Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Xây dựng hệ thống thí nghiệm trong dạy học vật lí nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.91 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT HÀM RỒNG
-----    -----

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
------------***-------------

XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
VẬT LÍ NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC
SINH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC.

Người thực hiện: Nguyễn Quyết Tiến
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực mơn:
Vật Lí

THANH HĨA, NĂM 2021
1


2
MỤC LỤC
1 . Mở đầu

3

1.1. Lí do chọn đề tài

3


1.2. Mục đích của đề tài

3

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

4

2. Nội dung

4

2.1. Cơ sở lý luận

4

2.2. Thực trạng của việc làm bài tập tự luận ở trường THPT Hàm Rồng

6

2.3 . Các giải pháp thực hiện

8

2.4. Hiệu quả


13

3.Kết luận và kiến nghị

14

1. Kết luận

14

2. Kiến Nghị

14

Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài đã được hội đồng khoa học đánh giá

2


1.Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong q trình đổi mới phương pháp dạy học, thì phương tiện dạy học đóng
vai trị rất quan trọng. Phương tiện dạy học đóng vai trò hỗ trợ cho hoạt động
dạy và học, là nguồn thông tin, nguồn tri thức. Sử dụng phương tiện dạy học góp
phần nâng cao hiệu quả dạy học, góp phần hình thành cho học sinh năng khả
năng tích cực, sáng tạo, tự học và vận dụng các kiến thức vào thực tiễn đời sống.
Các kiến thức không cần phải mang tính hàn lâm khoa học mà phải có tính thực
tiễn. Phương tiện dạy học giúp cho học sinh dễ nhớ, dễ hiểu, dễ tiếp thu kiến
thức và lôi cuốn học sinh tham gia tích cực vào hoạt động nhận thức.

Hiện nay, tình hình dạy học nói chung và dạy học Vật lý nói riêng vẫn cịn
được tiến hành theo hình thức: “thơng báo – tái hiện”, học sinh THPT có q ít
cơ hội để nghiên cứu, quan sát, tham gia tiến hành làm thí nghiệm vật lý. Qua
tình hình thực tế như vậy cho thấy cần phải có những thay đổi có tính chiến lược
về phương pháp dạy học vật lý ở trường THPT. Vật lý học là môn khoa học thực
nghiệm vì vậy thí nghiệm vật lý đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu và
giảng dạy vật lý. Trong dạy học vật lý, thí nghiệm vật lý thường được sử dụng
gồm thí nghiệm biễu diễn do giáo viên thực hiện và thí nghiệm thực hành do học
sinh làm.: “cách tốt nhất để hiểu là làm”, do đó khi học sinh tự làm các thí
nghiệm vật lý thơng qua sự hướng dẫn của giáo viên để tiến hành các hoạt động
lĩnh hội trí thức thì học sinh sẽ phát huy được tính chủ động, tự lực, tích cực và
hiệu quả dạy và học vật lý sẽ được nâng cao.
Trước những mục tiêu và tinh thần chỉ đạo của ngành giáo dục, tôi chọn đề
tài nghiên cứu: “ Xây dựng hệ thống thí nghiệm trong dạy học vật lí nhằm
phát huy tính tích cực của học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học”
1.2. Mục đích đề tài nêu và giải quyết một số vấn đề sau
Nghiên cứu việc làm thí nghiệm Vật lý nhằm giúp học sinh nắm vững
kiến thức, từ đó học sinh nắm chắc kiến thức hơn, nâng cao chất lượng dạy và
học.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu :Chương 3: Cân bằng và chuyển động của vật
rắn
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Học sinh lớp: 10B5, 10B8 10B10, 10B12 Trường THPT Hàm Rồng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu chương trình nội dung sách giáo khoa Vật
lý và tài liệu liên quan .
3



a.Mục đích :
+ Hệ thống các thí nghiêm.
+ Tiến hành xây dựng hệ thống thí nghiệm.
b.Tài liệu :
+ Sách giáo khoa vật lý.
+ Bảng phân phối chương trình Vật lý.
+ Sách giáo viên, sách bài tập, sách tham khảo .
c. Cách tiến hành :
Thu thập các tư liệu có liên quan đến đề tài: sách giáo khoa Vật lý , các
bài học có làm thí nghiệm. Cần nghiên cứu kỹ kiến thức khi làm thí nghiệm.
1.4.2.Phương pháp trị chuyện phỏng vấn :
a.Mục đích :
Tìm hiểu tình hình học và làm thí nghiệm Vật lý của học sinh.
b.Đối tượng :
Học sinh lớp 10B5 ; 10 B8; 10B10 ; 10 B12.
c.Nội dung :
Đặt câu hỏi để tìm hiểu việc làm thí nghiệm của giáo viên và học sinh.
d.Cách tiến hành :
- Xác định mục đích và đối tượng cần trị chuyện .
- Thực hiện phỏng vấn – ghi nhận kết quả .
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động :
a.Mục đích :Nắm được thực trạng việc tổ chức làm thí nghiệm Vật lý của giáo
viên và của học sinh
b.Đối tượng :Kế hoạch giảng dạy của giáo viên .
c.Cách tiến hành :
- Liệt kê những sản phẩm cần nghiên cứu .
- Mô tả có phê phán lại q trình hoạt động đưa đến sản phẩm đó .
1.4.4.Phương pháp quan sát :
a.Mục đích : Nắm được tinh thần thái độ học tập của học sinh .
b.Nội dung : Quan sát cách làm thí nghiệm của học sinh .

c.Cách tiến hành : Chuẩn bị mục đích, nội dung, cách quan sát và tiêu chuẩn
đánh giá .Sau khi quan sát cần ghi chép kết quả và có sự thống nhất của những
người cùng quan sát .
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận
Thí nghiệm vật lý khi được tổ chức – hướng dẫn cho học sinh nghĩa là học
sinh sẽ thực hiện thí nghiệm để thu nhận các kiến thức vật lý sẽ góp phần phát
4


huy tính tích cực, tự lực và nâng cao hiệu quả dạy học. Thơng thường thí nghiệm
vật lý thường được sử dụng trong giờ học như là thí nghiệm biểu diễn của giáo
viên, đó có thể là thí nghiệm mở đầu để nêu tình huống có vấn đề, là thí nghiệm
khảo sát một định luật, đại lượng vật lý; hay thí nghiệm minh họa cho kiến thức
vật lý vừa được học. Các thí nghiệm do giáo viên thực hiện nếu được chuyển
thành thí nghiệm cho học sinh thực hiện dưới sử hướng dẫn hợp lý của giáo viên
thì sẽ làm cho học sinh phát huy được tính tích cực, tự lực.
Việc tổ chức cho học sinh sử dụng thí nghiệm vật lý trong học tập tùy
thuộc vào từng bài học, từng kiến thức cụ thể. giáo viên có thể dùng các phương
pháp đa dạng: nêu vấn đề, cho học sinh thảo luận nhóm, học sinh dự đốn hiện
tượng và thiết kế phương án thí nghiệm, so sánh và tự mình thực hiện các thí
nghiệm vật lý sau đó xử lý các kết quả đo đạc cần thiết để tìm ra những kiến
thức đúng đắn. Việc thảo luận nhóm được giáo viên hướng dẫn tùy thuộc vào
từng nội dung giúp học sinh nâng cao khả năng hợp tác. Việc tự tiến hành các thí
nghiệm, đo đạc, xử lý các kết quả giúp học sinh rèn luyện thói quen tự lực thực
hiện các nhiệm vụ học tập, không ỷ lại, dựa dẫm. Và thơng qua việc tự lực, tích
cực thao tác, rèn luyện các kĩ năng cũng như thu nhận các kiến thức giúp học
sinh hứng thú hơn, tìm thấy niềm vui với những thành quả do chính mình làm
được. Giáo viên có thể tổ chức – hướng dẫn học sinh thực hiện các thí nghiệm
vật lý ở nhà phù hợp với khả năng giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức đã

học, rèn luyện các thao tác thí nghiệm.
Việc học sinh tự lực, tích cực tham gia các hoạt động nhóm, thảo luận,
thực hiện thí nghiệm và tìm ra các kết luận cho kiến thức mới sẽ làm cho học
sinh nhớ lâu hơn, hiểu sâu hơn các kiến thức đã học. Các nghiên cứu cho thấy tỉ
lệ lưu giữ thông tin. Vì vậy việc tổ chức – hướng dẫn cho học sinh sử dụng thí
nghiệm trong dạy học vật lý, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh thảo
luận theo nhóm, vận dụng kinh nghiệm sống, vốn hiểu biết của mình để hồn
thành các nhiệm vụ giáo viên tổ chức, tự thao tác các thí nghiệm sẽ giúp các em
nhớ và hiểu sâu sắc những kiến thức thu nhận được từ bài học. Qua việc tự tiến
hành các thí nghiệm, các em học sinh cũng hình thành được nhiều đức tính tốt
như: kiên trì, cẩn thận, chính xác, kỉ luật, lịng u lao động, óc sáng tạo được
nảy sinh và rèn luyện. Như vậy việc tổ chức – hướng dẫn cho học sinh sử dụng
thí nghiệm trong dạy học vật lý không chỉ cung cấp cho học sinh những kiến
thức bền vững, chính xác mà cịn gây hứng thú học tập, tăng cường sự chú ý bài
học cho học sinh, tính tích cực và tự lực được phát huy và hiệu quả dạy học
được nâng cao.Việc tổ chức dạy học Vật lý THPT cần rèn luyện cho học sinh đạt
được:
5


- Kỹ năng quan sát các hiện tượng và quá trình vật lý để thu thập thơng tin và
các dữ liệu cần thiết.
- Kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo lường vật lý phổ biến, lắp ráp và tiến hành
các thí nghiệm đơn giản.
- Kỹ năng phân tích, xử lý các thông tin và các dữ liệu thu được từ các quan sát
hoặc thí nghiệm.
- Kỹ năng vận dụng các kiến thức để giải thích các hiện tượng vật lý đơn giản để
giải quyết một số vấn đề trong thực tế cuộc sống
- Khả năng đề xuất các dự đóan hoặc giả thiết đơn giản về mối quan hệ hay về
bản chất của các hiện tượng vật lý.

- Khả năng đề xuất phương án thí nghiệm đơn giản để kiểm tra dự đóan hoặc giả
thiết đã đề ra.
- Kỹ năng diễn đạt rõ ràng, chính xác bằng ngơn ngữ vật lý.
Khối lượng nội dung của tiết học Vật lý được tính tốn để có thời gian
dành cho các hoạt động tự lực của học sinh và đáp ứng những yêu cầu sau:
- Tạo điều kiện để cho học sinh có thể quan sát trực tiếp các hiện tựơng vật lý.
- Tạo điều kiện để cho học sinh thu thập và xử lý thông tin, nêu ra được các vấn
đề cần tìm hiểu.
- Tạo điều kiện để cho học sinh trao đổi nhóm, tìm phương án giải quyết vấn đề,
tiến hành thí nghiệm, thảo luận kết quả và rút ra những kết luận cần thiết.
- Tạo điều kiện để cho học sinh nắm được nội dung chính của bài học trên lớp.
2.2. Thực trạng của vệc làm tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm trong giờ
học vật lí trường THPT Hàm Rồng
Thực tiễn chung của việc sử dụng thí nghiệm vật lý trong dạy học vật lý
nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh ở trường THPT yêu cầu của sự
phát triển nhanh và mạnh, lượng kiến thức ngày càng nhiều, người lạo động đòi
hỏi phải có những kiến thức vững chắc, kĩ năng mới thích hợp với mơi trường
xã hội đang thay đổi. Vì vậy ngành giáo dục cần phải đổi mới mạnh mẽ và hiện
đại hóa PPDH. Lượng kiến thức mới tăng lên mỗi ngày, vì vậy người học khơng
thể học suốt đời dưới sự hướng dẫn của giáo viên mà phải có khả năng tự học, tự
tìm tịi. Các phương pháp nhằm giúp cho người học phát huy tính tích cực, tự
lực cần được chú trọng.
Mặc dù có nhiều nghị quyết, nhiều cuộc vận động đổi mới PPDH nhưng
thực tế vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới, việc học ở các trường phổ thông vẫn
được tiến hành chủ yếu theo phương pháp thông báo – tái hiện. Vật lý là môn
khoa học thực nghiệm nhưng phương pháp dạy học vẫn không khác gì mấy so
với các mơn học khác. Học sinh ở trường THPT Hàm Rồng có q ít thời gian
6



để làm thí nghiệm, giờ thực hành chỉ có vài tiết trong một học kì đơi khi cịn bị
cắt xén để thay bằng các tiết hướng dẫn giải các dạng bài tập. Trang thiết bị còn
nhiều thiếu thốn và chưa đồng bộ, các dụng cụ thí nghiệm chưa chính xác, có
những dụng cụ chưa được khai thác, sử dụng. Việc dạy học vật lý chú trọng sử
dụng thí nghiệm vật lý vẫn chưa được quan tâm đúng mức, các giáo viên đều
biết rõ vai trị của thí nghiệm vật lý trong dạy học vật lý nhưng ngại sử dụng vì
mất thời gian, công sức và thời gian tiết dạy cũng hạn chế, nhiều giáo viên có
quan niệm: dành thời gian sửa bài tập hơn là rèn luyện các kĩ năng thực hành.
Giáo viên rất e ngại khi sử dụng dụng cụ thí nghiệm và đơi khi chính giáo viên
cũng chưa thành thạo các thí nghiệmn. Các tiết học nếu có sử dụng thí nghiệm
vật lý thì hầu như đó chỉ là thí nghiệm biễu diễn của giáo viên, các tiết học thực
hành thì gần như giáo viên hướng dẫn như thế nào học sinh bắt chước làm như
thế rồi cũng tính tốn các số liệu theo nhưng mẫu có sẵn mà phần lớn học sinh
cũng khơng biết để làm gì?
Kết quả của những vấn đề ở trên là phần lớn học sinh chưa hứng thú
trong học tập môn vật lý, thậm chí có nhiều em rất e ngại khi nói đến môn học
này. Học sinh chưa chủ động, tự lực, chưa biết tự học và
*Về mặt giáo viên và học sinh: Giáo viên chưa quan tâm đến việc
sử dụng thí nghiệm vật lý trong dạy học do năng lực còn hạn chế, thời gian cịn
q ít. Thí nghiệm vật lý địi hỏi giáo viên có kĩ năng thực hành vững vàng; mặt
khác tổ chức - hướng dẫn học sinh thực hiện thí nghiệm địi hỏi tốn kém nhiều
thời gian, cơng sức. Học sinh có năng lực thực hành hạn chế, không đồng đều,
động cơ học tập nặng nề về thi cử, thành tích do đó một tiết học được tổ chức
theo định hướng: “tổ chức – hướng dẫn học sinh sử dụng thí nghiệm vật lý để
phát huy tính tích cực, tự lực và nâng cao hiệu quả dạy học” gặp nhiều khó khăn
nên giáo viên cũng ngại áp dụng.
*Về nội dung chương trình và PPDH: Sách giáo khoa chưa chú
trọng thí nghiệm thực hành để xây dựng kiến thức. Các thí nghiệm trong Sách
giáo khoa phần lớn mang tính chất minh họa cho kiến thức sẵn có chứ khơng
phải là cơng cụ để tìm kiếm kiến thức, xây dựng kiến thức hay củng cố kiến

thức. Các vai trò của thí nghiệm khơng được thể hiện đúng nghĩa. Nhiều thí
nghiệm khó thực hiện trong điều kiện trường phổ thơng hiện nay. Điều này ảnh
hưởng lớn đến phương pháp giảng dạy của giáo viên.
*Về cơ sở vật chất: Cở sở vật chất cịn nhiều thiếu thốn, các thiết bị
thí nghiệm cịn thiếu, chưa đồng bộ. Phịng thí nghiệm, phịng bộ mơn còn chưa
đảm bảo những điều kiện cần thiết chẳng hạn như phịng thí nghiệm vật lý thì
khơng có phương tiện hỗ trợ cơng nghệ thơng tin, lớp học có q đông học sinh,
7


nên dễ lộn xộn, mất trật tự, giáo viên khó có thể uốn nắn, giúp đỡ các em kịp
thời được.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1. Xây dựng một số thí nghiệm sử dụng trong các bài học trong chương:
“cân bằng và chuyển động của vật rắn” lớp 10 ban cơ bản nhằm mục tiêu
phát huy tính tích cực, tự lực và nâng cao hiệu quả dạy học vật lý
CÂN BẰNG CỦA MỘT VẬT CHỊU TÁC DỤNG CỦA HAI LỰC VÀ BA
LỰC KHƠNG SONG SONG
Thí nghiệm 1: Cân bằng của một vật chịu tácdụng của hai lực
1. Mục đích
- Kiểm chứng điều kiện cân bằng của vật rắn chịu tác dụng hai lực được suy ra
tương tự từ điều kiện cân bằng của chất điểm chịu tác dụng của 2 lực.
- Học sinh đưa ra phán đoán về điều kiện cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của
hai lực dựa vào điều kiện cân bằng của chất điểm đã học ở chương II. Từ đó Học
sinh tích cực, tự lực thảo luận nhóm thiết kế các phương án thí nghiệm để kiểm
chứng giả thuyết đưa ra, tiến hành thực hiện thí nghiệm và rút ra các kết luận.
2. Dụng cụ thí nghiệm
- Một ơ tơ đồ chơi nhỏ.
- Một hệ thống gồm 2 ròng rọc nhỏ được gắn vào một tấm gỗ.
- Dây nối.

- Các gia trọng.
3. Tiến hành thí nghiệm
- Học sinh tiến hành thí nghiệm theo nhóm
- Mắc dây nối qua rịng rọc và ơ tơ đồ chơi.
- Thay đổi trọng lượng và quan sát phương của hai sợi dây, độ lớn của trọng
lượng hai bên khi ô tô không chuyển động.
- Rút ra kết luận.
4. Kết quả
- Khi vật cân bằng thì hai lực tác dụng vào vật có cùng giá, ngược chiều, độ lớn
bằng nhau.
Thí nghiệm 2: Xác định trọng tâm của vật phẳng, mỏng
1. Mục đích
- Học sinh vận dụng lý thuyết đã học thảo luận để tìm ra phương pháp xác định
trọng tâm của vật phẳng mỏng và sau đó tiến hành thực hiện thí nghiệm xác định
trọng tâm của vật rắn bằng thực nghiệm.
- Với thí nghiệm này học sinh ngồi việc vận dụng kiến thức đã học và rèn luyện
kĩ năng làm thí nghiệm các em cịn hào hứng hơn khi tự mình thực hiện các thí
8


nghiệm. Sau khi các nhóm xác định trọng tâm của vật phẳng xong, giáo viên có
thể đặt câu hỏi: việc xác định trọng tâm có ý nghĩa như thế nào trong đời sống
thực tế trong khi trong tâm chỉ là một điểm giả định do con người tưởng tượng
ra? Câu hỏi này sẽ được trả lời trong bài 20 và kích thích trí tị mị, chờ đợi của
các em HS trong quá trình học tập các bài sau.
2. Dụng cụ thí nghiệm
- Các tấm phẳng, mỏng có hình dạng khác nhau.
- Dây mềm, dài khoảng 30 – 50cm.
- Gia trọng.
3. Tiến hành thí nghiệm

- Tạo ra vài cái lỗ ở gần mép của các tấm phẳng, mỏng.
- Treo tấm phẳng tại các điểm khác nhau. Khi tấm phẳng đứng cân bằng, kẻ lên
tấm phẳng đường kẻ dọc theo dây dọi. Trọng tâm của vật nằm dọc theo trục này.
Từ các đường thẳng qua các điểm treo, tìm trọng tâm của vật.
4. Kết quả
Các đường thẳng ta tìm được trên tấm phẳng gặp nhau ở một điểm. Đó là
trọng tâm của vật.
Thí nghiệm 3: Cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của ba lực
khơng song song
1. Mục đích
- Tìm điều kiện cân bằng của vật chịu tác dụng của ba lực đồng quy.
- Học sinh đưa ra phán đoán về điều kiện cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của
ba lực không song song dựa trên sự tương tự với điều kiện cân bằng của chất
điểm: hợp của 2 lực cân bằng với lực thứ 3.
- Học sinh thảo luận để đề xuất phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết
nêu ra.
- Học sinh tự lực, tích cực tham gia tiến hành thực hiện thí nghiệm và rút ra kiến
thức mới. Ngồi những phán đốn HS phải nhận thấy sự khác biệt giữa điều
kiện cân bằng của vật rắn và của chất điểm là: các lực tác dụng vào vật rắn phải
đồng phẳng và đồng quy.
2. Dụng cụ
- Bảng gỗ có lắp 2 rịng rọc nhỏ.
- Các gia trọng có trọng lượng khác nhau.
- Vật rắn.
- Dây mềm.
3. Tiến hành thí nghiệm
9


- Buộc hai dây vào vật, vắt hai dây qua ròng rọc rồi buộc các gia trọng vào các

đầu dây.
- Treo gia trọng vào trọng tâm của vật rắn.
r
r
- Khi vật rắn đúng yên, dùng bút vẽ vào bảng các lực F1 và F2 , trọng lực theo
r

r

đúng tỉ lệ xích. Dùng quy tắc hình bình hành tìm hợp lực của F1 và F2 . Nhận xét
về phương, chiều, độ lớn lực đó và trọng lượng của vật.
4.Kết quả: Điều kiện cân bằng của vật chịu tác dụng của 3 lực khơng song song:
Ba lực đó phải đồng phẳng và đồng quy- Hợp của hai lực phải cân bằng với lực
thứ 3.
Thí nghiệm 4: Quy tắc mơ men lực
1. Mục đích: Chứng minh quy tắc momen lực.
- Sau khi học sinh đã học quy tắc momen lực, giáo viên đưa cho mỗi nhóm một
thước dài khoảng 30 - 40cm và các gia trọng. Yêu cầu các nhóm tự thiết kế và
thực hiện một thí nghiệm đơn giản với các dụng cụ cho sẵn để chứng minh quy
tắc momen lực đã học. Các em học sinh phải thảo luận tìm ra phương pháp thí
nghiệm. Các em sẽ đặt ra những câu hỏi: làm thế nào để kiểm chứng quy tắc
momen khi cái thước khơng có sẵn trục quay mà khơng có thêm những dụng cụ
khác. Các học sinh tự trao đổi tìm ra phương án thí nghiệm, nếu khơng tìm ra
được giáo viên sẽ gợi mở từng phần. Học sinh tự tiến hành thí nghiệm và ghi lại
các kết quả đo đạc được để tính tốn và rút ra kết luận cần thiết. Giáo viên có thể
yêu cầu các nhóm dựa vào số liệu đo đạc được vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc
của độ lớn của lực và độ dài cánh tay địn.
2. Dụng cụ thí nghiệm
- 1 thước dài khoảng 30 - 40cm.
- 1 trọng vật M (khối lượng khoảng 200g).

- Có ít nhất 5 vật có khối lượng giữa 30g
và 200g.
3.Tiến hành thí nghiệm
- Đặt thước lên cạnh bàn như hình vẽ.
- Đặt vật nặng M ở đầu thước phía trong
bàn, đặt vật m lên đầu phía ngoài bàn.
Dịch chuyển thước hoặc M cho đến khi
thước cân bằng ở mép bàn. Giữ nguyên
vị trí của M và thước.
- Đo khoảng cách D và d.
- Đặt vật m khác và tìm vị trí trên thước cho đến khi gần lật.
- Tiếp tục thực hiện thí nghiệm với m khác.
10


4. Kết quả
- HS ghi lại các kết quả đo được sau đó tính: MD và md rồi so sánh, rút ra kết
luận.
- GV có thể yêu cầu HS vẽ đồ thị sự phụ thuộc của d và 1/m để thấy được quan
hệ giữa lực và cánh tay đòn từ đó hiểu được các ứng dụng về địn bẩy, cân
địn… trong thực tế cuộc sống.
QUY TẮC HỢP LỰC SONG SONG CÙNG CHIỀU
1. Mục đích
- Thí nghiệm khảo sát quy tắc tìm hợp của hai lực song song, cùng chiều.
- Từ điều kiện cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của ba lực không song song
khảo sát điều kiện cân bằng và quy tắc tổng hợp 3 lực không song song để tìm
quy tắc tổng hợp hai lực song song và điều kiện cân bằng của vật.
2. Dụng cụ thí nghiệm
- Một thước dài, cứng và nhẹ có trọng tâm O.
- Lực kế.

- Các gia trọng có trọng lượng khác nhau.
- Miếng chất dẻo.
3. Tiến hành thí nghiệm
- Dùng lực kế móc vào O để treo thước lên.
- Điều chỉnh cho thước nằm ngang nhờ miếng chất dẻo.
- Treo treo hai chùm quả cân có trọng lượng P 1 và P2 có gia trọng khác nhau vào
hai phía của thước rồi thay đổi khoảng cách để thước nằm ngang.
- Tháo hai chùm quả cân đem treo chung vào O.
4. Kết quả
- O chia khoảng O1O2 thành 2 đoạn tỉ lệ.
- P = P1+P2 là hợp lực của hai lực song song cùng chiều.
CÁC DẠNG CÂN BẰNG
ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG CỦA MỘT VẬT CĨ MẶT CHÂN ĐẾ
Thí nghiệm 1: Các dạng cân bằng
1. Mục đích
- HS tự xác định được có ba dạng cân bằng.
- HS tự thực hiện thí nghiệm và thảo luận phân loại các dạng cân bằng và xác
định nguyên nhân đã gây nên các dạng cân bằng khác nhau.
2. Dụng cụ
- 1 thước gỗ dài khoảng 30 – 40 cm có một lỗ ở đầu và một lỗ ở chính giữa.
- Bảng phẳng (có thể sử dụng bảng trong thí nghiệm bài 17).
- 1 cái đinh.
11


3.Tiến hành thí nghiệm
- Đóng 1 cái đinh lên bảng phẳng.
- Treo lỗ O của thước vào đinh lần lượt như hình vẽ a, b, c.

Hình a.

Hình b.
Hình c
- Trường hợp hình a: điều chỉnh cho thước đứng yên. Lấy tay đẩy nhẹ vào thước.
Quan sát hiện tượng xảy ra.
- Trường hợp hình b: cầm đầu dưới của thước kéo sang bên một chút rồi buông
tay ra khỏi thước. Quan sát hiện tượng.
- Trường hợp hình c: Đặt thước ở các vị trí khác nhau. Quan sát hiện tượng xảy
ra.
4. Kết quả
- Hình a: trọng tâm nằm trên điểm treo, khi đẩy thước ra khỏi vị trí cân bằng nó
khơng về vị trí cũ nữa. Cân bằng là khơng bền.
- Hình b: trọng tâm nằm dưới điểm treo, khi đẩy thước khỏi vị trí cân bằng nó
lại trở về vị trí cân bằng như cũ. Cân bằng là bền.
- Hình c: trọng tâm nằm ở điểm treo. Đặt thước ở vị trí nào thì nó ở vị trí đó.
Cân bằng là phiếm định.
Thí nghiệm 2: Điều kiện cân bằng của vật có mặt chân đế.
1. Mục đích- Khảo sát điều kiện cân bằng của vật có mặt chân đế.
- HS thực hiện thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của GV và tự rút ra điều kiện cân
bằng của vật có mặt chân đế. Từ thí nghiệm và suy luận logic, kinh nghiệm sống
các em HS thảo luận nhóm để đưa ra các cách làm tăng mức vững vàng của một
vật.
2. Dụng cụ thí nghiệm
Một hình hộp chữ nhật, ở chính giữa một mặt bên có gắn trục của một
mũi tên, mũi tên có thể quay dễ dàng quanh trục đó.
- Một gia trọng 100g.
3. Tiến hành thí nghiệm
- Đặt khối hộp đứng trên bàn.
- Dùng một vật nhỏ đẩy dần nhẹ nhàng để làm cho vật nghiêng dần đi, quan sát
khi nào thì vật bị lật. Muốn cho khối hộp khỏi bị trượt trên mặt bàn khi đẩy ta có
thể để một vật nặng thấp ở trên bàn phía bên kia khối hộp.

12


- Thay đổi bề mặt tiếp xúc của khối hộp với mặt bàn, lặp lại thí nghiệm và nhận
xét trong trường hợp nào thì vật khó bị đổ hơn.
- Dùng keo dính gia trọng vào 1 mặt của hộp rồi lần lượt đặt hộp ở 2 mặt có bề
mặt chân đế khác nhau nhưng vị trí gia trong khác nhau (vị trí trọng tâm khác
nhau) và lặp lại thí nghiệm, quan sát xem trường hợp nào vật dễ đổ hơn.
4. Kết quả
- Khi nào phương của mũi tên qua cạnh tiếp xúc với bàn thì khối gỗ bị lật.
- Khối gỗ có mặt đáy rộng phải nghiêng nhiều hơn đáy hẹp thì nó mới bị lật.
- Khối gỗ có trọng tâm thấp khó đổ hơn.
Thí nghiệm 3: Một số thí nghiệm vui về cân bằng
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh lấy 1 miếng bìa cứng cắt thành hình
con vẹt, lấy đầu bút chì màu vẽ thêm cho đẹp rồi để đứng trên đầu ngón tay. Con
vẹt đứng cân bằng. Thực hiện các thí nghiệm về cân bằng của cái chai, cân bằng
của những cái đinh, làm con lật đật bằng vỏ trứng hay viên thuốc biết nhào lộn
bằng vỏ thuốc.Thí nghiệm do học sinh thực hiện ở nhà dưới sự hướng dẫn trên
lớp của giáo viên. Các loại thí nghiệm này chủ yếu là quan sát, định tính vì học
sinh khơng thể tự làm các thí nghiệm định lượng nếu khơng có sự hướng dẫn
trực tiếp của giáo viên. Giáo viên cần phải yêu cầu học sinh báo cáo lại quá trình
và kết quả quan sát để đánh giá cơng việc của học sinh.
Những loại thí nghiệm này đơn giản, dễ thực hiện nhưng từ đó có những
ứng dụng của vật lý vào trong khoa học, kỹ thuật và đời sống hoặc những thí
nghiệm thể hiện những hiện tượng vật lý đã học. Và các thí nghiệm này do chính
các em học sinh tự thực hiện gây cho các em sự hào hứng, lòng ham muốn được
nghiên cứu, tạo niềm vui của sự thành công khi giải quyết được nhiệm vụ đặt ra
và đóng góp phát triển động lực quá trình học tập của học sinh, các em yêu thích
mơn vật lý hơn dẫn đến tích cực, tự lực và hiệu quả học tập được nâng cao thông
qua quá trình tự lực làm việc với thí nghiệm .

2.4. Hiệu quả
Kết quả khảo sát đầu năm
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Tb
Yếu
10B5
56
15,4%
40,5%
44,5%
0
10B8
46
18,7%
46,2%
34,1%
0
10B10
44
16,7%
52,6%
30,7%
0
10B12
47
18,6%
55,8%

35,6%
0
Kết quả khảo cuối học kì 1
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Tb
Yếu
10B5
46
32,6%
55,4%
12%
0
13


10B8
46
34,6%
62%
3,4%
0
10B10
44
13,2%
45,2%
42,6%
0

10B12
47
12,4%
47,5%
40,1%
0
Thông qua tiến hành nghiên cứu và thực hiện trên 4 lớp với đề tài trên
tôi đã thu được kết quả rất tốt .
- Đối với lớp 10B5 và 10B8 số học sinh khá giỏi tăng lên rõ rệt.
- Đối với 2 lớp 10B10 và 10B12 số học sinh khá giỏi có xu hướng giảm và số
học sinh trung bình tăng.
Qua khảo sát trên tôi thấy sau khi đưa vào vận dụng đề tài “ Xây dựng hệ
thống thí nghiệm trong dạy học vật lí nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh và nâng cao hiệu quả dạy học”. Thì kết quả khả quan, cụ thể là khơng
những học sinh yếu trung bình sẽ giảm đi rõ rệt mà số học sinh khá, giỏi còn
tăng lên rất nhiều, còn đối với lớp khơng áp dụng thì số lượng học sinh khá,
giỏi giảm, trung bình giảm, yếu và kém thì lại tăng lên. Điều này chứng tỏ khả
năng tư duy lôgic của học sinh của hai lớp tôi áp dụng phương pháp này khả
năng tư duy lôgic tốt hơn ,làm chủ kiến thức ,xác định được phương pháp học
tập.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Việc dạy học vật lý theo định hướng: tổ chức – hướng dẫn HS sử dụng thí
nghiệm vật lý có khả năng thực hiện tốt các chức năng của lí luận dạy học và
nhiệm vụ dạy học trong quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy. Nó giúp học
sinh phát huy tính tích cực, tự lực thơng qua việc thực hiện các thí nghiệm, thiết
kế phương án thí nghiệm, thảo luận để xử lý các kết quả đo đạc được, thu nhận
kiến thức mới và rèn luyện các kĩ năng cho học sinh, hình thành tri thức, kĩ năng
mới, ôn luyện, củng cố tri thức và kĩ năng, tổng kết hệ thống hoá kiến thức, phát
triển năng lực nhận thức cho học sinh, giáo dục tư tưởng đạo đức và nhân cách

cho học sinh, giáo dục kỹ thuật và hướng nghiệp.
3.2. Kiến nghị
Để thực hiện tiết dạy theo định hướng tổ chức- hướng dẫn giáo viên sử
dụng thí nghiệm vật lý để phát huy tính tích cực, tự lực và hiệu quả dạy học
được nâng cao thì địi hỏi giáo viên phải đầu tư rất nhiều thời gian và giáo viên
cần rèn luyện các kĩ năng thí nghiệm, thực hành. Vì thế rất mong được sự quan
tâm đúng mức của các ban ngành lãnh đạo và cần có những chuyên đề bồi
dưỡng dành cho giáo viên để giáo viên có thể rèn luyện kĩ năng thí nghiệm, cách
tổ chức hướng dẫn học sinh sử dụng thí nghiệm vật lý trong dạy học.
Xin chân thành cảm ơn !
14


XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 5 tháng 5 năm 2021
CAM KẾT KHƠNG COPPY
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của tôi viết,
không sao chép nội dung của người khác.
(Tác giả ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Quyết Tiến

15


Tài liệu tham khảo:
1. Sách giáo khoa vật lý 10
2. Sách giáo viên vật lý 10

3. Thiết kế hoạt động dạy học vật lý, NXB giáo dục. Phạm Hữu Tòng (1999),
4. “Phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của người học”, Tạp chí giáo dục
Thái Duy Tuyên
5.” Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện đại, NXB giáo dục. Thái Duy Tuyên
6. Mạng internet

16


DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI
ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO
HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: NGUYỄN QUYẾT TIẾN
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Hàm Rồng

TT
1
2

3

4

Cấp đánh giá
xếp
loại
Tên đề tài SKKN
(Phòng,
Sở,
Tỉnh...)

Các bước giải bài tập tự Sở GD&ĐT
luận vật lí phổ thơng
Một số thí nghiệm biểu Sở GD&ĐT
diễn tự tạo trong dạy học
vật lí ở trường THPT Bắc
Sơn
Hướng dẫn học sinh trường Sở GD&ĐT
THPT Hàm Rồng chế tạo
thí nghiệm biểu diễn
Rèn luyện khả năng tư duy Sở GD&ĐT
lôgic cho học sinh lớp 10
Trường THPT Hàm Rồng
Thông qua các bước giải
bài tập bằng phương pháp
động lực học ”.

Kết
quả
đánh
giá
xếp loại (A,
B, hoặc C)
C

Năm học
đánh giá
xếp loại
2010-2011

B


2015-2016

C

2018-2019

C

2019-2020

17



×