi lớp học, theo hoặc khơng theo chương trình và sách giáo khoa đã được ban
hành. Đó là một hoạt động mang tính tích cực, chủ động, tự giác nhằm đạt được
mục tiêu học tập của người học.
2.1.2. Quan niệm về năng lực tự học và biểu hiện của năng lực tự học.
NLTH là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động;
tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện; thực hiện các
phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi
thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của giáo viên,
bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập”.
Biểu hiện của NLTH ở người học thể hiện ở ba phương diện sau:
- Thứ nhất về Tính cách: người có NLTH có động cơ học tập; chủ động thể hiện kết
quả học tập; độc lập; có tính kỷ luật; tự tin; hoạt động có mục đích; thích học.
- Thứ hai về kỹ năng: người có NLTH có kỹ năng thực hiện các hoạt động học tập;
có kỹ năng quản lý thời gian học tập và vạch kế hoạch.


- Thứ ba về Thái độ: người có NLTH sẽ chịu trách nhiệm với việc học của bản
thân; dám đối mặt với những thách thức; mong muốn được thay đổi; mong muốn
được học tập.
2.1.3. Một số vấn đề cơ bản về tùy bút và phương pháp dạy học tác phẩm tùy bút.
Tùy bút là một thể loại văn xi có đóng góp đáng kể vào nền văn học nước
nhà, đặc biệt ở thời kỳ hiện đại. Có thể kể ra nhiều tên tuổi lớn thuộc các thế hệ
sáng tác khác nhau, có tác phẩm thành cơng ở thể loại này: Thạch Lam, Nguyễn

Tuân, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Nguyễn Trung Thành, Nguyễn Thi...Cũng không ai
phủ nhận được giá trị văn chương của những tác phẩm tùy bút tiêu biểu như: Hà
Nội băm sáu phố phường, Sông Đà, Ai đã đặt tên cho dịng sơng...Mặc dù là một
thể văn xi mang khá nhiều đặc trưng rõ nét về thể loại, nhưng trên thực tế hầu
như chưa có cơng trình nghiên cứu nào riêng cho tùy bút.
Quan điểm trong việc phân loại cho tùy bút cũng chưa thấy có sự nhất trí.
Nhóm các nhà nghiên cứu cho rằng nên xếp tùy bút vào loại ký. Theo định nghĩa
thì “ tùy bút là một thể văn có lối viết tương đối phóng khống, tự do. Nhà văn tùy
theo ngọn bút đưa đẩy có thể viết từ việc này sang việc khác, từ vấn đề này sang
vấn đề khác. Ở thể loại này nhà văn có điều kiện bộc lộ những cảm xúc chủ quan
của mình về đối tượng được phản ánh, vì thế cái tơi bản ngã có điều kiện bộc lộ hết
mình”.[3] Khác hẳn với ý kiến trên, trong quyển Lý luận văn học (1987) Trần Đình
Sử lại dứt khốt xếp tùy bút vào loại trữ tình: “Tác phẩm trữ tình khơng phải chỉ
có thơ trữ tình, mặc dù nó là tiêu biểu nhất. Ngồi thơ trữ tình cịn có tùy bút, thơ
văn xuôi, ca trù, từ khúc,...Tùy bút là thể loại văn xi phóng khống. Nhà văn
theo ngọn bút mà suy tưởng, trần thuật, nhưng thực chất là thả người theo dòng
liên tưởng, cảm xúc mà tả người, kể việc” . [4]
Tuy nhiên chúng ta có thể khái quát đặc điểm mang tính loại hình của tùy bút ở
mấy nét chính sau đây:
- Là một thể loại trung gian, mang khá đầy đủ những phẩm chất của cả hai loại: tự
sự và trữ tình.
- Lời văn rất uyển chuyển, linh hoạt, hài hòa giữa chất thơ và trần thuật.
- Nội dung phong phú, đa dạng, bao quát được nhiều lĩnh vực đời sống; đặc biệt có
ưu thế trong việc tơn vinh các giá trị văn hóa.
- Dung hợp được hầu hết các dạng thức cảm hứng, tình điệu thẩm mỹ.
- Tùy bút khơng có cốt truyện, dung lượng thường ở mức trung bình, đủ để diễn tả
cảm xúc, suy tư, liên tưởng được gợi lên từ những sự việc, những trạng huống tản
mạn.
Nắm rõ đặc trưng thể loại tùy bút sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc hướng
dẫn HS tự học “Người lái đị Sơng Đà”.

2. 2 Thực trạng vấn đề
Thuận lợi lớn nhất đó là cơng tác giảng dạy ln được BGH nhà trường , tổ
chuyên môn quan tâm hỗ trợ động viên kịp thời trong từng hương đi và đổi mới
công tác dạy học Ngữ văn


Khó khăn là một thực trạng học tập các bộ mơn nói chung và học mơn Ngữ
văn nói riêng ở các trường THPT là: số lượng HS còn thụ động, thiếu tích cực, tự
giác trong học tập; quen nghe, ghi chép, nhớ những gì được thầy cơ dạy chiếm tỉ lệ
khơng nhỏ. Tự học chủ yếu được thực hiện tích cực và hiệu quả ở đối tượng HS
giỏi. 100% HS có năng lực học tập tốt đều khẳng định vai trò quan trọng của việc
tự học. Tuy nhiên theo các em, để tự học đạt chất lượng cao, HS vẫn cần sự giúp
đỡ, định hướng của GV trong xây dựng kế hoạch tự học hay gợi mở phương pháp
tự học. Với đối tượng HS khá 85% HS được hỏi đồng tình với nội dung câu hỏi:
“muốn tiếp thu bài tốt, cần thiết phải tự học”; 15% HS còn lại cho rằng nghe, nhớ,
hiểu lời thầy cô vẫn học tốt mà không cần tự học trước. Với đối tượng TB - yếu, số
HS có ý thức tự học, tự tìm tịi nghiên cứu trước khi đến lớp chỉ chiếm 30%; 45%
chuẩn bị mang tính đối phó; 25% khơng chuẩn bị gì.
Kết quả phát phiếu khảo sát ở 2 lớp tôi dạy, với tổng số 80 Hs, với nội dung việc tự học
Ngữ văn của HS như sau:

Tự học ngoài lớp
của HS được tiến
hành
Vào buổi tối trước
hơm có bài học
Vào sáng sớm, hơm
có bài học
Bất cứ khi nào rảnh
rỗi

Có kế hoạch từ đầu.

Thường xuyên
TN
ĐC
A6:
2/40
A6:
08/40
A6:
08/40
A6:
08/40

A7:
6/40
A7:
06/40
A7:
06/40
A7:
06/40

Thỉnh thoảng
TN
ĐC
A6:
2/40
A6:
`10/40

A6:
02/40
A6:
02/40

A7:
15/40
A7:
10/42
A7:
15/40
A7:
15/40

Chưa bao giờ
TN
ĐC
A6:
02/40
A6:
02/40
A6:
02/40
A6:
02/40

A7:
5/40
A7:
5/40

A7:
15/40
A7:
15/40

Thực tế cho thấy HS chưa có kỹ năng xây dựng kế hoạch tự học; chưa biết xác
định mục tiêu, phương pháp tự học. Nếu hỏi các em về xây dựng kế hoạch, phương
pháp tự học sẽ có nhiều em cịn mơ màng, thậm chí có HS chưa từng nghĩ đến. Với
riêng mơn Ngữ văn nói chung và tùy bút “Người lái đị Sơng Đà” nói riêng, có tới
70% HS chuẩn bị bài buổi tối nếu sáng mai có giờ mơn Ngữ văn. Việc chuẩn bị bài
chỉ dừng lại ở việc soạn và trả lời các câu hỏi trong hướng dẫn học bài của SGK.
Nhiều em lôi sách học tốt hay lên mạng chép mà không cần đọc câu hỏi, khơng nhớ
những gì mình vừa viết, cũng như khơng hiểu nội dung bài học là gì. Việc “tự học”
như thế trở thành hình thức, đối phó vì sợ cơ/thầy/cán sự lớp kiểm tra vở soạn. Chỉ
có 10% HS giỏi, khá say mê môn Ngữ văn mới có ý thức tự giác, tích cực và biết
xây dựng kế hoạch tự học bộ môn. Riêng với tùy bút “Người lái đị Sơng Đà”, do
đặc trưng thể loại nên việc học tác phẩm này không dễ dàng với HS. Thực tiễn cho
thấy việc tự học tác phẩm này của HS với thấp hơn so với những tác phẩm khác.
Nguyên nhân của thực trạng này trước hết đến từ phía GV. Một số GV chưa
tích cực trong đổi mới PPDH theo hướng lấy HS làm trung tâm, nên vẫn còn nặng
về thuyết trình kiến thức theo lối hàn lâm, đặc biệt với những bài Đọc văn. GV


chưa chú trọng vào mục tiêu phát triển năng lực phẩm chất người học, nhất là năng
lực tự học cho HS. Bởi vậy HS thích nghe thầy cơ giảng, nhưng chưa chắc đã nắm
được kiến thức cơ bản, hiểu đúng, hiểu chắc về bài học. Với một số bài học “khó”
như “Người lái đị Sơng Đà”, HS khơng dễ dàng đọc – hiểu và cảm được giá trị của
tác phẩm. Các em cần người định hướng, chỉ đường. Tuy nhiên GV lại chưa chú
trọng đến truyền được cảm hứng học tập cho HS. GV chỉ chăm chăm tnói hết
những gì mà mình “say” văn Nguyễn Tn mà khơng quan trọng đến mức độ, năng

lực tiếp thu của trò. Tất cả đã khiến HS không hứng thú với bài học hoặc bỏ rơi
hoặc tìm cách đối phó, thụ động, ỷ lại. Về phía HS, các em chưa tạo được cho mình
động cơ, hứng thú tích cực trong học tập. Cịn lười động não vẫn giữ tư duy học
văn theo kiểu truyền thống. Bởi thế GV khơng phát hiện và giải phóng tốt nhất
năng lược sáng tạo trong mỗi HS.
2. 3 Một số biện pháp hướng dẫn phát triển năng lực tự học cho học sinh qua
bài dạy “ Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân.
2. 3. 1. Tạo cho học sinh hứng thú học tập trong giờ Ngữ văn.
Tạo hứng thú học tập với môn học cho HS là việc làm quan trọng, đầu tiên khi
giáo viên muốn đạt được mục tiêu phát triển NLTH của các em. HS chỉ tích cực
hóa hoạt động học tập khi các em u thích mơn học đó. Tạo hứng thú cho HS
được thực hiện trong suốt cả tiến trình dạy học. Đó có thể ở cách GV dẫn dắt, gợi
mở vấn đề; cách GV vận dụng các PPDH tích cực; sử dụng ứng dụng Công nghệ
thông tin trong dạy học. Dạy văn, học văn trong thời đại ngày nay phải tạo cho HS
thấy được sự bổ ích, giá trị thực tiễn của nó. Học văn là để sống; học văn từ những
điều gần gũi, quen thuộc và giải quyết tình huống đặt ra trong cuộc sống của chính
mình.
Chúng tơi ln coi trọng việc tạo hứng thú học tập trong các bài dạy Ngữ văn
nói chung và Tùy bút “Người lái đị Sơng Đà” nói riêng. GV có thể dành một tiết
đầu tiên để giới thiệu bài học. GV có thể hãy bắt đầu từ hình ảnh dịng sơng Đà
thực tế nơi miền Tây Bắc để khơi gợi hứng thú của học sinh. Khi những hình ảnh
nghệ thuật, kiến thức khoa học đang lơi cuốn các em, thầy cô sẽ dẫn dắt bằng
những câu hỏi tình huống: “từ dịng sơng Đà chảy trơi trên miền Tây Bắc đến dịng
sơng Đà dưới ngịi bút tài hoa của người nghệ sỹ độc đáo, uyên bác Nguyễn Tuân
sẽ như thế nào?” hay “Từ “Chữ người tử tù” trước Cách mạng đến “Người lái đị
Sơng Đà” sau Cách mạng, tư tưởng nhà văn thống nhất và có sự chuyển biến ra
sao?” Với những câu hỏi gợi mở kiểu này, HS sẽ “bị kích thích” mà có động cơ
muốn tìm hiểu, khám phá nội dung bài học. Khi dạy kiến thức ở phần Tiểu dẫn,
thay bằng những câu hỏi đáp khô khan, cứng nhắc, GV hãy vận dụng phương pháp
trò chơi để vừa kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS, vừa tạo hứng thú học tập cho các

em. Tơi đã sử dụng trị chơi mảnh ghép, với các ô hình ảnh lật mở là kiến thức về
Nguyễn Tuân, về thể loại tùy bút, về hoàn cảnh sáng tác, chủ đề, hình tượng nghệ
thuật trong tác phẩm… hoặc trị chơi giải mã ơ chữ để tìm ra ơ chữ cuối cùng là tên
tác phẩm “Người lái đị Sơng Đà”. Đối với nội dung đọc hiểu về hình tượng người
lái đị, chúng tơi sẽ đưa HS đến với hình ảnh những con thuyền, nhà đò trong cuộc


sống đời thường và gợi mở: “những con người lao động giản dị, một nghề lao động
rất đỗi bình thường, nhưng nhà văn Nguyễn Tuân lại miêu tả, khám phá như thế
nào?”. Trong tất cả các tiết học của bài dạy, GV phải ln khuyến khích HS mạnh
dạn, tự tin nói ra những ý kiến của riêng mình. Hãy khen các em khi câu trả lời
đúng dù chỉ một phần: “Tùy bút là thể loại rất kén người, không những kén người
viết mà kén cả người đọc. Hãy đọc thật kỹ văn bản, suy nghĩ theo hướng em đang
làm, em sẽ cảm nhận được vẻ đẹp tùy bút…”. Thầy cô cho điểm HS chính là một
trong những cách truyền cảm hứng tích cực để các em say mê mơn học. Ở hoạt
động vận dụng cuối tiết học, chúng tôi sẽ tạo động cơ học tập cho HS với tình
huống: “Cùng bắt đầu cảm hứng yêu thiết tha, tự hào về dịng sơng q hương,
Hồng Phủ Ngọc Tường khi viết về sơng Hương có điểm gì riêng? Điều gì tạo nên
sự khác biệt ấy?”; “Học xong tùy bút của Nguyễn Tuân, em hãy thử viết về dịng
sơng nơi q nhà của mình. Hãy viết về những người lái đị trên dịng sơng ấy?”.
Tự học là năng lực quan trọng cần hình thành và phát triển cho HS. Để đạt được
mục tiêu đó, địi hỏi GV cần hướng dẫn phương pháp tự học và thường xuyên giám
sát hoạt động tự học ngoài giờ lên lớp của các em; đừng bỏ quên học sinh; đừng để
các em tự bơi trong bế tắc khi khơng tìm ra con đường để tiếp cận nội dung.
2. 3. 2. Hướng dẫn học sinh xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học cá nhân.
Hiện nay, đa số HS thực hiện các nhiệm vụ học tập còn mang tính “ngẫu hứng”,
chưa hình dung được tồn bộ q trình tự học của mình đang và sẽ thực hiện như
thế nào. Trong khi đó, với một khối lượng kiến thức lớn, HS phải hoàn thành chỉ
trong một thời gian nhất định. Vì vậy, từ chương trình học tập, GV cần hướng dẫn
HS lập kế hoạch học tập khoa học, với các nhiệm vụ học tập vừa sức, phù hợp với

nội dung, điều kiện, thời gian của các em. Sau khi HS đã xây dựng kế hoạch học
tập, GV cần có sự kiểm tra, sau đó nhận xét, góp ý về kế hoạch học tập của các em.
Dạy học thể loại tùy bút nhất là sáng tác của Nguyễn Tuân không phải là điều dễ dàng với cả
GV và HS. GV phải “say” mới tạo ra sự thăng hoa trong giờ dạy. Nhưng nếu chỉ có sự thăng hoa
của thầy cơ trong khi trị chỉ dừng lại ở “nghe cơ nói hay, mê lắm”, tiếp nhận cứ lơ mơ, thụ động
thì đó vẫn là một giờ dạy thất bại. Truyền cảm hứng cho trị tạo cú hích cho giờ dạy học, nhưng
để HS thực sự tích cực tự học hiệu quả GV cần dạy cho trò cách tự học, cách xây dựng và thực
hiện kế hoạch tự học. Khi tổ chức HS tự học “Người lái đị Sơng Đà”, chúng tơi đã hướng dẫn
HS xây dựng Kế hoạch học tập của mình khoa học, linh hoạt, hiệu quả. Sau đây là một định
hướng tôi đã gợi ý cho HS xây dựng kế hoạch tự học cá nhân ở nhà cũng như khi học tập trên
lớp:

Thời gian
1 buổi tối
Buổi sáng
sớm

KẾ HOẠCH TỰ HỌC CÁ NHÂN TỔNG QUÁT
Nội dung
Mục tiêu
Phương pháp
học tập
Đọc sơ bộ tác Nắm được nội dung Đọc sơ bộ tác phẩm/ chỉ tập
phẩm.
tác phẩm
trung vào 2 đoạn đầu chữ to.
Gạch dưới từ ngữ quan trọng
Đọc từng phần Nắm được nội dung Đọc kỹ từng đoạn. Gạch
tồn tác phẩm. Nắm chân/tơ màu dưới từ ngữ quan
rõ nội dung từng

trọng. Ghi từ chìa khóa ra


đoạn.
Ba tiếng
Đọc tài liệu
Biết/hiểu sâu về tác
đọc tài liệu tham khảo về phẩm: giá trị nội
(linh hoạt
Nguyễn Tuân dung và đặc sắc
tg)
và tác phẩm.
nghệ thuật
10 – 30
Đọc theo đoạn - Nắm chắc nội
phút, tùy
và hoàn thiện dung của mỗi đoạn
vào đặc thù theo mẫu
về nội dung và nghệ
mỗi đoạn
phiếu học tập thuật.
văn
sơng Đà hùng - Hồn thiện nội

dung tự học theo
mẫu phiếu học tập.
10 – 30
Đọc theo đoạn - Nắm chắc nội
phút, tùy
và hoàn thiện dung của mỗi đoạn

vào đặc thù theo mẫu
về nội dung và nghệ
mỗi đoạn
phiếu học tập thuật.
văn
sơng Đà trữ
- Hồn thiện nội
tình
dung tự học theo
mẫu phiếu học tập.
15 phút
Sơ đồ hóa nội - Xâu chuỗi các nội
dung: hình
dung lại theo sơ đồ
tượng sơng Đà tư duy.
10 – 30
Đọc theo đoạn - Nắm chắc nội
phút, tùy
và hoàn thiện dung của mỗi đoạn
vào đặc thù theo mẫu
về nội dung và nghệ
mỗi đoạn
phiếu học tập thuật.
văn
người lái đị
- Hồn thiện nội
dung tự học theo
mẫu phiếu học tập.
10 phút
Sơ đồ hóa nội - Xâu chuỗi các nội

dung: người
dung lại theo sơ đồ
lái đò
tư duy.
Tại lớp
Tham gia thảo - Học tập từ bạn. Bổ
luận nhóm
sung hồn thiện
kiến thức cho mình
90 phút
Tự luyện các
- Vận dụng kiến
(linh hoạt
đề nghị luận
thức đã học vào các
thời gian)
văn học
kiểu bài nghị luận
văn học
90 phút
Tự luyện các
- Vận dụng kiến
(linh hoạt
đề nghị luận
thức đã học vào các

ngồi lề sách.
Đọc và ghi chép vào sổ tích
lũy.
Sắp xếp theo từng đơn vị kiến

thức
- Đọc và nắm rõ hướng dẫn
của Phiếu học tập.
- Đọc, suy ngẫm, cảm nhận
theo từ/hình ảnh/câu…
- Hoàn thiện nội dung vào vở
theo phiếu học tập.
- Đọc và nắm rõ hướng dẫn
của Phiếu học tập.
- Đọc, suy ngẫm, cảm nhận
theo từ/hình ảnh/câu…
- Hồn thiện nội dung vào vở
theo phiếu học tập.
- Vẽ sơ đồ tư duy, sử dụng
các màu sắc/hình vẽ để ghi
nhớ
- Đọc và nắm rõ hướng dẫn
của Phiếu học tập.
- Đọc, suy ngẫm, cảm nhận
theo từ/hình ảnh/câu…
- Hồn thiện nội dung vào vở
theo phiếu học tập.
- Vẽ sơ đồ tư duy, sử dụng
các màu sắc/hình vẽ để ghi
nhớ
- Trao đổi cặp đơi/ trao đổi
chung với nhóm.
- Ghi bổ sung vào cột học bạn
- Xác định kiểu bài/ Tìm hiểu
đề/Lập dàn ý

- Thực hành viết bài
- GV chấm/chữa bài
- Xác định kiểu bài/ Tìm hiểu
đề/Lập dàn ý


thời gian)

văn học

kiểu bài nghị luận
văn học

- Thực hành viết bài
- GV chấm/chữa bài

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HỌC TẬP CÁ NHÂN CHI TIẾT
Giai đoạn 1:
TỰ HỌC Ở NHÀ
(Ghi vào phần Tự học trong vở và hoàn thiện các phiếu học tập)
Thời gian
Nội dung
Phương tiện học Kết quả thu hoạch
học tập
tập
15 phút

Tìm hiểu
phần Tiểu
dẫn


15 phút

Đọc văn
bản:
- Đọc sơ
lược
- Đọc kỹ
từng phần
- Đọc tồn
bộ
Tìm hiểu
Hình tượng
Sơng Đà:
- Hình tượng
sơng Đà
hung bạo.

1h30 phút
40 phút
Linh hoạt
thời gian
7 - 10
phút
5 – 10
phút
15 – 20
phút
10 - 15
phút

20 - 30
phút
Linh hoạt
thời gian
7 - 10
phút
5 – 10
phút
7 - 10
phút

SGK Ngữ văn 12; Tác giả Nguyễn Tuân: thống nhất
Sách tham khảo
và chuyển biến về tư tưởng, phong
cách
Hoàn cảnh sáng tác, chủ đề tp
Sách giáo khoa;
- Nắm được sơ lược nội dung văn
Nguyễn Tuân –
bản.
Tác gia và tác
phẩm…
Vở ghi, phiếu học - Hiểu được nội dung của từng
tập
đoạn
- Nắm rõ nội dung của văn bản
- Sách giáo khoa
Ngữ văn 12; Atlat
Việt Nam; Video/
hình ảnh sơng Đà;

- Sách tham khảo
Ngữ văn khác….
- Vở ghi, phiếu
học tập, tranh vẽ

- Những biểu hiện làm nên sông Đà
hung bạo:
+ Cảnh đá:… ->Nghệ thuật…

+ Hợp âm của gió:..
->Nghệ thuật miêu tả…
+ Hút nước:…->Nghệ thuật miêu
tả
+ Tiếng thác:…->Nghệ thuật miêu
tả
+ Trận đồ đá:…->Nghệ thuật miêu
tả
Tìm hiểu
- Sách giáo khoa - Những biểu hiện làm nên sông Đà
Hình tượng Ngữ văn 12; Atlat trữ tình:
Sơng Đà:
Việt Nam;Video/ + Hình dáng:…->Nghệ thuật miêu
- Hình tượng hình ảnh sơng Đà; tả
sông Đà trữ - Sách tham khảo + Sắc nước:…->Nghệ thuật miêu
tình.
Ngữ văn khác…. tả
+ Bờ bãi:…->Nghệ thuật miêu tả


5 - 10

phút
10 – 15
phút
10 - 15
phút
Linh hoạt
thời gian
20 - 30
phút

Tìm hiểu
Hình tượng
Người lái đị

20 - 30
phút

10 - 20
phút

Hình tượng
người lái đò:

10 - 20
phút

Chủ đề tư
tưởng tp
Đặc sắc
nghệ thuật tp


- Vở ghi, phiếu
học tập, tranh
vẽ…

+ Nắng:…->Nghệ thuật miêu tả

Sách giáo khoa;
Sách tham khảo:
“Nguyễn Tuân –
Tác gia và tác
phẩm”…
Video/ hình ảnh
- Vở ghi, phiếu
học tập, tranh
vẽ…

- Nguyễn Tuân khám phá vẻ đẹp
của người lái đị:
* Phẩm chất anh hùng:
+ Tình huống thử thách:…
+ Vẻ đẹp:
. Gan góc, dũng cảm:…
. Trí tuệ khôn ngoan:…
+ Nghệ thuật miêu tả
* Phẩm chất tài hoa nghệ sỹ:
+ Hoàn cảnh bộc lộ:…
+ Vẻ đẹp:
. Phong thái ung dung:…
. Tài nghệ - tay lái ra hoa:…

+ Nghệ thuật miêu tả
* Cái Tâm cao quý:
+ Tình huống bộc lộ:…
+ Vẻ đẹp nhân cách:
. Suy nghĩ cao đẹp:…
. Nhân cách cao đẹp:…
+ Nghệ thuật miêu tả
Chủ đề tác phẩm -> Tư tưởng nhà
văn
Nghệ thuật đặc sắc -> Phong cách
nhà văn

+ Khơng khí 2 bờ:…->Nghệ thuật
miêu tả
+ Tạo vật:…->Nghệ thuật miêu tả

Sách giáo khoa;
Sách tham
khảo…
- Vở ghi, phiếu
học tập…
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HỌC TẬP CÁ NHÂN

Giai đoạn 2:
THẢO LUẬN NHÓM
(Ghi bổ sung những điều còn thiếu)
Xác định Thực hiện Thống nhất kết Hoàn thiện sản phẩm học tập cùng
nhiệm vụ Thảo
luận quả thảo luận nhóm; ghi bổ sung phần cịn thiếu
của nhóm nhóm

nhóm
của tự học cá nhân
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HỌC TẬP CÁ NHÂN
Giai đoạn 3:
BÁO CÁO SẢN PHẨM CỦA NHĨM
(Ghi bổ sung hồn thiện bài học theo mơ hình Benjamin S.Bloom – phiên bản mới)


Trình bày Lắng nghe
Trả lời câu hỏi do Lắng nghe nhận xét, đánh giá của
sản phẩm nhận xét từ nhóm khác đặt ra giáo viên. Thực hiện các nội dung
học tập
nhóm khác
cho học tập của
học tập theo hướng dẫn của giáo
của nhóm
nhóm mình
viên
Xây dựng xong kế hoạch tự học tùy bút Người lái đị sơng Đà, GV cần hướng
dẫn HS thực hiện kế hoạch học tập với các yêu cầu như: cần chia nhỏ các đơn vị
kiến thức bài học và sắp xếp hồn thành nó trong một thời gian nhất định. Để HS
không rơi vào trạng thái mệt mỏi, buồn chán khi đơn phương học tập, nhất thiết
phải thực hiện kế hoạch học tập một cách khoa học, sử dụng hợp lí quỹ thời gian
học tập; Có phương pháp tự học khoa học, có kế hoạch và thời gian biểu tự học phù
hợp với điều kiện của bản thân. Nếu HS xây dựng được kế hoạch học tập đúng đắn,
khoa học sẽ giúp các em có mục tiêu cụ thể để thực hiện. Người học cần có biện
pháp để thực hiện kế hoạch đề ra và có thể tự điều chỉnh kế hoạch một cách linh
hoạt; có thể nhờ sự hỗ trợ từ phía GV hoặc bạn bè… để đạt được các mục tiêu học
tập. GV không nên để HS rơi vào tình trạng xây dựng và thực hiện kế hoạch theo
kiểu dồn ép, làm miễn cưỡng, đối phó cho xong. Để HS hứng thú tích cực với việc

tự học tùy bút “Người lái đị Sơng Đà”, GV phải thường xuyên quan tâm, kiểm tra
hỗ trợ HS. Tôi thường chỉ kiểm tra việc tự học của HS theo nội dung nhỏ. Lần đầu
chỉ dừng lại ở việc đánh giá tìm hiểu về sơng Đà hung bạo. Với những HS trung
bình, yếu chỉ yêu cầu từ một đến hai biểu hiện của sông Đà hung bạo. Khi các em
đã quen, đã hứng thú và biết cách đọc – hiểu văn bản, GV mới đưa ra yêu cầu cao
hơn, hạn chế mốc thời gian rõ ràng. Hoặc sau mỗi tiết học, GV nhắc lại các nhiệm
vụ cụ thể cho HS ở tiết học tiếp theo. Để phát huy tối đa năng lực tự học và thúc
đẩy HS tận dụng hết thời gian tự học, GV cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS. Có
như thế, các em mới định hướng được cụ thể các nhiệm vụ mình cần làm tiếp theo.
Khi có sự chuẩn bị trước ở nhà, việc học trên lớp sẽ trở nên có hiệu quả hơn rất
nhiều. Hoạt động này được thể hiện rõ trong kế hoạch tổ chức bài dạy của GV.
2. 3. 3 Hướng dẫn học sinh cách tự đọc sách giáo khoa, tài liệu tham khảo
Trong q trình dạy học, GV khơng chỉ cung cấp kiến thức cho HS mà còn cần
trang bị cho các em ý thức tự giác học tập, có phương pháp tự học, tự củng cố, phát
triển kiến thức trước và sau giờ học, hình thành một số kĩ năng tự học như: kĩ năng
thu thập tài liệu, kĩ năng đọc sách giáo khoa, tài liệu tham khảo,… Nếu HS có
phương pháp tự đọc sách giáo khoa, tài liệu tham khảo thì sẽ gặp nhiều khó khăn
trong q trình tiếp nhận tri thức. Với văn bản văn học thuộc thể loại tùy bút địi
hỏi ở người đọc sự tích cực, hứng thú cao, tự giác học tập. Tùy bút phải biết cách
đọc mới có thể học được. Nhưng đọc tùy bút lại khơng đơn giản. Nó khơng dễ đi
vào lịng người như đọc thơ, không dễ bị lôi cuốn, hấp dẫn như đọc truyện. Văn
bản tùy bút đòi hỏi HS cần có năng lực tư duy khái quát, năng lực tưởng tượng,
năng lực cảm thụ văn học cao, nhất là khả năng cảm thấu giá trị của ngôn từ nghệ
thuật mới có thể lĩnh hội được nội dung kiến thức. Để lĩnh hội được giá trị nội dung
tư tưởng cũng như đặc sắc nghệ thuật của bài tùy bút, HS cần nghiên cứu sâu văn
bản trong sách giáo khoa cùng các bài viết nghiên cứu về Nguyễn Tuân cũng như


về tùy bút “Người lái đị Sơng Đà”. Cơng việc này địi hỏi HS cần có kĩ thuật đọc.
Kĩ thuật đọc là năng lực chiếm lĩnh tri thức và kĩ năng đọc của mỗi người. Kĩ thuật

đọc phụ thuộc vào mục tiêu của người đọc, được thể hiện thông qua cách đọc. Để
học sinh phát triển tốt năng lực tự học khi học tùy bút “ Người lái đị Sơng Đà”, đây
là một biện pháp quan trọng nhất, nó quyết định hiệu quả của việc tự chiếm lĩnh
kiến thức của học sinh. Vì vậy GV cần hướng dẫn học sinh cách đọc và khai thác
tốt văn bản từ SGK.
Khi hướng dẫn HS ở nhà tự đọc văn bản, chúng tôi gợi ý một số cách đọc sau:
- Đọc lướt qua: Đầu tiên HS hãy đọc lướt qua văn bản, chỉ nên tập trung vào
những chữ to, bỏ qua những đoạn in nghiêng, chữ nhỏ hoặc chỉ chọn một hoặc hai
đoạn văn để tập trung đọc kỹ. Chỉ cần nắm nội dung sơ lược của văn bản, bằng
cách trả lời cho câu hỏi: “Có những hình tượng được khắc họa?”, “Hình tượng nào
là hình tượng trung tâm?”, “Hình tượng đó được khắc họa qua những đoạn văn
nào?”. Các em có thể vạch nhanh theo dạng sơ đồ nội dung sơ lược của văn bản.
- Đọc kỹ từng phần: là cách đọc từng đoạn, từng phần đã được lựa chọn từ trước nhằm tập
trung thời gian cho những nội dung cần thiết, thuận lợi cho việc thu hoạch vào phiếu tự học. Khi
đọc theo phần, HS hãy sử dụng bút nhiều màu gạch chân dưới những từ ngữ, hình ảnh mà các em
thấy quan trọng; khái quát nội dung bằng những từ chìa khóa và ghi ngay ở bên lề trang sách.
Việc đọc kỹ từng phần này sẽ giúp HS hoàn thiện các mẫu phiếu học tập số 2, 3, 4 đạt chất lượng
cao nhất.

Từ chìa
Đoạn văn đọc kỹ - gạch chân từ ngữ,
khóa
hình ảnh quan trọng
Hợp âm
Lại như qng mặt ghềnh Hát Lng, dài
Gió sơng hàng cây số nước xơ đá, đá xơ sóng, sóng
Đà
xơ gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt
năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ
…. khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa

bụng thuyền ra.
Hút nước Lại như quãng Tà Mường Vát phía dưới
sơng Đà
Sơn La. Trên sơng bỗng có những cái hút
nước giống như cái giếng bê tông thả
xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu.
Nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái
bị sặc. Trên mặt cái hút xốy tít đáy, cũng
đang quay lừ lừ những cánh quạ đàn.
…., y như là ô tô sang số nhấn ga cho …
cái giếng sâu, những cái giếng sâu ặc ặc
lên như vừa rót dầu sơi vào…
Âm thanh Cịn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng
thác nước
đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại, réo to
mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là ốn
trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như

Ghi chú thích bên lề
- Liệt kê, điệp từ - lặp cú
liên hồn, so sánh…
- Từ láy tượng hình,
tượng thanh…
- So sánh, nhân hóa…
- Kiến thức đa ngành:
xây dựng, thủy lợi, giao
thông đường bộ…
- Hút nước:
+ Lớn
+ Nước chảy lớn

+ Sâu
- Điệp từ, lặp cú, nhân
hóa, so sánh.
- Hệ thống động từ dày
đặc…
- Lấy rừng tả


là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. sơng, lấy lửa tả nước.
Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn - Đa âm đa sắc// nham
con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng hiểm, xảo trá…
vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông
rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn
trâu da cháy bùng bùng…
- Đọc toàn bộ nhưng không nghiên cứu sâu: Sau khi đã đọc từng phần, từng đoạn
xong, học sinh hãy đọc thêm một lần nữa, liền mạch toàn bộ văn bản. Cách đọc này
nhằm khái qt tồn bộ nội dung cuốn sách mà khơng đi sâu vào từng nội dung cụ
thể. Với cách đọc này, người đọc có thể nắm được nội dung tư tưởng cũng như đặc
sắc nghệ thuật của văn bản. Đến đây học sinh có thể khái quát bằng sơ đồ tư duy
chi tiết về nội dung bài học.
- Đọc kĩ và nghiên cứu sâu nội dung : Đây là cách đọc quan trọng nhất, cần thiết nhất
trong tự học để lĩnh hội đầy đủ nội dung cuốn sách. Từng nội dung, từng vấn đề được người đọc
xem xét, tìm hiểu cặn kẽ. Những nội dung tư tưởng; đặc sắc nghệ thuật của bài Tùy bút được
người đọc cảm nhận, lý giải và đánh giá một cách đầy đủ, sâu sắc. Học sinh có thể mở rộng nâng
cao vấn đề, so sánh đối chiếu…để cảm thụ tác phẩm tốt nhất. Khâu đoạn này sẽ giúp thảo luận
nhóm của HS đạt kết quả tốt. HS sẽ tự giác, tích cực, chủ động trong học tập nhóm, mà khơng lo
bị rơi vào thế thụ động; HS có thể tranh biện và bảo vệ tốt nhất nội dung của nhóm đưa ra.

Đọc kĩ và nghiên cứu sâu nội dung
Miêu tả

Nhà văn đã sử dụng bút pháp
Ta cảm nhận rõ được những gì?
cái gì?
nghệ thuật như thế nào?
Sức
- Câu văn dài, nhiều hình ảnh.
- Sức mạnh hoang dã, bạo liệt của
mạnh
- Liệt kê, điệp theo lối trùng điệp. thiên nhiên.
bạo liệt - Từ láy giàu giá trị tạo hình”cuồn - Những luồng gió lớn, mạnh mẽ,
của GIÓ. cuộn”, tạo thanh “gùn ghè”
sắc lạnh
- So sánh, liên tưởng độc đáo, bất - Gió sơng Đà tựa quái vật độc dữ//
ngờ.
tựa đám côn đồ hung hãn, bạo tàn.
Âm
- Câu văn dài, nhiều hình ảnh
- Truyền cảm hứng mãnh liệt cho
thanh
- Dày đặc các động từ mạnh cộng người đọc.
thác
hưởng và hòa thấu với nhau.
- Người đọc như nghe thất, nhìn
nước
- Liên tưởng, tưởng tượng, so sánh thấy tận mắt thác dữ sông Đà.
độc đáo, bất ngờ như đang “độc - Nguyễn Tuân uyên bác, lịch lãm
tấu”, “chơi ngông” cùng thiên hạ: về âm nhạc, hội họa…Tài hoa như
dùng rừng tả sông, lấy lửa tả nước, một nhạc trưởng đang điều khiển
dùng âm thanh cuồng loạn của núi giàn giao hưởng khổng lồ của thiên
rừng để tái hiện sự độc dữ của thác nhiên, mà tiếng thác là những

nước.
thanh âm phấn phích của bản đàn.
Một minh chứng đọc kỹ, nghiên cứu sâu của HS lớp 12A6
2. 3. 4 Tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận trong giờ
học


Tổ chức cho HS làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận là biện pháp nhằm
bảo đảm cho quá trình học tập diễn ra tích cực và hiệu quả, rèn luyện kĩ năng làm
việc nhóm cho các em. Thơng qua các hoạt động nhóm, kết hợp với thảo luận toàn
lớp sẽ giúp cho giờ học trở nên linh hoạt, tạo không gian hoạt động đa dạng, nâng
cao khả năng hợp tác giữa GV với HS, giữa HS với HS; tạo cơ hội cho HS tự
nghiên cứu, tự thể hiện khả năng của mình, tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và
phát triển tồn diện nhân cách. Thơng qua môi trường học tập hợp tác, HS không
chỉ lĩnh hội được tri thức mà còn học được các kĩ năng thực hành, kĩ năng hợp tác.
Ngoài ra, học tập theo nhóm kết hợp với thảo luận cịn giúp HS phát triển ý thức
làm việc tập thể, phát huy tính tích cực học tập, năng lực tự học như: năng lực tổ
chức, năng lực quản lí thời gian, năng lực thực hiện; tạo điều kiện để mỗi HS có cơ
hội được trải nghiệm, từ đó có biện pháp khắc phục những hạn chế cũng như biết
phát huy điểm mạnh, sở trường của bản thân.
Với bài dạy “Người lái đị Sơng Đà”, ở mỗi tiết dạy, tôi sẽ chọn lọc nội dung để giao nhiệm vụ
cho HS thảo luận. Có những nhiệm vụ thảo luận nhóm đã được giao và có sự chuẩn bị trước;
nhưng cũng có những nhiệm vụ phát sinh từ tiến trình giờ học. Những nhiệm vụ đã giao trước,
nhóm học tập được chia theo tổ, có chủ định; với những nhiệm vụ nảy sinh, nhóm học tập có thể
được chọn ngẫu nhiên và chia theo bàn. Tuy nhiên dù cách chia nào, nhóm học tập vẫn phải đảm
bảo đầy đủ các đối tượng năng lực HS giỏi, khá, trung bình, yếu. Những HS có học lực trung
bình, yếu hơn sẽ xử lí các câu hỏi cơ bản, những HS giỏi, khá sẽ đảm nhận phần câu hỏi nâng
cao. Để HS có thể tự học từ việc thảo luận nhóm, địi hỏi GV phải ln chú trọng rèn luyện kỹ
năng làm việc nhóm của HS một cách thuần thục. HS sẽ được thay nhau giữ các vai trò khác
nhau: Trưởng nhóm/thư ký/thành viên/người phản biện…Các thành viên trong nhóm phải có

được sự đánh giá cơng bằng về hiệu quả làm việc nhóm.

Tiết Nội dung câu hỏi thảo luận HS thảo luận nhóm
học (chuẩn bị trước)
(Nhóm nhỏ theo bàn)
1

Cảnh đá bờ sơng và bản trường ca
gió ở mặt ghềnh Hát Lóong được
nhà văn miêu tả như thế nào? Nhà
văn đã sử dụng biện pháp nghệ thuật
gì để khắc họa?
Hút nước sông Đà được nhà văn
miêu tả như thế nào? Nhà văn đã sử
dụng biện pháp nghệ thuật gì để
khắc họa?
Âm thanh tiếng thác đã được
Nguyễn Tuân miêu tả như thế nào?
Nét đặc sắc trong nghệ thuật của
nhà văn khi miêu tả tiếng thác là gì?

GV
hỗ
trợ, đánh
giá

HS thảo luận sau khi đã
hoàn thành tự học của cá
nhân. Kết quả thống nhất - GV hỗ
được thể hiện trên tờ A2 trợ

HS
trong việc
HS thảo luận sau khi đã đánh lựa
hoàn thành tự học của cá chọn kiến

nhân. Kết quả thống nhất thức
được thể hiện trên tờ A2 cách trình
dễ
HS thảo luận sau khi đã đẹp,
hoàn thành tự học của cá theo dõi
nhân. Kết quả thống nhất trên tờ A2.
được thể hiện trên tờ A2


2

Nhà văn đã phát hiện ra đá sông Đà
bày binh bố trận trên sông như thế
nào? Nhận xét đặc sắc nghệ thuật
miêu tả của nhà văn?
Để khám phá vẻ đẹp thơ mộng của
sơng Đà, Nguyễn Tn chọn ở nhiều
điểm nhìn. Khi nhìn từ trên cao
xuống, dịng sơng Đà đã được miêu
tả như thế nào? Nhận xét gì về bút
pháp nghệ thuật của nhà văn?
Để khám phá vẻ đẹp thơ mộng của
sơng Đà, Nguyễn Tn chọn ở nhiều
điểm nhìn. Khi nhìn từ trên xa lại,
dịng sơng Đà đã được miêu tả như

thế nào? Nhận xét gì về bút pháp
nghệ thuật của nhà văn?
Để khám phá vẻ đẹp thơ mộng của
sông Đà, Nguyễn Tuân chọn ở nhiều
điểm nhìn. Khi nhìn từ con thuyền
trơi trên sơng, dịng sơng Đà đã
được miêu tả như thế nào? Nhận xét
gì về bút pháp nghệ thuật của nhà
văn?

Tiết Nội dung câu hỏi thảo luận
học (Không chuẩn bị trước)
2
Từ việc khám phá hình tượng sơng
Đà, em hãy lý giải tại sao nhà văn
luôn viết hoa 2 tiếng “Sông Đà”? (Tư
tưởng tình cảm của nhà văn…)
3
Nguyễn Tuân đi tìm “thứ vàng mười
đã qua thử lửa trong tâm hồn con
người Tây Bắc”, vậy theo em “lửa”
để thử “vàng” ở đây là gì?
Đặt người lái đị trong thứ “lửa” ấy,
nhà văn đã phát hiện ra phẩm chất
anh hùng của con người lao động nơi
đây như thế nào? Nhận xét nghệ
thuật miêu tả?

HS thảo luận sau khi đã
hoàn thành tự học của cá

nhân. Kết quả thống nhất
được thể hiện trên tờ A2
HS thảo luận sau khi đã
hoàn thành tự học của cá
nhân. Kết quả thống nhất
được thể hiện trên tờ A2
HS thảo luận sau khi đã
hoàn thành tự học của cá
nhân. Kết quả thống nhất
được thể hiện trên tờ A2
HS thảo luận sau khi đã
hoàn thành tự học của cá
nhân. Kết quả thống nhất
được thể hiện trên tờ A2

HS thảo luận nhóm
(Nhóm theo tổ)
Câu hỏi thảo luận
chung cho tất cả các
nhóm.
Câu hỏi thảo luận
chung cho tất cả các
nhóm. HS khái quát
được nét lớn về sơng
Đà độc dữ

- GV nhận
xét, đánh
giá
kỹ

năng trình
bày
của
nhóm/
cách ghi
chép
tự
học
của
các thành
viên
từ
việc thảo
luận nội
dung học
tập nhóm.

GV hỗ trợ,
đánh giá
- GV hỗ trợ
HS trong việc
đánh lựa chọn
kiến thức và
cách
trình
đẹp, dễ theo
dõi trên tờ
A2.
- GV nhận
xét, đánh giá

kỹ năng trình
bày
của
nhóm/ cách
ghi chép tự


Đặt người lái đò trong thứ “lửa” ấy,
nhà văn đã phát hiện ra phẩm chất
anh hùng của con người lao động nơi
đây như thế nào? Nhận xét nghệ
thuật miêu tả?
Đặt người lái đò trong thứ “lửa” ấy,
nhà văn đã phát hiện ra phẩm chất
anh hùng của con người lao động nơi
đây như thế nào? Nhận xét nghệ
thuật miêu tả?
Sử dụng bản đồ tư duy để khái quát
vẻ đẹp của hình tượng người lái đị
sơng Đà và những đặc sắc nghệ thuật
xây dựng hình tượng nhân vật của
Nguyễn Tuân?

HS thảo luận sau khi học của các
đã hoàn thành tự học thành viên
của cá nhân. Kết quả
thống nhất được thể
hiện trên tờ A2
GV hỗ trợ,
đánh giá


Câu hỏi thảo luận
chung cho tất cả các
nhóm. HS thảo luận
nhóm và lựa chọn
cách trình bày phù
hợp, hiệu quả nhất.
3
Từ việc khám phá hình tượng người Câu hỏi thảo luận
lái đò, em hãy lý giải tại sao nhà văn chung cho tất cả các
không đặt tên cho nhân vật? (Tư nhóm.
tưởng tình cảm của nhà văn…)
Khi thực hiện bước này, GV cần quan sát, hỗ trợ HS. Trong q trình HS thảo
luận nhóm, GV di chuyển xung quanh các nhóm, quan sát và hỗ trợ các nhóm khi
cần. Khi HS gặp khó khăn, vướng mắc, GV có sự hỗ trợ kịp thời, hướng dẫn các
nhóm giải quyết vấn đề thông qua các câu hỏi gợi mở. Khi HS đại diện các nhóm
trình bày kết quả trước lớp, có thể kèm theo các bản báo cáo, minh họa bằng hình
vẽ. Kết quả trình bày của mỗi nhóm được các bạn HS trong lớp và GV tổng kết,
đánh giá, rút ra kinh nghiệm cho các lần thực hiện tiếp theo.
2. 3. 5. Xây dựng hệ thống phiếu học tập cho Học sinh tự học ở nhà
Phiếu học tập (PHT) là những mẩu giấy rời được thiết kế dưới nhiều dạng
khác nhau (biểu bảng, sơ đồ, câu hỏi, tranh, bản đồ tư suy) theo nội dung bài học để
HS hoàn thành trước ở nhà hoặc tại lớp trong những thời điểm thích hợp nhằm giúp
HS hình thành kiến thức, kích thích tư duy độc lập, tính tích cực sáng tạo và rèn
thói quen tư duy cho HS. PHT là phương tiện hỗ trợ cho việc giao tiếp, tương tác
giữa người học và tác phẩm, giữa người học với người học và người học với người
dạy. Như vậy, có thể nói sử dụng PHT là điều cần thiết để tổ chức hoạt động học
giúp HS tự học, tự chiếm lĩnh tri thức dưới sự dẫn dắt của GV.
Để phiếu học tập khơi gợi hứng thú học tập và phát triển hiệu quả NLTH của
Học sinh GV cần xác định rõ nhiệm vụ của bài học/ tiết học trước khi xây dựng

Phiếu học tập. Từ đó xây dựng nội dung học tập trong các phiếu học tập chính xác,
logic. Để kích thích hứng thú học tập của HS, GV cần đa dạng về hình thức phiếu
học tập; có những phiếu học tập mở để HS tự do lựa chọn. Ví dụ: Với nội dung
kiến thức Hình tượng sơng Đà trong cảm nhận của Nguyễn Tuân tôi cho HS mẫu


phiếu số 1 với nội dung câu hỏi: “Em biết gì về dịng Sơng Đà?”. Với Phiếu học tập
này HS có thể trả lời cá nhân dựa trên tìm hiểu của các em từ kiến thức địa lý với
những thông số chính xác; cũng có thể tìm hiểu theo nhóm, với sự hỗ trợ của Bản
đồ hoặc Video hình ảnh Sơng Đà và thuyết trình nội dung trước lớp. Mục đích của
phiếu học tập số 1 này sẽ giúp HS kết hợp trả lời tại sao Nguyễn Tuân viết về sơng
Đà và ln viết hoa hai tiếng sơng Đà.
Khi tìm hiểu tính cách hung bạo và trữ tình của dịng sông, với phiếu học tập cá nhân ở nhà,
tôi cho HS tìm hiểu theo Mẫu phiếu số 2, 3. Đây là 2 mẫu phiếu quan trọng nhất khi hướng dẫn
HS khám phá vẻ đẹp sông Đà. Mẫu phiếu này đảm bảo đồng thời cả 4 mức độ yêu cầu: từ nhận
biết, thông hiểu, vận dụng thấp đến vận dụng cao. Khi học sinh hoàn thành phiếu học tập này sẽ
phát triển hiệu quả NLTH của HS, tránh hiện tượng HS đọc chép mà không hiểu nội dung từ các
cuốn văn mẫu sẵn có. Khi dạy học Tùy bút “Người lái đị Sơng Đà” tơi đã phát mẫu phiếu học
tập cá nhân cho HS.

PHT 2: Sông Đà hung bạo trong
nào?
Biểu hiện
Đoạn/câu/từ
ngữ làm nổi
bật
Cảnh đá bờ sông
Hút nước
Tiếng thác
Trùng vi thạch trận


cái nhìn của nhà văn Nguyễn Tuân như thế
Nhận xét về câu Đó là kết quả của sự: quan
văn/từ ngữ/biện sát/ tưởng tượng/vốn hiểu
pháp tu từ
biết

PHT 3: Sơng Đà trữ tình được Nguyễn Tn khám phá ở những góc nhìn nào?
Ở những góc nhìn ấy, vẻ đẹp dịng sơng hiện lên như thế nào?
Điểm nhìn từ trên cao xuống Điểm nhìn từ xa lại
Điểm nhìn từ trên
thuyền ra
Hình dáng
Sắc
Cảnh vật
Màu nắng
Khơng khí Tạo vật
nước
Thu hoạch các nội dung theo mẫu
Đoạn/câu/từ ngữ làm nổi bật Nhận xét về câu văn/từ Đó là kết quả của sự:
ngữ/biện pháp tu từ
quan
sát/
tưởng
tượng/vốn hiểu biết
Hình dáng
Sắc nước
Cảnh vật
Màu nắng
Khơng khí

Tạo vật
PHT 4: Nhà văn miêu tả, khám phá vẻ đẹp Hình tượng người lái đị sơng Đà
như thế nào?


Phẩm chất anh hùng
Phẩm chất tài hoa nghệ sỹ Nhân cách cao đẹp
Dũng
Trí
tuệ, Phong
Tay lái ra hoa Suy
Hành động cao
cảm, gan khơn ngoan thái ung – điêu luyện. nghĩ
q
góc
dung
cao đẹp
Thu hoạch các nội dung theo mẫu
Đoạn/câu/từ ngữ làm nổi bật Nhận xét về câu Đó là kết quả của sự: quan
văn/từ
ngữ/biện sát/ tưởng tượng/vốn hiểu
pháp tu từ và hiệu biết
quả của nó.
Dũng cảm, gan góc
Trí tuệ, khơn ngoan
Phong thái ung dung
Tay lái ra hoa
Suy nghĩ cao đẹp
Hành động cao quý
Từ kết quả tự học của HS ở nhà, khi lên lớp học, tôi tiếp tục cung cấp 04 mẫu

phiếu học tập chung cho nhóm, mỗi tiết dạy sử dụng từ 1 đến 2 mẫu phiếu. Dựa
vào kết quả thu hoạch của mỗi cá nhân, các em sẽ tiến hành thảo luận nhóm dựa
trên định hướng của Phiếu học tập nhóm. Khi lên lớp tơi cho HS thảo luận nhóm và
điền kết quả học tập thống nhất của nhóm dưới dạng Sơ đồ tư duy với những hình
vẽ minh họa trên tờ A0 hoặc trình chiếu hình ảnh kết hợp thuyết minh của đại diện
nhóm. GV cho các nhóm HS tự nhận xét, đánh giá lẫn nhau theo các tiêu chí: Nội
dung/Hình thức/ Kỹ năng thuyết trình. Sau đó GV tổng hợp ý kiến, nhận xét, đánh
giá.
Nâng cao NLTH của HS đạt ở mức độ nào có vai trị rất quan trọng của hệ
thống phiếu học tập. Bởi vậy GV cần chuẩn bị chu đáo chất lượng các câu hỏi giao
nhiệm vụ trong từng mẫu phiếu để thúc đẩy học tập, hỗ trợ q trình học tập tiến
triển theo hướng tích cực, và quan trọng nhất là khuyến khích HS mạnh dạn suy
nghĩ nhiều hơn, hành động nhiều hơn. Việc chuẩn bị câu hỏi định hướng chu đáo sẽ
có tác dụng hết sức mạnh mẽ đến hiệu quả học tập. HS có thể được động viên khám
phá những giá trị vượt lên trên những tri thức sách vở, tích luỹ thêm nhiều sự kiện
khơng có trong bài học, bổ sung cho mình rất nhiều điều trong phong cách tư duy
và phong cách học tập.
2. 3.6 Hướng dẫn học sinh cách nghe giảng và ghi chép sáng tạo.
HS học cách ghi chép và nghe giảng là những kỹ năng học tập vô cùng quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập của HS. Trình độ nghe và ghi chép
của người học ở mỗi môn học khác nhau là khác nhau, tùy thuộc vào đặc thù của
từng môn học và phương pháp giảng dạy của từng GV. HS thường mang lối học thụ
động, quen tách việc nghe và ghi chép ra khỏi nhau, thậm chí nhiều HS chỉ chờ GV
đọc mới có thể ghi chép được nội dung bài học, nếu ngược lại thì bỏ trống vở. Điều
này khiến HS có tâm lí ức chế, ảnh hưởng đến q trình tiếp nhận kiến thức. Với bộ


mơn Ngữ văn, khi GV vận dụng các PPDH tích cực sẽ khơng cịn hiện tượng đọc
chép nữa, địi hỏi HS phải có kỹ năng nghe giảng và ghi chép sáng tạo. Trong q
trình dạy học của mình, tơi ln yêu cầu vở HS chia thành 3 cột: cột lớn nhất, đầu

tiên là việc tự tìm hiểu, tự nghiên cứu – tự học của HS ở nhà theo định hướng của
GV; cột 2 là phần kiến thức HS bổ sung khi nhóm học tập thống nhất; cột 3 – HS
bên phải, trong cùng, khoảng trắng cho HS ghi chép những vấn đề mà GV mở rộng.
Đối với các vấn đề mà HS cịn chưa rõ, có thể đánh dấu để hỏi lại GV hoặc tìm
hiểu thêm. GV phải rèn luyện cho HS cách ghi chép nhanh bằng các hình thức gạch
chân, tóm lược bằng sơ đồ hình vẽ những ý chính. Đối với các vấn đề quan trọng,
GV cần nhấn mạnh, lặp lại nhiều lần để HS tiếp thu dễ dàng hơn.
Để HS tự giác, tích cực trong tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức, tôi đã hướng dẫn
HS ghi chép nội dung bài học trên lớp theo mơ hình các nấc thang nhận thức của
Benjamin S.Bloom – phiên bản mới. Theo cách phân chia trong thang nhận thức của
Bloom, HS có thể học cách phân tích, tổng hợp, vận dụng tri thức vào từng tình
huống thực tiễn, học cách nhận xét, đánh giá, so sánh đối chiếu các kiến thức khác…
Cách tự học theo mơ hình các nấc thang nhận thức của Bloom sẽ giúp cho HS có thể
học được cách rèn luyện được năng lực tư duy logic, tư duy tưởng tượng và đặc biệt
thuận lợi cho các em vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng làm các kiểu bài nghị
luận văn học.
2. 4. Kết quả thực nghiệm sư phạm.
- Kiểm nghiệm tính khả thi của các biện pháp vận dụng vào tổ chức dạy học
“Người lái đị Sơng Đà” nhằm phát triển năng lực tự học của HS và đánh giá triển
vọng của các biện pháp dạy học này trong việc tạo ra nhiều hứng thú, tích cực hóa
hoạt động của HS trong học tập bộ môn Ngữ văn.
- Các biện pháp hướng dẫn HS tự học được thực nghiệm tại lớp 12A6, 12A7 trường
THPT Đặng Thai Mai. Đối tượng HS cả 2 lớp đều là học sinh chỉ xét tốt nghiệp chỉ
có 5% là có nguyện vọng thi đại học.
- Tìm hiểu thơng tin về lớp thực nghiệm 12A6, lớp đối chứng 12A7 thông qua kết
quả đánh giá bài kiểm tra của 2 lớp;
- Sử dụng phiếu phỏng vấn HS về khả năng hiểu bài cũng như hứng thú của các em
trong học bài “Người lái đị Sơng Đà” khi có / khơng có kế hoạch tự học/ thực hiện
tự học ở 2 lớp.
- Chúng tôi đánh giá dựa trên kết quả các bài kiểm tra. Cách xếp loại theo: Giỏi:

điểm 9, 10; Khá: điểm 7, 8; Trung bình: điểm 5, 6; Khơng đạt (Yếu, kém) : điểm 0
–> 4. Từ kết quả kiểm tra của HS, sử dụng phương pháp thống kê để xử lí và phân
tích kết quả thực nghiệm.
Điểm kết quả thực nghiệm
Điểm khá
Điểm TB
Số
Điểm giỏi
Không đạt
Lớp
(6.5 –>
(5–> dưới
HS
(8 –> 10)
(0 –> dưới 5)
dưới 8 )
6.5 )
HS
%
HS
%
HS
%
HS %


TN 12A6

40


10

25

20

50

10

25

0

0

ĐC 12A7 40
00
00
15
37.5 20
50
05
12.5
Từ số liệu ở trên, ta thấy rõ sự chênh lệch giữa lớp thực nghiệm và đối chứng khi
cùng ở một năng lực. Điều này chứng tỏ: học sinh khi được hướng dẫn, tổ chức tự
học sẽ nắm bài học nhanh và đạt chất lượng cao hơn. HS hồn tồn tự giác, chủ
động, tích cực từ xây dựng đến triển khai kế hoạch học tập, đặc biệt là được vận
dụng ngay kiến thức bài học vào làm các đề ôn luyện thực tiễn cuộc sống, kiến thức
được lưu giữ hơn trong trí nhớ của học sinh; hơn nữa, các đơn vị nội dung bài học

được mở rộng và được hiểu sâu hơn.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
- Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển
phẩm chất, năng lực người học là mục tiêu quan trọng của đổi mới giáo dục hiện
nay, trong đó có bộ mơn Ngữ văn. Để đạt được kết quả như mong muốn, đòi hỏi
GV phải nỗ lực, tự giác, tích cực và nhuần nhuyễn trong việc vận dụng các phương
pháp dạy học, tin tưởng vào năng lượng học tập tích cực của HS.
- Hướng dẫn, tổ chức HS biết cách xây dựng kế hoạch: đề ra được nhiệm vụ, mục
tiêu, phương pháp; thực hiện kế hoạch hiệu quả và đánh giá được kết quả tự học
của chính mình qua “Người lái đị Sơng Đà” là thành công của GV trong đổi mới
PPDH, nâng cao chất lượng bộ mơn. Từ đó mở rộng ra với tất cả các bài học khác
của môn Ngữ văn.
- Kết quả thực nghiệm sư phạm tổ chức hướng dẫn tự học cho các lớp 12A6 ở
trường THPT Đặng Thai Mai đã chứng tỏ tính mục tiêu tích cực hóa hoạt động của
HS và tạo được hứng thú học tập Ngữ văn cho các em là điều chúng ta có thể đạt
được nếu chúng ta tâm huyết và nỗ lực. Tuy nhiên, thực nghiệm sư phạm mới chỉ
được tiến hành một lần với số lượng học sinh có hạn nên việc đánh giá hiệu quả
của đề tài cịn chưa có tính khái quát. Chúng tôi sẽ tiếp tục thực nghiệm trên diện
rộng hơn để mỗi giờ Ngữ văn là giờ học cuốn hút với các em HS.
3.2. Kiến nghị
- Sở giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa cần tập huấn chuyên đề riêng với nội dung:
kỹ năng hướng dẫn HS tự học.
- Nhà trường cần tích cực với các báo cáo chuyên đề, hội giảng đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực người học. Tăng cường
ứng dụng giờ dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược để kiểm chứng, đánh giá
năng lực tự học của HS.
- Tổ chun mơn tích cực sinh hoạt chun môn theo hướng nghiên cứu bài học;
dự giờ, đánh giá, rút kinh nghiệm đều lấy năng lực HS làm điểm xuất phát và mục
tiêu hướng đến để nâng cao chất lượng bộ môn.



Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Thanh Hóa ngày 18.5.2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN
tôi viết không sao chép của
người khác

Hoàng Thị Khánh


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình , sách giáo khoa ( Trần Bá HồnhNXB ĐH SP hà Nội 2006)
[2]. Điều cơ bản là phát huy nội lực tự học của người học ( Nguyễn Cảnh Toàn www.giaodiem.com)
[3]. Từ điển thuật ngữ văn học ( NXB Văn học 2004)
[4]. Lí luận văn học ( Trần đình Sử chủ biên )
5. “Ba cách tinh giản mơn Ngữ văn để phát triển năng lực tự học của học sinh”
(Đỗ Ngọc Thống, Dantri.com.vn, 1/4/2020)
6. Web Sở GDĐT Bắc Giang, 13/11/2018, “Phát triển năng lực tự học cho học sinh
– Giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục”, ngày 29/2/ 2017;
7. Khảo sát một số tiêu chí phân biệt tùy bút và các thể loại văn xi nghệ thuật
khác. Tạp chí khoa học 2007.
8. Bài viết: “Rèn luyện kỹ năng tự học môn Ngữ văn” (Báo Bình Thuận, 15/1/2013
9. Bài viết: “Dạy học Ngữ văn theo hướng khuyến khích tự học” (Báo Thanh niên,
28/9/2020)
10. Bài viết: “Dạy học Ngữ văn theo định hướng năng lực” (Báo Điện tử Đảng
Cộng sản Việt Nam, 3/2/2020)


DANH MỤC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hoàng Thị Khánh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Đặng Thai Mai

TT

1.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Một số giải pháp giúp học sinh lớp Sở Giáo dục
và đào tạo
12 làm tốt bài nghị luận 200 chữ
Thanh Hóa
trong bài thi THPT quốc gia

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc
C)


C

Năm học
đánh giá
xếp loại

2017


PHỤ LỤC

KẾ HOẠCH DẠY HỌC (trích ngang):

“ NGƯỜI LÁI ĐỊ SÔNG ĐÀ”
- Nguyễn Tuân.

A. MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1. Về kiến thức.
2. Về kỹ năng.
3. Về thái độ.
4. Về năng lực: Năng lực tự học….
B. PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC:
C. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Về phía GV:
2. Về phía HS:
D. THIẾT KẾ BÀI DẠY
I. GV hướng dẫn, giao nhiệm vụ tự tìm hiểu, nghiên cứu bài học cho HS (Hướng dẫn HS tự
học qua hệ thống phiếu tự học).

Hoạt động của GV

1. GV yêu cầu HS về đọc SGK
Ngữ văn 12, tài liệu tham khảo về
Nguyễn Tuân và “Người lái đị
Sơng Đà”.
2. GV hướng dẫn HS cách đọc
văn bản thuộc thể loại Tùy bút:
tâm thế, thái độ, cách đọc hiệu
quả.
3. Hướng dẫn HS tự học theo mẫu
phiếu học tập; biết cách ghi vào
vở khoa học, hiệu quả.
4. HS có thể trao đổi với bạn bè
trong nhóm hoặc nhận sữ hỗ trợ
từ phía thầy cơ.

u cầu cần đạt cần đạt với HS
1. HS nắm được kiến thức cơ bản SGK
cung cấp và biết cách ghi chép khoa
học, dễ nắm bắt. Với HS khá giỏi, tìm
hiểu thêm về thể loại Tùy bút.
2. HS lựa chọn thời gian hợp lý để đọc
văn bản hứng thú tích cực. Biết chia nhỏ
theo phần/ đoạn, biết các cách để đọc
văn bản.
3. HS đọc và trả lời được các nội dung
đặt ra từ câu hỏi trong phiếu học tập.
Biết sắp xếp các ý trong phiếu học tập
logic, sáng rõ.
4. HS hỏi bạn hoặc thầy cơ. Hồn thiện
nội dung tự học của mình


II. GV hướng dẫn HS tham gia học tập trên lớp

Hoạt động khởi động:
Hoạt động của GV & HS

Yêu cầu cần đạt


×