Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số giải pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong đổi mới phương pháp dạy học chương “sự điện li” nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn hóa học tại trường THPT quảng xương 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.86 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT QUẢNG XƯƠNG 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHƯƠNG
“SỰ ĐIỆN LI” NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY MƠN
HĨA HỌC TẠI TRƯỜNG THPT QUẢNG XƯƠNG 4

Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền Trang
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Hóa học

Thanh Hóa, tháng 5 năm 2021
1


MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................................2

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Xã hội đang phát triển. Đất nước ta và thế giới trong giai đoạn hiện nay đang
chứng kiến những biến đổi sâu sắc về mọi mặt, từ kinh tế - chính trị - xã hội đến
những vấn đề về biến đổi khí hậu – tài ngun – mơi trường. Những thay đổi đó
đang đặt ra những thách thức khơng hề nhỏ đối với mỗi quốc gia. Để đảm bảo
phát triển bền vững, mỗi quốc gia đều phải không ngừng đổi mới giáo dục theo
hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho thế hệ tương lai nền
tảng vững chắc về văn hóa, tri thức, kỹ năng để có thể thích ứng trước mọi biến
động của tự nhiên và xã hội. Đổi mới giáo dục trở thành nhu cầu cấp thiết và xu


thế mang tính tồn cầu.
Để đáp ứng những yêu cầu cấp thiết đó, ngày 26/12/2018 Bộ Giáo dục và
đào tạo đã ban hành chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể, chương trình
được xây dựng theo định hướng “phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh;
tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hòa về thể chất
và tinh thần”, “ có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành
người cơng dân có trách nhiệm, người lao động có văn hóa, cần cù, sáng tạo,
đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ đất nước”. Chương trình cũng định hướng về nội dung giáo dục và
phương pháp giáo dục phù hợp với những mục tiêu đã đặt ra.
Một trong những nội dung cốt lõi có tác dụng tích cực được nhắc đến để
thực hiện mục tiêu giáo dục đặt ra là tổ chức cho học sinh các Hoạt động trải
nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Hoạt động này được tổ chức
nhằm giúp các em có cơ hội “tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực”
và thơng qua việc thực hiện những nhiệm vụ hoặc giải quyết những vấn đề được
giao, chuyển hóa những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức, kỹ năng mới.
Đối với bộ mơn Hố học, vốn là một môn khoa học thực nghiệm, hoạt động
trải nghiệm bộ môn gắn liền với thí nghiệm hóa học. Thí nghiệm hóa học đóng
2


vai trị quan trọng đối với dạy và học mơn Hóa học. Thí nghiệm hóa học thể hiện
nội dung kiến thức môn học, rèn luyện kỹ năng thực hành, từ đó phát triển
những phẩm chất năng lực đặc thù cũng như các năng lực chung như năng lực tự
học, năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác … Có thể
nói hoạt động trải nghiệm cùng với thí nghiệm hóa học mang lại nhiều hiệu quả
trong q trình dạy và học mơn Hóa trong trường phổ thơng.
Trong chương trình Hóa học lớp 11, chương “Sự điện li” trình bày những nội
dung kiến thức rất cơ bản, làm nền tảng quan trọng cho quá trình học tập mơn
hóa học. Đặc biệt có nhiều nội dung kiến thức gắn liền với thực tiễn, có nhiều ý

nghĩa thực tế như kiến thức về pH, sự điện li, … Vì vậy, học sinh được trải
nghiệm với những thí nghiệm thực tế liên quan đến bài học giúp mang lại nhiều
hiệu quả trong quá trình các em tiếp thu kiến thức, nhất là những kiến thức lý
thuyết hàn lâm vốn khơ khan, khó ghi nhớ. Q trình cũng giúp ích cho các em
trong việc vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
Với những lý do trên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh
nghiệm “Một số giải pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong đổi mới
phương pháp dạy học chương “Sự điện li” nhằm nâng cao chất lượng giảng
dạy mơn hóa học tại trường THPT Quảng Xương 4”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Giúp học sinh học tập tốt hơn chương “Sự điện li” – Hóa học 11thông qua
các hoạt động trải nghiệm.
Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng, phát triển các năng lực chung và năng lực
đặc thù.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Quá trình dạy và học chương “Sự điện li”. Quá trình học sinh tham gia các
Hoạt động trải nghiệm để lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về giáo dục trải nghiệm.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học trực quan qua thí nghiệm hóa học.
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Tổng hợp, phân tích phản hồi của học sinh sau khi thực nghiệm sư phạm.
3


3. Phương pháp xử lý thông tin:
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học: xác định tỷ lệ % qua số
liệu thực tế.


PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở lý luận về giáo dục trải nghiệm:
1.1. Giáo dục trải nghiệm là gì?
Giáo dục trải nghiệm (học qua trải nghiệm) được nhiều nhà nghiên cứu giáo
dục phương Tây và phương Đông định nghĩa.
Vào khoảng năm 350 trước Công nguyên, Aristotle đã viết về học trải
nghiệm: “Cho những điều chúng ta phải học trước khi làm được, chúng ta học
bằng cách thực hiện chúng”.
Hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (Trung Quốc) nói: “Những gì tơi nghe, tơi
sẽ qn. Những gì tơi thấy, tơi sẽ nhớ. Những gì tơi làm, tôi sẽ hiểu”. Đây được
coi là một trong những nguồn gốc tư tưởng đầu tiên của học trải nghiệm.
Thời cận đại, David Kobl (1984, Mỹ) là một trong những nhà nghiên cứu
giáo dục đầu tiên đưa ra lý thuyết có tính hệ thống, đầy đủ, phân tích cơ chế hình
thành và chu trình hoạt động của học tập thơng qua trải nghiệm. Theo Kobl, đây
là q trình “học thơng qua phản ánh khi thực hiện”.
Theo UNESCO định nghĩa, học trải nghiệm là quá trình phát triển kiến thức,
kỹ năng, và thái độ dựa trên suy nghĩ có ý thức về một trải nghiệm từng có.
Học trải nghiệm, hiểu một cách đơn giản, là quy trình “học thơng qua thực
nghiệm”. Nói một cách cụ thể hơn, quy trình này bắt đầu với việc thực hành,
thực nghiệm và sau đó người học phân tích, suy ngẫm về sự trải nghiệm và kết
quả của sự trải nghiệm đó. Quy trình này giúp học sinh củng cố kiến thức, hình
thành và phát triển các năng lực, kỹ năng, hành xử mới và thậm chí là cách tư
duy mới. Cách tiếp cận trên được xem là có nhiều điểm ưu việt so với phương
pháp giáo dục truyền thống (chủ yếu tập trung vào việc cung cấp kiến
thức/thông tin và truyền tải thông tin qua các bài giảng). Học thơng qua thực
hành là q trình học sinh học từ kinh nghiệm của chính mình thơng qua việc
4



tiếp xúc trực tiếp với học liệu, vật chất, đối tượng khác để từ đó đúc kết lại thành
tri thức.
Từ những quan điểm trên, vậy học qua trải nghiệm là gì? Có thể đưa ra định
nghĩa: Học trải nghiệm là quá trình khám phá, thử nghiệm trực tiếp với kiến
thức, hình thành các khái niệm và đưa ra các phân tích, kết luận của bản thân về
kiến thức ấy.
1.2. Ưu điểm của giáo dục trải nghiệm:
1.2.1. Cung cấp kiến thức nền tảng cho người học:
Dựa trên quá trình khám phá, thử nghiệm trực tiếp với kiến thức của người
học, học trải nghiệm giúp những bộ môn khoa học hàn lâm trở nên gần gũi với
đời sống thực tế. Học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức hơn.
Hơn nữa, vì được trực tiếp khám phá tri thức, người học sẽ có ấn tượng sâu
sắc. Những trải nghiệm thực tế giúp kiến thức khoa học dễ có khả năng ứng
dụng vào thực tế.
1.2.2. Giúp phát triển tư duy sáng tạo cho người học:
Khơng cịn việc “thầy giảng, trị nghe” truyền thụ kiến thức thụ động một
chiều, khi học trải nghiệm, học sinh chính là chủ thể khám phá, tìm tịi, nhận
biết về thế giới quan xung quanh. Bằng tư duy của bản thân, các bạn sẽ tự phân
tích, đánh giá từ đó rút ra nhận xét về tri thức.
Mỗi người có một cách tư duy khác nhau, một năng lực sáng tạo khác nhau.
Thường xuyên rèn bằng cách học trải nghiệm, học sinh được phát triển góc nhìn
mới về những sự vật, rèn tư duy phản biện, đưa ra quan điểm mới về sự việc đã
quen. Điều đó giúp các bạn rèn thói quen tư duy sáng tạo, có thể vận dụng vào
trong học tập và những lĩnh vực khác của cuộc sống.
1.2.3. Giúp rèn luyện kỹ năng cho người học:
Học sinh quan tâm đến học trải nghiệm vì cách thức này giúp các bạn dễ
dàng tiếp cận, rèn luyện và trang bị cho mình nhiều kỹ năng cần thiết. Đó là
những kỹ năng mềm như thuyết trình, phản biện, làm việc nhóm, nghiên cứu,
phân tích vấn đề và tự rút kinh nghiệm.
Ngồi ra, học trải nghiệm cịn cung cấp hệ thống kỹ năng sống quan trọng.

Thông qua việc tham gia các hoạt động thực tế, học sinh nhận ra kỹ năng có tầm
quan trọng khơng kém tri thức trong việc quyết định thành công của con người.
5


Tự học, tự chăm sóc bản thân, ứng phó trước những tình huống nguy cấp, điềm
tĩnh trước áp lực... giúp bạn trẻ có thể sống tốt và tự tin khi cuộc sống thay đổi.
1.2.4. Giúp việc học trở nên dễ dàng và thú vị hơn:
Thay vì học qua sách vở, thụ động nghe bài giảng của giáo viên, người học
được trực tiếp thử nghiệm, khám phá tri thức. Bằng tư duy quan sát, phân tích và
khả năng tổng hợp của mình, học sinh tự rút ra kết luận về kiến thức mà không
gặp phải sự phản đối hay bất đồng quan điểm nào từ phía người dạy.
Những bài học hàn lâm vì thế trở nên gần gũi, dễ tiếp thu hơn đối với các
bạn học sinh. Được học những gì mình thích và phát huy năng lực của bản thân,
các bạn sẽ cảm thấy hào hứng và thêm yêu môn học đó.
1.2.5. Giúp người học tự tin, chủ động hơn:
Ở cách học truyền thống, học sinh không được bày tỏ quan điểm cá nhân
thường xuyên mà chủ yếu lắng nghe thầy cô giáo giảng. Ngược lại, khi học trải
nghiệm, giáo viên sẽ “nhường” vị trí trung tâm giờ học lại cho học sinh. Thầy cơ
chỉ đóng vai trị hướng dẫn, định hướng, cịn người học chủ động tự tìm tịi,
khám phá, đúc kết kiến thức. Qua đó, các bạn trở nên tự tin hơn khi cần thể hiện
quan điểm của mình.
1.2.6. Giúp người học tiếp thu kiến thức tốt hơn:
Tự tìm tịi, thử nghiệm, quan sát để phân tích và rút ra nhận xét về kiến thức,
người học như được tham gia vào chính q trình kiến tạo nên những tri thức
cho bản thân và cộng đồng. Với bài học do mình tự tạo ra, học sinh sẽ ghi nhớ
lâu hơn, hiểu rõ cách vận dụng chúng vào thực tế cuộc sống. Đồng thời, người
học cũng dần tự trang bị đầy đủ kỹ năng sống, kỹ năng mềm – được coi là phần
kiến thức nằm ngoài sách vở nhưng thiết thực trong đời sống.
2. Thí nghiệm hóa học trong dạy học ở trường phổ thơng:

2.1. Một số hình thức thí nghiệm hóa học:
- Căn cứ vào chủ thể thực hiện thí nghiệm, thí nghiệm hóa học gồm có:
+ Thí nghiệm do học sinh thực hiện (thí nghiệm thực hành)
+ Thí nghiệm do giáo viên thực hiện (thí nghiệm biểu diễn)
- Căn cứ vào mục đích thí nghiệm:
+ Thí nghiệm nghiên cứu và thí nghiệm minh họa
+ Thí nghiệm kiểm tra dự đốn (thí nghiệm kiểm chứng)
6


+ Thí nghiệm nêu vấn đề và thí nghiệm giải quyết vấn đề
+ Thí nghiệm đối chứng so sánh
2.2. Vai trị của thí nghiệm trong dạy học Hóa học:
Hóa học là một mơn khoa học thực nghiệm. Vì vậy thí nghiệm giữ vai trò
đặc biệt quan trọng, như một bộ phận khơng thể tách rời của q trình dạy học.
Thí nghiệm được xem là cơ sở của việc học hóa học và để rèn luyện kĩ năng
thực hành. Thông qua thí nghiệm hóa học, học sinh nắm kiến thức một cách
hứng thú, vững chắc và sâu hơn.
Thí nghiệm hóa học giúp học sinh làm quen với tính chất, mối liên hệ và
quan hệ có tính quy luật giữa các đối tượng nghiên cứu làm cơ sở để nắm vững
các quy luật, các khái niệm khoa học và biết khai thác chúng từ đó tích lũy tư
liệu về các chất và tính chất của chúng.
Thí nghiệm hóa học nghiên cứu giúp học sinh học tập kinh nghiệm, tư duy
sáng tạo để tìm tịi khám phá ra các chất và những tính chất của chúng. Giúp
nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học và phát triển tư duy của học sinh.
Thí nghiệm hóa học giúp học sinh sáng tỏ mối liên hệ phát sinh giữa các sự
vật, giải thích được bản chất của các quá trình xảy ra trong tự nhiên, trong sản
xuất và đời sống.
Thí nghiệm hóa học cịn có tác dụng giáo dục thế giới quan duy vật biện
chứng và củng cố niềm tin khoa học cho học sinh, giúp hình thành những đức

tính tốt: thận trọng, ngăn nắp, trật tự gọn gàng.... Đặc biệt với việc thay đổi nội
dung chương trình sách giáo khoa và phương pháp dạy học mới theo hướng tích
cực hóa hoạt động của học sinh như hiện nay thì thí nghiệm càng được coi trọng,
nhất là thí nghiệm được tiến hành thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu.
Thí nghiệm nghiên cứu cịn giúp tiết kiệm thời gian trên lớp mỗi tiết học,
giúp giáo viên điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh thuận lợi và có hiệu suất cao hơn. Do đó chúng góp
phần hợp lí hố q trình hoạt động của giáo viên và học sinh nâng cao hiệu quả
dạy và học của thầy và trò.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Chương “Sự điện li” là chương đầu tiên của chương trình hóa học lớp 11
trình bày những nội dung kiến thức rất cơ bản và quan trọng của chương trình
7


lớp 11 nói riêng và chương trình hóa học nói chung như khái niệm sự điện li,
axit – bazơ – muối, vận dụng định luật bảo toàn electron, …Việc nắm vững
những nội dung kiến thức trên có ý nghĩa to lớn đối với mỗi em học sinh trong
quá trình học tập của mình. Tuy nhiên, qua quá trình giảng dạy trực tiếp, tôi
nhận thấy một bộ phận các em học sinh cịn chưa thực sự hứng thú và tích cực
để có thể tiếp thu cũng như ghi nhớ tốt được nội dung kiến thức các bài học.
Điều này ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình học tập, phát triển và rèn luyện
của các em.
III. GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Để khắc phục tình trạng trên, tơi đã thiết kế và tổ chức cho các em học sinh
tham gia một số Hoạt động trải nghiệm và làm thí nghiệm hóa học liên quan
trực tiếp đến nội dung kiến thức của chương và gắn liền với kiến thức thực tế
nhằm giúp các em hứng thú hơn trong q trình học tập. Thơng qua các Hoạt
động trải nghiệm này, các em học sinh được hoạt động nhiều hơn, chủ động tích
cực hơn trong q trình học tập, từ đó giúp việc học trở nên thú vị hơn, đồng

thời cũng giúp các em rèn luyện và phát triển nhiều kỹ năng, năng lực chung và
năng lực đặc thù quan trọng như kỹ năng làm việc nhóm, quan sát, phân tích,
tổng hợp …; năng lực giao tiếp, tính tốn, giải quyết vấn đề … Để phát huy tối
đa hiệu quả của hoạt động, giáo viên chỉ đóng vai trị là người hướng dẫn định
hướng, các em học sinh là chủ thể của hoạt động. Các em sẽ thực hiện hầu hết
các giai đoạn từ quá trình chuẩn bị cho Hoạt động trải nghiệm đến trực tiếp tiến
hành các Hoạt động trải nghiệm và làm thí nghiệm. Học sinh thảo luận theo
nhóm, nghiên cứu tài liệu, … để rút ra những dấu hiệu đặc trưng, phát biểu khái
niệm, trình bày tính chất, … và rút ra kết luận.
GIẢI PHÁP 1: Em là nhà khoa học
CHỦ ĐỀ: pH – CHẤT CHỈ THỊ AXIT – BAZƠ
* Nội dung của hoạt động:
- Học sinh tự chuẩn bị chất chỉ thị là nước bắp cải tím. Học sinh chuẩn bị
các dung dịch làm thí nghiệm: nước cốt chanh, giấm ăn, rượu nguyên chất,
nước xà phòng.
- Học sinh dùng nước bắp cải tím để xác định mơi trường của các dung dịch
trên.
8


- Giáo viên dùng giấy chỉ thị pH tiêu chuẩn để xác định và kiểm tra lại độ
pH của các dung dịch.
- Học sinh so sánh và rút ra kết luận.
* Mục tiêu cần đạt được:
1. Các năng lực chính hướng tới:
Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề.

Năng lực đặc thù mơn học
- Năng lực thực hành hóa học.


- Năng lực hợp tác.

- Năng lực giải quyết vấn đề thông

- Năng lực sử dụng công nghệ thông qua hóa học.
tin.

- Năng lực vận dụng kiến thức hóa
học vào cuộc sống.

2. Mục tiêu về kiến thức, kỹ năng:
a. Kiến thức:
- Khái niệm về pH, định nghĩa môi trường axit, mơi trường trung tính và
mơi trường kiềm.
- Tích số ion của nước, ý nghĩa tích số ion của nước
- Chất chỉ thị axit - bazơ : quỳ tím, phenolphtalein và giấy chỉ thị vạn năng
b. Kỹ năng:
- Đánh giá độ axit và độ kiềm của các dd theo nồng độ ion H+
- Tính pH của dung dịch axit mạnh, bazơ mạnh.
- Xác định được môi trường của dung dịch bằng cách sử dụng giấy chỉ thị
vạn năng, giấy quỳ tím hoặc dung dịch phenolphtalein.
- Biết được công cụ để xác định tính chất của mơi trường .Sử dụng giấy pH
hoặc máy đo pH xác định tính chất của mơi trường nước.
* Tiến trình:
1. Làm chất chỉ thị màu bắp cải:
- Cắt nhỏ bắp cải tím, giã nhỏ.
- Thêm một ít nước, gạn lấy phần nước sau khi giã nhuyễn.
2. Xác định môi trường của các dung dịch:
- Cho vào các ống nghiệm, mỗi ống nghiệm 2 ml các dung dịch: nước cốt

chanh, giấm ăn, rượu nguyên chất, nước xà phòng.
- Nhỏ vào các ống nghiệm 1 ml nước bắp cải tím, ghi lại màu, kết luận về
mơi trường.
9


Dung dịch
+ Nước cốt chanh:

Màu sắc

Môi trường

màu đỏ

Axit

+ giấm ăn:

màu đỏ

Axit

+ rượu ngun chất:

màu tím

Trung tính

+ Nước xà phịng:


màu xanh

Bazơ

- Giáo viên kiểm tra bằng giấy chỉ thị pH tiêu chuẩn:
Dung dịch
+ Nước cốt chanh:

Màu sắc
màu đỏ

Môi trường
Axit

Giá trị pH
∼ 2,4

+ giấm ăn:

màu đỏ

Axit

∼ 3,0

+ rượu nguyên chất:

màu tím


Trung tính

∼ 7,0

+ Nước xà phòng:

màu xanh

Bazơ

∼ 12,5

* Các kết luận cần nắm vững:
- Độ pH là thước đo độ axit hoặc độ bazơ (kiềm) của dung dịch. Giá trị pH
được đo theo thang từ 0 đến 14, trong đó 7 là điểm trung bình. Các giá trị dưới 7
cho thấy độ axit tăng, các giá trị trên 7 cho thấy độ kiềm tăng.
Nếu [H+]=1,0.10-a M thì pH=a Hay pH=-lg[H+]
- Mơi trường trung tính: pH = 7
Mơi trường axit: pH < 7
Mơi trường bazơ: pH> 7
GIẢI PHÁP 2: Học sinh hoạt động trải nghiệm làm các thí nghiệm hóa
học để hình thành kiến thức mới.
CHỦ ĐỀ: SỰ ĐIỆN LI. PHÂN LOẠI CHẤT ĐIỆN LI
* Nội dung của hoạt động:
- Học sinh chia nhóm và thử tính dẫn điện của: dd NaCl, nước cất, dd đường
saccarozơ, dd giấm ăn, dd HCl, dd NaOH, NaCl rắn thơng qua quan sát độ sáng
của bóng đèn.
- Học sinh giải thích vì sao bóng đèn sáng, vì sao dd có khả năng dẫn điện.
- Giáo viên chỉ là người định hướng, hướng dẫn các hoạt động của học sinh.
- Học sinh so sánh và rút ra kết luận.

* Mục tiêu cần đạt được:
1. Các năng lực chính hướng tới:
10


Năng lực chung
- Năng lực tư duy, tự học.

Năng lực đặc thù mơn học
- Năng lực thực hành hóa học.

- Năng lực giao tiếp, hợp tác.

- Năng lực giải quyết vấn đề thông

- Năng lực sử dụng công nghệ thông qua hóa học.
tin.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
2. Mục tiêu về kiến thức, kỹ năng:

- Năng lực vận dụng kiến thức hóa
học vào cuộc sống.

a. Kiến thức:
- Khái niệm về sự điện li, chất điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu, cân
bằng điện li.
- Bản chất tính dẫn điện của chất điện li (nguyên nhân và cơ chế đơn giản
b. Kỹ năng:
- Quan sát thí nghiệm, rút ra được kết luận về tính dẫn điện của dung dịch
chất điện li.

- Phân biệt được chất điện li, chất không điện li, chất điện li mạnh, chất điện
li yếu.
- Viết được phương trình điện li của chất điện li mạnh, chất điện li yếu.
* Tiến trình:
1. Tìm hiểu khái niệm sự điện li:
- Học sinh dùng dụng cụ thử tính dẫn điện của dung dịch để xác định các
dung dịch dẫn điện. Các dd làm bóng đèn sáng: dd NaCl, giấm ăn, dd HCl, dd
NaOH. Các chất bóng đèn không sáng: dd saccarozơ, nước cất, NaCl rắn.
- Câu hỏi thảo luận:
1) Tại sao cũng là chất lỏng nhưng dd NaCl dẫn điện cịn nước cất, dd
saccarazo thì khơng?
2) Tại sao NaCl lỏng dẫn điện cịn NaCl rắn thì khơng?
3) Hãy giải thích ngun nhân của tính dẫn điện?
2. Tìm hiểu chất điện li mạnh và chất điện li yếu:
- Học sinh so sánh độ sáng của bóng đèn ở 2 dd HCl (sáng hơn)và dd giấm
ăn (CH3COOH), sáng yếu hơn.
- Câu hỏi thảo luận:
1) So sánh độ điện li của axit HCl và CH 3COOH cùng nồng độ 0,1M? Giải
thích?
11


2) Viết phương trình điện li của các chất?
3) Kết luận về chất điện li mạnh, chất điện li yếu?
* Các kết luận cần nắm vững:
- Sự điện li là quá trình phân li ra ion của các chất khi tan trong nước.
- Chất điện li là chất có khả năng phân li ra ion khi tan trong nước.
- Chất không điện li là chất không tan trong nước hoặc tan trong nước nhưng
không phân li ra ion.
- Chất điện li mạnh là chất phân li hoàn toàn ra ion khi tan trong nước.

- Chất điện li yếu là chất khi tan trong nước chỉ có một phần số phân tử hòa
tan phân li ra ion, phần còn lại vẫn tồn tại trong dd dưới dạng phân tử.
CHỦ ĐỀ: PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH CÁC
CHẤT ĐIỆN LI
* Nội dung của hoạt động:
- Học sinh các nhóm tiến hành các thí nghiệm:
+ dd Na2SO4 + dd BaCl2 → tạo thành kết tủa.
+ dd NaOH + dd HCl → tạo thành H2O
+ dd HCl + dd CH3COONa → tạo thành chất điện li yếu.
+ dd HCl + dd Na2CO3 → tạo chất khí.
- Học sinh quan sát và nêu hiện tượng, viết phương trình hóa học, giải thích
hiện tượng.
- Học sinh so sánh và rút ra kết luận.
* Mục tiêu cần đạt được:
1. Các năng lực chính hướng tới:
Năng lực chung
- Năng lực tư duy, tự học.

Năng lực đặc thù mơn học
- Năng lực thực hành hóa học.

- Năng lực làm việc nhóm.

- Năng lực giải quyết vấn đề thơng

- Năng lực sử dụng cơng nghệ thơng qua hóa học.
tin

- Năng lực vận dụng kiến thức hóa


- Năng lực giải quyết vấn đề.
2. Mục tiêu về kiến thức, kỹ năng:

học vào cuộc sống.

a. Kiến thức:
- Bản chất của phản ứng xảy ra trong dung dịch các chất điện li là phản
ứng giữa các ion.
12


- Để xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dd các chất điện li phải có ít nhất
một trong các điều kiện:
+ Tạo thành chất kết tủa.
+ Tạo thành chất điện li yếu.
+ Tạo thành chất khí
- Giữa các dung dịch trong đất, nước đều có thể xảy ra phản ứng trao đổi ion
tạo thành chất rắn, chất khí hoặc chất điện li yếu làm thay đổi thành phần của
môi trường
- Bản chất của phản ứng xảy ra làm thay đổi thành phần của môi trường
b. Kỹ năng:
- Quan sát hiện tượng thí nghiệm để biết có phản ứng hóa học xảy ra.
- Dự đốn kết quả phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li.
- Viết được phương trình ion đầy đủ và rút gọn.
- Tính khối lượng hoặc thể tích khí sau phản ứng; tính % khối lượng các chất
trong hỗn hợp; tính nồng độ mol ion thu được sau phản ứng.
- Học sinh biết tìm hóa chất để thay đổi tính chất của mơi trường
* Tiến trình:
- Học sinh làm thí nghiệm, quan sát, nêu hiện tượng và viết phương trình
phân tử của các phản ứng.

- Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh viết phương trình ion đầy đủ và
phương trình ion rút gọn của các phản ứng.
* Các kết luận cần nắm vững:
- Phản ứng hóa học xảy ra trong dd chất điện li là phản ứng giữa các ion.
- Để xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dd các chất điện li phải có ít nhất
một trong các điều kiện:
+ Tạo thành chất kết tủa.
+ Tạo thành chất điện li yếu.
+ Tạo thành chất khí
BÀI TẬP VẬN DỤNG CUỐI CHƯƠNG
I. TỰ LUẬN:
Câu 1: Theo nghiên cứu, nồng độ pH trong cơ thể người nằm trong khoảng 7,3
– 7,4. Đó là nồng độ tốt nhất để các tế bào trong cơ thể hoạt động bình thường.
13


Để có một cơ thể khỏe mạnh ta cần có chế độ ăn uống, sinh hoạt như thế nào
cho phù hợp?
Câu 2: Trong sản xuất nông nghiệp, các loại đất phù hợp với hầu hết các loại
cây trồng có độ pH từ 5,0 – 8,0. Nếu độ pH của đất nằm ngồi khoảng trên
thường khơng phù hợp để trồng trọt. Bằng kiến thức đã học, em hãy đề xuất một
số biện pháp cải thiện môi trường đất đối với:
a. Đất chua (pH từ 3,0 – 6,5).
b. Đất trung tính (pH từ 6,6 – 7,5).
c. Đất kiềm (pH từ 7,5 trở lên).
Hướng dẫn trả lời:
Câu 1: Để có một cơ thể khỏe mạnh, ta cần có chế độ ăn uống sao cho duy trì
nồng độ pH trong cơ thể trong khoảng phù hợp 7,3 – 7,4 tức là mơi trường trung
tính hoặc kiềm nhẹ. Ưu tiên các thực phẩm có tính kiềm như rau, củ, quả, sữa,
… Hạn chế các thực phẩm gây thừa axit như thịt, cá, đồ chiên rán, … Lượng

axit dư thừa trong cơ thể là nguyên nhân hàng đầu gây ra các bệnh mãn tính như
ung thư, tiểu đường, các bệnh về đường ruột như dạ dày …
Câu 2: Một số biện pháp cân bằng pH của đất:
a. Đối với đất chua (đất axit): thường có pH từ 3,0 – 6,5. Biện pháp tác
động:
- Bón phân lân: cung cấp dinh dưỡng, hạ độ phèn.
- Bón phân hữu cơ đã hoai mục: cung cấp dinh dưỡng, tạo độ xốp, hạ độ
phèn.
- Bón vơi: cải thiện tính axit, nâng độ pH, giúp chất dinh dưỡng trong đất
dễ hòa tan, thúc đẩy sự phát triển của vi sinh vật hữu ích, …
b. Đối với đất trung bình: độ pH từ 6,6 – 7,5. Loại đất này cơ bản không cần
tác động thêm, ln duy trì trạng thái cân đối giữa hàm lượng vô cơ và hữu cơ
để bảo vệ đất.
c. Đối với đất kiềm: độ pH từ 7,5 trở lên. Muốn giảm độ kiềm có thể bổ sung
các nguyên tố gây axit hóa như lưu huỳnh, sắt sunfat, …
II. TRẮC NGHỆM:
Câu 1: Chất điện li là:
A. Chất dẫn điện.

B. Chất phân li trong nước thành các ion.
14


C. Chất tan trong nước.

D. Chất hòa tan trong nước tạo cation.

Câu 2: Đặc điểm phân li Zn(OH)2 trong nước là
A. theo kiểu bazơ.


B. vừa theo kiểu axit vừa theo kiểu bazơ.

C. theo kiểu axit.

D. vì là bazơ yếu nên không phân li.

Câu 3: Trong dung dịch H3PO4 (bỏ qua sự phân li của H 2O) chứa bao nhiêu loại
ion?
A. 2.

B. 3.

C. 4.

D. 5.

Câu 4: Trường hợp nào sau đây các ion không cùng tồn tại trong một dung
dịch?
A. H+, NO3-, SO42-, Mg2+

B. Al3+ , SO42-, Mg2+, Cl-

C. Fe2+, NO3-, S2-, Na+

D. K+, CO32-, SO42-

Câu 5: Trong 1 lít dd axit HCl ở 250C tích số ion của [H+]và [OH-] có giá trị là:
A. 10-14

B. 10-7


C. > 10-7

D. > 10-14

Câu 6: Cho dung dịch NaOH lần lượt tác dụng với các chất: HCl, NaNO 3,
CuSO4, CH3COOH, Al(OH)3, CO2, CaCO3. Số phản ứng hóa học xảy ra là:
A. 5

B.3

C. 6

D. 4

Câu 7: Cho từ từ dung dịch NaOH đến dư vào dung dịch AlCl 3 thấy có hiện
tượng:
A. xuất hiện kết tủa màu nâu đỏ.
B. xuất hiện kết tủa keo trắng, sau đó tan dần.
C. xuất hiện kết tủa màu xanh.
D. xuất hiện kết tủa keo trắng, sau đó khơng tan.
Câu 8: Trộn 150 ml dung dịch gồm Na2CO3 1M và K2CO3 0,5M với 250ml dd
HCl 2M thì thể tích khí sinh ra (ở ĐKC) là:
A. 3,36 lit

B. 5,04 lit

C. 5,6 lit

D. 2,52 lit


Câu 9: Dung dịch Ba(OH)2 0,005M có pH bằng:
A. 2,3

B. 2

C. 12

D. 5

Câu 10: Trộn 300 ml dung dịch HCl 0,05 (M) với 200 ml dung dịch Ba(OH) 2 a
(M) thu được 500 ml dung dịch có pH= 12. Giá trị của a là:
A. 0,03 M.

B. 0,04 M.

C. 0,05 M.

D. 0,06 M.

15


Câu 11: Một dd chứa 0,1mol Fe2+ , 0,2 mol Al3+, x mol Cl-, y mol SO42-. Cô cạn
dd thu 46,9g chất rắn.Tính x, y?
A. 0,2 và 0,15

B. 0,1 và 0,2

C. 0,25 và 0,3


D. 0,2 và 0,3

Câu 12: Dung dịch X gồm a mol Na+; 0,15 mol K+; 0,1 mol HCO3− ; 0,15 mol
CO32− và 0,05 mol SO 24− . Tổng khối lượng muối trong dung dịch X là:

A. 33,8 gam.

B. 28,5 gam.

C. 29,5 gam.

D. 31,3 gam.

ĐÁP ÁN
Câu 1
ĐA B

2
B

3
B

4
C

5
A


6
A

7
B

8
B

9
C

10
B

11 12
D A

IV. HIỆU QUẢ CỦA CÁC GIẢI PHÁP:
Trong quá trình giảng dạy chương “Sự điện li”, với các giải pháp được trình
bày ở trên, tơi đã áp dụng tổ chức một số Hoạt động trải nghiệm cho học sinh
lớp 11T3 – trường THPT Quảng Xương 4. Mọi quan sát và số liệu ghi nhận được
đưa ra so sánh với lớp không áp dụng nội dung đề tài vào giảng dạy là lớp 11T 6
– trường THPT Quảng Xương 4. Kết quả:
- Hầu hết các em học sinh lớp 11T 3 tham gia vào quá trình hoạt động trải
nghiệm. Các em hứng thú và tích cực hơn trong học tập.
- Các em học sinh trở thành chủ thể trong mọi hoạt động, có cơ hội được làm
việc, tương tác với nhau. Chủ động, sáng tạo trong tiếp thu kiến thức.
- Các em được học tập và rèn luyện nhiều kỹ năng, năng lực cần thiết: làm
việc nhóm, giao tiếp, giải quyết vấn đề, tính tốn, ngơn ngữ, …

- Từ q trình học tập tích cực, hiệu quả đã mang lại kết quả tốt trong làm
bài tập vận dụng cuối chương. Tỷ lệ điểm của lớp 11T3 cao hơn so với lớp 11T6.
Kết quả cụ thể:
Lớp
11T3
11T6

Tỷ lệ HS hứng thú,

Tỷ lệ điểm
5- 6,5
6,5-8

tích cực trong học tập 0-5 điểm
95%
0%
17%
48%
55%
2%
55%
30%
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

8-10
35%
13%

I. KẾT LUẬN:
Hoạt động trải nghiệm là quá trình học tập thơng qua thực hành, thực

nghiệm, đang và sẽ là xu thế của giáo dục bởi những ưu điểm nổi bật của nó.
16


Khơng thể phủ nhận những tác dụng tích cực của Hoạt động trải nghiệm đối với
q trình học tập nói chung và q trình học tập trong trường phổ thơng nói
riêng. Học trải nghiệm giúp học sinh tiếp thu kiến thức tốt hơn, ghi nhớ tốt và
đặc biệt có thể linh hoạt sáng tạo vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Trong quá
trình hoạt động, học sinh được rèn luyện, trau dồi các kỹ năng cơ bản và cần
thiết – đây là mục tiêu mà đổi mới giáo dục đang hướng đến.
Đối với mơn Hóa học, học trải nghiệm cùng với thí nghiệm hóa học là một
hoạt động tất yếu và có vai trị quan trọng. Hiệu quả của hoạt động này được thể
hiện rõ qua kết quả thu được khi tôi vận dụng vào thực tế giảng dạy. Khi dạy
chương “Sự điện li” – Hóa học 11, với những hoạt động và thí nghiệm trực
quan, những hạn chế tồn tại trong q trình dạy học trước đó đã được khắc phục.
Giờ học đã thu hút được sự hứng thú học tập của hầu hết các em học sinh. Các
em đã tiếp nhận kiến thức cởi mở hơn, dễ dàng hơn và mang lại hiệu quả tốt
trong vận dụng làm bài tập và vận dụng vào giải quyết những tình huống cụ thể
trong thực tế.
II. KIẾN NGHỊ:
Để góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học hóa học tại trường
THPT Quảng Xương 4, tơi có một số kiến nghị sau:
- Nhà trường quan tâm nâng cao chất lượng phịng thí nghiệm bộ mơn phục
vụ tốt cho các hoạt động trải nghiệm và làm thí nghiệm hóa học.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên được học tập, rèn luyện nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Đề tài “Một số giải pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong đổi mới
phương pháp dạy học chương “Sự điện li” nhằm nâng cao chất lượng giảng
dạy mơn hóa học tại trường THPT Quảng Xương 4” chỉ là một số kinh
nghiệm nhỏ của bản thân tơi trong q trình giảng dạy. Tơi rất mong nhận được

những ý kiến nhận xét, đóng góp của các thầy cơ giáo, các bạn đồng nghiệp để
đề tài ngày càng hoàn thiện hơn, phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy và học
tập.
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến của mình viết khơng sao chép nội dung
của người khác.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Quảng Xương, ngày 15 tháng 5 năm 2021
17


Người thực hiện

Nguyễn Thị Huyền Trang

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Hóa học 11 – NXB GD.
2. Sách giáo viên Hóa học 11 – NXB GD
3. Sách bài tập Hóa học 11 – NXB GD
18


4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018.Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015. Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học. Tài liệu tập huấn.

19



DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
TÊN ĐỀ TÀI
“Kinh nghiệm sử dụng sơ đồ tư

LOẠI

NĂM HỌC

C

2013-2014

duy trong đổi mới phương pháp
dạy học chương Cấu tạo nguyên
tử (Hóa học 10) nhằm nâng cao
chất lượng giảng dạy bộ môn hóa
học tại trường THPT Quảng
Xương IV”

20



×